Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

chất thải rắn đô thị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 33 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA MÔI TRƯỜNG

Học phần: KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Lê Văn Tuấn

Học viên thực hiện

: Mai Ngọc Châu

1


NỘI DUNG

1

Đặt vấn đề

2

Nguồn phát sinh và tác động

3


Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

4

Giải pháp kiểm soát ô nhiễm

2


1. Đặt vấn đề

tổng dân số Việt Nam đạt
hơn 90 triệu người

Khó khăn
Tốc độ đô thị hóa đạt 34,5%; 33%
dân số sống ở thành thị

Phương thức xử lý chủ yếu là chôn lấp, nhưng khoảng 70-80% bãi chôn
lấp vận hành không phù hợp, là bãi chôn lấp hở...

 Tìm hiểu thực trạng chất thải rắn (CTR) đô thị ở Việt Nam và những giải pháp kiểm soát phù hợp

3


2. Nguồn và tác động

2.1. Nguồn phát sinh CTR đô thị


Chất thải rắn độ thị (gọi chung là rác thải độ thị) được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không được đòi hỏi bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu
chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.

Phát sinh CTR ở đô thị: (khoảng 60 - 70% lượng CTR phát sinh) CTR sinh hoạt, còn lại là CTR xây dựng, CTR công nghiệp,
CTR y tế,...
thực phẩm dư thừa, giấy, thuỷ

CTR sinh hoạt

chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu tập thể, đường phố, chợ, các
trung tâm thương mại, văn phòng, cơ sở nghiên cứu, trường học, dịch

tinh, gỗ, nhựa, cao su,... một số
chất thải nguy hại.

vụ công cộng, ...

sắt thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê
tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ
dùng cũ không dùng nữa

phát sinh từ các công trình xây dựng, sửa chữa hạ tầng;

CTR xây dựng
4


2. Nguồn và tác động


2.1. Nguồn phát sinh CTR đô thị

Phát sinh CTR ở đô thị: (khoảng 60 - 70% lượng CTR phát sinh) CTR sinh hoạt, còn lại là CTR xây dựng, CTR công nghiệp, CTR y
tế,...

CTR công
nghiệp

từ các cơ sở công nghiệp nằm trong đô thị, hoặc từ các KCN

thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác
nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng

CTR nông

từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,...

nghiệp

trọt, …

CTR y tế

từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh,…

5


2. Nguồn và tác động


2.2. Tác động của CTR đô thị [1]

MT KK

Hơi dung môi, hơi các chất hữu cơ,

Kim loại độc thăng hoa

bụi, CO , NOx, SO , CO,..
2
2

Cr, As, Pb, Dioxin

- CTR, CTNH

Thở

- Thu gom
- Tái chế, xử lý, phân hủy
Nước rác: Kim loại nặng, Pb, Cu, Cr, Hg,...
Chất HC, HCBVTV, dầu mỡ,..

nguy cơ lan truyền
dịch bệnh

Người

ÔN nước mặt


ÔN nước ngầm

ÔN đất

Mỹ quan

Ăn uống

6


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10
- 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này
lên đến 90%).

7


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta các năm 2003, 2008 và dự báo cho năm 2015
Nguồn: Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng 2010

8


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam


9


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

Bảng 1 . Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007

STT

Đơn vị hành chính

Lượng CTRSH bình quân/đầu người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH đô thị phát sinh

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

ĐB sông Hồng

0,81

4.444

1.622.060


2

Đông Bắc

0,76

1.164

424.660

3

Tây Bắc

0,75

4

Bắc Trung Bộ

0,66

5

Duyên Hải NTB

0,85

6


Tây Nguyên

0,59

Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân
190

69.350

lớn nhất tập trung ở các đô thị phát
triển du
lịch như TP. Hạ Long
755
275.575
1,38kg/người/ngày; TP.Hội An
1.640

1,08kg/người/ngày;

598.600

TP. Đà Lạt
650 1,06 kg/người/ngày;
237.250
TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày.

7

Đông Nam Bộ


0,79

6.713

2.450.245

8

ĐB sông Cửu Long

0,61

2.136

779.640

Tổng

0,73

10
17.692

6.457.580

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008 )


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam


khoảng 31.500 tấn/ngày, tỷ lệ

chôn lấp, sản xuất phân vi

thu gom trung bình khoảng

sinh và đốt.

84% năm 2014.

Tổng lượng CTR phát sinh tại
các đô thị

Bãi chôn lấp

Biện pháp xử lý CTR đô
thị

Bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh

cuối năm 2013, cả nước có khoảng 458 bãi chôn lấp

phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không

(quy mô trên 1ha) với tổng diện tích khoảng

có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác.

1.813,5ha. Trong đó, 121/458 bãi chôn lấp hợp vệ

sinh (chiếm 26,5%) với diện tích khoảng 977,3ha.

Nguồn: hội thảo quản lý CTR 2014,Hà
Nội
11


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam





Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một
số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các

CTR phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các

tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm[2].

chợ và kinh doanh là chủ yếu.

Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy
hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để



thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất phân hữu cơ từ 54 - 77,1%;


vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTR sinh hoạt.





nhựa: 8 - 16%;
kim loại 2%;
chất thải nguy hại bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ
hơn 1%.

Dự báo khối lượng CTRSH này sẽ cao gấp 2 - 3 lần hiện nay, ước tính khoảng 59 nghìn tấn/ngày vào năm 2020 (theo Bộ Tài
nguyên & Môi trường).
12


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025

13


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

Các phương pháp xử lý chất thải rắn đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay tập chung vào:

-

Tái chế chất thải:


Việc tái chế chất thải chỉ mang tính tự phát, tập trung ở những thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh... Các loại phế
thải có giá trị như: Thuỷ tinh, Đồng, Nhôm, sắt, giấy... được đội ngũ đồng nát thu mua ngay tại nguồn, chỉ còn một lượng nhỏ tới
bãi rác và tiếp tục thu nhặt tại đó. Tất cả phế liệu thu gom được chuyển đến các làng nghề. Tại đây quá trình tái chế được thực
hiện.

-

Đốt chất thải:

Xử lí chất thải nguy hại như chất thải bệnh viện, các bệnh viện lao, viện 198 mới xây lò đốt chất thải. Tại Hà Nội có lò đốt chất thải
bệnh viện công suất 3,2 tấn/ngày đặt tại Tây Mô. Tại TP. Hồ Chí Minh có lò đốt chất thải bệnh viện công suất 7,5 tấn/ngày.
Phương pháp đốt chất thải còn được dùng để xử lí chất thải công nghiệp như lò đốt chất thải giầy da ở Hải Phòng, lò đốt cao su
công suất 2,5tấn/ ngày ở Đồng Nai.

14


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam

- Chôn lấp chất thải rắn:
Chôn lấp đơn thuần không qua xử lí, đây là phương pháp phổ biến nhất
theo thống kê, nước ta có khoảng 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh,trong đó 21 bãi rác thuộc cấp tỉnh - thành phố, 128 bãi rác cấp
huyện – thi trấn. Được sự giúp đỡ của nước ngoài đã xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải
Phòng, Huế, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

-

Chế biến thành phân hữu cơ:


Phương pháp này rất phù hợp cho việc xử lí chất thải rắn sinh hoạt, phương pháp này được áp dụng rất có hiệu quả như ở Cầu
Diễn, Hà Nội (công nghệ ủ hiếu khí(compostry) – công nghệ Tây Ban Nha với công suất 50.000 tấn rác/năm – SP 13200 tấn/năm,
công nghệ Pháp – TBN ủ sinh học chất thải hữu cơ áp dụng tại Nam Định với công suất thiết kế 78.000 tấn rác/năm ). Ở thành phố
Việt Trì với công suất thiết kế 30.000 tấn rác/năm...

15


3. Thực trạng CTR đô thị Việt Nam



Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn mặc dù đã được
Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10
so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải.



Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa.



Các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường... Do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo

16


4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm


* Giải pháp quản lý



Từ đó, hoàn hiện thể chế, chính sách, tăng cường tổ chức giám sát để quản lý CTR đồng bộ và hiệu quả như quy đinh
chặt chẽ hơn về phân loại rác tại nguồn,….



Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn.



Đầu tư chi phí hợp lí, nâng cấp các thiết bị thu gom, vận chuyển CTR cũng như cho việc xử lý chất thải.



Tăng cường quy hoạch nguồn thải và lựa chọn các công nghệ xử lý phù hợp.



Lập kế hoạch và triển khai một số dự án hoặc chương trình về phân loại rác tại nguồn,… thực hiện thí điểm tại một số đô
thị sau đó nhân rộng ra cho cả nước. Đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ và có sự phân công nhiệm vụ, tránh chồng chéo giữa
các cơ quan thực hiện.

17


4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm


* Giải pháp kỹ thuật

Nguồn: www.bridgewater-nh.com
18


4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm

* Giải pháp kỹ thuật

Nguồn: www.epa.gov
 Công nghệ xử lý CTR đô thị hướng tới việc thân thiện với môi trường, vận hành đơn giản và ít tốn kém, phù hợp với
điều kiện của Việt Nam.

19


4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm

* Giải pháp truyền thông môi trường



Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho người dân về ảnh hưởng cũng như các cách xử lý chất thải rắn
thông qua phương tiện thông tin đại chúng, họp dân, phát tờ rơi, các hoạt động, các cuộc thi vì môi
trường,… Đặc biệt lồng ghép vào các chương trình học để giáo dục từ các em học sinh.

Hướng đến Quản lý tổng hợp chất thải rắn: không chỉ nhìn vào cơ sở hạ tầng mà đánh giá và đề
cập tổng thể các yếu tố như: phát sinh chất thải, quản lý đất đai, mục tiêu giảm thiểu và tái chế rác
thải.


20


BÀI BÁO

21


Solid Waste Management in Developing Countries through Plasma Arc Gasification- An Alternative Approach

Nội dung
Kết luận

Mở đầu

Lợi ích
về kinh tế,
môi trường

khí hóa
Plasma

22


Solid Waste Management in Developing Countries through Plasma Arc Gasification- An Alternative Approach

1. Mở đầu




Hiện nay khoảng 960 triệu tấn chất thải được tạo ra hàng
năm ở Ấn Độ [2].



Trung bình mỗi ngày khoảng 600g bình quân đầu người
của chất thải được tạo ra [4].



Ấn Độ đô thị cơ quan đã chi khoảng 60-70 % trong thu
gom chất thải và còn lại 20-30 % là chi cho vận chuyển
[3].

Ở các nước đang phát triển, CTR đô thị thường được xử lý bằng việc vận chuyển và chôn lấp trong bãi rác lộ thiên. Phương
pháp xử lý ủ phân sinh học, chôn lấp và đốt.

Chủ yếu bãi rác bằng đất không thích hợp với kỹ thuật đầu vào cũng không phải với điều trị của khí thải đang nổi lên với
nước, không khí và đất.
23


Solid Waste Management in Developing Countries through Plasma Arc Gasification- An Alternative Approach

1. Mở đầu

Phương pháp xử lý CTR đô thị được áp dụng tại một số nước
24



Solid Waste Management in Developing Countries through Plasma Arc Gasification- An Alternative Approach

1. Mở đầu

1.1 . Ủ phân sinh học
Là một trong những phương pháp lâu đời nhất của quản lý CTR.Các nhược điểm của quá trình này đó - nó là một
quá trình rất chậm và chỉ có thể được để chất thải hữu cơ. Tách riêng chất thải rắn là rất khó khăn. Do đó quá trình này
không phải là rất hiệu quả .
1.2 . Chôn lấp
Như một trong những phương pháp rẻ nhất và dễ dàng nhất của quản lý CTR. Những bãi chôn lấp không hợp vệ
sinh sẽ giải phóng khí độc như khí mêtan, nước rỉ rác,… gây suy giảm môi trường.
1.3. Đốt
Phá hủy các chất thải và do đó có thể tiết kiệm diện tích.
Hệ thống đốt và xử lý chất thải nhiệt độ cao  tro, khí thải, và nhiệt. Các khí thải phải được làm sạch các chất ô
nhiễm trước khi chúng được phân tán vào khí quyển.

25


×