TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC SƯ
SƯ PHẠM
PHẠM KỸ
KỸ THUẬT
THUẬT HƯNG
HƯNG
YÊN
YÊN
KHOA
KHOA SƯ
SƯ PHẠM
PHẠM
MÔN HỌC
10/09/15
1
T©m lý häc ®¹i c¬ng
(45 tiÕt)
Chươn
g 1:
Tâm
lý
học
là
một
khoa
học
Chương
2:
Cơ sở
TN
và xã
hội
của
tâm
lý
người
10/09/15
Chương
3:
Sự
hình
thàn
h và
phát
triển
tâm
lý, ý
thức
Chương
4:
Chương
5:
Hoạt Xúc
động cảm
nhận – tình
thức cảm
và ý
chí
Chương
6:
Chương
7:
Trí
nhớ
Nhân
cách
và sự
hình
thành
phát
triển
nhân
cách
2
CHNG 1: TM Lí HC L MT KHOA HC
I. Đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu của tâm lý học
1. Khái niệm chung về tâm lý và tâm lý học
2. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học
3. Các quan điểm cơ bản của tâm lý học hiện đại
4. Đối tợng, nhiệm vụ của tâm lý học
5. Phơng pháp nghiên cứu của tâm lý học
II. Bản chất, chức năng và phân loại các hiện tợng tâm lý
1. Bản chất, chức năng của tâm lý
2. Điều kiện để có tâm lý
3. Phân loại các hiện tợng tâm lý
III. Vai trò và ý nghĩa của tâm lý học
1. Vai trò của tâm lý học trong cuộc sống và hoạt động
2. ý nghĩa của tâm lý học đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp
10/09/15
3
I. §èi tîng, nhiÖm vô vµ ph¬ng
ph¸p nghiªn cøu cña t©m lý häc
1. Kh¸i niÖm chung vÒ t©m lý vµ t©m lý häc
10/09/15
4
1.1. Kh¸i niÖm t©m lý
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất
Tâm lý …
Là tất cả những hiện tượng diễn ra ở con người mà ta quan sát được
Là những hiện tượng tinh thần, tâm linh diễn ra trong đầu óc con
người mà ta không thể quan sát được
Là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não của con người và
thể hiện qua hoạt động của họ
Một loại thái độ: sự quan tâm, hứng thú, tình cảm,tình yêu …
Phản hồi:
10/09/15
5
Khỏi nim tõm lý
Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tợng tinh
thần diễn ra trong đầu óc chủ thể, định hớng và
điều hành mọi hoạt động của chủ thể.
10/09/15
6
* Đặc điểm của tâm lý
Có bốn đặc điểm cơ bản: tính khách quan, tính chủ thể, tính xã hội - lịch sử, tính
hoạt động và giao tiếp.
Tâm lý con ngời có nguồn gốc khách quan, tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não chủ thể thông qua "lăng kính chủ quan" chứ không phải do thợng đế
hay do trời sinh ra.
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý
về thế giới đã đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống, xu hớng, tính khí, năng lực,
nhu cầu, ... của bản thân vào trong hình ảnh tâm lý đó làm cho nó mang đậm màu
sắc chủ quan.
Tâm lý ngời có bản chất xã hội và mang tính lịch sử. Tâm lý ngời là kinh nghiệm
xã hội - lịch sử loài ngời đã biến thành cái riêng của mỗi ngời. Các mối quan hệ
xã hội sẽ quyết định bản chất tâm lý của con ngời. Bản chất tâm lý ngời đợc coi là
sự tổng hòa của các quan hệ xã hội.
Tâm lý con ngời là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Tâm lý con ngời là kết
quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, biến nội dung của nền
văn hóa xã hội thành ra những phẩm chất nhân cách của chủ thể thông qua các
hoạt động và giao tiếp.
10/09/15
7
1.2. Khái niệm tâm lý học
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về bản chất và quy luật của các
hiện tợng tâm lý.
10/09/15
8
2. Vài nét về lịch sử hình thành
và phát triển tâm lý học
2.1. Những t tởng tâm lý học thời cổ đại
Trong các bản văn tự đầu tiên thời cổ đại, trong các kinh ở ấn Độ đã có những
nhận xét về tính chất của hồn, đã có những ý tởng tiền khoa học về tâm lý.
Sau đó, một số nhà hiền triết phơng Đông và phơng Tây cũng tìm tòi và đa ra
các quan điểm về con ngời nh Khổng Tử nói đến chữ "tâm" của con ngời là
"nhân, trí, dũng", Xôcrat với câu châm ngôn nổi tiếng "Hãy tự biết mình",
Arixtốt viết cuốn sách tâm lý học đầu tiên "Bàn về tâm hồn".
Thời kỳ này có sự đấu tranh mãnh liệt của các quan điểm duy vật (Talet,
Anaximen, Hêraclit, Đêmôcrit,...) và duy tâm (Platon,...) xung quanh mối
quan hệ giữa vật chất và tinh thần, tâm lý và vật chất.
Nhng nhìn chung, ở thời kỳ này tâm lý học cha phát triển.
10/09/15
9
2.2. Những t tởng tâm lý học trớc nửa đầu thế kỷ 19
Thuyết nhị nguyên ra đời với đại diện là R.Đêcac cho rằng: vật chất và tâm hồn là hai
thực thể song song tồn tại. Ông là ngời đặt cơ sở đầu tiên cho việc tìm ra cơ chế phản xạ
trong hoạt động tâm lý. Nhng Đêcac chỉ coi cơ thể con ngời phản xạ nh một chiếc máy,
còn bản thể tinh thần, tâm lý con ngời thì không thể biết đợc.
Sang thế kỷ 18, nhà triết học Đức Vôn Phơ đã chia nhân học ra thành hai ngành khoa
học: một là khoa học về cơ thể, hai là tâm lý học. Từ đó, tâm lý học ra đời.
Vào thế kỷ 17, 18, 19, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm (Beccơli, E.Makhơ,
D.Hium,...) và duy vật (Spinnôda, Lametri, Canbanic,...) xoay quanh mối quan hệ giữa
tâm và vật.
Học thuyết duy tâm phát triển tới mức độ cao thể hiện ở "ý niệm tuyệt đối" của Hêghen.
L.Phơbach nhà duy vật lỗi lạc bậc nhất trớc khi chủ nghĩa Mác ra đời khẳng định: tinh
thần, tâm lý không thể tách rời khỏi não ngời, nó là sản vật của thứ vật chất phát triển tới
mức độ cao là bộ não ngời.
Đến nửa đầu thế kỷ 19, có rất nhiều điều kiện để tâm lý học trởng thành, tự tách ra khỏi
mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ của tâm lý học vào triết học với t cách tâm lý học là
một bộ phận, một chuyên ngành của triết học.
10/09/15
10
2.3. Tâm lý học trở thành khoa học độc lập
Từ đầu thế kỷ 19 trở đi, nền sản xuất thế giới đã phát triển mạnh với sự ra đời nhiều thành
tựu của các ngành khoa học có liên quan nh: thuyết tiến hóa của S.Đacuyn, thuyết tâm sinh
lý học giác quan của Hemhôm, thuyết tâm - vật lý học của Phecsne và Vebe, tâm lý học phát
sinh của Ganton và các công trình nghiên cứu về tâm thần học của bác sỹ Saccô... tạo điều
kiện cho tâm lý học trở thành một khoa học độc lập.
Trong đó phải kể tới Đặc biệt, trong lịch sử tâm lý học, một sự kiện không thể không nhắc
tới đó là vào năm 1879, nhà tâm lý học Đức Vuntơ (1832-1920) đã sáng lập ra phòng thí
nghiệm tâm lý học đầu tiên trên thế giới tại thành phố Laixic, và một năm sau đó nó trở
thành Viện tâm lý học đầu tiên trên thế giới, là nơi xuất bản các tạp chí tâm lý học. Từ vơng
quốc của chủ nghĩa duy tâm coi ý thức chủ quan là đối tợng của tâm lý học và con đờng
nghiên cứu ý thức là các phơng pháp nội quan, tự quan sát, Vuntơ đã bắt đầu chuyển sang
nghiên cứu tâm lý, ý thức một cách khách quan bằng quan sát, thực nghiệm, đo đạc, ...
10/09/15
11
3. Các quan điểm cơ bản của tâm lý học hiện đại
Để góp phần tấn công vào chủ nghĩa duy tâm, đầu thế kỷ 20, các dòng phái tâm lý học
khách quan ra đời gồm có:
+ Tâm lý học hành vi (do nhà tâm lý học Mĩ J. Watson (1878-1958) sáng lập.
+ Tâm lý học cấu trúc (Tâm lý học Ghestalt) (ra đời ở Đức, với các đại diện tiêu biểu là
Vecthaimơ (1880-1943), Côlơ (1887-1967), Côpca (1886-1947)) .
+ Phân tâm học (do bác sĩ ngời áo S. Freud (1859-1939) xây dựng nên).
Tiếp đến trong thế kỷ 20, còn có những dòng phái tâm lý học khác có vai trò nhất định
trong lịch sử phát triển khoa học tâm lý hiện đại nh:
+ Tâm lý học nhân văn (do C.Rôgiơ (1902-1987) và H.Maxlâu sáng lập)
+ Tâm lý học nhận thức (G.Piagiê và Brunơ)
10/09/15
12
Đặc biệt, sau thành công của Cách mạng tháng Mời năm 1917 ở Nga, dòng phái
tâm lý học hoạt động do các nhà tâm lý học Xô viết sáng lập nh L.X.Vgôtxki
(1896-1934), X.L.Rubinstein (1902-1960), A.N.Lêonchiev (1903-1979), A.R.Luria
(1902-1977)... đã đem lại những bớc ngoặt lịch sử đáng kể trong tâm lý học.
Cơ sở lý luận và phơng pháp luận của dòng phái tâm lý học này là triết học Mác Lênin, xây dựng nền tâm lý học lịch sử ngời: coi tâm lý là sự phản ánh thế giới
khách quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý ngời mang tính chủ thể, có bản
chất xã hội, tâm lý ngời đợc hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và
trong các mối quan hệ giao lu của con ngời trong xã hội. Chính vì thế tâm lý học
macxit đợc gọi là tâm lý học hoạt động.
10/09/15
13
4. Đối tợng, nhiệm vụ của tâm lý học
4.1. Đối tợng của tâm lý học
Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và
phát triển của các hoạt động tâm lý (các hiện tợng tâm lý
với t cách là hiện tợng tinh thần do thế giới khách quan tác
động vào não con ngời sinh ra).
10/09/15
14
4.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
Tâm lý học có ba nhiệm vụ cơ bản là:
1) Nghiên cứu để tìm ra những thuộc tính bản chất và
quy luật của cái tâm lý;
2) Góp phần xây dựng và phát triển lý luận cho khoa
học mình cũng nh hệ thống các khoa học;
3) Phục vụ thực tiễn cuộc sống, hoạt động và giao tiếp
của con ngời.
10/09/15
15
5. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu cña t©m lý häc
1. Phương pháp quan sát
2. Phươ ng pháp phân tích sản phẩm hoạt độ ng
3. Phươ ng pháp trắc nghiệm (Test)
4. Phươ ng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
5. Phươ ng pháp đà m thoại (phỏng vấn)
6. Phươ ng pháp thực nghiệm khoa học
7. Phươ ng pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
10/09/15
16
II. Bản chất, chức năng và phân loại các hiện tợng tâm lý
1. Bản chất, chức năng của tâm lý
1.1. Bản chất của hiện tợng tâm lý ngời
Chủ nghĩa DVBC khẳng định:
1. Tâm lý ngời là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não ngời thông qua "lăng kính chủ quan".
2. Tâm lý ngời mang bản chất xã hội - lịch sử.
10/09/15
17
1. Tâm lý ngời là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não ngời thông qua chủ thể
*) Phản ánh tâm lý
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tợng đang vận động.
- Phản ánh là sự tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết của sự tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự
tác động.
10/09/15
18
Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp, từ phản
ánh cơ, vật lý, hoá đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã hội
trong đó có phản ánh tâm lý.
10/09/15
19
Phản ánh tâm lý
là một phản ánh đặc biệt
vì:
Đó là sự tác động qua lại của
Phản ánh tâm lý tạo ra "hình ảnh tâm lý",
hiện thực khách quan vào não ngời.
"bản sao chép" về thế giới.
Bộ não ngời - tổ chức cao nhất của vật chất
tiếp nhận sự tác động của hiện thực khách quan
mà tạo nên hình ảnh tinh thần (tâm lý)
chứa đựng trong các dấu vết vật chất
Hình ảnh tâm lý là kết quả
của quá trình phản ánh thế giới khách quan
vào não thông qua giác quan của chủ thể.
là các quá trình sinh lý, sinh hoá
Song, hình ảnh tâm lý khác về chất
trong hệ thần kinh và não bộ.
so với các hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật.
10/09/15
20
Hình ảnh tâm lý
khác về chất
so với các hình
ảnh cơ, vật lý,
sinh vật ở chỗ:
Hình ảnh tâm lý mang tính
sinh động, sáng tạo.
10/09/15
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể,
mang đậm màu sắc cá nhân
hay nhóm ngời
mang hình ảnh tâm lý đó.
21
*) Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một HTKQ nhng
những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với
những mức độ, sắc thái khác nhau.
Theo dõi đoạn băng sau
10/09/15
22
Cũng có khi cùng một HTKQ tác động đến một chủ thể duy nhất
trong hai thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau, với
trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau cho ta thấy mức
độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là ngời biết đợc một cách cụ
thể, sinh động các hình ảnh tâm lý đợc tạo ra bởi chính mình.
Thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ
thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
10/09/15
23
Tại sao hiện tợng tâm lý của ngời này khác ngời kia?
Do nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến:
+ Đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh, não bộ.
+ Hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục khác nhau.
+ Mức độ tích cực hoạt động, giao lu khác nhau.
10/09/15
24
2. Bản chất xã hội - lịch sử của tâm lý ngời
Năm 1920, ngời ta tìm thấy em bé ấn Độ khoảng 8
tuổi do sói nuôi từ nhỏ. Hãy phán đoán sự phát
triển tâm lý của bé?
10/09/15
25