Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Điều tra tình hình nhiễm giun tròn qua đường ruột của sinh viên dược 1 và hiệu quả tác dụng của thuốc giun quả núi do công ty cổ phần dược phẩm nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 40 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Dược HÀ NỘI

BÙI THỊ QUYÊN

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIẺM g i u n t r ò n đ ư ờ n g
RUỘT CỦA SINH VIÊN

Dược 1 VÀ HIỆU QUẢ TÁC

DỤNG CỦA THUỐC GIUN QUẢ NÚI DO CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ SẢN XUÂT
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Dược s ĩ KHOÁ

1998 - 2003)

Người hướng dẫn : KS. Nguyễn Lệ Phi
ThS. Lê Thị Thu Hương
Nơi thực hiện
: Bộ môn Vi sinh vật
Thời gian thực hiện : Từ 03/2003-05/2003

HÀ NỘI, THÁNG 5, 2003


11™/'1*?



LỜI CẢM ƠN.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
Cô giáo Nguyễn Lệ Phi và cô giáo Lê Thị Thu Hương - Bộ môn vi sinh
vật - Trường đại học Dược Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện khoá luận này.
Tôi cũng xin bàý tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ của bộ môn
vi sinh vật trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm
khoá luận.
Xin cám ơn tất cả bạn bè và gia đình đã dành cho tôi sự động viên, giúp đỡ quí
báu trong suốt thời gian làm khoá luận.
Do thời gian có hạn nên khoá luận không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và các bạn.

tfíộí'ý íĩạàụ 30

5 ttà/ĩt 2003.

c ỹ ìể t/i ÍẴ /ẻìi

(Bà/ ĩT/t/ Qí/ựẻếỉ


MỤC LỤC.
NỘI DUNG

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................ ..............................


1

PHẦN 1:TổNG QUAN..............................................................................

2

1.1. Vài nét về giun tròn đường ruột.......................................................

2

1.1.1. Giun đũa................................................................... ...........................

2

1.1.2. Giun tóc...............................................................................................

4

1.1.3. Giun m óc/m ỏ................................................................... ...............

5

1.2.Tình hình nhiễm giun tròn đường ruột trên thế giới và ở Việt Nam

7

1.2.1 Trên thế giới............................................................................................

7


1.2.2.

8

Ở Việt Nam.......................................................................................

1.3. Một số thuốc điều trị giun tròn đường ruột.................................

9

1.3.1. Tinh dầu giun......................................................................................

9

1.3.2. Santonin..............................................................................................

9

1.3.3. Levamisol..............................................................................................

9

1.3.4. Piperazin..............................................................................................

10

1.3.5. Tetraclorethylen..............................................................................

10


1.3.6. Bephenium...........................................................................................

10

1.3.7. Pyrantel.............................................................................. ................

10

1.3.8. Albendazol...........................................................................................

11

1.3.9. Mebendazol..........................................................................................

12

PHẦN 2: THỰC NGHIIỆM VÀ KẾT QUẢ...............................................

15

2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................

15

2.2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu....... .......................

15



2.2.1. Nguyên vật liệu..............................................................................

15

2.2.2. Phương pháp thực nghiệm.............................................................

15

2.3. Một số công thức tính kết quả.....................................................

16

2.3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm giun.............................................................

16

2.3.2. Xác định tỷ lệ sạch trứng giun sau khi sửdụng thuốc................

17

2.4. Kết q u ả .............................................................................................

17

2.4.1. Tình hình nhiễm giun của sinh viên dược 1................................

17

2.4.2. Hiệu quả điều trị của thuốc giun quả núi....................................


22

2.5. Bàn luận...........................................................................................

26

2.5.1. Tình hình nhiễm giun của sinh viên dược 1..............................

26

2.5.2. Hiệu quả điều trị của thuốc giun quả núi....................................

27

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........ ...........................................

30

3.1. Kết luận...............................................................................................

30

3.2. Ý kiến đề xuất.................................................................................

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO


NHŨNG TỪ VIẾT TẮT


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

CT
Cs
HN
KST
NCKH
NXB
Thuốc giun quả núi

8. VN
9. VSR
10. WHO

Côn trùng.
Cộng sự.
Hằ Nội!
Ký sinh trùng.
Nghiên cứu khoa học.
Nhà xuất bản.
Mebendazole 500 mg (thuốc giun quả núi) do
công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà sản x u ất.
Việt Nam.

Viện sốt rét.
Tổ chức y tế thế giới.


ĐẶT VẤN ĐỂ

Bệnh giun sán là bệnh có tính chất toàn cầu, trong đó bệnh giun đường
ruột khá phổ biến. Đặc biệt ở các nước đang phát triển nằm trong vùng nhiệt
đới, trong đó có Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun đường ruột là khá trầm trọng và
có sự nhiễm phối hợp của nhiều loại giun trên cùng một ký chủ. Bên cạnh đó,
việc phòng bệnh giun sán ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn do nước ta là một
nước nông nghiệp nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, mật độ dân số cao, mức
sống thấp, điều kiện vệ sinh chưa tốt là những thuận lợi cho sự phát triển bệnh
giun sán.
Trong việc điều trị bệnh giun đường ruột hiện nay, trên thị trường có
nhiều loại thuốc tẩy giun khác nhau về cơ chế tác dụng, hiệu quả, tác dụng
phụ cũng như cách dùng và đơn giá. Mebendazole là một loại thuốc tẩy giun
thông dụng hiện nay có nhiều chế phẩm với cách dùng và giá thành khác
nhau. Để làm tốt công tác phòng chống bệnh giun sán nói chung, bệnh giun
đường ruột nói riêng trên quy mô cả nước, chúng ta cần phải nghiên cứu về
dịch tễ cũng như tìm ra loại thuốc tốt, giá cả phù hợp với người Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Điều tra tình hình nhiễm giun đường ruột của sinh viên Dược 1 và
hiệu quả điều trị của Mebendazole 500mg (thuốc giun quả núi) do công
ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà sản xuất”
Với mục tiêu:
1. Điều tra tình hình nhiễm giun của sinh viên Dược 1.
2. Đánh giá hiệu quả điêù trị của Mebendazole 500mg (thuốc giun
quả núi) do công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà sản xuất.


1


PHẦN 1: TỔNG QUAN

1.1. Vài nét về giun tròn đường ruột.
Giun ký sinh có thân hình ống được xếp vào lớp Nematoda, rất phong
phú về giới và loài, đa số đơn tính, có ống tiêu hóa đầy đủ. Kích thước của
giun rất dao động (từ lmm đến lớn hơn vài chục cm) [4]. Ở Việt Nam có
nhiều loại giun ký sinh ở người n h ư : giun đũa, giun tóc, giun móc.v..v..
1.1.1. Giun đũa (Ascarỉs lumbricoides).
□ Đặc điểm hình thái.[6],.[4], [28], [35].
Giun đũa là loại giun tròn có màu trắng hồng, bên ngoài có một lớp vỏ
dày trước vẫn gọi là kitin. Miệng giun đũa có 3 môi to để định hướng, hướng
dẫn giun tới vùng có thức ăn và có 1 ống tiêu hoá. Con cái dài 20-25cm, con
đực 15-17cm, đuôi cong và có 2 gai giao hợp. Mỗi ngày giun cái đẻ 23-24 vạn
trứng. Trứng giun đũa hình bầu dục có kích thước chiều dài 45-75 um, chiều
ngang 35-50 |Lim. Ngoài cùng là lớp vỏ albumin xù xì, thường bắt màu vàng
của phân.
Chu kỳ sống của giun đũa tương đối phức tạp: giun trưởng thành sống
trong ruột non của người, giun cái đẻ trứng, trứng được bài tiết ra ngoài theo
phân. Trứng đề kháng rất tốt với nhiệt độ và một số hoá chất sát trùng. Trứng
mới đẻ ra chưa thể gây nhiễm ngay được mà phải phát triển từ 2-4 tuần ở môi
trường bên ngoài, tuỳ theo nhiệt độ và độ ẩm. Người bị nhiễm do ăn phải
trứng có phôi cùng với thức ăn sống bị nhiễm bẩn hay nước bẩn, vào đường
tiêu hoá vỏ trứng sẽ bị tan ra do dịch tiêu hóa và một chất do phôi tiết ra, ấu
trùng được thoát ra xuyên qua thành ruột vào tĩnh mạch treo ruột rồi qua tĩnh
mạch cửa lên gan (hoặc xuyên qua phúc mạc), ở gan, ấu trùng đi tiếp lên tim
phải, động mạch phổi và các mao mạch phổi vào khoảng ngày thứ 3, ở đó qua


2


hai lần thay vỏ, vào ngày thứ 10, chúng vượt qua mao mạch thành phế nang,
rồi từ đường máu sang đường hô hấp, chúng rời phế nang lên cuống phổi, đến
ngã tư hô hấp - tiêu hoá lọt vào đường tiêu hoá để trở về ruột non. ở đó, sau
lần thay vỏ lần cuối cùng ấu trùng sẽ trở thành giun trưởng thành. Giun cái có
thể đẻ trứng sau 60 ngày kể từ khi bị nhiễm. Tuổi thọ trung bình của giun đũa
khoảng 12-18 tháng.
□ Tác hại của giun đũa.
• Tác hại do ấu trùng giun đũa gây ra [4], [6].
Ấu trùng giun đũa chu du trong cơ thể, khi qua phổi có thể gây nên hội
chứng Loeffler, bệnh nhân ho khan, đau ngực, xét nghiệm máu thấy bạch cầu
ái toan tăng cao, X quang có hình ảnh tổn thương giống hình ảnh thâm nhiễm
lao phổi. Hội chứng này sẽ mất đi sau 7-10 ngày.
• Tác hại do giun đũa trưởng thành gây ra.
Giun đũa là loại giun lớn ký sinh ở người và thường ký sinh với số
lượng lớn nên tác hại chiếm thức ăn là tác hại lớn nhất [6].
Cứ 20 giun đũa trong một ngày sử dụng 2,8 mg carbon hydrat và
0,7 mg protein [37].
Theo Hoàng Tân Dân, Việt Nam với số dân 70 triệu người, trong một
năm giun đũa tiêu thụ mất khoảng 28.616 tấn gạo và 31,8 tấn thịt [12].
Ngoài ra, giun đũa còn chiếm các chất như : Vitamin A, vitamin
D.v..v...Gây phì đại và sói mòn niêm mạc ruột non, tiết ra các chất độc gây dị
ứng.v..v..[6].
Khi nhiễm với số lượng lớn có thể gây nên những biến chứng nguy
hiểm như tắc ruột, giun chui ống mật, viêm ruột thừa.v..v..[l], [6].

3



1.1.2. Giun tóc (Trichuris trichura).
□ Đặc điểm hình thái [4], [6], [28].
Giun tóc nhỏ, có màu trắng hồng, cơ thể đặc biệt chia làm hai phần.
Phần đầu mảnh như sợi tóc cắm vào màng nhầy ruột, phần đuôi to và ngắn
hơn. Giun tóc cái dài 25-50 mm, tỉ lệ của phần đầu với phần đuôi là 2:1. Giun
tóc đực dài 30-45 mm, tỉ lệ phần đầu so với phần đuôi là 3:1. Đuôi giun cái
thẳng, đuôi giun đực uốn cong và có gai sinh dục.
Trứng giun tóc có hình thể đặc biệt giống như quả cau, chiều ngang
khoảng 22 |im, chiều dài khoảng 50 Ịim, màu vàng đậm, có hình nút ở hai
đầu, vỏ dầy. Trứng thèo phân ra ngoài môi trường, nhờ có vỏ dày trứng giun
tóc có sức chịu đựng cao, do đó có thể tồn tại nhiều năm trong đất.
Chu kỳ phát triển của giun tóc tương đối đơn giản. Trứng được bài tiết
ra ngoài theo phân và hình thành phôi ở ngoài môi trường sau khoảng 2 tuần,
khi theo thức ăn hoặc từ tay bẩn vào ruột sẽ phát triển thành giun trưởng thành
ký sinh ở ruột già. Tuổi thọ trung bình của giun tóc khoảng 2 năm.
□ Tác hại của giun tóc.
Giun tóc thường gây tổn thương niêm mạc ruột, nếu nhiễm ít thường tổn
thương không đáng kể. Trường hợp nhiễm nhiều (hàng trăm, hàng nghìn giun
tóc/ 1 người) niêm mạc ruột sẽ tổn thương nặng. Kích thích của các tổn
thương ở ruột già này sẽ gây ra hội chứng giống lỵ. Niêm mạc ruột bị tổn
thương dễ dẫn đến hậu quả nhiễm khuẩn thứ phát do vi khuẩn như : thương
hàn, lao, tả và các vi khuẩn sinh mủ (thường gặp ở trẻ em). Đặc biệt có thể dẫn
đến hậu quả sa trực tràng [6].
Ngoài ra nhiễm giun tóc còn có thể gây thiếu máu nhược sắc. Theo
thông báo của WHO cho biết mỗi một con giun tóc 1 ngày sử dụng khoảng
0,005 ml máu [37].

4



I

1.1.3. Giun móc/ mỏ (Ancylostoma duodenaleỉ Necator americanus).
□ Đặc điểm hình thái [4], [6], [28].
Giun móc/ mỏ có hình trụ nhỏ, màu trắng hồng, giun cái dài 10-18 mm.
Đầu trước của giun hơi mỏng và cong về phía mặt lưng, có một bao miệng
trong có 2 đôi móc hình lưỡi câu (giun móc) hoặc có 2 bản sắc (giun mỏ).
Đuôi con cái thẳng và tù, đuôi con đực xoè rộng ra và có mang bộ phận sinh
dục đực. Giun móc ký sinh ở phần đầu của ruột non trong tá tràng, giun mỏ
thường ký sinh ở phần đầu của hỗng tràng, chúng bám vào niêm mạc ruột
bằng bao miệng, bám mút vào đó để hút máu, làm chảy máu và tiết ra một
chất chống đông máu.
Trứng giun móc có kích thước dài 60 Jim, rộng 40 ịim, ngoài là lớp vỏ
mỏng, nhẵn, không có màu, trong trứng chứa các nhân (4-8 nguyên bào).
Chu kỳ phát triển của giun móc qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 ở môi
trường bên ngoài, giai đoạn 2 ở trong tổ chức và giai đoạn 3 ở trong ống tiêu
hoá.
Giun cái đẻ trứng ở phần đầu của ruột non, trứng theo phân ra ngoài, ở
môi trường bên ngoài nếu gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ và độ ẩm cao, đất
phù hợp, lượng oxy đủ ) trứng sẽ chín và sau 24 giờ nở ra ấu trùng ở giai đoạn
1 và 5-10 ngày sau sẽ thay vỏ để trở thành ấu trùng ở giai đoạn 2. Ấu trùng ở
giai đoạn 2 rất di dộng và có sức chịu đựng cao, nhất là ở trong đất ẩm hay đất
bùn , đó là ấu trùng ở giai đoạn nhiễm. Âu trùng nhiễm bằng cách chủ động
chui qua da và trút bỏ vỏ bao ngoài. Sau đó theo đường máu về tim phải và từ
đó vào phổi. Ấu trùng xuyên qua các mạch máu nhỏ tới phế nang, sau đó đi
ngược lên phế quản, khí quản, tới ngã tư đường hô hấp - tiêu hoá vào ngày thứ
tư, rồi chuyển xuống đường tiêu hoá qua thực quản, dạ dày, tá hỗng tràng. Sau
2 lần thay vỏ ấu trùng thành giun trưởng thành sau khi nhiễm khoảng 40 ngày.


5


Giun móc có tuổi thọ trung bình khoảng 4-5 năm. Tuổi thọ trung bình
của giun mỏ khoảng 10-15 năm.
□ Tác hại của giun móc/ mỏ.
• Giai đoạn ấu trùng xuyên da.
Ấu trùng chui qua da chân hoặc kẽ tay, sau khoảng 12 giờ có thể gây
nổi sần, đỏ ngứa, có thể kéo dài vài ngày, nếu bị nhiễm liên tục gây ngứa gãi
có thể thành bệnh ở da mãn tính, eczema và có thể bị bội nhiễm sinh mủ [28].
Ấu trùng khi đi qua phổi sẽ kích thích phế quản gây ho thành cơn,
khản giọng [28], [35].
• Giai đoạn giun móc/ mỏ ký sinh tại ruột.
Giun móc/ mỏ ký sinh ở tá tràng và phần đầu ruột non là vùng giàu
mạch máu, do đó giun rất dễ dàng hút máu của vật chủ. Phương thức hút máu
của giun móc/ mỏ lại lãng phí nên vật chủ mất máu nhiều, nhanh chóng dẫn
đến tình trạng thiếu máu [6]. Kéo dài tình trạng thiếu máu và nhiễm độc có
thể gây suy tuỷ xương [1].
Cứ mỗi một con giun móc/ mỏ sử dụng mỗi ngày 0,2ml máu [37].
Theo Hoàng Tân Dân : số máu bị mất do giun móc/ mỏ trong một năm
khoảng 27.798.400 lít [12]. Mỗi ngày 1 giun mỏ hút 0,02 ml máu, giun móc
hút nhiều gấp 10 lần (0,2ml). Người ta ước tính 700 triệu người có giun móc
ký sinh bị chiếm đoạt mất 7 triệu lít máu mỗi ngày [28].
Theo Hoàng Thị Kim và Cs: bệnh giun móc gây nên tình trạng thiếu
máu nhược sắc. Ở một số vùng nhiễm giun móc nặng, 100% người nhiễm có
tỷ lệ hemoglobin giảm dưới mức bình thường [19].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề cho thấy 25,6% bệnh nhân bị
nhiễm giun móc/ mỏ bị giảm protein toàn phần, đặc biệt là globulin dưới mức
bình thường 72,9% [13].


6


1.2. Tình hình nhiễm giun tròn đường ruột trên thế giới và ở Việt Nam.
1.2.1. Trên thế giới.
Theo WHO, trên toàn cầu có 2 tỷ người ở trong diện có nguy cơ nhiễm,
hơn 1 tỷ người mắc và 60 ngàn người chết do nhiễm giun đũa, 46 triệu người
mắc và 10 ngàn người chết do giun tóc, 151 triệu người mắc và 65 ngàn người
chết do giun móc [34].
Bệnh giun đũa phổ biến ở hầu khắp thế giới, gây nhiễm cho 1/4 dân số
thế giới. Bệnh phổ biến ở vùng ôn đới và nhiệt đói, chủ yếu là đối tượng trẻ
em và những người có nghề nghiệp liên quan nhiều tới đất. Ở vùng nhiệt đới
số dân bị nhiễm có thể lên tới 70-90% [28], [36].
Các nước Châu Âu, điều kiện khí hậu lạnh,- khô làm cho sự phát triển
trứng giun đũa ở ngoại cảnh bị hạn chế nhiều, mức sống cao nên bệnh giun
đũa hầu như không còn (dưới 1%). Tuy nhiên trong đại chiến thế giới 2
(1939-1945), tỷ lệ bệnh cũng cao, ở Ý qua xét nghiệm trẻ em bị nhiễm với tỷ
lệ tới 12-75%, ở nông thôn Hà Lan có nơi 45% số dân bị nhiễm, ở Pháp,
Đức, Bồ Đào Nha cũng thấy tỷ lệ nhiễm cao.
Các nước Châu Phi tỷ lệ nhiễm khoảng 12% và Châu Mĩ La Tinh xấp xỉ
8 %.

Các nước Châu Á, tỷ lệ giun đũa còn cao ở các nước Ấn Độ, Trung
Quốc, Việt Nam, Bangladesh, Indonesia, Mianma, có nhiều vùng tỷ lệ giun
đũa lên tới 50% dân số [2].
Giun tóc là loại giun phổ biến, nhưng nói chung mức độ bệnh khác
nhau tuỳ theo vùng . Trên thế giới có gần 1 triệu người nhiễm [36]. Ở vùng ôn
đới, bệnh giun tóc hầu như không có triệu chứng, nhưng ở vùng nhiệt đới nhất
là ở Châu Mĩ La Tinh, quần đảo Ảngti, ở vùng Châu Á có gió mùa thường có
những thể bệnh nặng [28].


7


Bệnh giun móc cũng phổ biến trên thế giới nhưng chủ yếu ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới 45 độ vĩ Bắc đến 30 độ vĩ Nam như ở Nam Mỹ,
Châu Phi, Đông Nam Á và một số nước Châu Âu [13], [36].
Trong gần 900 triệu người nhiễm giun móc trên toàn cầu thì có 685
triệu người thuộc các nước Đông Nam Á [19].
1.2.2. Ở Việt Nam.
Các bệnh giun đường ruột ở nước ta rất phổ biến, đặc biệt là nhiễm phối
hợp 2, 3 loại giun ở miền Bắc rất cao, có thể tới 60-70%. Trên toàn quốc, ước
tính số người nhiễm giun đũa khoảng 60 triệu, giun tóc 40 triệu [8].
Theo Hoàng-Thị Kim và Cs [20]. Xét nghiệm phân cho gần 500.000
người cho thấy tình hình nhiễm giun như sau:
- Nhiễm giun đũa phân bố rộng khắp cả nước, song miền Bắc có tỷ lệ
nhiễm rất cao (50-95%), trong đó vùng đồng bằng từ 80-95%, vùng núi từ 5070%. Tỷ lệ nhiễm giảm ở miền Trung (12,5-70,5), trong đó vùng đồng bằng là
70,5%, vùng núi 38,4% và vùng ven biển là 12,5%. Miền Nam có tỷ lệ nhiễm
giun đũa thấp hơn (10-60%), trong đó vùng đồng bằng là 45-60%, Tây
Nguyên 10-25%. Lứa tuổi nhiễm cao nhất là trẻ em 5-9 tuổi.
- Tỷ lệ nhiễm giun móc/ mỏ trong cả nước dao động từ 3-69%. Tuy
nhiên tỷ lệ này thay đổi tuỳ từng vùng thổ nhưỡng, điều kiện vệ sinh và canh
tác. Những vùng đất xốp và trồng màu thường có tỷ lệ nhiễm giun móc/ mỏ
cao. Cường độ nhiễm giun móc/ mỏ nhìn chung không cao (số trứng giun
trung bình/lg phân dưới 1000 trứng tương đương khoảng dưới 25 giun 1
người).
- Tỷ lệ nhiễm giun tóc cũng rất khác nhau tuỳ theo từng vùng trong cả
nước và ở miền Bắc cao hơn ở miền Trung và miền Nam. Tỷ lệ nhiễm chung
thay đổi từ 0,5-89% trong đó miền Bắc từ 28-89%, miền Trung từ 4,2-47% và
miền Nam là 0,5-1,7%.


8


Qua kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác [7], [30],
[33],.v..v..cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đường ruột ở nước ta hiện nay là phổ
biến và khá trầm trọng (33,8-99,23%). Trong đó tỷ lộ nhiễm giun đũa là cao
nhất như Quảng Ninh là 99,23% [11], Nghệ An 91,8% [7].v..v..
Tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em nông thôn cao hơn trẻ em thành phố:
- Theo Nguyễn Công Khanh và Cs cho thấy tình hình nhiễm giun đường
ruột ở trẻ em 7-12 tuổi ở Hà Tây là 84,9% [21].
- Tình trạng nhiễm giun đường ruột ở trẻ em Thái Bình là 95,4% [25].
- Phan Thị Hương Liên và Cs nghiên cứu tình hình nhiễm giun ở trẻ em
Hà Nội thấy tỷ lệ nhiễm là 21,03% [22].
Vì vậy việc phòng chống giun đường ruột ở Việt Nam là một vấn đề cấp
bách, cần được tiến hành trên quy mô cả nước. Để làm tốt công tác phòng
chống bệnh giun đường ruột, chúng ta cần phải điều tra nắm được tình hình
dịch tễ và phải tìm ra loại thuốc hợp lý có thể áp dụng cho cả cộng đồng.
1.3. Một số thuốc điều trị giun tròn đường ruột.
1.3.1. Tinh dầu giun [3].
Là tinh dầu chiết xuất từ thực vật. Hiệu quả tốt với giun đũa, cũng có
tác dụng với giun tóc. Tuy nhiên khó uống, độc tính cao. Hiện nay không sử
dụng nữa.
1.3.2. Santonin [3].
Hiệu quả ra giun đũa cao, dễ uống khi phối hợp với đường (dạng thuốc
giun quả núi ). Tuy nhiên có nhiều phản ứng phụ, độc tính cao: vàng mắt,
buồn nôn, gây kích thích giun có thể đưa đến hậu quả giun chui ống mật. Hiện
nay rất ít dùng.
1.3.3. Levamisol (Decaris) [2].
Là đồng phân s (-) của Tetramisol, tác dụng mạnh gấp nhiều lần các đồng

phân Racemic và quay phải.

9


Hấp thu qua ống tiêu hoá, thải qua nước tiểu, phân và hơi thở. Levamisol làm
giảm năng lượng cần cho cơ giun, giun bị liệt và tống ra ngoài.
Liều duy nhất 2,5 mg/ 1 kg cân nặng.
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, chán ăn, đầy bụng, chóng mặt, nhức đầu. Hiện
nay ít dùng vì có gặp một số tác dụng ngoại ý ở thần kinh trung ương.
1.3.4. Piperazil [3], [36], [38].
Thuốc ít độc, có tác dụng trên giun đũa, giun kim. Nhưng hiệu quả trên
giun đũa là rất thấp. Số lượng thuốc phải dùng nhiều và kéo dài ngày gây
phiền phức. Hiện nay còn dùng dưói dạng siro cho trẻ em để điều trị giun kim
Siro (Adrian, Antelmina): 50mg/ kg/ ngày X 5 - 7 ngày.
1.3.5. Tetracloretylen (Dỉdaken) [3], [2].
Thuốc dễ hấp thu qua ống tiêu hoá, gây độc. Thải nhanh qua hơi thở.
Có tác dụng với giun móc và sán lá ruột. Không tác dụng trên giun đũa.
Giun, sán bị tống ra ngoài theo phân ở thể trưởng thành, vẫn cử động, bị
tê liệt vì thuốc nên không bám vào thành ruột được.
Không dùng khi nhiễm kèm giun đũa, vì giun đũa bị kích thích bởi
thuốc, sẽ di cư đến nơi nguy hiểm như ống mật.
Từ năm 1925, Tetracloethylen được ưa chuộng trong điều trị giun móc,
vì nó dễ dung nạp, dễ uống. Hiện nay, thuốc không được dùng do tác dụng
độc tính của nó.
1.3.6. Bephenỉum (Alcopar) [5].
Thuốc có tác dụng diệt giun móc/ mỏ dựa vào phá vỡ chu kỳ chuyển
hoá protein của giun, do đó không độc cho người đã sử dụng rộng rãi trong
thập kỷ 60. Tuy nhiên thuốc dần dần giảm tác dụng, mặt khác giá thành lại
cao, khó bảo quản nên hiện nay ít sử dụng.

1.3.7. Pyrantel pamoat (Combantrin) [2], [31], [32], [33], [36], [38].
Là một dẫn chất của pyrimidin, có phổ tác dụng khá rộng trong điều trị
các loại giun. Cơ chế tác dụng của nó tương tự như Bephenium. Thuốc được

10


hấp thu rất kém qua đường tiêu hoá. Trên 50% lượng thuốc bị đào thải nguyên
vẹn qua phân. Khoảng 4% liều dùng được đào thải dưói dạng không chuyển
hoá hoặc chuyển hoá qua nước tiểu.
Với liều duy nhất lOmg/ lkg thể trọng cho các bệnh nhân mắc bệnh
giun đũa, giun kim và giun móc đã cho kết quả điều trị trên lâm sàng là
80%-100%.
Đối với bệnh giun mỏ hiệu quả điều trị đạt 80% khi dùng liều 20mg/lkg
thể trọng

X

3 ngày. Hiệu quả thấp hơn nếu chỉ dùng một liều duy nhất.

Thuốc có độ dung nạp tốt đối với cả trẻ em và người lớn, rất ít tai biến,
nếu có thì thường nhẹ và thoáng qua. Các tai biến có thể là: buồn nôn, nôn
mửa. Hiếm gặp hơn là: biếng ăn, sốt, mất ngủ, nổi ban đỏ trên da.
1.3.8. Abendazol [1], [2], [31], [32], [33], [36], [38].
Là dẫn chất của benzinidazol carbamat nên về mặt cấu trúc hoá học có
nhiều điểm liên quan đến Mebendazol. Nó có tác dụng diệt các thể trưởng
thành và cả ấu trùng của các giun ký sinh trong ống tiêu hoá. Đặc biệt, nó có
tác dụng diệt được cả trứng của giun đũa, giun móc/ mỏ và giun tóc nên có thể
dùng nó để phòng chống một cách hữu hiệu sự lan tràn của các bệnh giun phổ
biến này.

Cơ chế tác dụng của nó tương tự như Mebendazol.
Thuốc hấp thu kém qua niêm mạc đường tiêu hoá. Gó độ gắn kết với
protein trong máu khá cao (70%) và sau đó được phân bố vào trong mật, trong
dịch não tuỷ, dịch nang sán và huyết thanh. Tại gan, thuốc được nhanh chóng
chuyển hoá để trở thành một sản phẩm có hoạt tính sinh học là Abendazol
sulphocid. Chất này lưu thông trong tuần hoàn .
Abendazol không có tác dụng dược lý nếu chỉ dùng với liều thấp hơn
5mg/lkg thể trọng. Khi điều trị các bệnh giun đường ruột, tốt nhất là uống
thuốc khi đói.

11


Khi uống một liều duy nhất 400mg, thời gian bán thải của thuốc xấp xỉ
8-9h, đạt nồng độ cao nhất sau 2-3h. Thuốc được bài xuất theo đường nước
tiểu sau 24h .
Các tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua có thể gặp như đau vùng thượng vị
và ỉa chảy. Đối với những người bị bệnh suy gan không nên dùng .
1.3.9. Mebendazole [3], [1], [2], [31], [32], [33], [36], [38].
- Tính chất hoá học:
Mebendazole là dẫn xuất của Benzimidazol:Methy-5 - benzoyl-2Benzimidazol carbamat, có công thức hoá học : C|6H13N30 3, là hợp chất màu
vàng nhạt, không mùi, không tan trong nước, ethanol, cloroform, ether.
- Dược động học:
Thuốc rất ít hấp thu qua ống tiêu hoá, ít tác dụng phụ, nồng độ tối đa
trong huyết tương đạt sau khi uống 2-4 giờ. Phần lớn thuốc thải qua phân sau
24 giờ, 5-10% liều uống thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải huyết tương
bằng 2,6-9 giờ (sẽ kéo dài khi suy gan). Mebendazole gắn mạnh vào protein
huyết tương (90-95%).
- Cơ chế tác dụng:
Thuốc làm mất những vi ống của bào tương ở tế bào ruột và da của

giun, ống dẫn glucose bị tổn thương nên glucose giảm hấp thu, cạn dự trữ
glycogen, ATP (yếu tố thiết yếu cung cấp năng lượng giúp cho sinh tồn và tái
tạo của giun) giảm tổng lượng, làm cho giun bị chết dần và bị tống ra ngoài.
- Tác dụng:
Hiệu quả điều trị cao trên các dạng trưởng thành và ấu trùng của một số
loại giun như: Giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc/ mỏ. Thuốc còn có tác
dụng tiêu diệt trứng của giun đũa và giun tóc nên còn được dùng phòng bệnh
cho cộng đồng.

12


- Tác dụng phụ:
Dung nạp rất tốt. Tác dụng phụ nhẹ và hiếm gặp. Nhưng dùng với liều
cao có thể gây ra các tai biến như đau bụng, tiêu chảy và đau đầu nhẹ. Thuốc
làm tăng tiết isulin, làm tăng tác dụng của insulin và các thuốc chống đái tháo
đường khác.
- Chỉ định:
Điều trị các trường hợp nhiễm 1 hoặc nhiều loại giun như : giun đũa,
giun tóc, giun móc, giun kim, giun lươn .
- Chống chỉ định:
Bệnh nhân mắc bệnh gan .
- Thận trọng:
Khi dùng cho trẻ dưới 2 tuổi và phụ nữ có thai 3 tháng đầu .[44].
- Tương tác thuốc :
Sử dụng cùng lúc với Cimetidin có thể ức chế chuyển hoá Menbendazol
tại gan, kết quả là làm giảm nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo
dài.
- Biệt dược: [32], [44], [45], [46].
Ascar (Ampharco): Viên nén lOOmg, vỉ 6 viên .

Bencar (IMexphar): Viên ngậm 500mg .
Mebendazol (Mekophar, Danapha): Viên nén lOOmg, vỉ 6 viên
Viên nén 500mg, vỉ 1 viên .
Fugacar (Janssen pharmaceutica):
Viên nén nhai được 500mg .
Viên nén vị ngọt trái cây nhai được 500mg.
Hỗn dịch hương vị sôcola 500mg /lOml.
Mebendazol (Napharco ): Viên dạng quả núi 500mg
Mebex(Cipla): Hỗn dịch uống 100mg/5ml
- Liều dùng:

13

X

chai 30ml.


Viên lOOmg : 2 viên /ngày X 3 ngày liên tiếp .
Viên 500mg : dùng liều duy n h ất.
Hỗn dịch 500mg/10ml: 1 liều duy nhất.
Hỗn dịch 100mg/5ml: lOOmg/ 1 lần
ngày liên tiếp.

14

X

2 lần / ngày (sáng và tối)


X

3


PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.

2.1.Đối tượng nghiên cứu.
- Sinh viên năm thứ nhất trường đại học Dược Hà Nội.
- Đặc điểm: sinh viên mới tập trung từ nhiều địa phương khác nhau.
2.2.

Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu.

2.2.1. Nguyên vật liệu.
- Kính hiển vi vật kính 10.
- Phiến kính, lá kính.
- Nước muối bão hoà.
- Lọ đựng bệnh phẩm: khô, sạch, phía ngoài lọ có dán nhãn ghi tên, lớp, tổ
của sinh viên. Có nút cao su đậy kín.
- Que tre.
- Giấy thấm.
- Phiếu điều tra: nơi sống trước khi vào trường, các tác dụng phụ có thể xảy
ra khi dùng thuốc.
2.2.2.Phương pháp thực nghiệm [5].
Sử dụng phương pháp Willis, với các bước tiến hành như sau :
□ Cách lấy bệnh phẩm.
- Lấy bệnh phẩm ở đầu bãi, rìa khuôn phân.
- Khối lượng lấy: khoảng 1/3 lọ, không lấy lẫn nước tiểu và đất cát. Lấy
xong nút kín, đề tên tránh nhầm lẫn, gói giấy bọc ngoài.

- Từ lúc lấy bệnh phẩm đến lúc xét nghiệm càng nhanh càng tốt và không
quá 24 giờ.

15


□ Kỹ thuật xét nghiệm.
Cho nước muối bão hoà vào lọ đã có bệnh phẩm, đánh tan ra, quấy đều,
bổ xung nước muối bão hoà cho đến khi có mức nước hơi phồng lên trên
miệng lọ. Đậy nhẹ phiến kính lên miệng lọ, sau 1 0 - 1 5 phút lật ngửa thật
nhanh phiến kính, đậy lá kính lên trên, đem soi tiêu bản dưới kính hiển vi vật
kính 10.
□ Nguyên lý của phương pháp Willis.
- Trứng giun có tỷ trọng nhẹ hơn nước muối bão hoà nên nó sẽ nổi lên trên.
- Trứng giun có thể bám dễ dàng vào bề mặt thuỷ tinh.
□ Đánh giá mức độ nhiễm.
Trên một vi trường có: 1 - 2 trứng: +.
2 - 5 trứng: ++.
Trên 5 trứng: +++.
Tất cả sinh viên dược 1 đều được làm xét nghiệm để xác định tình hình
nhiễm giun. Sau đó với các trường hợp dương tính cho tẩy giun bằng thuốc
giun quả núi và được xét nghiệm lại sau 2 tuần dùng thuốc để đánh giá hiệu
quả điều trị của thuốc.
2.3. Một sô công thức tính kết quả.
2.3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm giun.
Tổng số sinh viên xét nghiệm có trứng giun
Tỷ lệ nhiễm giun chung =

Xl00 %


Tổng số sinh viên được xét nghiệm
Tổng số sinh viên nhiễm 1 loài
(đũa, hoặc tóc, hoặc móc)
xl00%

Tỷ lệ đơn nhiễm =
Tổng số sinh viên nhiễm giun

Tổng số sinh viên nhiễm 2 loài
Tỷ lệ nhiễm 2 loài (đũa + móc, = ------------------------------------hoặc đũa + tóc, hoặc móc + tóc) Tổng số sinh viên nhiễm giun

16

X

100%


Tổng số sinh viên nhiễm 2 loài
Tỷ lệ nhiễm 2 loài (đũa + móc, = -------------------------------------hoặc đũa + tóc, hoặc móc + tóc) Tổng số sinh viên nhiễm giun
Tổng số sinh viên nhiễm 3 loài
Tỷ lệ nhiễm 3 loại = ---------------------------------------(đũa + tóc + móc)
Tổng số sinh viên nhiễm giun

X

X

100%


100%

2.3.2. Xác định tỷ lệ sạch trứng giun sau khi sử dụng thuốc.
Tổng số sinh viên sạch trứng
Tỷ lệ sạch trứng = ---------------------------------------------- X 100%
Tổng số sinh viên điều trị xét nghiệm Tổng số người sạch trứng giun
Tỷ lệ sạch trứng giun đũa
= -------------------------------------------- •X 100%
(hoặc giun tóc, hoặc giun móc)
Tổng số người điều trị xét nghiệm

2.4.Kết quả.
2.4.1. Tình hình nhiễm giun của sinh viên dược 1.
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun của sinh viên dược 1.

Số nhiễm giun

Giun đũa

Giun tóc

Giun móc

Tổng số
xét
nghiệm
(người)

249


Dương

Tỷ lệ

Dương

Tỷ lệ

Dương

Tỷ lệ

Dương

Tỷ lệ

tính

(%)

tính

(%)

tính

(%)

tính


(%)

(người)

112

44,98

112

(người)

(người)

(người)

44,98

14

4 _ , -4 !6

5,6
Ịữị

17

I !
á
■Knỏt,



1

Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ từng loại giun

Nhận xét:
Tỷ lệ nhiễm giun của sinh viên dược 1 tương đối cao (44,98%). Tất cả
các trường hợp dương tính đều có nhiễm giun đũa (44,98), tỷ lệ nhiễm giun
tóc thấp hơn (5,6%) và tỷ lệ nhiễm giun móc thấp (1,6%).

18


Bảng 2: Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm.

Loại giun

Tổng số dương tính

Tỷ lệ(%)

NHIỄM

94

83,93

Giun móc


00

0

Giun tóc

00

0

Giun đũa + giun tóc

14

12,5

Giun đũa + giun móc

04

3,57

Giun móc + giun tóc

00

0

00


00

ĐA NHIỄM

Giun đũa

ĐƠN

(người)

Giun đũa + giun móc +
giun tóc

Nhận xét:
Chủ yếu các trường hợp nhiễm giun, chỉ nhiễm đơn thuần một loại
(83,93%) là giun đũa. Không có trường hợp nào đơn nhiễm đối với giun móc
và giun tóc. Với các trường hợp đa nhiễm chủ yếu là nhiễm phối hợp giữa
giun đũa và giun tóc (12,5%) và không có trường hợp nào đa nhiễm với 3 loại
giun trên một cá thể.

19


Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm theo vùng.

Số

Vùng

viên

XN

Giun tóc

Giun đũa

sinh

Giun móc

SỐ (+)

Tỷ lệ

SỐ (+)

Tỷ

Số (+)

Tỷ

SỐ (+)

Tỷ

(người)

(%)


(người)

lệ

(người)

lệ

(người)

lệ
(%)

(%)

(%)
Thành

đa nhiễm

62

24

38,7

2

3,22


0

0

2

3,22

30

13

43,33

1

3,33

0

0

1

3,33

157

75


47,77

11

7,0

4

2,54

15

9,55

phô
Thị
xã, thị
trấn
Nông
thôn

38.7
47.77

□1

Thành phố

n2


Thị xã, thị trấn

□3

Nông thôn

43.33
Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun đũa giữa các vùng.

20


×