Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tài liệu thực hành đồ hộp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.76 KB, 10 trang )

Bài 1: VẬN HÀNH MÁY GHÉP MÍ VÀ CỤM THIẾT BỊ THANH TRÙNG
I.

II.

III.

Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích
- Giúp sinh viên nắm vững chức năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các
máy móc thiết bị trên dây chuyền sản xuất đồ hộp
- Giúp cho sinh viên nắm vững quy phạm vận hành và sử dụng thành thạo một
số máy móc thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất đồ hộp thực phẩm
- Giúp cho sinh viên nắm vững các phương pháp thanh trùng nhiệt đồ hộp thực
phẩm
2. Yêu cầu
- Sinh viên phải nghiên cứu trước sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động và quy
phạm vận hành của máy móc thiết bị trên dây chuyền sản xuất đồ hộp
- Sinh viên phải thực hiện đúng các thao tác vận hành các thiết bị
- Phải biết lựa chọn các phương pháp thanh trùng nhiệt thích hợp cho từng đối
tượng thực phẩm và bao bì
Nội dung thực hiện
1. Vận hành máy ghép mí
2. Vận hành cụm thiết bị thanh trùng
3. Thanh trùng bao bì sắt tây
4. Thanh trùng bao bì thủy tinh
Hướng dẫn thực hiện
1. Mỗi nhóm từ 3-5 sinh viên tìm hiểu cấu tạo của từng thiết bị với thời gian 10- 15
phút
2. Giáo viên hướng dẫn và vận hành mẫu
3. Sau đó, từng nhóm sinh viên thực tập vận hành trên máy


4. Nội dung báo cáo cần trình bày:
- Máy ghép mí, nồi hơi và nồi thanh trùng hiện có ở phòng thí nghiệm CNCB
- Trình tự các thao tác phải thực hiện khi thanh trùng thực phẩm đựng trong:
• Bao bì thủy tinh ở nhiệt độ trên 1000C và dưới 1000C
• Bao bì sắt tây ở nhiệt độ trên 1000C và dưới 1000C
Bài 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐỒ HỘP RAU QUẢ

I.

Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích:
- Giúp sinh viên hiểu rõ hơn đặc điểm và tính chất của các loại nguyên liệu rau
quả dùng trong chế biến đồ hộp
- Giúp sinh viên biết cách đánh giá và lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp để sản
xuất các mặt hàng đồ hộp rau quả
- Giúp sinh viên biết cách xây dựng, đề xuất, thực hiện và giám sát quá trình
sản xuất một số loại đồ hộp từ nguyên liệu rau quả phổ biến ở Việt Nam.
2. Yêu cầu


Sinh viên phải xây dựng được quy trình sản xuất một loại đồ hộp rau quả và
sản xuất ra sản phẩm với chất lượng đạt yêu cầu
- Sinh viên phải biết cách kiểm tra và hiệu chỉnh công thức thanh trùng cho sản
phẩm
- Xác định các định mức sản xuất
- Biết cách đánh giá chất lượng sản phẩm
Nội dung thực hiện
1. Tìm hiểu và xây dựng quy trình sản xuất một loại đồ hộp rau quả từ các quy trình
tham khảo
2. Xây dựng công thức phối liệu, các thông số kỹ thuật và dự trù nguyên liệu để sản

xuất 10 hộp đồ hộp rau quả có khối lượng tịnh 300g
3. Tiến hành sản xuất sản phẩm
- Xác định các định mức tiêu hao nguyên liệu
- Theo dõi, ghi chép và phân tích các số liệu, hiện tượng xảy ra trong quá trình
sản xuất.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh công thức thanh trùng.
5. Đánh giá chất lượng sản phẩm
- Xác định các chỉ tiêu cần dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm và phương
pháp đánh giá
- Xây dựng thang điểm cảm quan để đánh giá chất lượng sản phẩm
- Tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm
Hướng dẫn thực hiện
1. Trước buổi thực hành chính thức ở phòng thí nghiệm, mỗi nhóm từ 18 đến 22
sinh viên cần:
- Thảo luận và xây dựng 1 quy trình sản xuất đồ hộp rau quả dựa trên cơ sở các
quy trình tham khảo
- Nghiên cứu kỹ quy trình, phân công trách nhiệm từng thành viên
- Xây dựng thang điểm cảm quan để đánh giá chất lượng thành phẩm của mình.
- Lập dự trù nguyên vật liệu cần dung để sản xuất ít nhất 10 hộp đồ hộp rau quả
có khối lượng tịnh 300g
- Nộp sơ đồ quy trình, các thông số kỹ thuật , bảng điểm cảm quan và bản dự
trù nguyên vật liệu cho giáo viên hướng dẫn phê duyệt.
2. Sau khi GVHD đã thông qua cả nhóm, tiến hành sản xuất theo lịch tại phòng
thí nghiệm, nộp sản phẩm và báo cáo
3. Nội dung báo cáo
- Tính toán cân bằng nguyên vật liệu và các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Trình bày các trình tự thao tác thực hiện quá trình thanh trùng và vẽ đồ thị
truyền nhiệt của chế độ thanh trùng mà nhóm thực hiện
- Kết quả kiểm tra và hiệu chỉnh chế độ thanh trùng
- Bảng điểm cảm quan và đánh giá chất lượng sản phẩm của nhóm

- Trình bày các hiện tượng xảy ra trong quá trình thực tập, phân tích nguyên
nhân và các đề xuất
-

II.

III.


Bài 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐỒ HỘP THỊT
Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích:
- Giúp sinh viên hiểu rõ hơn đặc điểm và tính chất của các loại nguyên liệu thịt
dùng trong chế biến đồ hộp
- Giúp sinh viên biết cách đánh giá và lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp để sản
xuất các mặt hàng đồ hộp thịt
- Giúp sinh viên biết cách xây dựng, đề xuất, thực hiện và giám sát quá trình
sản xuất một số loại đồ hộp từ nguyên liệu thịt phổ biến ở Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Sinh viên phải xây dựng được quy trình sản xuất một loại đồ hộp thịt và sản
xuất ra sản phẩm với chất lượng đạt yêu cầu
- Sinh viên phải biết cách kiểm tra và hiệu chỉnh công thức thanh trùng cho sản
phẩm
- Xác định các định mức sản xuất
- Biết cách đánh giá chất lượng sản phẩm
II.
Nội dung thực hiện
1. Tìm hiểu và xây dựng quy trình sản xuất một loại đồ thịt quả từ các quy trình
tham khảo
2. Xây dựng công thức phối liệu, các thông số kỹ thuật và dự trù nguyên liệu để

sản xuất 10 hộp đồ hộp thịt có khối lượng tịnh 200g
3. Tiến hành sản xuất sản phẩm
- Xác định các định mức tiêu hao nguyên liệu
- Theo dõi, ghi chép và phân tích các số liệu, hiện tượng xảy ra trong quá trình
sản xuất.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh công thức thanh trùng.
5. Đánh giá chất lượng sản phẩm
- Xác định các chỉ tiêu cần dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm và phương
pháp đánh giá
- Xây dựng thang điểm cảm quan để đánh giá chất lượng sản phẩm
- Tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm
6. Xác định các thông số của mí ghép đôi
III.
Hướng dẫn thực hiện
1. Trước buổi thực hành chính thức ở phòng thí nghiệm, mỗi nhóm từ 18 đến 22 sinh
viên cần:
- Thảo luận và xây dựng 1 quy trình sản xuất đồ hộp thịt dựa trên cơ sở các quy
trình tham khảo
- Nghiên cứu kỹ quy trình, phân công trách nhiệm từng thành viên
- Xây dựng thang điểm cảm quan để đánh giá chất lượng thành phẩm của mình.
- Lập dự trù nguyên vật liệu cần dung để sản xuất ít nhất 10 hộp đồ hộp thịt có
khối lượng tịnh 200g
- Nộp sơ đồ quy trình, các thông số kỹ thuật, bảng điểm cảm quan và bản dự trù
nguyên vật liệu cho giáo viên hướng dẫn phê duyệt.
I.


2. Sau khi GVHD đã thông qua cả nhóm, tiến hành sản xuất theo lịch tại phòng thí

nghiệm, nộp sản phẩm và báo cáo

3. Nội dung báo cáo
- Tính toán cân bằng nguyên vật liệu và các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Trình bày các trình tự thao tác thực hiện quá trình thanh trùng và vẽ đồ thị
truyền nhiệt của chế độ thanh trùng mà nhóm thực hiện
- Kết quả kiểm tra và hiệu chỉnh chế độ thanh trùng
- Bảng điểm cảm quan và đánh giá chất lượng sản phẩm của nhóm
- Trình bày các hiện tượng xảy ra trong quá trình thực tập, phân tích nguyên
nhân và các đề xuất
Bài 4: VẬN HÀNH THIẾT BỊ KIỂM TRA NHIỆT ĐỘ TÂM HỘP – KIỂM TRA VÀ HIỆU
CHỈNH CÔNG THỨC THANH TRÙNG
Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích:
- Giúp sinh viên nắm vững chức năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động thiết bi
kiểm tra nhiệt độ tâm hộp
- Giúp cho sinh viên biết cách kiểm tra và hiệu chỉnh công thức thanh trùng
2. Yêu cầu
- Sinh viên phải thực hiện đúng các thao tác vận hành các thiết bị.
- Sinh viên phải theo dõi và vẽ được đồ thị truyền nhiệt của nồi và thực phẩm
trong quá trình thanh trùng
- Kiểm tra và hiệu chỉnh được công thức thanh trùng
II.
Nội dung thực hiện
- Kiểm tra và hiệu chỉnh được công thức thanh trùng
- Viết và nộp báo cáo thực hành
III.
Hướng dẫn thực hiện
- Giáo viên chuẩn bị sẵn từ 2 đến 3 hộp 1 loại sản phẩm đồ hộp bất kỳ và công
thức thanh trùng của loại đồ hộp này
- Tiến hành gắn các đầu cảm biến và thiết bị theo dõi nhiệt độ
- Thực hiện thanh trùng theo công thức đã có

- Ghi lại số liệu và vẽ đồ thị truyền nhiệt
- So sánh thời gian thanh trùng hiệu quả chuẩn và thời gian thanh trùng hiệu
quả thực tế
- Hiệu chỉnh công thức thanh trùng nếu cần.
I.

Bài 5: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÀNH PHẨM
Đối tượng kiểm tra
Thành phẩm đã qua thời gian bảo ôn
II.
Các chỉ tiêu đánh giá
1. Trọng lượng tịnh và tỷ lệ theo khối lượng các thành phần trong hộp
1.1. Chuẩn bị mẫu thử: hộp đã được bóc nhãn hiệu, làm sạch và làm khô
1.2. Tiến hành xác định trọng lượng tịnh
I.


Cân hộp chưa có sản phẩm rồi mở ra, đổ sản phẩm vào trong cốc nước sạch. Sau đó
rửa sạch hộp, sấy khô, rồi cân hộp rỗng. Nếu sản phẩm có dùng giấy lót thì lấy giấy
lót ra khỏi sản phẩm và cân cùng hộp rỗng
Khi cần xác định khối lượng tịnh của sản phẩm ở trạng thái nóng thì trước khi mở
hộp cần làm nóng hộp chưa có sản phẩm bằng bếp cách thủy hoặc tủ sấy.
Khối lượng tinh ( X, g hoặc kg) được tính theo công thức:

-

-

X = m - m1
Trong đó:

m= khối lượng hộp có chứa sản phẩm
m1= khối lượng hộp rỗng

-

-

1.3. Xác định tỷ lệ theo khối lượng các thành phần trong thực phẩm đồ hộp
Đem cân hộp, sau đó mở hộp ra và đổ sản phẩm lên rây đặt trên một cốc thủy tinh
đã bít khối lượng. Rải đều sản phẩm trên mặt rây thành một lớp có chiều dày không
quá 50mm.
Để cho chất lỏng chảy khoảng 5 phút. Sau đó đem cân cốc có chứa chất lỏng. Hộp
đã lấy sản phẩm ra đem rửa sạch, sấy khô và cân
Các thành phần trên bề mặt rây, cần được phân ra một cách nhẹ nhàng thành từng
phần và cho vào các cốc khác nhau (đã cân trọng lượng của cốc)

X1 = (m3/m2) *100 ; X2= (m3/m4)*100
Trong đó:
m2= khối lượng tịnh thực tế
m3= khối lượng từng thành phần
m4 = khối lượng tịnh
- Tính kết quả lượng của từng phần theo công thức:


2. Xác định dạng bên ngoài, độ kín và trạng thái mặt trong của sản phẩm (TCVN

4412-87)
2.1. Xác định dạng bên ngoài
Khi xác đinh cần quan sát ký từng hộp một, theo những nội dung chủ yếu
sau:

- Trạng thái và nội dung nhãn
- Những khuyết tật của hộp như chỗ hở phát hiện bằng mắt thường, nắp hoặc đáy hộp
bị phồng, thân hộp bi biến dạng, có những vết gỉ và mức độ gỉ, những khuyết tật
của mối ghép dọc, mí ghép ở nắp và đáy
2.2. Xác định độ kín
Thử độ kín của đồ hộp
Đồ hộp sau khi ghép kín thường phải kiểm tra độ kín theo từng chu kỳ của thời
gian sản xuất. Trong một ca sản xuất phải lấy 2-3 lần để kiểm tra độ kín. Có thể
tiến hành thử độ kín của đồ hộp theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ngâm trong nước nóng : dùng để kiểm tra độ kín của đồ hộp sắt
trong điều kiện phân xưởng: Rửa sạch hộp bằng nước nóng và xà phòng, để đúng
thành một lớp trong chậu thủy tinh to có đựng nước nóng ở nhiệt độ không dưới
850C. Lượng nước nóng gấp khoảng 4 lần thể tích các hộp, mực nước phải ở trên
hộp 25-30cm. Hộp để trong nước nóng từ 5-7 phút. Lúc đầu để đáy xuống, sau lật
ngược, để nắp xuống dưới. Sau đó quan sát, nếu thấy bọt khí trong hộp thoát ra
hàng loạt hoặc thoát ra đều đặn cùng một chỗ, thì hộp coi như bị hở.
- Phương pháp hút chân không: đặt đồ hộp trong một bình hút chân không với độ
chân không 50 mmHg. Do chênh lệch áp suất tronng và ngoài hộp, làm cho nắp hộp
phồng lên nếu hộp kín. Và nước trong sản phẩm có thể theo chỗ hở rỉ ra ngoài trong
trường hớp mối ghép không kín.
2.3. Xác đinh trạng thái bên trong của hộp ( hộp sắt tây)
Lấy hết sản phẩm trong hộp ra. Rửa sạch hộp bằng nước rồi làm khô ngay. Xác
định trạng thái mặt trong của hộp theo những nội dung sau:
- Vết đen và số lượng của nó
- Vết gỉ và số lượng của ó
- Vết hợp kim hàn ở trong hộp và kích thước của nó
- Độ bền vững của lớp vecni
3. Đánh giá cảm quan sản phẩm
III. Yêu cầu đối với sinh viên
- Nắm vững các thao tác tiến hành

- Hiểu rõ ý nghĩa của công việc thực hiện
IV. Nội dung bài báo cáo
- Mô tả công việc thực hiện
- Trình bày kết quả khảo sát
- Nhận định kết quả và nêu đề xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm
Phụ lục: CÁC PHƯƠNG PHÁP THANH TRÙNG NHIỆT
(dùng cho nồi thanh trùng đứng ở phòng thí nghiệm)


I.

Quy trình vận hành thiết bị thanh trùng TA22/D
A. Thanh trùng trong nước được gia nhiệt bằng hơi nóng, dùng không khí nén
làm áp suất đối kháng

1. Bước 1: chuẩn bị
- Bật cầu dao tổng
- Mở van cấp nước chính
- Bật công tắc bơm về vị trí 1 (vị trí trên cùng)
- Đóng tất cả các van của nồi hơi
- Bật công tắc nồi hơi về về trí ON ấn công tắc số 2 – Đèn xanh sáng: Nồi hơi bắt

đầu hoạt động – Đèn báo bơm cấp nước sáng.


Khi nồi hơi đã được cấp đủ nước – Đèn báo bơm cấp nước tắt. Đèn báo chế
độ đun sáng.




Ấn công tắc số 3 – Chọn chế độ đun một hay hai dây may xo. Khi đã được
cấp đủ hơi (4,5 bar), rơ le áp suất tự ngắt chế độ đun và tự đóng mạch trở lại
khi thiếu hơi

2. Bước 2: Nâng và giữ nhiệt.
-

Đóng van xả đáy

-

Đóng van xả khí

-

Cho hộp vào nồi thanh trùng

-

Mở van cấp nước và nồi cho đến khi mực nước trong nồi đạt ½ chiều cao nồi
( phải đảm bảo ngập hộp).

-

Đóng van cấp nước. Đóng chặt nắp nồi thanh trùng.

-

Chuyển van cấp hơi nóng trên nồi hơi về vị trí mở.


-

Mở từ từ van hơi nóng vào trên nồi thanh trùng, nâng áp suất trong nồi lên khoảng
0,4-0,5 bar.

-

Mở van xả khí cho đến khi có hơi nước thoát ra ở đầu van hoặc áp lực trong nồi
giảm đến 0,1 bar, đóng van xả khí.

-

Tăng tốc độ cấp hơi nóng vào nồi thanh trùng. Theo dõi quá trình nâng nhiệt, khi
nhiệt độ trong nồi đạt đến 116-118 oC, đóng từ từ van cấp hơi nóng, tiếp tục nâng
nhiệt độ trong nồi lên đến 120oC.

-

Điều chỉnh van cấp hơi nóng để giữ nhiệt độ trong nồi ổn định ở 120 oC trong suốt
thời gian giữ nhiệt. Áp suất trong nồi khi đó khoảng 1,2bar.

3. Bước 3 : Làm nguội
-

Khi hết thời gian giữ nhiệt, chuyển công tắc bơm về vị trí 2 (vị trí cuối dưới
cùng), đóng chặt van cấp hơi của nồi hơi và van cấp hơi nóng trên nồi thanh
trùng.

-


Mở từ từ van cấp nước vào. Khoảng 2 –3 phút sau mở nhẹ van xả nước.


-

Thường xuyên theo dõi áp suất trong nồi thanh trùng, điều chỉnh van xả nước,
điều chỉnh van cấp khí nén để giảm áp suất trong nồi thanh trùng dần về 0 khi kết
thúc thời gian giữ làm nguội. Nhiệt độ trong nồi khi đó giảm đến 30 - 40oC.

-

Kết thúc thời gian làm nguội. Mở lớn van van xả đáy.

-

Khi áp suất trong nồi giảm đến 0, mở nắp nồi thanh trùng, tiếp tục cấp nước để
làm nguội hộp. Khi nhiệt độ hộp giảm xuống đến 40 - 50 oC, lấy hộp ra, rửa sạch,
lau khô, bảo quản nơi thoáng mát.

-

Tắt nồi hơi (Chuyển công tắc về vị trí 0).

-

Tắt máy bơm (vị trí 0)

-

Đóng van cấp nước chính.


-

Tắt cầu dao tổng.

B. Thanh trùng mở trong nước được gia nhiệt bằng hơi nước nóng.
1. Bước 1: Chuẩn bị:
-

Bật cầu dao tổng
Mở van cấp nước chính
Bật công tắc bơm về vị trí 1 (vị trí trên cùng)
Đóng tất cả các van của nồi hơi
Bật công tắc nồi hơi về về trí ON ấn công tắc số 2 – Đèn xanh sáng: Nồi hơi bắt
đầu hoạt động – Đèn báo bơm cấp nước sáng.


Khi nồi hơi đã được cấp đủ nước – Đèn báo bơm cấp nước tắt. Đèn báo chế
độ đun sáng.



Ấn công tắc số 3 – Chọn chế độ đun một hay hai dây may xo. Khi đã được
cấp đủ hơi (4,5 bar), rơ le áp suất tự ngắt chế độ đun và tự đóng mạch trở lại
khi thiếu hơi

2. Bước 2: Nâng và giữ nhiệt.
-

Đóng van xả đáy.


-

Đóng van xả khí.

-

Cho hộp vào nồi thanh trùng.

-

Mở van cấp nước và nồi cho đến khi mực nước trong nồi đạt ½ chiều cao nồi
( phải đảm bảo ngập hộp).

-

Đóng van cấp nước. Đóng chặt nắp nồi thanh trùng.

-

Chuyển van cấp hơi nóng trên nồi hơi về vị trí mở.

-

Mở van cấp hơi nóng trên nồi thanh trùng. Theo dõi quá trình nâng nhiệt, khi
nhiệt độ trong nồi đạt đến 85-90oC, đóng từ từ van cấp hơi nóng, tiếp tục nâng
nhiệt độ trong nồi lên đến 100oC.

-


Điều chỉnh van cấp hơi nóng để giữ nhiệt độ trong nồi ổn định ở 100 oC trong suốt
thời gian giữ nhiệt.


3. Bước 3: Làm nguội:

II.

III.

-

Khi hết thời gian giữ nhiệt, đóng chặt van cấp hơi của nồi và van cấp hơi nóng
trên nồi thanh trùng.

-

Điều chỉnh van cấp nước và van xả đáy để hạ nhiệt độ của nồi xuống 40 oC khi hết
thời gian hạ nhiệt.

-

Tiếp tục cấp nước cho đến khi nhiệt độ hộp giảm xuống đến 40 – 50oC, lấy hộp ra,
rửa sạch, lau khô, bảo quản nơi thoáng mát.

-

Tắt nồi hơi (Chuyển công tắc về vị trí 0). Mở van xả hơi nóng ra ngoài.

-


Tắt máy bơm (Vị trí 0).

-

Đóng van cấp nước chính.

-

Tắt cầu dao tổng.

Quy trình vận hành máy ghép mí 4 con lăn
-

Đóng cầu dao điện (vị trí ON)

-

Khởi động máy nén khí cho tới khi đạt 4,5 bar

-

Mở nắp bảo vệ.

-

Kiểm tra và điều chỉnh khoảng cách đĩa ép trên và dưới cho phù hợp với hộp cần
ghép.

-


Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa các con lăn với đĩa ép trên.

-

Khóa nắp bảo về.

-

Ấn công tắc khởi động máy ghép mí (nút xanh )

-

Đặt hộp lên đĩa ép dưới

-

Dùng chân đạp vào van cấp khí nén để điều khiển đĩa ép dưởi nâng hộp lên.

-

Sau khi hộp được ghép mí xong (khoảng 4s) thì nhấc chân lên khỏi van cấp khí
nén để hạ đĩa ép dưới lấy hộp ra.

-

Tiếp tục đưa hộp vào (lặp lại thao tác 8-10 )

-


Khi toàn bộ hộp đã ghép xong ấn công tắc tắt máy ghép mí (nút đỏ).

-

Tắt cầu dao điện.

Quy trình vận hành máy ghép mí TA24/D
-

Kiểm tra và điều chỉnh khoảng cách giữa các đĩa ép trên và đĩa ép dưới cho phù
hợp với hộp cần ghép mí.

-

Bật công tắc điện mô tơ (chuyển về vị trí 1).

-

Ấn công tắc khởi động máy ghép mí (nút đen).

-

Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa các con lăn và đĩa ép trên.

-

Đặt hộp lên đĩa ép dưới.


-


Quay tay cầm sang trái để ép hộp và đĩa ép trên.

-

Ấn công tắc khởi động máy ghép mí (nút đen).

-

Xoay nhẹ tay gạt theo chiều kim đồng hồ để ghép mí hộp.

-

Sau khi hộp ghép mí xong( các con lăn đã trở về vị trí cũ), quay tay cầm sang phải
để hạ đĩa ép dưới lấy hộp ra.

-

Tiếp tục đưa hộp khác vào, thực hiện công đoạn 5-9

-

Khi toàn bộ hộp đã ghép xong, ấn công tắc tắt máy ghép mí (nút đỏ)

-

Tắt công tắc điện của mơ tơ (chuyển về vị trí cũ).




×