MỤC LỤC
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh.......................................................................................... 7
Sơ đồ tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty như sau:................................................8
Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty............................................................................10
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:.....................................12
Hoá đơn GTGT........................................................................................................16
Hoá đơn GTGT.......................................................................................................16
PHIẾU NHẬP KHO................................................................................................17
PHIẾU NHẬP KHO...............................................................................................18
PHIẾU XUẤT KHO................................................................................................20
PHIẾU XUẤT KHO................................................................................................21
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP GHI
THẺ SONG SONG......................................................................................................22
THẺ KHO................................................................................................................25
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU.......................................................................................27
SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ.....................................................................28
SỔ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN................................................................29
NGUYÊN VẬT LIỆU.............................................................................................29
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU...............................................................................32
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ.............................................................34
SỔ NHẬT KÝ CHUNG..........................................................................................38
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG..................................................................................40
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN................................................42
SỔ CÁI....................................................................................................................44
TK152: NGUYÊN VẬT LIỆU................................................................................44
SỔ CÁI....................................................................................................................44
TK153: CÔNG CỤ DỤNG CỤ...............................................................................44
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM..................................................................................49
2
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty như sau:..................8
Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty................................................10
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:......12
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO
PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG....................................22
3
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân
(KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của
đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng
cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên
cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong
giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và
phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày
càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp
XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối
ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch
toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi.
Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do
vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho
phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính
toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán
chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện
pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu –
công cụ dụng cụ (NVL – CCDC) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL – CCDC cũng làm ảnh hưởng
đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy,
bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt
công tác kế toán NVL – CCDC cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan
tâm trong điều kiện hiện nay.
4
Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hạ Long Group với đặc điểm
lượng NVL – CCDC sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để
có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì
vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL – CCDC.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty,
đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu
công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về
phần thực hành kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em
xin trình bày đề tài: “Kế toán NVL – CCDC tại Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất
nhập khẩu Hạ Long Group’’
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều, tất
cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn
và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài khoá luận và bổ xung thêm kiến
thức thực tế cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất nhập khẩu
Hạ Long Group.
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại Công ty cổ phần Xây dựng
và Xuất nhập khẩu Hạ Long Group.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán NVL CCDC tại Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hạ Long Group.
5
Chương 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VA
XUẤT NHẬP KHẨU HẠ LONG GROUP
1.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN XÂY DỰNG VA
XUẤT NHẬP KHẨU HẠ LONG GROUP
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hạ Long Group được thành lập
theo quyết định của ban giám đốc công ty ngày 25/07/2011.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0105422288 ngày 25/7/2011 do Sở kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Mã số thuế: 0105422288
Số tài khoản:.
Trụ sở Công ty: Số 242 Lò Đúc, phường Đống Mác, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ
Giám đốc hiện nay: ông Lý Cao Cảnh
Tổng số lao động của Công ty: 26 người (Tính đến ngày 31/12/2013)
Thu nhập bình quân hiện nay: 2.000.000 - 5.000.000đ/01 người/01 tháng.
Công ty cổ phần xây dựng và xuất nhập khẩu Hạ Long Group được hình thành
do nhu cầu thiết yếu của thị trường. Với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, cơ chế hội nhập, việc xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh đa ngành nghề đang
là xu hướng cấp thiết cho các doanh nghiệp. Nắm bắt được điều đó, doanh nghiệp được
hình thành bởi các cổ đông và hoạt động mạnh mẽ. Chỉ trong 3 năm hoạt động, công ty
đã có bước phát triển vượt bậc, cùng đội ngũ nhân viên nhiệt huyết đã đưa công ty lớn
mạnh lên một tầm cao mới.
Trụ sở trính của công ty được đặt tại đường Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng. Nằm
trên trục đường chính với diện tích dử dụng rộng rãi, trang thiết bị hiện đại, thuận lợi
cho việc kinh doanh. Doanh nghiệp luôn đi đầu thực hiện các nghị quyết của chính phủ
đề ra cho các doanh nghiệp, nghiêm chỉnh chấp hành nộp thuế đầy đủ, là doanh nghiệp
gương mẫu trong mọi mặt.
Trong những năm gần đây các chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh doanh luôn tăng cao
thể hiện như sau (bảng 1.1)
6
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh
ĐVT: VNĐ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng doanh thu
Số lao động
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2013
40.301.412.638
36.656.517.436
3.644.895.202
25.127.275.568
10
101.800.000
2.700.000
269.664.627
Năm 2013
55.500.000.000
49.153.472.667
6.346.527.333
32.665.458
26
132.340.000
3.000.000-5.000.000
350.564.015
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần xây dựng và xuất nhập khẩu Hạ Long Group hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực này được tích luỹ từ công ty mẹ là Công ty cổ phần xây dựng và xuất nhập
khẩu Đức Phát. Công ty có bộ máy quản lý và điều hành được tổ chức gọn nhẹ và khoa
học, sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến và công tác tổ chức quản lý và sản xuất.
Bằng truyền thống và trình độ hiểu biết, bắt nhập xu hướng của thế giới, cộng
với cơ sở vật chất và năng lực hiện có đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
khai tác và phát huy tiềm năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.
Với những đặc trưng riêng về lĩnh vực hoạt động và xây dựng, Công ty được
thành lập nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Nhập khẩu hàng hóa: ô tô các lợi, xe gán máy, máy công nghiệp từ các nước
Đông Âu và khu vực Châu Á.
- Xuất khẩu các mặt hàng: thuốc lá, lương thực, kim loại nặng sang các nước
Đông Nam Á và Đông Âu.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
- Đại lý bán buôn, bán lẻ ô tô và xe có động cơ khác.
- Đại lý bán buôn bán lẻ thuốc lá.
- Thu gom rác thải độc hại.
- Bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, đồ điện gia dụng, giường tủ,
bàn ghế, đồ nội thất tương đương…...
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quá trình tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hạ Long Group là doanh nghiệp
cổ phần. Hiện nay vốn điều lệ của Công ty là 50 tỷ VNĐ do ba cổ đông đồng sáng lập:
7
Ông Lý Cao Cảnh, Ông Lý Tô Duy và ông Phạm Mạnh Hùng góp vốn sáng lập lên
công ty.. Ngoài việc tăng vốn điều lệ Công ty còn không ngừng thúc đẩy mua sắm cải
tiến máy móc thiết bị sản xuất và quản lý. Nhờ vậy mà tổng tài sản của Công ty tính đến
ngày 31/12/2013 lên đến 55.500.000.000VNĐ. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty thể
hiện như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty như sau:
Hội Đồng Quản
Trị
h
Giám đốc
(kiêm chủ tịch HĐQT)
Phó Giám đốc kinh doanh
(kiêm Phó Chủ Tịch HĐQT)
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
Kế
toán
tài vụ
Phòng
KD
-XNK
Phòng
Bảo Vệ
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám Đốc Ông: Lý Cao Cảnh là người đại
diện cho công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật cùng những quy định của Nhà Nước
và trước HĐQT. Giám đốc có quyền điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
tới từng phòng và có quyền uỷ quyền ký duyệt những quyết định quan trọng trong công
ty khi gặp những công việc đột xuất cho Phó giám đốc.
Phó Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Phó Giám Đốc Kinh Doanh Ông: Phạm
Mạnh Hùng giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động về
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá,quản lý Phòng KD-XNK. Ký duyệt giấy tờ của
công ty... khi giám đốc phân công đi vắng. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám
đốc nhân viên trong công ty và đặc biệt là trước HĐQT.
Trưởng Phòng Kế Toán Tài Vụ kiêm kế toán tổng hợp Ông :Lê Văn Tân có
trách nhiệm về toàn bộ mọi hoạt động của phòng kế toán dưới hình thái tiền tệ với chức
năng giúp việc cho giám đốc.
8
Trưởng Phòng Tổ Chức Hành Chính Ông : Lý Tô Duy làm nhiệm vụ tổ chức
bộ máy của công ty hoạt động linh hoạt, hiệu quả điều hoà các hoạt động của các phòng
ban, nên kế hoạch về nhân sự của công ty.
Trưởng Phòng KD-XNK Ông: Hoàng Dũng Tiến có nhiệm vụ thiết lập các kế
hoạch về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá thủ tục cho toàn bộ lô hàng,
quản lý nhâm viên kinh doanh, quản lý dược phẩm, sản phẩm xuất nhập khẩu cho quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty giúp cho Phó Giám Đốc trong lĩnh vực kinh
doanh hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Trưởng Phòng Bảo Vệ Ông: Nguyễn Văn Thất làm nhiệm vụ điều hành, phân
công ca trực cho những nhân viên để bảo vệ cơ sở vật chất cũng như trật tự trị an tại
công ty
Người Hướng Dẫn thực tập Ông: Phạm Lê Văn Tân tại công ty cổ phần xây
dựng và xuất nhập khẩu Hạ Long Group.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ máy kế toán Công ty CP Xây dựng và
XNK Hạ Long Group.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP xây dựng và xuất nhập khẩu Hạ Long
Group.
Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống
kê, theo dõi tình hình thu chi, quản lý vốn, tài sản của Công ty. Quan hệ giao dịch với
khách hàng trong việc cung cấp tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc
thực hiện các chế độ đối với Nhà nước và cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Mặt
khác kế toán giúp Công ty giảm bớt chi phí trong quá trình sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận. Đây là công việc chủ yếu của người kế toán.
Theo đó nhiệm vụ của kế toán là Giám đốc đồng vốn của Công ty phản ánh tình
hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức hạch toán kế toán theo pháp
lệnh kế toán thống kê hiện hành, phản ánh chính xác tình hình thu chi kết quả sản xuất
kinh doanh trên cơ sở tính toán hiệu quả sử dụng đồng vốn. Gửi báo cáo tài chính đến
Ban quản trị Công ty, các cơ quan quản lý cấp trên như: sở kế hoạch đầu tư thành phố
Hà Nội, Cục thuế và Cục thống kê.
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng và xuất nhập khẩu Hạ Long
Group được tổ chức theo tình hình kế toán tập trung phù hợp với trình độ nhân viên
phòng kế toán và yêu cầu quản lý của Công ty đảm bảo tuân thủ đúng các chuẩn mực
hạch toán kế toán hiện hành.
Theo loại hình này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đế công ty đều
được thu thập ghi chép và xử lý tại phòng kế toán tài vụ
9
Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ được chính xác đầy đủ kịp thời và
phù hợp với loại hình kế toán tập trung bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức mọi
nhân viên kế toán đều hoạt động dưới sự chỉ đạo và điều hành của kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Kế toán công nợ,
vật tư
Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc
của các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp
trên và các cơ quan hữu quan về các thông tin kinh tế của Công ty tham mưu cho Giám
đốc trong việc ra quyết định tài chính như: Thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải
quyết công nợ hay thực hiện phân phối thu nhập.
- Thủ quỹ: Có chức năng nhiệm vụ Giám đốc đồng vốn của Công ty, là người
nắm giữ tiền mặt của Công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập và xuất
quỹ. Tuyệt đối không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người không có
thẩm quyền.
- Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng
chấm công của từng đội, xí nghiệp để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp
cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ
lệ quy định.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty đã phát
sinh để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý năm theo đúng quy định của bộ
tài chính.
- Kế toán công nợ vật tư: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi và tập
hợp số liệu lập báo cáo tổng hợp theo từng niên độ kế toán (tháng, quý, năm)
10
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở Công ty CP xây dựng và xuất nhập khẩu Hạ
Long Group
Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập
trước xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường
thẳng.
Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành
theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ .
11
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp
chứng từ)
Sổ Quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái cỏc TK
Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
12
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Chương 2:
Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại Công ty cổ phần Xây
dựng và Xuất nhập khẩu Hạ Long Group.
2.1.
Chứng từ sổ sách sử dụng của Công ty cổ phần Xây dựng và Xuất
nhập khẩu Hạ Long Group
- Phiếu nhập kho (MS S01-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (MS 01GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho (MS S02-VT)
- Bảng phân bổ vật liệu CCDC
- Thẻ kho (MS S12-DN)
- Sổ chi tiết vật liệu CCDC (MS S10-DN)
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu CCDC
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán (MS S31-DN)
- Sổ nhật ký mua hàng (MS S03a3-DN)
- Sổ nhật ký chung (MS 03a-DN)
- Sổ cái NVL – CCDC (MS S03b-DN)
2.2. Khái quát chung về NVL – CCDC tại Công ty CPXD & XNK Hạ Long Group
2.2.1. Khái niệm NVL – CCDC:
NVL trong xây dựng của Công ty CPXD & XNK Hạ Long Group là đối tượng
lao động như gạch, cát đá, xi măng, cát… Những loại nguyên vật liệu này thường được
sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công trình
CCDC trong xây dựng của Công ty CPXD & XNK Hạ Long Group là những tư
liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới 1 năm thì gọi là
công cụ dụng cụ. Ví dụ như các loại dàn giáo ván khuôn, máy khoan, máy cắt sắt, các
loại quần áo và mũ chuyên dùng để làm việc.
2.2.2. Phân loại NVL – CCDC
Phân loại NVL
Căn cứ vào vai trò, tác dụng yêu cầu quản lý thì NVL được chia thành:
-
Nguyên vật liệu chính: gạch, cát đá, xi măng, sắt thép
-
Nguyên vật liệu phụ: vôi, dây thép buộc, sơn
-
Nhiên liệu: xăng dầu
-
Phụ tùng thay thế: các loại vật tư được sử dụng để thay thế, sửa chữa, bảo
dưỡng các loại máy móc thiết bị xây dựng cơ bản
-
Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại trừ, thanh lý, thu hồi như gạch vỡ, sắt
vụn, vỏ bao xi măng…
13
Phân loại CCDC
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết CCDC, được chia thành:
-
Các loại quần áo và mũ chuyên dùng cho hoạt động xây lắp để làm việc
-
Các loại máy khoan, máy cắt sắt, máy đầm…
-
Các loại máy nhào trộn bê tông
-
Các loại cuốc xẻng, bay, dao xây…
2.2.3. Tính giá NVL – CCDC
Đối với NVL – CCDC nhập kho:
Giá thực tế NVL – CCDC nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, các
khoản thuế không được hoàn lại, chi phí thu mua… trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại…
Ví dụ: Ngày 02 tháng 12 năm 2013, anh Nguyễn Đức Hạnh tại Công ty CPXD
& XNK Hạ Long Group mua xi măng của công ty cổ phần Hải Thịnh tại lô 21 thửa 4
Lý Thái Tổ - Hoà Vượng Nam Định theo hoá đơn GTGT số 0086507. Giá mua chưa có
thuế GTGT là 8.100.000đ, thuế suất GTGT 10%. Tổng thanh toán cho công ty cổ phần
Hải Thịnh là 8.910.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Xi măng được nhập kho đủ theo
PNK số 377 với số lượng là 9.000kg, tiền vận chuyển là 200.000đ
Vậy giá thực tế xi măng nhập kho là: 8.910.000đ
Ví dụ: Ngày 06 tháng 12 năm 2013, anh Nguyễn Quang Đông ở Công ty CPXD
& XNK Hạ Long Group có mua máy cắt sắt của công ty CPVLXD Hà Hưng tại địa chỉ
50 đường Giải Phóng Nam Định theo hoá đơn GTGT số 0085678, giá mua chưa có thuế
GTGT là 38.400.000đ, thuế GTGT là 3.840.000đ, thuế suất GTGT 10%, tổng thanh
toán cho công ty CPVLXD Hà Hưng là 42.240.000đ, đã thanh toán bằng TM. Máy cắt
sắt được nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 382 với số lượng là 12 chiếc.tiền vận
chuyển là 120.000 VNĐ.
Vậy giá thực tế máy cắt sắt nhập kho là: 42.240.000đ
Đối với NVL – CCDC xuất kho:
Ví dụ:
Ngày 02 tháng 12 năm 2013, theo yêu cầu của công trình trạm y tế Mỹ Lộc,
công ty đã xuất kho cho công trình trạm y tế Mỹ Lộc 8.000kg xi măng.
Vậy giá thực tế xi măng xuất kho là: 7.195.000đ
Ví dụ:
Ngày 07 tháng 12 năm 2013, theo yêu cầu của công trình trạm y tế Mỹ Lộc,
công ty đã xuất kho cho công trình trạm y tế Mỹ Lộc 6 máy cắt sắt.
Vậy giá thực tế máy cắt sắt xuất kho là: 19.200.000đ
14
2.3. Hạch toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty CP XD & XNK Hạ Long Group
2.3.1. Chứng từ sử dụng gồm:
Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Quy trình luân chuyển PNK – PXK
2.3.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL – CCDC cụ tại công ty CP XD & XNK Hạ
Long Group :
Thủ tục chứng từ nhập kho NVL – CCDC: Quy trình luân chuyển PNK: theo
quy định tất cả NVL – CCDC khi về đến công ty thì đều phải làm thủ tục kiểm nhận và
nhập kho. Khi nhận được hoá đơn của người bán hoặc của nhân viên mua NVL –
CCDC mang về, ban kiểm nghiệm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua và
kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NVL – CCDC để nhập kho
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK phải có đầy
đủ chữ ký của kế toán trưởng và thủ kho mới hợp lệ
o PNK NVL – CCDC được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần,
trong
đó:
Liên 1: lưu tại quyển
Liên 2: giao cho người nhập hàng
Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán
o Người lập PNK ghi cột tên chủng loại, quy cách và số lượng nhập theo
chứng từ
o Thủ kho ghi cột thực nhập, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền
15
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao khách hàng
PD/2013B
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Hải Thịnh
0086507
Địa chỉ: Lô 21 thửa 4 Lý Thái Tổ - Hoà Vượng NĐ
Số tài khoản:
Điện thoại:
MS: 060034880
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Hạnh
Tên đơn vị: Công ty CPXD & XNK Hạ Long Group
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Phường Đống Mác - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS: 0600312402
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số
Đơn giá
dịch vụ
B
Xi măng
A
1
lượng
1
90
C
Tấn
2
1.240.000
Thành tiền
3=1x2
111.160.000
Cộng tiền hàng:
111.160.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
11.160.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
122.320.000
Số tiền (viết bằng chữ): một trăm hai mươi hai triệu ba trăm hai mươi
nghìn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao khách hàng
QX/2013B
Ngày 06 tháng 12 năm 2013
0085678
16
Đơn vị bán hàng: Công ty CP VLXD Hà Hưng
Địa chỉ: 50 Giải Phóng Nam Định
Số tài khoản:
Điện thoại:
MS: 0600310275
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Đông
Tên đơn vị: Công ty CP XD & XNK Hạ Long Group
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Phường Đống Mác - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS: 0600312402
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số
Đơn giá
dịch vụ
B
Máy cắt sắt
A
1
lượng
1
12
C
Chiếc
2
3.200.000
Thành tiền
3=1x2
38.400.000
Cộng tiền hàng:
38.400.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
3.840.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
42.240.000
Số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ví dụ minh hoạ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0086507 ngày 02 tháng 12 năm
2013, kế toán lập PNK như sau:
Đơn vị: Công ty CPXD & XNK
Mẫu số: 01 - VT
Hạ Long Group
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Phường
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
Đống Mác - Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
17
Số: 377
Nợ TK: 152
Có TK: 111
Họ tên người giao hàng: Công ty cố phần Hải Thịnh
Theo HĐGTGT
số 0086507 Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm: 242 Lò Đúc - Phường
Đống Mác - Hà Nội
Tên nhãn hiệu,
STT
A
1
Số lượng
quy cách phẩm
Mã
chất vật tư, SP,
số
HH
B
Xi măng
C
ĐVT
D
Tấn
Cộng:
Yêu
Thực
cầu
nhập
1
90
2
90
90
Người lập
Người giao
Thủ
Đơn giá
Thành tiền
3
1.240.000
4
111.160.000
90
111.160.000
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Kế toán
Giám đốc
phiếu
hàng
kho
trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Ví dụ: căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0085678 ngày 06 tháng 12 năm 2013,
kế toán lập PNK như sau:
Đơn vị: Công ty CPXD & XNK
Mẫu số: 01 – VT
Hạ Long Group
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Phường
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
Đống Mác - Hai Bà Trưng - Hà
Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 12 năm 2013
Số: 382
18
Nợ TK: 153
Có TK: 111
Họ tên người giao hàng: Công ty CPXD & XNK Hạ Long Group
Theo HĐGTGT
số 0085678 Ngày 06 tháng 12 năm 2013
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm: 242 Lò Đúc - Phường
Đống Mác - Hà Nội
Tên nhãn hiệu,
STT
A
1
Số lượng
quy cách phẩm
Mã
chất vật tư, SP,
số
HH
B
Máy cắt sắt
C
ĐVT
D
Chiếc
Cộng:
Người lập phiếu
(Đã ký)
Yêu
Thực
cầu
nhập
1
12
2
12
12
Người giao hàng
(Đã ký)
Đơn giá
Thành tiền
3
4
3.200.000 38.400.000
12
38.400.000
Ngày 06 tháng 12 năm 2013
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Thủ tục xuất kho NVL – CCDC: Quy trình luân chuyển phiếu xuất
kho: khi có nhu cầu sử dụng NVL – CC DC, các đội trưởng lập phiếu yêu
cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch thị trường, phòng kế hoạch thị
trường xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL – CCDC để
duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu NVL – CCDC có giá trị lớn thì
phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là NVL – CCDC xuất kho
theo định kì thì không cần phải qua xét duyệt của ban lãnh đạo công ty. Sau
đó phòng thiết bị vật tư sẽ lập phiếu xuất kho cho thủ kho, thủ kho xuất
NVL – CCDC ghi thẻ kho, kí phiếu xuất kho chuyển cho kế toán ghi sổ và
bảo quản lưu trữ
19
- PXK theo (MS02-VT), phiếu này do cán bộ phòng cung ứng lập thành
3 liên, đặt lên giấy than viết 1 lần trong đó:
o Liên 1: lưu tại quyển
o Liên 2: giao cho người nhận hàng
o Liên 3: giao cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng
kế toán để làm căn cứ ghi sổ
- Trên PNK người lập phiếu ghi cột tên chủng loại, quy cách, số lượng
xuất theo yêu cầu, thủ kho ghi cột thực xuất, kế toán ghi cột đơn giá và
thành tiền. Phiếu xuất kho phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng và chính xác,
không tẩy xoá, đầy đủ số lượng giá trị NVL – CCDC và có đầy đủ chữ
ký của người xuất
Ví dụ: Ngày 02 tháng 12 năm 2013, theo yêu cầu của công trình trạm y tế
Mỹ Lộc, công ty đã xuất kho cho công trình trạm y tế Mỹ Lộc 8.000kg xi
măng.
Đơn vị: Công ty TNHHĐT Và XDTM
Mẫu số: 02 – VT
Anh Thế
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Địa chỉ:242 Lò Đúc - Phường Đống
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
Mác - Hai Bà Trưng - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Số: 375a
20
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Đức Hạnh
Địa chỉ (Bộ phận)
Lý do xuất kho: xuất kho cho công trình trạm y tế Mỹ Lộc
Xuất tại kho: Công ty
Địa điểm:242 Lò Đúc - Phường
Đống Mác - Hà Nội
Tên nhãn hiệu, quy
STT cách phẩm chất vật
A
1
tư, SP, HH
B
Xi măng
Mã
ĐV
số
T
C
D
tấn
Số lượng
Yêu Thực
cầu
1
50
xuất
2
50
Đơn giá
Thành tiền
3
4
1.400.000 70.000.000
Cộng:
50
50
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn.
70.000.000
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Người lập
Người nhận
Thủ
Kế toán
Giám đốc
phiếu
hàng
kho
trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Ví dụ: ngày 07 tháng 12 năm 2013, theo yêu cầu xuất kho của công trình
trạm y tế Mỹ Lộc, công ty đã xuất kho cho công trình trạm y tế Mỹ Lộc 3
chiếc máy cắt sắt
Đơn vị: Công ty TNHHĐT Và
Mẫu số: 02 – VT
XDTM Anh Thế
QĐ số 15/2006/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Hai Bà
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
Trưng - HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2013
Số: 379a
Nợ TK: 621
Có TK: 153
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quang Đông
21
Địa chỉ (Bộ phận)
Lý do xuất kho: xuất kho cho công trình trạm y tế Mỹ Lộc
Xuất tại kho: Công ty
Địa điểm: 242 Lò Đúc - Hai Bà
Trưng - HN
Tên nhãn hiệu,
STT
A
1
Số lượng
quy cách phẩm
Mã
chất vật tư, SP,
số
HH
B
Máy cắt sắt
C
ĐVT
D
Chiếc
Yêu
Thực
cầu
xuất
1
3
2
3
Cộng:
3
3
Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín triệu sáu trăm nghìn đồng
Đơn giá
Thành tiền
3
3.200.000
4
9.600.000
9.600.000
Ngày 07 tháng 12 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
2.3.3. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty CP XD
& XNK Hạ Long Group:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI THẺ SONG SONG
Thẻ kho
PNK NVL - CCDC
PXK NVL - CCDC
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
NVL - CCDC
Bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn NVL - CCDC
22
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho cho từng danh điểm NVL – CCDC theo chỉ
tiêu số lượng
Cơ sở lập thẻ kho: căn cứ vào PNK, PXK mỗi chứng từ gốc được
ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, cuối tháng, thủ kho tính ra
số lượng tồn trên từng thẻ kho và số lượng nhập – xuất – tồn trên
thẻ kho phải khớp với số lượng nhập – xuất – tồn trên sổ chi tiết
NVL – CCDC
Mỗi thẻ kho được dùng cho 1 thứ vật liệu CCDC cùng nhãn hiệu
quy cách ở cùng một kho, phòng kế toán lập thẻ và ghi chỉ tiêu tên
nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, CCDC, sau đó giao
cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
Cột A ghi số thứ tự
Cột B ghi ngày tháng của PNK, PXK
Cột C, D ghi số hiệu cổ phiếu của PNK, PXK
Cột E ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột F ghi ngày nhập kho, xuất kho
Cột 1 ghi số lượng nhập kho
Cột 2 ghi số lượng xuất kho
Cột 3 ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập hoặc cuối mỗi ngày
Cột G theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng
từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác
nhận vào thẻ kho
Sau mỗi lần kiểm kê, phải điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù
hợp với số liệu thực tế, kiểm kê theo chế độ quy định
23
Đơn vị: Công ty CPXD & XNK
Mẫu số: 12 – DN
Hạ Long Group
QĐ số 15/2006/QĐBTC
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Hai Bà
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
Trưng - HN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/12/2013
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: xi măng
ĐVT: Kg
NTGS
Chứng từ
Số
Ngày
…
…
PNK377
…
02/12
PXK375a
02/12
…
…
…
Diễn giải
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
N-X
Tồn đầu tháng
Số Phát Sinh
…
NK xi măng
50
…
XK cho CT TYT Mỹ Lộc
…
Cộng Phát Sinh
Tồn cuối tháng
Thủ kho
(Đã ký)
…
90
02/12
…
…
170
…
…
140
50
110
…
155
…
200
Ngày 30 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Đơn vị: Công ty CPXD & XNK
Mẫu số: 12 – DN
Hạ Long Group
QĐ số 15/2006/QĐBTC
24
Địa chỉ: 242 Lò Đúc - Hai Bà
Ngày 20/03/2006 của BT- BTC
Trưng - HN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/12/2013
Tên kho: Kho CCDC
Tên quy cách vật liệu: máy cắt sắt
ĐVT: Chiếc
NTGS
…
06/12
Chứng từ
Số
Ngày
…
PNK382
PXK379a
…
06/12
07/12
07/12
Diễn giải
Tồn đầu tháng
Số phát sinh
…
NK máy cắt sắt
XK máy cắt sắt thuộc loại
phân bổ 2 lần cho CT Mỹ
…
…
Thủ kho
(Đã ký)
Nhập
Xuất
Tồn
N-X
Lộc với số lượng 3 chiếc
…
Ngày
….
Cộng PS 12/2013
Tồn kho 31/12/2013
Kế toán trưởng
(Đã ký)
0
…
06/12
…
12
…
…
12
3
07/12
6
…
….
12
…
6
…
6
Ngày 30 tháng 12 năm 2013
Giám đốc
(Đã ký)
Tại phòng kế toán
Sổ chi tiết NVL – CCDC do kế toán chi tiết vật tư thực hiện, mỗi sổ
chi tiết NVL – CCDC được mở cho một danh điểm vật tư theo dõi
cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị
• Cơ sở lập sổ chi tiết NVL – CCDC: căn cứ vào PNK, PXK,
mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết NVL –
CCDC, cuối ngày, cuối tháng, kế toán tính ra số lượng và giá
25