Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất – thực trạng tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.62 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA: 2010 - 2014

Đề tài

VẤN ĐỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÂY
TRỒNG, VẬT NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT – THỰC TRẠNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN
THƠ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. Phan Trung Hiền
Bộ Môn Luật Hành Chính

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Lâm Hữu Nghĩa
MSSV: 5105886
Lớp: Luật Hành Chính K36

Cần Thơ, 12/2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là quá trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giảng viên
hướng dẫn là TS. Phan Trung Hiền. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này


là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước
đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như các số liệu của một số tác giả, các cơ quan tổ
chức khác, cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.

Cần Thơ,thàng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lâm Hữu Nghĩa


LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên em chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn luận văn TS. Phan Trung Hiền đã tận
tình hướng dẫn trong thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy, cô dạy Luật Đất đai, Hành chính đô thị và toàn thể thầy
cô trong Khoa Luật Trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm hết sức quý báo trong suốt thời gian em học tập tại trường để em có thể vận dụng
những kiến thức này để làm tốt đề tài luận văn của mình.
Bên cạnh đó em cũng cảm ơn gia đình, bạn bè luôn bên cạnh động viên, nhắc nhở và
chia sẽ những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống góp phần tạo cho em
thêm động lực để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nũa em xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lâm Hữu Nghĩa



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-----...................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

TS. Phan Trung Hiền


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
-----...................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Giảng viên phản biện


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn................................................................................................2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI...............................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................3

1.1.1. Khái niệm hộ gia đình, cá nhân.......................................................................3
1.1.2. Khái niệm thu hồi đất.....................................................................................4
1.1.3. Khái niệm bồi thườngkhi Nhà nước thu hồi đất...............................................4
1.1.4 Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất......................................................5
1.1.5. Khái niệm cây trồng, vật nuôi.........................................................................5
1.2. Lược sử hình thành chế định bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vât nuôi
...................................................................................................................................6
1.2.1. Giai đoạn trước Luật Đất đai năm 1993..........................................................6
1.2.2.Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003......................7
1.2.3. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 đến nay..................................................8
1.2.4 Dự Thảo sửa đổi Luật Đất đai năm 2003........................................................10
1.3. Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản khi thu hồi đất...........................11
1.3.1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì
được bồi thường....................................................................................................11
1.3.2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc
đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường
hoặc hỗ trợ tài sản..................................................................................................11
1.3.3. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường........................................................................12
1.4. Mục đích, ý nghĩa của công tác bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật
nuôi..........................................................................................................................12


1.5. Quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi
khi Nhà nước thu hồi đất.......................................................................................13
1.5.1 Cơ sở pháp lý................................................................................................13
1.5.1.1. Cây trồng..............................................................................................13
1.5.1.2. Vật nuôi................................................................................................17
1.5.2. Điều kiện được bồi thường cây trồng, vật nuôi gắn liền với đất bị thu hồi......17
1.5.2.1. Tính hợp pháp của đất..........................................................................17

1.5.2.2. Thời điểm cây trồng, vật nuôi được tạo lập..........................................18
1.5.3. Đối tượng được nhận bồi thường..................................................................18
1.5.4. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư........................................................19
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÂY, TRỒNG VẬT NUÔI TỪ
THỰC TRẠNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ......................................................21
2.1 Thực trạng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ...............................................21
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................................21
2.1.2 Quy định của Thành phố Cần Thơ về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật
nuôi.......................................................................................................................22
2.1.3 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ ở Thành phố Cần Thơ...........23
2.1.4 Giá cây trồng, vật nuôi để tính tiền bồi thường...............................................24
2.1.4.1 Giá bồi thường cây trồng.......................................................................24
2.1.4.2 Giá bồi thường vật nuôi.........................................................................26
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn trong việc bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật
nuôi.......................................................................................................................27
2.1.6 Trồng cây, nuôi cá sau quy hoạch đã được công bố có được bồi thường.........28
2.1.7 Xử lý đối với các trường hợp trồng cây, nuôi cá đón đầu huy hoạch...............29
2.1.8 Những sai phạm trong công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.......................................................................................................................30
2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên cơ sở đánh giá thực trạng tại Thành phố Cần Thơ......................................32
2.2.1 Xác định và giải quyết hài hòa quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng đất và
những người được lợi từ việc thu hồi đất................................................................32
2.2.2 Tiếp tục điều chỉnh khung giá bồi thường cho xác với thị trường....................33


2.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đất đai ở địa
phương..................................................................................................................34
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với

cây trồng, vật nuôi..................................................................................................34
KẾT LUẬN.................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế – xã hội hiện nay, trước những yêu cầu công nghiêp
hóa, hiện đại hóa để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Để thực hiện được mục tiêu trên Nhà nước ta đã
đưa ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích, kêu gọi đầu tư để xây dựng
cơ sơ hạ tầng, khu công nghiệp… do đó nhu cầu về đất là điều tất yếu để đáp ứng nhu
cầu đó Nhà nước tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tạo qũy đất sạch cho các
dự án, song song với giải phóng mặt bằng là công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong đó có công tác bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi vì chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước luôn mong muốn người dân có đất bị thu hồi nhanh chóng
ổn định cuộc sống tiếp tục lao động, sản xuất để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Tuy
luật đã quy định rõ hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể mà người dân sẽ được
hưởng khi bị thu hồi đất nhưng trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu người viết nhận
thấy vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc trong công bồi thường, hỗ trợ đối với cây
trồng, vật nuôi với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này do đó người viết đã
chọn đề tài “Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu
hồi đất - thực trạng tại Thành phố Cần Thơ” làm đề tài luận văn cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi và thực tiễn được áp dụng như thế nào, đồng
thời tìm hiểu những điểm chưa phù hợp và những bất cập trong công tác này, trên cơ

sở đó người viết đề xuất một số giải pháp phù hợp hơn cho người bị thiệt hại trong
công tác bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi đây là mục tiêu mà người viết
muốn hướng tới trong bài viết của mình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về góc độ pháp lý người viết tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các quy định cụ thể
của pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi gắn liền đất bị Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

1

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

Về góc độ thực tiễn người viết tìm hiểu thực tiễn áp dụng ở Thành phố Cần
Thơ và một số văn bản do Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành điều chỉnh
công tác bồi thường cây trồng, vật nuôi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, trong quá trình thực hiện, người viết sử dụng nhiều
phương pháp, trong đó có phương pháp thống kê, phương pháp phân tích luật viết,
phương pháp so sánh là chủ yếu.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 2 chương
Lời mở đầu
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về bồi thường, hỗ trợ đối với cây

trồng, vật nuôi
Trong chương này người viết tìm hiểu khái niệm cây trồng, vật nuôi và các khái
niệm có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng vật nuôi, lược sử hình
thành chế định bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi, mục đích, ý nghĩa của
công tác bồi thường, hỗ trợ và quy định của pháp luật về vấn đề này.
Chương 2. Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về bồi thưòng, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi
Trong chương 2, người viết tìm hiểu quy định của của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Cần Thơ về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi, giá bồi thường cây
trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất, những thuận lợi và khó khăn của công tác
này trên cơ sở đó người viết đề suất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi
thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

2

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều dự án
như các khu công nghiệp, các khu đô thị, cầu, đường…đang được triển khai xây dựng
mạnh mẽ. Để thực hiện được các dự án trên thì đất đai là một trong những yếu tố rất

quan trọng. Vì vậy, Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án sẽ kèm theo đó là công
tác bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất trong đó có bồi thường, hỗ trợ
đối với cây trồng, vật nuôi
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hộ gia đình, cá nhân
Thế nào là hộ gia đình có thể hiểu theo Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005:
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động
kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các
lĩnh vực này.1 Chủ hộ là đại diện của hộ khi tham gia các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Tuy nhiên quy định chưa làm rõ khái niệm hộ gia đình là gì, chưa chặt
chẽ và không phát huy hết được vai trò của hộ gia đình trong việc phát triển các giao
lưu dân sự, chưa đủ căn cứ cụ thể để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra liên quan đến
quyền sử dụng đất. Trong thực tế, ở các miền quê nước ta vẫn còn giữ truyền thống có
đến vài thế hệ ở chung trong một nhà thành đại gia đình và cũng có cả hộ gia đình độc
thân.2
Theo như Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 2005 thì cá nhân có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi mà pháp luật đã quy định tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Còn theo hiểu theo cách đơn thuần, cá nhân là một người cụ thể, tồn tại và mang
những tính cách nhất định để phân biệt người này với người khác, mỗi cá nhân có đời
sống riêng, có mối quan hệ xã hội riêng nhưng mỗi cá nhân điều có tính chung là điều
là thành viên của xã hội. Mặc khác, hộ gia đình, cá nhân còn là một trong những chủ
thể trong quan hệ pháp luật đất đai: Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi
1

Điều 106 Bộ Luật Dân sự năm 2005.
Đặng Anh Đức, Trung ương hội luật gia Việt Nam: Ngày truy cập 02/9/2013).
2

GVHD: TS. Phan Trung Hiền


3

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.3
1.1.2. Khái niệm thu hồi đất
Với một nước nông nghiệp có khoảng 70% dân số là nông dân như Việt Nam
thì đất đai luôn là vấn đề rất nhạy cảm và nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã
hội.
Theo cách hiểu thông thường: "Thu hồi có nghĩa là thu về lại cái trước đó đã
đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay người khác".
Theo quan điểm của Luật Đất đai năm 2003 thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.4
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy
định của Luật Đất đai.5
Như vậy, thu hồi đất là việc Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của chủ thể
đang “nắm giữ” quyền sử dụng đất về mình. Đối lập với giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất là những hình thức nhằm trao quyền sử dụng đất cho chủ thể
trực tiếp sử dụng đất, thu hồi đất là một hình thức pháp lý nhằm chấm dứt quan hệ
pháp luật đất đai để hình thành một quan hệ mới với sự can thiệp bởi các quyết định
hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hình thức này là một quyết định thu
hồi đất mang tính quyền lực Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn

dân về đất đai.
1.1.3. Khái niệm bồi thườngkhi Nhà nước thu hồi đất
Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra dựa trên cơ sở quyền
sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ. Về bản chất Nhà nước ta là Nhà
nước của dân, do nhân dân và vì dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của
nhân dân, phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Do đó khi Nhà
nước thu hồi đất của người dân để sử dụng vào bất kể mục đích gì mà làm phương hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì Nhà nước phải nghĩa vụ phải bồi
3

Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai năm 2003.
Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003.
5
TS. Phan Trung Hiền. Giáo trình Luật hành đô thị, nông thôn Nxb Đại học Cần Thơ trang 104.
4

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

4

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

thường. Về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất là hậu quả
phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Vì vậy, Nhà nước phải
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ. Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất được xây dựng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho
người sử dụng đất. Quyền sử dụng đất được chủ sở hữu đất đai chuyển giao cho người
sử dụng đất và trở thành một loại quyền về tài sản thuộc sở hữu của người sử dụng đất.
Bồi thường là sự “đền trả lại” tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách
tương xứng.6 Trong đời sống hàng ngày, "Bồi thường" là thuật ngữ được sử dụng
trong trường hợp một người có hành vi nào đó mà gây thiệt hại cho người khác thì họ
phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo quan điểm của Luật Đất đai năm 2003: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất.7 Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn
thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của
Nhà nước gây ra.
1.1.4 Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo cách hiểu thông thường: “Hỗ trợ” là giúp thêm, góp thêm vào. Luật Đất
đai năm 2003 quan niệm: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ
người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới.8 Các khoản hỗ trợ bao gồm hỗ trợ di chuyển, tái định cư, ổn
định đời sống và sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và các khoản hổ trợ khác.9
1.1.5. Khái niệm cây trồng, vật nuôi
Nước ta là một nước nông nghiệp (nông nghiệp: Nghĩa hẹp gồm trồng trọt,
chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản) do đó vai của cây trồng, vật nuôi hết sức quan trọng. Cây trồng,
vật nuôi là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, nguồn cung
cấp nguyên liệu cho một số nghành chế biến, nguồn nguyên liệu xuất khẩu thu ngoại tệ
cho đất nước. Hiểu theo cách thông thường cây trồng là "cây được thuần hoá, chọn lọc
6

TS.Phan Trung Hiền. Giáo trình Luật hành đô thị, nông thôn Nxb Đại học Cần Thơ trang 106.
Khoản 06 Điều 04 Luật Đất đai năm 2003.
8

Khoản 07 Điều 04 Luật Đất đai năm 2003.
9
Điều 17 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009.
7

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

5

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

để đưa vào trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp". Còn "Vật nuôi là gia súc, gia cầm,
nói chung". Nhưng theo quy định của Nghị Định (197/2004/NĐ-CP). Các đối tượng
được bồi thường khi thu hồi đất cây trồng bao gồm cây hàng năm,cây lâu năm và rừng
trồng còn vật nuôi được bồi thường là nuôi trồng thủy sản.10
1.2. Lược sử hình thành chế định bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vât nuôi
1.2.1. Giai đoạn trước Luật Đất đai năm 1993
Trong lĩnh vực pháp luật nói chung, bồi thường là trách nhiệm được đặt ra khi
một chủ thể có hành vi gây thiệt hại cho một chủ thể khác trong xã hội, còn trong lĩnh
vực pháp luật về đất đai thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất
được đặt ra từ rất sớm. Ngày 14 tháng 4 năm 1959, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Nghị định 151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất có nội dung:
“Những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần
thiết được giúp giải quyết công việc làm ăn". Tiếp đó Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ
tướng chính phủ đã ban hành Thông tư 1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về
bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây

dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc “Phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi
kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”.
Với sự ra đời của Hiến pháp 1980 và Luật Đất đai năm 1987 đã có những quy
định mới: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các đối tượng có nhu
cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời theo quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất được duyệt.
Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1993 nhà nước chỉ mới có
một số quy định riêng lẻ về đền bù thiệt hại, chưa hình thành chính sách thu hồi đất cụ
thể. Nguyên nhân là do thời gian này đất đai chỉ được xem là tài nguyên có giá trị sử
dụng, người sử dụng đất trước năm 1993 chỉ có những quyền năng rất hạn chế đất đai
lại không được xem là một loại tài sản lưu thông trên thị trường.11 Mặt khác, nền kinh
tế trong giai đoạn này còn nhiều khó khăn nên nhu cầu thu hồi đất cũng không lớn.
Tuy nhiên, những văn bản trên cũng đã góp một vai trò lớn trong quá trình nhà nước
thu hồi đất ở giai đoạn đất nước còn chiến tranh và giai đoạn khôi phuc kinh tế sao khi
đất nước thống nhất.
10
11

Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
TS.Phan Trung Hiền. Giáo trình Luật hành đô thị, nông thôn Nxb Đại học Cần Thơ trang 107.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

6

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ


1.2.2.Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003
Bước vào thời kì đổi mới, trước những yêu cầu phát triển ngày càng to lớn, nhu
cầu sử dụng đất tăng lên, không chỉ là đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho phát trển công
nghiệp, xây dựng đô thị, mà ngay cả đất đô thị cũng cần được thu hồi để mở rộng giao
thông, phát triển hạ tầng nhằm đáp ứng những nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế.
Do đó, yêu cầu đặt ra là phải có những quy định rõ ràng hơn với phạm vi điều chỉnh
rộng hơn phù hợp với các đối tượng đa dạng hơn và quan trong hơn cả là phải thích
ứng với thực tiễn.
Ngày 14/7/1993 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 1993, từ đây chính
sách về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã thực sự được quan tâm. Luật
này quy định rõ hơn những trường hợp thu hồi đất so với Luật Đất đai năm 1987. Luật
Đất đai 1993 đã cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp 1992 về đất đai thông qua
việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng đất và các quy định cụ thể về
quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Đây thực sự là văn bản quan trong
đối với quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, bồi thường về đất đai và tài sản
gắn liền với đất.
Tiếp đó Chính phủ ban hành Nghị định số 90/1994/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 1994 về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tại Điều 13 quy định mức bồi
thường đối với cây trồng. Nhưng trong quá trình thực hiện Nghi định còn gặp phải
nhiều khó khăn, thấy được điều đó Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP
ngày 24/4/1998 về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế Nghị định số
90/1994/NĐ-CP. Nghi định quy định mức bồi thường cây trồng hàng năm, vật nuôi
trên đất có mặt nước, cây lâu năm: Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật
nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong 1 năm theo
năng suất bình quân của 3 năm trước đó với giá trung bình của nông sản, thuỷ sản
cùng loại ở địa phương tại thời điểm đền bù. Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm,
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây ( không bao hàm trị giá đất ) tại thời điểm

thu hồi đất theo thời giá của địa phương.12 Có thể nói đây là văn bản đầu tiên hướng
12

Điều 23 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 về bồi thường thiệt hại khi nhà Nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

7

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

dẫn chi tiết cho hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư nói chung và việc bồi thường,
hỗ trợ cây trồng vật nuôi nói riêng. Nghị định này đã có những đóng góp đáng kể trong
công tác thu hồi đất của Nhà nước giai đoạn này.
Tuy nhiên, đây cũng là thời kì mà thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
bắt đầu trở thành một vấn đề nóng trong xã hội. Sự không “bắt kịp” về giá đất trong
quy định so với thực tế, nhận thức chua đầy đủ của một bộ phận cán bộ thực thi công
tác này, chuyển biến giá cả nhanh chóng trong các cơn “sốt” đất đã dẫn thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trở thành vấn đề khiếu nại, khiếu kiện với số lượng nhiều
nhất, với nhiều mức độ gay gắt nhất.13
1.2.3. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 đến nay
Để hạn chế và khắc phục những khó khăn cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn,
ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2003 thay thế
Luật Đất đai năm 1993. Luật Đất đai 2003 quy định “ngoài việc được bồi thường bằng
tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo

chuyển đổi nghành nghề, bố trí việc làm mới".14 Nhằm cụ thể hóa nhũng quy định của
Luật Đất đai năm 2003 về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nhiều văn bản
hướng dẫn được ban hành:
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định quy định các mức cụ thể về bồi thường
đối với cây trồng, vật nuôi.15 Nghị định cũng đã ghi nhận mục đích thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế.16 So với Nghị định số 22/1998/NĐ-CP có phần tiến bộ hơn vì
đã quy định chi tiết hơn về mức bồi thường và đã quy định cụ thể thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm: Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Chỉ đạo các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
13

TS.Phan Trung Hiền. Giáo trình Luật hành đô thị, nông thôn Nxb Đại học Cần thơ trang 107.
Khoản 04 Điều 42 Luật Đất đai năm 2003.
15
Điều 24 Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP.
16
Điêu 01 Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP.
14

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

8

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa



Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

Phê duyệt hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức
hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương
án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Nghị định
này;
Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế đối với
các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm
quyền;
Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.17
Ngày 13/8/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định quy định những điểm mới phù hợp với thực tiễn hiện tại, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình thực hiện quy hoạch, hạn chế gay gắt của tình hình khiếu nại trong
lĩnh vực này.18
Gần đây nhất là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là văn bản gần đây nhất và quy
định chi tiết nhất về vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất.
Như vậy, qua quá trình mười năm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ từ năm

2003 đến nay cùng với sự đúc kết kinh nghiệm là nguyên nhân ra đời của nhiều văn
bản hướng dẫn chi tiết cho vấn đề này, điều đó cho thấy sự quan tâm đặc của Nhà
nước đối với lĩnh vực này đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy mạnh
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước nhu cầu thu hồi đất ngày càng lớn. Do đó,
thực tế cần có nhũng văn bản kịp thời điều chỉnh nhằm hạn chế những thiếu sót trong
17
18

Khoản 01 Điều 43 Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP.
TS.Phan Trung Hiền. Giáo trình Luật hành đô thị, nông thôn Nxb Đại học Cần Thơ trang 108.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

9

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

lĩnh vực này giúp giảm thiểu tình trạng khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực
này.
1.2.4 Dự Thảo sửa đổi Luật Đất đai năm 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày
26 tháng 11 năm 2003, sau gần 10 năm thi hành đã đạt được những kết quả nhất định,
Tuy nhiên, qua tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai năm 2003 còn nổi lên một số
tồn tại, bất cập, của hệ thống pháp Luật Đất đai đòi hỏi phải có sự sữa đổi nhằm phù
hợp với thực tế. Dự thảo sửa đổi luật đất đai gồm 14 chương với 212 điều. Đã có riêng
một điều luật quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường
thực hiện theo quy định sau đây:
Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ
thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại
thời điểm thu hồi đất.
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn
cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu
hồi đất.
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng
lại.
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường
theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc
bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

10

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực

trạng tại Thành phố Cần Thơ

di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực
tế.19
Dự thảo sửa đổi Luật Đất đai 2003 đã luật hóa quy định về bồi thường cây
trồng, vật nuôi được quy định tại Điều 24 Nghi đinh 197/2004/CĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản khi thu hồi đất
Tài sản được xem xét bồi thường bao gồm những tài sản gắn liền với đất như:
nhà, công trình xây dựng, cây trồng trên đất, vật nuôi (thủy sản). Việc bồi thường, hỗ
trợ được thực hiện theo các nguyên tắc sao.20
1.3.1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại, thì được bồi thường
Chủ sở hữu tài ở đây có thể là người có đất bị thu hồi hoặc người có tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại đến tài sản của họ thì cũng được bồi
thường và chủ sở hữu tài sản là chủ thể được nhận giá trị bồi thường chủ thể này có thể
là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất nhưng
bị Nhà nước thu hồi.
1.3.2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất
đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản
Việc bồi thường thiệt hại về tài sản trong trường hợp này phụ thuộc vào mức
độ, tính hợp pháp của đất và tài sản gắn liền với đất. Căn cứ vào mức độ, tính hợp
pháp của đất mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể xác định là bồi
thường hay hỗ trợ cho chủ sở hữu tài sản bị thiệt hại.
1.3.3. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện sao khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đã được xét duyệt hoặc công bố và khi có quyết định thu hồi đất thì Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ đã được thành lập và công tác kiểm kê tài sản đã được thực hiện. Công
19
20

Điều 90 Dự Thảo sửa đổi Luật Đất đai năm 2003.
Điều 18 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

11

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

tác kiểm kê chính là cơ sở xác định việc bồi thường tài sản khi thu hồi đất và khi Nhà
nước ra quyết định thu hồi đất thì khi quan hệ về quyền sử dụng đất của người sử dụng
đất đã chấm dứt. Do không còn quyền sử dụng đất nên tài sản được tạo lập sau khi có
quyết định thu hồi không được xem là hợp pháp nên không được bồi thường.
1.4. Mục đích, ý nghĩa của công tác bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi
 Mục đích
Bồi thường thiệt hại về cây trông, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi là đất nhằm bù
đắp lại những thiệt hại và những tổn thất về tài sản mà người sử dụng đất phải chịu, kể
cả chi phí đầu tư vào đó, giúp họ nhanh chóng ổn định đời sống sau khi bị thu hồi đất,
việc bồi thường tương xứng với giá trị của từng loại tài sản bị thiệt hại khi thu hồi đất
sẽ đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan, hạn chế các khiếu kiện về vấn đề
này. Đồng thời giải quyết được các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội là hậu quả của

việc Nhà nước thu hồi đất rây ra. Đây cũng là nội dung không thể thiếu trong chính
sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. Bồi thường thiệt hại tài sản khi thu đất còn
nhằm mục đích thúc đẩy công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện nhanh chóng,
để việc thu hồi đất diễn ra thuận lợi hơn đảm bảo đúng tiến độ thực hiện quy hoạch.
Việc thu hồi đất ở nước ta hiện nay được thực hiện theo thủ tục hành chính của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do đó viêc đảm bảo lợi ích của người bị thiệt hại
cũng là cơ sở quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân.
 Ý nghĩa
Thứ nhất, đảm bảo chia sẻ lợi ích và bù đắp những thiệt hại cho các chủ thể sử
dụng đất, đồng thời nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất, tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho người bị thu hồi đất.
Thứ hai, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính chất phức tạp của việc
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các nhà quản lý, của chính quyền địa phương.
Bên cạnh đó, thông qua thực tiễn thi hành việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
“đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có năng lực và có nhiều
kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày càng
được mở rộng và có hiệu quả”.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

12

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

Thứ ba, tìm ra lời giải hợp lý cho bài toán “lợi ích ba bên” là Nhà nước - Người

bị thu hồi đất - Người được lợi từ việc thu hồi đất trong quá trình thực hiện việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Thứ tư, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đã góp phần vào việc chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất, nhất là đối với
người nông dân.
1.5. Quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi
Nhà nước thu hồi đất
1.5.1 Cơ sở pháp lý
1.5.1.1. Cây trồng
Cây trồng được tính tiền bồi thường chia thành 03 loại: Cây hàng năm, cây lâu
năm, cây rừng.
 Bồi thường đối với cây hàng năm
Cây hàng năm là những loại cây có kì sinh trưởng không quá 365 ngày tính từ
khi trồng đến khi thu hoạch như: Lúa, ngô, hoa màu…
Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một
(01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng
suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo
thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.21
Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một
01 vụ thu hoạch nhưng không quy định về thời gian sinh trưởng của cây như vậy cây
mới gieo trồng và cây gần thu hoạch được hay những cây ở đầu chu kì thu hoạch và
cuối chu kì thu hoạch cũng được bồi thường như nhau điều này chưa hợp lý vì không
công bằng giữa những chủ thể bị thiệt hại.
Năng suất của vụ thu hoạch được xác định theo năng suất của vụ cao nhất trong
03 năm liền kề của cây trồng chính của địa phương. Theo như quy định trên cho thấy
đối với cây trồng hàng năm được bồi thường theo giá trị sản lượng của vụ thu hoạch,
nếu như cây hàng năm là lúa, hoa màu một năm có thể 02 hoặc 03 vụ thu hoạch thì
được tính như thế nào ở đây ta thấy quy định cũng chưa được rõ ràng. Còn cây trồng
chính ở mỗi địa phương do Hội đồng bồi thường dựa vào cơ cấu cây trồng ở địa
21


Khoản 01 Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

13

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

phương cùng với sự hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp xã để xác định cây trồng chính tại
địa phương.

 Bồi thường đối với cây lâu năm
Cây lâu năm là loại cây có chu kì sinh trưởng trên 365 ngày, thường thì cây lâu
năm là loại cây trồng một lần nhưng thu hoạch được nhiều lần và phải trải qua một
thời kì gọi là thời kì xây dựng cơ bản mới thu hoạch.
Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà
nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao
gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi
thường được xác định như sau:22
Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị
hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm
thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương.


 Giá trị hiện có = Tổng chi phí đầu tư + Tổng chi phí chăm sóc.
Những chi phí này được tính từ lúc trồng đến thời điểm thu hồi đất và được tính
thành tiền theo giá thị trường tại địa phương. Quy định như vậy theo người viết vẫn
chưa thỏa đáng bởi vì người dân bỏ tiền đầu tư, công chăm sóc nhưng khi thu hồi đất
chỉ bồi thường chi phí đầu tư và công chăm sóc người dân không được lãi gì từ việc
đầu tư và chăm sóc này chưa kể đến việc đồng tiền mất giá nếu 3 năm trước người dân
đầu tư vào 200 triệu tới khi thu hồi được bồi thường 200 triệu rõ ràng giá trị cùng là
200 triệu nhưng tại những thời điểm giá trị của nó sẽ khác nhau.
- Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu
hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng
loại cây trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi,
cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời
điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).

 Giá trị hiện có = (Số lượng từng loại cây * Giá bán một cây) – Giá trị thu hồi
(nếu có).
22

Khoản 02 Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

14

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ


Số lượng từng loại cây được xác định trong bước kiểm kê tài sản trước khi lập
phương án bồi thường.
Giá bán một loại cây được tính theo giá bán một cây tương ứng cùng loại, cùng
độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường tại thời
điểm thu hồi đất.
Giá trị thu hồi không được quy định là những giá trị nào một số tỉnh quy định
giá trị thu hồi do Hôi đồng bồi thường đề nghị và đưa ra phương án bồi thường.
- Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu,
nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi
thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi
giá trị thu hồi (nếu có).
 Giá trị hiện có = Giá bán vườn cây – Giá trị thu hồi.
- Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho
chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ quy định tại khoản
này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.
Cây lâu năm đến hạn thanh lý chỉ được bồi thường chi phí chặt hạ, vì cây lâu
năm ở giai đoạn này không thể cho hoa lợi nữa nên không được bồi thường giá trị
vườn cây. Thực tế, thì loại cây đến hạn thanh lý phải chặt hạ chỉ là cây cho thu hoạch
nhiều lần. Bởi vì, cây cho thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) càng nhiều năm thì giá trị
kinh tế càng cao.
 Giá trị hiện có = chi phí chặt hạ.
 Khi tính tiền bồi thường cây lâu năm thì các địa phương thường đếm số
lượng cây trên một mét vuôn và xác định một mật độ chuẩn để tính bồi thường. Việc
làm này nhằm tránh tình trạng người dân trồng cây đối phó quy hoạch. Để tránh
trường hợp người dân trồng cây quá dày để được bồi thường nhiều các tỉnh thường lấy
mật độ trung bình làm chuẩn để tính bồi thường, nếu trồng cây quá dày thì chỉ được
bồi thường thêm khoản từ 30% đến 40% giá trị của vườn cây. Còn đối với cây trồng
chưa thu hoạch được nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường

chi phí vận chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển và trồng lại.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

15

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

 Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ được tính thành
tiền theo mức chi phí tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

 Bồi thường đối với cây rừng
- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao
cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị
thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý,
chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng23.
 Giá trị bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao
cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ khi Nhà nước thu hồi đất
bị thiệt hại thì được bồi thường. Tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý,
chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Ở đây chỉ quy định cây rừng trồng bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc cây rừng
tự nhiên còn trừng hợp cây rừng do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất họ tự
bỏ vốn ra trồng thì chưa có quy định. Mãi đến thông tư số 14/2009/TT-BTNMT mới
hướng dẫn cho vấn đề này: Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất
lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ,
tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu

tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại
ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).24
 Giá trị bồi thường = Giá bán – Giá trị thu hồi
1.5.1.2. Vật nuôi
Vật nuôi được bồi thường theo quy định của pháp luật là vật nuôi dưới nước
(nuôi trồng thủy sản). Thủy sản chỉ có thể sống trong môi trường nước nên khi thu hồi
buộc phải di chuyển hoặc thu hoạch do đó thiệt hại là điều tất yếu.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã chia vật nuôi thành 02 loại để tính bồi thường:
loại đã đến thời kì thu hoạch có thể thu hoạch mà không gây thiệt hại, loại chưa đến
thời kì thu hoạch nên phải thu hoạch sớm hoặc phải di chuyển.
- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường. Do vật nuôi đã đến thời kì thu hoạch người dân đã có thể thu
23
24

Khoản 04 điều 24 Nghị định 197/NĐ-CP.
Khoản 03 Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

16

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất – Thực
trạng tại Thành phố Cần Thơ

hoạch theo đúng chu kì, bán ra thị trường và thu hồi vốn, lãi vậy nên họ không bị thiệt
hại gì từ việc thu hồi đất.

- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì
được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển
được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
thường cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.25 Mức
bồi thường trong trường hợp này dựa vào chủng loại thủy sản, mật độ nuôi tại thời
điểm kiểm kê tài sản.
Theo quy định trên vật nuôi thủy sản mới là đối tượng được bồi thường không
hề đề cập đến các loại vật nuôi khác như gia súc, gia cầm nhưng khi Nhà nước thu hồi
đất thì các đối tượng này cũng là đối tượng bị thiệt hại. Bởi vì, người bị thu hồi đất
buộc phải di chuyển đến nơi ở mới nếu có điều kiện họ vẫn tiếp tục nuôi nhưng cũng
mất chi phí di chuyển, còn không thể tiếp tục nuôi được họ buộc phải bán do đó thiệt
hại là điều không thể tránh khỏi. Riêng bồi thường đối với vật nuôi thủy sản cũng cần
quy định là vật nuôi lấy sản phẩm hay là vật nuôi để sản xuất giống bởi gì giá trị thực
tế trên thị trường của hại loại vật nuôi này hoàn toàn khác nhau.
1.5.2. Điều kiện được bồi thường cây trồng, vật nuôi gắn liền với đất bị thu
hồi
1.5.2.1. Tính hợp pháp của đất
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi
thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét để hỗ trợ.26

25
26


Khoản 05 Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

17

SVTH: Lâm Hữu Nghĩa


×