Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách – lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 36 (2010 – 2014 )


BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE
ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH ĐI PHƢƠNG TIỆN
XE KHÁCH – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Giảng viên hƣớng dẫn
Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Chúc Mai
MSSV: 5105880
Lớp: Luật Thƣơng mại 1 – K36

Cần Thơ, 12/2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các Thầy, Cô của
Trường Đại học Cần Thơ và các Thầy, Cô của Khoa Luật đã truyền thụ, dạy dỗ cho
em những kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức xã hội trong suốt những năm qua.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp em xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến Cô Đoàn Nguyễn Minh Thuận đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp


đỡ động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………...........................................
.......................................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………......................................
………………………………………………………………………………………..


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
TỪ ĐƢỢC VIẾT TẮT
Trách nhiệm dân sự

TỪ VIẾT TẮT
TNDS


Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của Giấy chứng nhận bảo hiểm
chủ xe khách đối với hành khách
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12

Luật Giao thông đường bộ

Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 sửa đổi bổ Luật Kinh doanh bảo hiểm
sung năm 2010
năm 2000
Nghị định 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm Nghị định 103/2008/NĐ2008 Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của CP
chủ xe cơ giới
Nghị định số 34/2010/NÐ-CP ngày 2 tháng 4 năm Nghị định số 34/2010/NÐ2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành CP
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22 tháng 12 Thông tư số 126/2008/TTnăm 2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều BTC
khoản, biểu phí và mức trách nhiệm BHBBTNDS của
chủ XCG
Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm Thông tư số 103/2009/TT2009 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, BTC
thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm XCG
Thông tư số 151/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22-12-2008 của Thông tư số 151/2012/TTBộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và BTC
mức trách nhiệm BHBBTNDS của chủ XCG và Thông
tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh
toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm XCG.


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ....... 5
1.1. Khái quát chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách niệm dân sự ...... 5
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm ........................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm dân sự ....................................................................... 9
1.1.3. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự ................................................ 9
1.1.4. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự ..................................................... 12
1.1.4.1. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự ....................... 122
1.1.4.2. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự ............................................... 13
1.2. Khái quát bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành
khách ...................................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành
khách .................................................................................................................... 16
1.2.2. Đặc đểm của việc triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách
đối với hành khách ............................................................................................... 18
1.2.2.1. Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng ........................................... 18
1.2.2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành khách được
thực hiện dưới hình thức bắt buộc ..................................................................... 18
1.2.2.3. Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không ................................. 21
1.3. Sự cần thiết của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với
hành khách ............................................................................................................. 21
1.3.1. Đặc điểm và tính năng động của xe khách .................................................. 21
1.3.2. Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe khách đối với hành khách ................................................................................ 22
1.3.3. Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
khách đối với hành khách ..................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ
XE ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH ĐI PHƢƠNG TIỆN XE KHÁCH ......................... 26
2.1. Quy định của pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với
hành khách đi phƣơng tiện xe khách .................................................................... 26
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận


SVTH: Trần Thị Chúc Mai


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
2.1.1. Phạm vi bảo hiểm ....................................................................................... 27
2.1.2. Đối tượng bảo hiểm .................................................................................... 30
2.1.3. Phí bảo hiểm ............................................................................................... 31
2.2. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với
hành khách ............................................................................................................. 35
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe khách đối với hành khách .................................................................... 36
2.2.1.1. Đối với chủ phương tiện xe khách ........................................................ 36
2.2.1.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm ............................................................ 42
2.2.1.3. Đối với hành khách đi phương tiện xe khách ........................................ 48
2.2.2. Quy định về trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm ............... 51
2.2.2.1. Giám định tổn thất và bồi thường thiệt hại ........................................... 51
2.2.2.2. Các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CHẾ ĐỊNH BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE ĐỐI VỚI
HÀNH KHÁCH ĐI PHƢƠNG TIỆN XE KHÁCH ................................................. 60
3.1.Những khó khăn trong việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe khách đối với hành khách ....................................................... 60
3.2. Một số kiến nghị về hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe đối với hành khách đi phƣơng tiện xe khách.......................... 64
3.2.1. Về bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm ............................................... 655
3.2.2. Về đề phòng và hạn chế thiệt hại đối với hành khách .................................. 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 733
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ lâu nhu cầu đi lại đã là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhu cầu này
càng có xu hướng tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Ngày nay
với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, cũng như chủng loại các phương tiện vận
tải cơ giới đã mang lại cho con người một phương thức vận chuyển thuận tiện
nhanh gọn và tiết kiệm, trong đó một phương tiện phát triển mạnh mẽ và được sử
dụng phổ biến là các loại xe khách. Ở Việt Nam, đây là một trong những phương
tiện thiết yếu và tạo thuận lợi cho hành khách đối với những quãng đường dài. Tuy
nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng và bất hợp lý giữa mức độ tăng nhanh
của các phương tiện cơ giới trong đó có các loại xe khách với tốc độ phát triển của
cơ sở hạ tầng giao thông cùng với việc thiếu ý thức của những người tham gia giao
thông đã làm cho tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều và mức độ ngày càng
nghiêm trọng gây thiệt hại về tài sản, tính mạng cho cá nhân cũng như toàn xã hội.
Các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình vận động của phương tiện xe khách luôn có
thể đe dọa tới sức khoẻ, tính mạng con người, của cải vật chất trên phạm vi toàn xã
hội. Khi các rủi ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu
quả lâu dài, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của con người, đến một cộng đồng dân
cư, thậm chí đến cả một xã hội. Các rủi ro có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng bất luận là nguyên nhân nào đều gây ra một hậu quả là làm cho người
gặp rủi ro lâm vào tình trạng khó khăn trong đời sống, trong một số trường hợp tự

họ không thể khắc phục được. Trong các trường hợp này, nếu người gặp rủi ro đã
tham gia bảo hiểm thì bằng nguồn vốn của mình, công ty bảo hiểm thực hiện việc
chi trả tiền bảo hiểm một cách kịp thời. Chính vì vậy cho thấy việc mua bảo hiểm
đối với chủ xe để đảm bảo cho sự an toàn cũng như bù đắp thiệt hại cho hành khách
trên phương tiện là rất cần thiết. Bên cạnh mục đích nhằm bảo đảm an toàn cho
hành khách việc mua bảo hiểm đối với phượng tiện xe khách còn đồng thời bảo vệ
lợi ích trong hoạt động kinh doanh của phương tiện khi có sự cố được bảo hiểm. Để
nghiên cứu quy định của pháp luật về việc mua bảo hiểm bảo vệ lợi ích hành khách
khi tham gia phương tiện xe khách cũng như đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hơn
cho quá trình nghiên cứu phát triển vấn đề này, người viết xin thực hiện đề tài “Bảo
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
1


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe
khách – Lý luận và thực tiễn”.
2. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài “Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành
khách đi phương tiện xe khách – Lý luận và thực tiễn” nhằm mục đích tìm hiểu
sâu hơn về những quy định của pháp luật về giải quyết bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe khách đối với hành khách và các vấn đề liên quan. Trên cơ sở đó
phân tích các quy định của pháp luật và các văn bản pháp lý liên quan nhằm làm rõ
cũng như mang đến cho người tìm hiểu những khía cạnh mới hơn của vấn đề, giúp
cho việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Đối tượng đề tài nghiên cứu người viết tập trung phân tích về bảo hiểm trách

nhiệm dân sự tuy nhiên chỉ nghiên cứu về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
của chủ xe khách đối với hành khách đi phương tiện xe khách, bảo hiểm này nằm
trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới và xe khách là một
loại xe cơ giới phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, đặc biệt là cho
hành khách trên xe. Đề tài nghiên cứu đi sâu về các yếu tố cần thiết xoay quanh yếu
tố bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành khách và tập trung
vào các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của loại hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
dân sự này.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói chung và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng vẫn còn là một lĩnh vực khá rộng, đề
tài “Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện
xe khách – Lý luận và thực tiễn” tập trung tìm hiểu và phân tích những quy định
của pháp luật cũng như thực tiễn của các vấn đề về mảng đề tài bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành khách đi phương tiện xe khách, vấn đề
lý luận và thực tế giải quyết.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên nên đề tài chủ yếu dựa vào cơ sở
quy định của pháp luật và những nội dung cơ bản của luật học, ngoài ra còn kết hợp
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
2


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
với những phương pháp phân tích, tổng hợp, liệt kê và chứng minh nhằm làm rõ
hơn những quy định của pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của
chủ xe khách đối với hành khách phục vụ cho việc nghiên cứu.

Bên cạnh đó người viết sử dụng một số phương pháp phân tích luật viết cụ thể
nhằm mục đích làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe khách đối với hành khách đồng thời làm rõ phần nào các quy tắc
mà người làm luật muốn thiết lập và đảm bảo tính chính xác của việc áp dụng các
quy định này trong thực tiễn. Cụ thể các phương pháp được người viết sử dụng cho
đề tài nghiên cứu của mình là việc biện luận dựa trên các phương pháp quy nạp và
diễn dịch, từ phương pháp quy nạp rút ra các nguyên tắc, những đặc điểm mà người
viết cần nghiên cứu sâu hơn và từ phương pháp diễn dịch phân tích các phát sinh
cũng như làm rõ quy định đang được nghiên cứu. Ngoài ra người viết còn sử dụng
phương pháp tam đoạn luận để tổng hợp các quy tắc từ những trường hợp thực tiễn
áp dụng cho đề tài và phương pháp suy lý ngược cho những vấn đề bất cập của
pháp luật mà người viết nêu lên nhận định. Mỗi phương pháp phân tích được áp
dụng cho các vấn đề cũng như các quy định khác nhau nhằm làm hoàn thiện tổng
thể của đề tài nghiên cứu.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn được phân tích theo bố cục gồm lời mở đầu, kết luận và bên cạnh đó
phần nội dung được chia làm 3 Chương.
Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Ở chương này
người viết nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm dân sự, nắm
vững những khái niệm cơ bản cũng như những đặc đểm của bảo hiểm trách nhiệm
dân sự để làm tiền đề cho việc nghiên cứu sâu hơn về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
bắt buộc của xe khách đối với hành khách ở Chương 2 để giúp cho người đọc dễ
tiếp cận với những nội dung ở Chương 2.
Chƣơng 2: Pháp luật về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với
hành khách đi phƣơng tiện xe khách. Như đã phân tích ở Chương 1, nội dung
Chương 2 người viết dựa vào những kiến thức cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm dân
sự để triển khai nghiên cứu về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối
với hành khách. Bên cạnh việc nghiên cứu người viết tập trung phân tích những
quy định của pháp luật về một số nội dung cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận


SVTH: Trần Thị Chúc Mai
3


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của
chủ xe khách đối với hành khách. Thêm vào đó là vấn đề về trách nhiệm bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm làm cơ sở cho những nghiên cứu và giúp người
viết có thể có cái nhìn tổng thể và đưa ra quan điểm của mình tại Chương 3.
Chƣơng 3: Một số thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách đi phƣơng tiện xe
khách: Từ những cơ sở lý luận cơ bản ở Chương 1 cùng với việc nghiên cứu
những quy định pháp luật ở Chương 2 người viết đã phân tích đồng thời đối chiếu
với thực tiễn triễn khai những quy định này cho việc bảo đảm quyền lợi các bên,
ngươi viết đã nêu ra quan điểm của mình về những mặt tồn tại bên cạnh đó là một
số kiến nghị nhằm giúp cho việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm trách niệm dân
sự bắt buộc của chủ xe khách đối với hành khách.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
4


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
1.1. Khái quát chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách niệm dân sự

1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm
Bảo hiểm là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu và được thực hiện ở nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Từ đó cần tìm hiểu các vấn đề về bản chất cũng
như khái niệm bảo hiểm. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây
dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp
vụ… Có thể tham khảo các định nghĩa sau về bảo hiểm:
Theo Dennis Kessler: “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của
số ít.”
Theo Monique Gaullier: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người
được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong
muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận
được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo
hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt
hại theo các phương pháp của thống kê.”
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho
công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất
thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được
bảo hiểm.”1
Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm do Bảo Việt phát hành năm 2002: “Bảo
hiểm (insurance) là cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh nặng hậu quả của một
số rủi ro thuần túy bằng cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng gánh chịu”.2
Tuy nhiên nhìn chung do các khái niệm trên đều xuất phát từ một góc độ nghiên
cứu nhất định nên các định nghĩa này vẫn chưa thật sự hoàn chỉnh và nêu được tính
chính xác trong mọi góc độ của khái niệm bảo hiểm. Xem xét một cách khái quát
hơn có thể thấy bảo hiểm được xem như là một hoạt động đóng góp tài chính từ
những người có cùng chung rủi ro, và số tiền được đóng góp này sẽ được bồi
1 “Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm”. Cổng thông tin bảo hiểm Việt Nam (bằng tiếng
Việt). [Truy cập 14/08/2013]
2

ThS Võ Thị Pha, Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm, Nhà xuất bản Tài Chính, năm 2005, trang 15.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
5


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
thường hay chi trả cho một số người đóng góp tài chính đó hoặc người thứ ba phải
gánh chịu khi có tổn thất hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra, và hoạt động chi trả này
phải được thực hiện theo quy luật thống kê những thiệt hại mà những người đóng
góp tài chính này đều chấp nhận3.
Từ những nghiên cứu và tài liệu thu thập, khái niệm về bảo hiểm có thể được
người viết hiểu là việc những người có cùng chung rủi ro về một lĩnh vực nhất định
sẽ đóng góp một khoản tiền cho một doanh nghiệp bảo hiểm để chắc chắn rằng một
khi rủi ro đó xảy ra thì họ sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm này bồi thường hay chi
trả để bù đắp tổn thất của họ. Tuy nhiên các điều kiện để chi trả hay bồi thường khi
có sự kiện bảo hiểm phải tuân theo quy định mà các bên đã thỏa thuận và trong
trường hợp sự kiện bảo hiểm không xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không
phải chi trả hay bồi thường và số tiền mà người tham gia bảo hiểm đã đóng cho
doanh nghiệp bảo hiểm cũng sẽ không được hoàn lại.
Là một hoạt động được xây dựng và xem xét trên nhiều góc độ pháp lý, bảo hiểm
có những đặc trưng sau:
Một là, bảo hiểm được xem như là một sự chuyển dịch rủi ro
Có thể nói dù ở trong bất cứ một xã hội nào thì vẫn luôn luôn tìm ẩn những rủi ro
có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với con người, rủi ro được xem như là tiền đề của
bảo hiểm. Rủi ro có thể xảy ra ở phương diện tính mạng hoặc thân thể của con
người, những thiệt hại về vật chất hay những rủi ro gây thiệt hại về tài sản sức

khỏe, tính mạng của người khác mà người gặp rủi ro gây ra thiệt hại đó phải gánh
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nếu những rủi ro
này không được bảo hiểm thì người gặp rủi ro phải chịu những gánh nặng hay tổn
thất về tính mạng, sức khỏe, tài sản, và những trường hợp phải bồi thường cho
người thứ ba bị thiệt hại. Tuy nhiên khi mua bảo hiểm thì những rủi ro đó sẽ được
chủ thể khác - tức doanh nghiệp bảo hiểm nhận thay. Bên nhận thay này phải có
trách nhiệm thực hiện việc bù đắp vật chất đối với các tổn thất tài chính mà người
tham gia bảo hiểm gặp phải.
Tóm lại rủi ro đối với người được bảo hiểm được xem như là một hiểm họa mà
tổn thất xảy ra nằm ngoài ý chí của người tham gia bảo hiểm và người được bảo
3

PGS-TS. Nguyễn Viết Vương (2006), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Trường Đại học Công Đoàn, NXB Lao
Động, Hà Nội, trang 11-12.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
6


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
hiểm. Mục đích của người tham gia bảo hiểm là hướng tới việc bên nhận bảo hiểm
khắc phục hay bồi thường về mặt tài chính cho mình khi gặp rủi ro. Khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm thì bên nhận bảo hiểm sẽ thu phí bảo hiểm và cam kết bảo đảm
vật chất cho bên tham gia bảo hiểm khi có thiệt hại do rủi ro gây ra. Như vậy, thông
qua bảo hiểm, rủi ro sẽ chuyển dịch từ bên tham gia bảo hiểm sang bên nhận bảo
hiểm và hợp đồng bảo hiểm chính là hợp đồng chuyển dịch rủi ro.
Hai là, bảo hiểm được xem như là sự chia nhỏ tổn thất

Không phải bên tham gia bảo hiểm sẽ mong xảy ra một rủi ro đối với mình để
được hưởng bảo hiểm. Nhưng nếu không tham gia bảo hiểm mà xảy ra rủi ro thì họ
có thể sẽ phải chịu một tổn thất lớn về tài chính. Chính vì vậy việc đóng phí bảo
hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm chính là việc người tham gia bảo hiểm chịu một
khoản tổn thất nhỏ về tài chính một cách thường xuyên và biết trước để đổi lại
được sự an tâm và khi xảy ra rủi ro dẫn đến một tổn thất tài chính lớn thì họ sẽ
được doanh nghiệp bảo hiểm bù đắp. Nghĩa là khoản tổn thất tài chính khi có rủi ro
sẽ được chia nhỏ thành phí bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay khách hàng
áp dụng việc chia tổn thất lớn thành tổn thất nhỏ. Giả định trường hợp anh A gặp
tai nạn giao thông và bị thương nặng, tổng chi phí để chữa bệnh và hồi phục sức
khỏe là 10.000.000đ. Giả sử: Anh A không mua bảo hiểm cho sức khỏe của mình
thì khi xảy ra tai nạn anh A sẽ phải chịu toàn bộ những tổn thất tài chính đó, có
nghĩa trong một khoảng thời gian ngắn anh A sẽ phải chi trả một số tiền lớn. Nếu
anh A mua bảo hiểm cho sức khỏe của mình với mức phí bảo hiểm là
550.000đ/năm. Theo đó khi xảy ra tai nạn doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải chi trả
khoản tài chính đó cho anh A. Như vậy thay vì phải trả cùng một lúc số tiền lớn là
10.000.000đ thì anh A chỉ phải trả 550.000đ hàng năm và số tiền này được coi là
một tổn thất nhỏ, cố định và biết trước.
Ba là, bảo hiểm là sự san sẻ tổn thất
Khi tham gia bảo hiểm có nghĩa người mua đã chuyển những tổn thất mà mình
có thể phải gánh chịu sang cho doanh nghiệp bảo hiểm. Việc doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận sẽ chịu các tổn thất do rủi ro gây nên đối với người tham gia bảo
hiểm sẽ thuộc về mình, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bằng nguồn tài chính của mình
chi trả cho những tổn thất đã được bảo hiểm. Do số lượng người tham gia bảo hiểm
không phải chỉ là một người hay một nhóm người mà có rất nhiều đồng thời có xu
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
7



Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
hướng ngày càng tăng lên. Đương nhiên những người tham gia bảo hiểm sẽ phải
nộp phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm làm tăng nguồn tài chính của doanh
nghiệp và đó chính là nguồn tài chính để chi trả cho những rủi ro của khách hàng.
Có nghĩa mỗi một người tham gia bảo hiểm đều đang cùng chia sẻ tổn thất với
người khác. Số lượng người tham gia bảo hiểm càng nhiều thì mức độ phát tán tổn
thất càng rộng. Như vậy bằng cách đó doanh nghiệp bảo hiểm đã dùng quy luật lấy
của số đông chia cho số ít, tổn thất mà môt người tham gia bảo hiểm gặp phải được
chia sẻ cho tất cả những người tham gia bảo hiểm khác.
Là một hoạt động nhằm bù đắp tổn thất trong trường hợp có rủi ro,có thể thấy
sự cần thiết của bảo hiểm đối với đời sống xã hội:
Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa đề phòng nhưng con người vẫn luôn luôn phải
đối mặt với nguy cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực đe dọa đến khả năng tài chính của
mỗi cá nhân, những con người không may gặp tai nạn.
Thêm vào đó, trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, con người với tư cách là
chủ thể của hoạt động có ý thức luôn phải đối đầu với các rủi ro, bất trắc. Hai loại
rủi ro thường gặp là: rủi ro gắn liền với tự nhiên và rủi ro nhân tạo.
Tác động của rủi ro của các yếu tố không thể kiểm soát được như đã nêu trên
làm cho con người, trong đời sống, sản xuất không thu hái được kết quả như đã
định trước và hậu quả là tạo ra sự mất cân đối trong quá trình sản xuất, xã hội. Để
ngăn ngừa, khắc phục những rủi ro đó người ta nghĩ đến việc đoàn kết cộng đồng,
liên hợp nhiều người lại để chia sẻ mất mát với những con người kém may mắn đó
và đó là việc tham gia bảo hiểm.
Đó là tiền đề khách quan cho sự ra đời của bảo hiểm nói riêng và các quỹ dự trữ nói
chung. Bảo hiểm có vai trò như một công cụ an toàn thực hiện chức năng cơ bản
của mình là: bảo vệ con người, bảo vệ tài sản của cải vật chất xã hội.
Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ ngày càng phát triển thì bảo hiểm

còn được biết đến như các tổ chức phi ngân hàng mà trong đó nó thực hiện chức
năng như một trung gian tài chính, tức là góp phần giải quyết hiện tượng thiếu thừa
vốn diễn ra thường xuyên trong nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn
được diễn ra trôi chảy và nhanh chóng.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
8


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
Qua vài điều sơ lược trên có thể nhận thấy bảo hiểm có vai trò quan trọng đối với
con người, đối với xã hội và cả nền kinh tế. Việc bảo hiểm ra đời và hoạt động là
nhu cầu cần thiết và khách quan của cuộc sống.
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm dân sự
Mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật,
theo đó pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi người. Trên
nền tảng của pháp luật, một khi những lợi ích này bị xâm phạm thì cá nhân có
quyền đòi hỏi công bằng ở sự bồi thường và bù đắp hợp lý cho những tổn thất của
mình.
Từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy tắc đã được thể chế
hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách nhiệm dân sự và nó bắt buộc
mọi công dân phải tuân thủ.
Trách nhiệm dân sự (TNDS) là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân
sự. Mà nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều
chủ thể không được làm hoặc bắt buộc phải làm một việc nào đó đối với một hoặc
nhiều chủ thể khác. Người phải chịu trách nhiệm dân sự này nếu không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì phải chịu

trách nhiệm trước pháp luật và với chủ thể có lợi ích bị xâm hại.
Người thực hiện nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm về mặt vật chất và cả mặt tinh
thần cho người có lợi ích bị xâm hại. Về mặt vật chất là trách nhiệm bồi thường
những tổn thất thực tế, tính được thành tiền bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí
ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút. Về mặt tinh thần là trách nhiệm
do xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác thì phải chấm dứt hành
vi vi phạm đồng thời bồi thường một khoản tiền cho người có quyền và lợi ích bị
xâm phạm, đây được xem là bồi thường về mặt tinh thần tuy nhiên vẫn được quy
đổi thành tiền theo quy định của pháp luật. Nhưng không vì vậy mà cho rằng đây
chỉ là trách nhiệm bồi thường về vật chất mà thông qua đó có cả bồi thường về mặt
tinh thần, vì khi bất cứ quyền và lợi ích nào bị xâm hại thì người bị xâm hại cũng
có quyền được bồi thường, trong đó có vật chất và tinh thần.
1.1.3. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự được xem như là một biện pháp cưỡng chế của pháp luật
thể hiện qua trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
9


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
hại. Trách nhiệm dân sự này được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thực
thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với nhũng người có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho người khác nhưng thiệt hại này không phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Theo quy định của pháp luật những trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau đây
sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự:
Thứ nhất, phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại. Thiệt hại ở đây được xem xét

về mặt vật chất và tinh thần, là những tổn thất thực tế ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích chính đáng của bên bị thiệt hại và được quy đổi thành tiền. Những thiệt hại này
có thể ảnh hưởng một phần hay toàn bộ và nghiêm trọng đến đời sống của bên bị
thiệt hại, làm giám đoạn hay mất đi những lợi ích vật chất đáng có của họ thậm chí
ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần mà các giá trị vật chất khó có thể bù đắp
toàn bộ.
Thứ hai, phải có lỗi của bên gây ra thiệt hại, lỗi ở đây là lỗi cố ý và vô ý của bên
phải chịu trách nhiệm dân sự bởi hành động hoặc sự không hành động của chính
chủ thể đó gây thiệt hại, tổn thất cho bên có quyền.
Thứ ba, phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế. Theo đó thiệt
hại thực tế mà bên bị hại phải gánh chịu là do nguyên nhân từ việc gây ra lỗi của
bên gây ra thiệt hại. Do bên có lỗi đã gây ra và chính lỗi này đã làm thiệt hại, tổn
thất về lợi ích vật chất hay tinh thần hoặc có thể cả vật chất và tinh thần cho bên bị
hại. Để có quyền yêu cầu cho việc bồi thường thiệt hại, người bị hại cần chứng
minh được thiệt hại thực tế đó là hậu quả trực tiếp hay gián tiếp từ lỗi của người đã
thực hiện hành vi.
Thứ tư, chủ thể thực hiện hành vi phải có năng lực chủ thể. Chủ thể được nói
đến ở đây không chỉ là cá nhân, có thể là tổ chức…có đầy đủ năng lực để chịu trách
nhiệm đối với hành vi của mình. Cụ thể hơn khi tham gia quan hệ pháp luật thì các
chủ thể phải có tư cách chủ thể và tư cách này được xác định bởi năng lực pháp luật
và năng lực hành vi. Điều này đồng nghĩa với việc hiện hành vi có lỗi và lỗi này có
mối quan hệ nhân quả với thiệt hại thực tế của bên bị hại là do chủ thể có đầy đủ
năng lực hay tư cách chủ thể thực hiện và hoàn toàn có khả năng phải gánh chịu
trách nhiệm về những hành vi của mình theo quy định của pháp luật.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
10



Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
 Xem xét ở một khía cạnh khác, trách nhiệm dân sự có thể phát sinh theo hợp
đồng và ngoài hợp đồng:
Trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng là trách nhiệm phát sinh trên cơ sở
những nội dung trong hợp đồng, do các bên thỏa thuận ký kết mà chủ thể ký kết
hợp đồng là những người có đủ năng lực hành vi dân sự. Bên cạnh đó trách nhiệm
dân sự phát sinh ngoài hợp đồng là do con người hay do súc vật..không có sự thỏa
thuận hay ký kết từ bất kỳ một hợp đồng nào trước đó. Từ sự phân biệt về đặc điểm
này cũng dẫn đến sự khác biệt trong quá trình bồi thường, liên quan đến người đại
diện hợp pháp của chủ thể đã gây ra thiệt hại. Có những thiệt hại vượt quá khả năng
của chủ thể phải là người chịu trách nhiệm bồi thường (có những trường hợp gia
súc hay vật gây thiệt hại mà chủ thể bồi thường là chủ của gia súc hay vật đó). Do
đó các chủ thể này tìm nhiều cách để hạn chế cũng như có thể kiểm soát các tổn
thất đến mức thấp nhất, trong đó có việc né tránh các rủi ro trong khả năng có thể
hay mua bảo hiểm cho những rủi ro có thể xảy ra.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở
các nghĩa vụ dân sự hình thành theo thoả thuận giữa các bên trong một hợp đồng.
Bên có nghĩa vụ dân sự đã cam kết trong hợp đồng mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đó sẽ phải bồi thường cho bên kia.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh trên
cơ sở các nghĩa vụ dân sự do pháp luật dân sự quy định cho các chủ thể. Hành vi
gây hại không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của bất kỳ hợp đồng
nào. Việc xác định trách nhiệm bồi thường dựa trên cơ sở quy định chung của luật
dân sự.
Giả định trường hợp xe tải chở hàng theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa
chủ xe tải và chủ hàng. Xảy ra sự cố trên đường do lỗi của chủ xe tải dẫn đến thiệt
hại của hàng chuyên chở, thiệt hại về xe và người của một người đi xe máy. Trường
hợp này đã phát sinh trách nhiệm của chủ xe tải ở cả hai loại: trách nhiệm bồi

thường thiệt hại theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa đối với thiệt hại của chủ hàng
và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với thiệt hại của người đi xe
máy.
Tuy nhiên để an toàn và hạn chế những tổn thất đến mức tối thiểu cho chủ thể
gây ra thiệt hại trong trường hợp nằm ngoài khả năng bồi thường hay trong khả
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
11


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
năng đi nữa mà tổn thất quá lớn so với khối tài sản của bản thân, các cá nhân và tổ
chức này nên mua bảo hiểm. Các cá nhân tổ chức sẽ phải nộp cho tổ chức bảo hiểm
một khoản phí và xem như rủi ro được được chuyển giao cho doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay chủ thể có nghĩa vụ bồi thường cho bên bị hại
khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Bảo hiểm sẽ bồi thường khoản tiền mà chính chủ
thể đã gây ra thiệt hại phải bồi thường hoặc theo thỏa thuận giữa tổ chức bảo hiểm
và tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm.
1.1.4. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường phần trách nhiệm dân sự của tổ chức, cá
nhân mua bảo hiểm theo thỏa thuận ký kết giữa hai bên trong hợp đồng bảo hiểm
và tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm này phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm một
khoản phí phù hợp với nội dung bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ chuyển gánh nặng tài chính của tổ
chức cá nhân mua bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, tuy nhiên không phải loại
trách nhiệm nào cũng doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường mà chỉ được bồi thường
khi trách nhiệm dân sự này phù hợp với những điều kiện đã được thỏa thuận trong

hợp đồng bảo hiểm.
Nói cách khác, bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại hình bảo hiểm có đối tượng
bảo hiểm là trách nhiệm dân sự mà người được bảo hiểm phải thực hiện theo pháp
luật. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân danh người được bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi
thường cho người bị tổn thất. Người được bồi thường không phải là người được
bảo hiểm, không phải là một trong hai bên hợp đồng bảo hiểm, mà là người thứ ba
được ghi nhận trong hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận của hai bên trong hợp
đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm trách nhiệm dân sự đáng lẽ phải là người bồi
thường tổn thất, nhưng được doanh nghiệp bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thường
thay, nên không phải bồi thường bất cứ tổn thất nào, hoặc có nhưng chỉ còn là một
phần nhỏ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bồi thường theo luật định hoặc
theo phán quyết của toà án.
1.1.4.1. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói chung là trách nhiệm
dân sự hay những hậu quả pháp lý mà pháp luật quy định đối với trường hợp tổ
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
12


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
chức, cá nhân có nghĩa vụ dân sự nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ dân sự đó và vì thế phải chịu trách nhiệm đối với bên có quyền (tổ
chức, cá nhân khác).
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ)
phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện
công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác (bên có quyền). Người không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc
lỗi vô ý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong các hậu quả pháp lý theo quy định về trách nhiệm dân sự có quy định về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo điều 307, mục 3, chương XVII, Bộ Luật dân
sự CHXHCN Việt Nam năm 2005, trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật
chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài
sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị
mất hoặc giảm sút.
Trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần: người gây thiệt hại về tinh thần cho
người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn
phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt
hại.
Như vậy, đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự nếu nói cụ thể
hơn chính là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người được bảo hiểm phát sinh
theo quy định về trách nhiệm dân sự của luật pháp.
1.1.4.2. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 333 Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân
sự CHXHCN Việt Nam năm 2005 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Bên cạnh đó ta có hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm,

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
13



Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm 4.
Từ những cơ sở lý luận về hợp đồng và hợp đồng bảo hiểm ta có thể hiểu hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hợp đồng về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ thực
hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba thay cho bên được bảo
hiểm nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, còn bên
tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm.
Đặc trƣng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Thứ nhất, đối tượng trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách
nhiệm về bồi thường thiệt hại, là loại bảo hiểm không thể xác định được giá trị đối
tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Điều 52 Luật kinh doanh bảo hiểm
năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2010 quy định: “ Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người tham gia bảo hiểm đối với bên
thứ ba theo quy định của pháp luật ”. Khác với hợp đồng bảo hiểm tài sản có đối
tượng là tài sản cụ thể, hợp đồng bảo hiểm con người là bảo hiểm đối với một
người cụ thể, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người tham gia bảo hiểm đối với bên thứ ba. Đó là thiệt hại
có thể xảy ra trong tương lai, trong phạm vi, giới hạn bảo hiểm và thuộc trách
nhiệm bồi thường của bên tham gia bảo hiểm.
Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mang tính trừu tượng không nhìn
thấy, không cảm nhận được bằng các giác quan và thực tế chúng không tồn tại hiện
hữu trong không gian tại thời điểm giao kết hợp đồng. Chỉ khi nào người tham gia
bảo hiểm gây thiệt hại cho người khác và phải bồi thường thì mới xác định được
trách nhiệm bồi thường thiệt hại là bao nhiêu.
Thứ ba, thông thường đối với các hợp đồng bảo hiểm tài sản có thể xác định
được mức tổn thất tối đa của tài sản khi giao kết hợp đồng, còn với các hợp đồng

bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì không thể xác định được trách nhiệm bồi thường
thiệt hại tối đa là bao nhiêu. Mức trách nhiệm bồi thường được xác định theo thoả
thuận của các bên và các quy định của pháp luật, trên cơ sở mức độ lỗi của người
gây thiệt hại và thiệt hại thực tế của người thứ ba. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
4

Khoản 1 Điều 12 Mục 1 Chương II Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 được sửa đổi, bổ sung năm 2010

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
14


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
phát sinh khi có các điều kiện sau: có hành vi gây thiệt hại của người tham gia bảo
hiểm đối với người thứ ba; có lỗi của người gây thiệt hại; có thiệt hại thực tế đối
với bên thứ ba; thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi gây thiệt hại và ngược
lại hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Thứ tư, trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự lỗi của người tham gia bảo
hiểm khi thực hiện hành vi gây thiệt hại là căn cứ để xác định trách nhiệm bồi
thường của người tham gia bảo hiểm, đồng thời cũng là căn cứ để xác định trách
nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Trên thực tế lỗi trong trách nhiệm dân sự là lỗi
suy đoán, nên người gây thiệt hại bị suy đoán là có lỗi khi thực hiện hành vi gây
thiệt hại, trừ trường hợp họ chứng minh được thiệt hại xảy ra trong trường hợp
phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên bị thiệt hại. Căn cứ vào mức độ lỗi để xác định người gây thiệt hại phải bồi
thường toàn bộ, một phần hoặc liên đới bồi thường, từ đó doanh nghiệp bảo hiểm
xác định trách nhiệm bồi thường của mình.

Thứ năm, trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể giới hạn trách
nhiệm bảo hiểm hoặc không giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Để đảm bảo lợi ích
kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, đồng thời nâng cao ý thức của người tham
gia bảo hiểm, các danh nghiệp bảo hiểm thường đưa ra các giới hạn trách nhiệm
xác định mức bồi thường tối đa của doanh nghiệp bảo hiểm đối với những hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ thể. Khi gây thiệt hại, mức trách nhiệm bồi
thường của người tham gia bảo hiểm có thể là rất lớn, song mức trách nhiệm bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ trong phạm vi số tiền bảo hiểm mà các bên đã
thoả thuận. Điều khoản số tiền bảo hiểm được đặt ra nhằm mục đích giới hạn phạm
vi trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, để đảm bảo kinh doanh có lãi thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải tính toán để giới hạn phạm vi trách nhiệm của mình trong
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ thể. Đối với một số trường hợp ngoại lệ,
khi doanh nghiệp bảo hiểm ký hợp đồng với người tham gia bảo hiểm, trong hợp
đồng không xác định số tiền bảo hiểm cụ thể thì khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp bảo
hiểm có nghĩa vụ bảo hiểm đối với toàn bộ thiệt hại.
Phân loại hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Thứ nhất, căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm thì
bảo hiểm trách nhiệm dân sự được chia thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
15


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
nhiệm dân sự bắt buộc và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện.
Thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chia thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo
hợp đồng và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng.

Thứ ba, căn cứ vào đối tượng bảo hiểm cụ thể, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chia thành các loại là: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm của chủ đóng tàu, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển
hàng không đối với hành khách, bảo hiểm trách nhiệm công cộng, bảo hiểm trách
nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động đối với
người lao động, bảo hiểm trách nhiệm của chủ nuôi chó, các loại bảo hiểm trách
nhiệm khác.
1.2. Khái quát bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành
khách
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành khách
Để hiểu thế nào là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe khách đối với hành
khách thông qua các nội dung theo quan điểm của người viết cần nghiên cứu các
thuật ngữ cơ bản sau:
Pháp luật không quy định về khái niệm xe khách tuy nhiên ta có khái niệm về xe
cơ giới: "Xe cơ giới" bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông
nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo),
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự
(kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông 5.
Từ khái niệm trên có thể hiểu “Xe khách” là một loại xe cơ giới nằm trong danh
mục xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ - ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo

5

Khoản 3 Điều 3 Chương I Nghị định 103-2008NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm 2008 về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Điểm 3.3 Khoản 3 Mục I Thông tư số 126-2008TT-BTC ngày 22-122008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm BHBBTNDS của chủ
XCG


GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
16


Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành khách đi phương tiện xe khách
– Lý luận và thực tiễn
tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến với lịch trình, hành trình nhất định 6. Tuy
nhiên không phải tất cả phương tiện xe cơ giới đều là xe khách mà xe khách chỉ là
các loại xe được sử dụng với mục đích vận chuyển hành khách theo quy định của
pháp luật.
Điều 64 Luật Giao Thông đường Bộ quy định: “Hoạt động vận tải đường bộ
gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường
bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy
định của pháp luật”. Trong đó phương tiện xe khách được xem xét đến như là một
hoạt động kinh doanh vận tải đường tải đường bộ, với điều kiện tuân thủ những quy
định của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, doanh nghiệp kinh doanh vận
tải bằng xe khách sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này.
Kinh doanh vận tải xe khách là một loại hình kinh doanh vận tải hành khách có
thu phí từ phía khách hàng. Là một hoạt động kinh doanh tạo nhiều thuận lợi cho
hành khách khi có nhu cầu di chuyển với những tuyến đường dài và bao gồm việc
chuyên chở hành lý và vật dụng tư trang của hành khách. Xe khách hoạt động trong
khung giờ quy định và một số loại xe khách mang đến khách hàng những dịch vụ
nhỏ, cần thiết. Xe khách vận chuyển hành khách qua lại những tuyến đường cố
định và có thể có một số trạm dừng đỗ cho hành khách, tuy nhiên những trạm dừng
đỗ này cũng phải được đăng ký từ trước và phù hợp với quy định của pháp luật.
“Hành khách” là người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành
khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ luật Dân sự 7.
Hành khách được chở trên xe theo những tuyến đường xác định được xác định theo

hợp đồng giữa hành khách với doanh nghiệp kinh doanh vận tải xe khách, hợp
đồng ngày được xác lập khi hành khách thực hiện hành vi mua vé xe khách của
mình. Tùy theo độ dài của tuyến đường và chất lượng dịch vụ của từng doanh
nghiệp kinh doanh vận tải xe khách mà hành khách phải trả các khoản tiền ở mức
độ khác nhau.
6

Khoản 1,2 Điều 64 Mục 1 Chương VI và Điểm a Khoản 1 Điều 66 Mục 1 Chương VI Luật Giao Thông
đường Bộ 2008
7
Khoản 4 Điều 3 Chương I Nghị định 103-2008NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm 2008 về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;Điểm 3.4 Khoản 3 Mục I Thông tư số 126-2008TT-BTC ngày 22-122008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm BHBBTNDS của chủ
XCG

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Chúc Mai
17


×