TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN HÒA PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP MƯỚP, BÍ ĐỎ
VÀ BẦU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT DƯA LEO
VỤ HÈ THU 2012
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP MƯỚP, BÍ ĐỎ
VÀ BẦU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT DƯA LEO
VỤ HÈ THU 2012
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. Trần Thị Ba
Nguyễn Hòa Phương
ThS. Võ Thị Bích Thủy
MSSV: 3108299
Lớp: Trồng trọt K36
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-oOo-
Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP MƯỚP, BÍ ĐỎ
VÀ BẦU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT DƯA LEO
VỤ HÈ THU 2012
Do sinh viên Nguyễn Hòa Phương thực hiện.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bài trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì luận văn nào trước đây.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hòa Phương
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-oOoHội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Trồng trọt với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP MƯỚP, BÍ ĐỎ
VÀ BẦU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT DƯA LEO
VỤ HÈ THU 2012
Do sinh viên Nguyễn Hòa Phương thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp…………………………………...
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ở mức:…………………………………………
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Thành viên Hội đồng
Thành viên 1
……………………….
Thành viên 2
………………………..
Thành viên 3
…………………………
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp & SHƯD
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Hòa Phương
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 19/9/1992
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Cần Thơ
Con ông: Nguyễn Hòa Mỹ
Sinh năm: 1964
Con bà: Trần Bích Phượng
Sinh năm: 1970
Quê quán: phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo: 1998 đến năm 2003
Trường: Tiểu học An Thới 1
Địa chỉ: phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: 2003 đến năm 2007
Trường: Trung học phổ thông Bùi Hữu Nghĩa
Địa chỉ: phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: 2007 đến năm 2010
Trường: Trung học phổ thông Bùi Hữu Nghĩa
Địa chỉ: phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
4. Đại học
Thời gian đào tạo: 2010 đến năm 2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Ninh Kiều – Cần Thơ
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Nguyễn Hòa Phương
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai sự nghiệp của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô Trần Thị Ba và cô Võ Thị Bích Thủy đã quan tâm, động viên, tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Thành kính biết ơn
Quý thầy cô, cán bộ thuộc Bộ môn Khoa học cây trồng, thầy Lê Vĩnh Thúc
cố vấn học tập lớp Trồng trọt K36 khoa Nông nghiệp & SHƯD tận tình giảng dạy
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn
Anh Phan Ngọc Nhí và chị Lý Hương Thanh, anh Toàn lớp cao học Trồng
trọt K18 đã đóng góp nhiều ý kiến quan trọng về nội dung lẫn hình thức để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Các bạn Minh Tân, Thái Chơn, Ngọc Hớn, Hồng Nhung, Kim Tường và tập
thể các bạn lớp Trồng trọt K36 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện thí
nghiệm và hoàn chỉnh bài luận văn.
Thân gửi về!
Những người thân và bạn bè tôi lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống!
Nguyễn Hòa Phương
vi
NGUYỄN HÒA PHƯƠNG, 2013 “Ảnh hưởng của gốc ghép mướp, bí đỏ và bầu
địa phương đến sinh trưởng và năng suất dưa leo vụ Hè Thu 2012”. Luận văn
tốt nghiệp kỹ sư Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng-Trường Đại học Cần Thơ, vụ Hè Thu 2012 nhằm mục tiêu tìm ra gốc
ghép thích hợp để cây dưa leo có khả năng sinh trưởng mạnh và cho năng suất cao.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức
và 4 lần lặp lại. Bốn nghiệm thức là: (1) Dưa leo không ghép, (2) Dưa leo ghép trên
gốc bầu địa phương, (3) Dưa leo ghép trên gốc mướp và (4) Dưa leo ghép trên gốc
bí đỏ. Diện tích thí nghiệm là 100 m2.
Kết quả cho thấy, về sự sinh trưởng (chiều dài, số lá và số chồi trên thân
chính) của nghiệm thức dưa leo không ghép ở giai đoạn đầu vượt trội hơn các
nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau 45 ngày sau khi trồng thì tương
đương nhau. Năng suất thương phẩm ở các nghiệm thức dưa leo ghép trên gốc
mướp (23,81 tấn/ha), dưa leo ghép trên gốc bí đỏ (22,41 tấn/ha) và dưa leo không
ghép (19,43 tấn/ha) cao hơn nghiệm thức dưa leo ghép trên gốc bầu địa phương
(13,34 tấn/ha). Độ cứng (2,34-2,55 kgf/cm2) và độ Brix (2,63-3,03%) của dưa leo
ghép và không ghép tương đương nhau.
vii
37
MỤC LỤC
Tóm lược…………………………………………………………………………...vii
Mục lục……………………………………………………………………………viii
Danh sách bảng……………………………………………………………………...x
Danh sách hình……………………………………………………...........................xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
1.1 Nguồn gốc, giá trị sử dụng và tình hình sản xuất dưa leo ................................ 2
1.1.1 Nguồn gốc lịch sử .................................................................................... 2
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng .................................................................................... 2
1.1.3 Tình hình sản xuất .................................................................................... 2
1.2 Đặc tính thực vật và điều kiện ngoại cảnh cây dưa leo .................................... 3
1.2.1 Đặc tính thực vật ...................................................................................... 3
1.2.2 Điều kiện ngoại cảnh ................................................................................ 4
1.2.3 Một số sâu, bệnh hại chính trên dưa leo.................................................... 5
1.3 Vai trò của gốc ghép ....................................................................................... 6
1.4 Cơ sở khoa học của việc ghép và ảnh hưởng của gốc ghép đến ngọn ghép ..... 7
1.5 Khái quát về một số gốc ghép trên dưa leo ..................................................... 9
1.5.1 Gốc bầu địa phương ................................................................................. 9
1.5.2 Gốc mướp ................................................................................................ 9
1.5.3 Gốc bí đỏ ................................................................................................. 9
1.6 Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng về gốc ghép dưa bầu bí .................. 10
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................ 13
2.1 Phương tiện .................................................................................................. 13
2.1.1 Địa điểm và thời gian ............................................................................. 13
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn ................................................................. 13
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................. 13
2.2 Phương pháp ............................................................................................... 15
2.2.1 Bố trí thí nghiệm: ................................................................................... 15
viii
38
2.2.2 Kỹ thuật canh tác.................................................................................... 15
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 18
2.2.4 Phân tích số liệu ..................................................................................... 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 20
3.1 Ghi nhận tổng quát ....................................................................................... 20
3.2 Tỉ lệ sống sau ghép ....................................................................................... 20
3.3 Tình hình sinh trưởng ................................................................................... 20
3.3.1 Chiều dài thân chính............................................................................... 20
3.3.2 Số lá thân chính ...................................................................................... 21
3.3.3 Số chồi trên thân chính ........................................................................... 22
3.3.4 Đường kính gốc ghép ............................................................................. 23
3.3.5 Đường kính ngọn ghép ........................................................................... 24
3.3.6 Tỉ số đường kính gốc/ngọn ghép ............................................................ 25
3.3.7 Kích thước trái dưa leo ........................................................................... 26
3.4 Thành phần năng suất và năng suất............................................................... 27
3.4.1 Trọng lượng trái ..................................................................................... 27
3.4.2 Trọng lượng toàn cây ............................................................................. 27
3.4.3 Số trái/cây, số trái thương phẩm/cây....................................................... 28
3.4.4 Trọng lượng trái/cây, trọng lượng trái thương phẩm/cây ........................ 28
3.4.5 Năng suất trái ......................................................................................... 29
3.4.6 Số lần thu hoạch ..................................................................................... 30
3.5 Độ cứng và độ Brix ...................................................................................... 31
3.5.1 Độ cứng ................................................................................................. 31
3.5.2 Độ Brix .................................................................................................. 31
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 33
4.1 Kết luận ........................................................................................................ 33
4.2 Đề nghị......................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 34
PHỤ CHƯƠNG
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
Tựa bảng
Trang
Loại, lượng và thời kỳ bón phân cho dưa leo tại Trại thực nghiệm Khoa
NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
17
Tỉ lệ sống (%) của dưa leo qua 10 ngày sau khi ghép tại trại thực nghiệm
Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
20
Đường kính gốc ghép (cm) dưa leo giữa các nghiệm thức qua các giai đoạn
khảo sát tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 68/2012)
24
Đường kính ngọn ghép (cm) dưa leo giữa các nghiệm thức ghép gốc qua
các giai đoạn khảo sát tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường
ĐHCT (tháng 6-8/2012)
25
Tỉ số đường kính gốc/ngọn ghép dưa leo giữa các nghiệm thức ghép gốc
qua các giai đoạn khảo sát tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD,
Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
26
Kích thước trái (cm) dưa leo ở các nghiệm thức tại trại thực nghiệm Khoa
NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
27
Trọng lượng trái (g) và trọng lượng toàn cây (kg/cây) của dưa leo ghép ở
các nghiệm thức tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT
(tháng 6-8/2012)
27
Độ cứng (kgf/cm2) và Độ Brix (%) của trái dưa leo ghép ở các nghiệm thức
tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
32
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
Tình hình thời tiết trong thời gian thí nghiệm từ tháng 6-8/2012 tại
TP.CầnThơ (Đài Khí tượng thủy văn TP.Cần Thơ)
13
2.2
Quy trình ghép dưa leo trên gốc mướp
16
2.3
Cây con chuẩn bị trồng
17
3.1
Chiều dài thân và tốc độ tăng trưởng thân chính của dưa leo ở các nghiệm
thức qua các giai đoạn khảo sát tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD,
Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
21
Số lá thân chính dưa leo ở các nghiệm thức qua các giai đoạn khảo sát tại
trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
22
Số chồi thân chính dưa leo ở các nghiệm thức qua các giai đoạn khảo sát
tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
23
Số trái/cây, số trái thương phẩm/cây dưa leo ở các nghiệm thức tại trại
thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
28
Trọng lượng trái/cây, trọng lượng trái thương phẩm/cây dưa leo ở các
nghiệm thức tại trại thực nghiệm Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT
(tháng 6-8/2012)
29
Năng suất trái của dưa leo ở các nghiệm thức tại trại thực nghiệm Khoa
NN & SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
30
Số lần thu hoạch dưa leo ở các nghiệm thức tại trại thực nghiệm Khoa NN
& SHƯD, Trường ĐHCT (tháng 6-8/2012)
31
2.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
xi
MỞ ĐẦU
Dưa leo (Cucumis sativus L.) là một trong những loại rau ăn trái có giá trị
kinh tế cao, chứa nhiều hàm lượng vitamin và khoáng chất nên được sử dụng rộng
rãi trong các bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình. Dưa leo có thời gian sinh trưởng
ngắn, dễ trồng và được trồng nhiều ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên, việc
canh tác dưa leo liên tục trên một nền đất đã tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển
đặc biệt là lưu tồn mầm bệnh trong đất gây thiệt hại nặng nề cho những vùng
chuyên canh dưa leo. Trong trường hợp này, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
không mang lại hiệu quả, gây tốn kém và ô nhiễm môi trường. Ghép là một trong
những biện pháp hữu hiệu giúp cây trồng tăng khả năng chống chịu với những điều
kiện bất lợi của môi trường mà vẫn giữ được đặc tính di truyền của cây giống ban
đầu. Ngày nay ghép cây trong sản xuất rau đã trở nên phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới. Ở Việt Nam, việc ghép dưa hấu trên gốc bầu đã áp dụng áp dụng rộng rãi
và đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về
gốc ghép trên dưa leo. Chính vì vây, đề tài “Ảnh hưởng của gốc ghép mướp, bí
đỏ và bầu địa phương đến sinh trưởng và năng suất dưa leo vụ Hè Thu 2012”
được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra gốc ghép thích hợp với ngọn dưa leo để tăng
khả năng sinh trưởng và tăng năng suất của cây. Qua đó tạo tiền đề cho những
nghiên cứu về tính chống chịu của gốc ghép đối với bệnh héo rũ do nấm Fusarium
oxysporum gây ra.
2
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, giá trị sử dụng và tình hình sản xuất dưa leo
1.1.1 Nguồn gốc lịch sử
Dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., tên tiếng Anh là Cucumber,
thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Dưa leo có nguồn gốc ở Ấn Độ giữa vịnh Bengan
và dãy Hymalayas cách nay khoảng 3.000 năm, sau đó được mang đến phía Tây
Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Mai
Thị Phương Anh và ctv. (1996), cây dưa leo được các nhà khoa học xác nhận có
nguồn gốc ở Việt Nam và tồn tại ở nước ta hàng ngàn năm nay. Khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam giáp Lào là nơi phát sinh cây dưa leo vì ở đây còn tồn tại các
dạng dưa leo hoang dại (Valipop, 1926 G. Taracanov, 1968 trích bởi Trần Khắc Thi
và ctv., 2008).
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng
Dưa leo là loại rau ăn trái chứa hàm lượng vitamin và khoáng chất cao nên
được ưa chuộng ở nhiều nước có khẩu phần ăn giàu năng lượng (Trần Thị Ba và
ctv., 1999). Hàm lượng protein trong trái dưa leo cao nhất (0,7 mg/100 g trọng
lượng tươi) trong họ bầu bí (Trần Thế Tục, 2000). Theo Đường Hồng Dật (2003)
cho rằng về mặt Đông y, dưa leo vị ngọt, tính hàn có tác dụng thanh nhiệt, giải khát,
lợi tiểu, chữa phù thủng và kiết lị ở trẻ em. Trái dưa leo còn dùng làm thuốc trong
các trường hợp sốt nhẹ, nhiễm độc đau bụng, thống phong, tạng khớp, bệnh sỏi và
nhiễm trực khuẩn E.coli (Võ Văn Chi, 2003).
1.1.3 Tình hình sản xuất
Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005) thì dưa leo là một trong
những cây rau quan trọng nhất, được xếp thứ tư chỉ sau cà chua, bắp cải và củ hành.
Hiện nay dưa leo được trồng khắp nơi ở các nước từ Châu Á, Châu Phi đến 630 vĩ
Bắc (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo số liệu thống kê của FAO năm 2012 diện tích trồng
dưa leo trên thế giới là khoảng 2 triệu hecta, năng suất đạt 31,67 tấn/ha, sản lượng
đạt 67,44 triệu tấn. Trong đó, Trung Quốc là nước có diện tích trồng và sản lượng
dưa leo cao nhất thế giới, kế đến là Thổ Nhĩ Kì.
Ở nước ta, cây dưa leo được trồng khắp các vùng từ Bắc đến Nam, là cây rau
quan trọng ở các vùng chuyên canh (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường,
2007). Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005) vùng trồng dưa leo tập
trung chủ yếu ở Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Hà Nội và một số tỉnh Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Ở Đồng bằng sông
Cửu Long dưa leo được trồng rất phổ biến, đặc biệt là các vùng rau Sóc Trăng và
An Giang (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
3
1.2 Đặc tính thực vật và điều kiện ngoại cảnh cây dưa leo
1.2.1 Đặc tính thực vật
*Rễ: theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) rễ dưa leo phát triển yếu nhất so với các
cây trong họ bầu bí. Rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm. Khả năng sinh trưởng
và phát triển của bộ rễ phụ thuộc vào giống, điều kiện đất đai, giai đoạn sinh trưởng
và điều kiện bảo quản hạt (Trần Khắc Thi và ctv., 2008).
*Thân: dưa leo là cây thân thảo hằng niên, thân dài trung bình 1-3 m, có
nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài thân cũng tùy thuộc vào điều kiện canh tác
và giống. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít hay nhiều tùy thuộc vào giống. Các
giống canh tác ngoài đồng thường dài từ 0,5-2 m; giống trồng trong nhà kính có thể
dài 5 m (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Thân chính thường phân nhánh, cũng có nhiều
giống dưa leo hoàn toàn không phân nhánh. Số phân nhánh của dưa còn chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ ban đêm (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
*Lá: gồm có lá mầm và lá thật, 2 lá mầm mọc đối xứng qua trục thân. Hai lá
mầm dạng hình trứng, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự đoán tình hình sinh
trưởng của cây (Tạ Thu Cúc, 2005). Lá thật là lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá
hơi tam giác với cuống lá rất dài 5-15 cm; rìa lá nguyên hoặc có răng cưa. Lá trên
cùng của cây cũng có kích thước và hình dáng thay đổi (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
*Hoa: đơn tính đồng chu hay biệt chu và có cả hoa lưỡng tính. Hoa cái mọc
ở nách lá thành đôi hay riêng biệt, hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa. Có giống
trên cây có cả ba loại hoa và có giống chỉ có một loại hoa trên cây. Hoa có màu
vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước
khi hoa nở. Các giống dưa leo trồng ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thường ra
hoa sớm, bắt đầu từ nách lá thứ 4-5 trên thân chính, sau đó hoa sẽ nở liên tục trên
thân chính và nhánh (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Phạm Hồng Cúc và ctv.
(2001), sự biến dị về tình trạng giới tính ở dưa leo rất rộng, đó là đặc tính thích nghi
mạnh của cây trong điều kiện môi trường. Nói chung, điều kiện ngày dài, nhiệt độ
cao và các điều kiện bất lợi khác làm cho cây có nhiều hoa đực. Ngoài ra, tỉa nhánh,
sử dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh hưởng đến sự biến
đổi giới tính của cây. Các dạng cây có giới tính khác nhau ở dưa leo được nghiên
cứu và tạo lập để sử dụng trong chọn tạo giống lai. Theo Tạ Thu Cúc (2005) cho
rằng sự xuất hiện của hoa cái sớm hay muộn phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ chiếu
sáng, chất dinh dưỡng và nồng độ CO2.
*Trái và hạt: trái lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Màu
trái từ xanh đậm đến xanh nhạt, đôi khi trên vỏ có các đường vân (Nguyễn Mạnh
Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Trái dưa leo thuôn dài có 3 múi, hạt đính vào
giá noãn. Hình dạng, khối lượng, độ dài, màu sắc trái sai khác rất lớn, sự sai khác
đó phụ thuộc chủ yếu vào giống. Mặt khác, đường kính trái là một chỉ tiêu quan
4
trọng để đánh giá chất lượng trái dưa leo và giá trị sử dụng (Tạ Thu Cúc, 2005).
Trái tăng trưởng nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8-10 ngày sau khi hoa nở.
Phẩm chất trái phụ thuộc vào độ chặt của thịt trái, chiều dày vỏ và thịt trái, hương vị
trái… Hạt có màu trắng ngà, trọng lượng 1.000 hạt từ 20-30 g, trung bình có từ 200500 hạt/trái (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
1.2.2 Điều kiện ngoại cảnh
*Nhiệt độ: dưa leo thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ tối
thích cho sự tăng trưởng là 300C về ban ngày và ban đêm là 18-21 0C (Nguyễn Xuân
Giao, 2012). Đây là loại cây ưa nhiệt, hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 12-130C và
nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 25-300C (Nguyễn Thị Hường, 2004).
*Ánh sáng: dưa leo là cây ưa sáng ngày ngắn, cây thích hợp cho sự sinh
trưởng và phát dục ở độ dài chiếu sáng 10-12 giờ/ngày, cường độ ánh sáng trong
phạm vi 15.000 -17.000 lux (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Theo Trần Thị Ba
và ctv. (1999) nhận định vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long dưa leo dễ dàng ra hoa
trái quanh năm. Ánh sáng nhiều làm trái lớn nhanh, chất lượng trái tốt. Trong điều
kiện ngày ngắn dưa leo thường cho nhiều trái (Nguyễn Xuân Giao, 2012).
*Ẩm độ và nước: yêu cầu về độ ẩm đất của dưa leo rất lớn 85-95% đứng đầu
họ bầu bí do bộ rễ dưa leo chỉ phát triển ở tầng đất mặt nên yêu cầu nước rất cao,
nhất là thời kỳ phát triển trái. Dưa leo ở các thời kỳ khác nhau yêu cầu về lượng
nước khác nhau: hạt nảy mầm yêu cầu lượng nước 50% trọng lượng hạt, thời kỳ cây
con thân lá và bộ rễ phát triển còn yếu lượng nước tiêu hao ít nên yêu cầu nước có
mức độ, thời kỳ ra hoa đến thu trái yêu cầu nước lớn nhất (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Theo Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) dưa leo chịu hạn rất kém, thiếu
nước cây sinh trưởng yếu và tích lũy lượng cucurbitaxina là chất gây đắng trong
trái.
*Đất và dinh dưỡng: dưa leo sinh trưởng thích hợp trên đất giàu dinh dưỡng,
thoát thủy tốt và pH trong khoảng 6,5-7,5 (Nguyễn Xuân Giao, 2012). Đất trồng
dưa leo có yêu cầu nghiêm khắc do bộ rễ phát triển yếu, sức hấp thụ bộ rễ lại kém,
nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao dễ làm bộ rễ dưa vàng khô thâm đen,
vì thế đất trồng phải có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ có nhiều
chất hữu cơ (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ có lợi cho sự ra hoa cái nhưng việc bón
nhiều đạm làm cho cây tăng trưởng nhanh và ra nhiều hoa đực (Phạm Hồng Cúc và
ctv., 2001). Ở thời kỳ đầu sinh trưởng cây cần nhiều đạm và lân, cuối thời kỳ sinh
trưởng cây không cần nhiều đạm, nếu giảm lần bón đạm sẽ tăng thu hoạch một cách
rõ rệt (Tạ Thu Cúc, 2005). Khi cây dưa leo phân nhánh và kết trái thì cây cần nhiều
kali (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và ctv.
5
(2008) cho rằng kali thích hợp cho ra hoa đực. Bên cạnh đạm, lân, kali các nguyên
tố vi lượng như Bo, kẽm, mangan, đồng, Molipden cũng có vai trò quan trọng làm
thay đổi tỉ lệ hoa đực và hoa cái.
1.2.3 Một số sâu, bệnh hại chính trên dưa leo
* Bù lạch (Thrips palmi Karny) có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu vàng
hơi nâu, hai mắt đen. Miệng phát triển cho việc chích hút, chân của bù lạch rất đặc
biệt là đốt bàn chân không có móng và tận cùng bằng một mảnh nhỏ, râu màu đen
gồm sáu đốt. Thành trùng có thể sống hai tháng và đẻ rộ 200 trứng. Trứng bù lạch
hình trái thận do con cái dùng bộ phận đẻ trứng ghim thẳng vào trong gân lá non,
trứng nở trong thời gian 3 ngày. Ấu trùng rất giống thành trùng nhưng màu nhạt
hơn. Bù lạch thường đẻ trứng trong mô lá. Cả ấu trùng và thành trùng thường sống
ở mặt dưới lá và gân để trốn, do đó rất khó nhìn thấy và rất khó tiếp xúc được với
chúng. Bù lạch thường chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn. Lá cây bị bù lạch hại
có dạng quăn queo, lá non biến dạng và bị cong xuống phía dưới. Đọt non bị bù
lạch tấn công không phát triển dài ra được mà chùn lại và cất lên cao nên nông dân
thường gọi là hiện tượng “đầu lân” hay “bắn máy bay”. Bù lạch còn truyền bệnh
khảm do vi rút làm vàng và xoăn lá, cây không chết nhưng ra hoa mà không cho trái
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
* Rầy mềm (Aphis gossypii Glover) có nhiều lứa trong năm, khi mật độ rầy
trên cây cao chúng hình thành dạng có cánh bay sang cây khác thành dạng rầy mới.
Ổ rầy thường tiết ra dịch mật thu hút kiến. Cây bị rầy hại còi cọc, lá quăn xuống,
phía trên của lá có muội che phủ (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, 2005). Ấu
trùng và thành trùng tập trung mặt dưới lá, nhất là đọt non, bông, chồi hút nhựa làm
cho các phần ấy bị khô héo hoặc để lại những vết thâm đen trên lá. Trên cây dưa,
rầy gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo hay đỉnh sinh trưởng. Rầy mềm
tập trung với số lượng lớn ở đọt non làm lá quăn queo và phân tiết ra thu hút nấm
đen bao quanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển trái (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị
Sen, 2011).
* Bệnh héo rũ (do nấm Fusarium Oxysporum) cây bị mất nước chết khô từ
đọt, thân đôi khi bị nứt, cây con bị bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng
thành nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến khi tượng trái, cây bị héo từng nhánh sau
đó bị héo đột ngột như bị thiếu nước rồi chết cả cây. Vi sinh vật lưu tồn trong đất
nhiều năm, bệnh này có liên quan đến tuyến trùng và ẩm độ đất (Nguyễn Xuân
Giao, 2012).
* Bệnh đốm phấn, sương mai (do nấm Pseudoperonospora cubensis) nấm
tấn công mặt dưới lá, vết bệnh hình đa giác có góc cạnh rất rõ, lúc đầu có màu vàng
nhạt sau chuyển thành màu nâu. Lúc sáng sớm quan sát kỹ thấy mặt dưới lá có tơ
nấm màu trắng, vết bệnh lúc già rất giòn, dễ rách lá. Bệnh thường xuất hiện ở lá già
6
từ gốc lan lên lá non, phát triển mạnh vào thời điểm ẩm độ cao, nhất là gặp mưa liên
tục (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Theo Lê Lương Tề (2005) biện pháp hạn
chế bệnh hiệu quả là tiêu diệt tàn dư thân lá bệnh, vệ sinh đồng ruộng tốt.
* Bệnh khảm do siêu vi khuẩn (Cucumber mosaic vius – CMV) bệnh này
được truyền từ cây bệnh sang cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như bù lạch
và rệp dưa. Triệu chứng bệnh là đọt non xoăn lại, lá bị mất màu, lốm đốm vàng,
thiệt hại nặng sẽ làm cho đọt bị quăn queo, phát triển rất chậm, khả năng cho trái rất
ít, trái thường dị dạng và có vị đắng (Nguyễn Xuân Giao, 2012).
1.3 Vai trò của gốc ghép
Việc sử dụng phương pháp ghép sẽ tránh được những bệnh từ đất, chống lại
những bất lợi của môi trường và cải thiện chất lượng sản phẩm. Ghép một chồi
ngọn vào một gốc kháng bệnh có thể cung cấp một cây trồng kháng bệnh mà không
cần lai tạo để sàng lọc và lựa chọn tính kháng vào một cây trồng. Hơn nữa, ghép
còn chống lại những tác nhân gây bệnh mới và trong thời gian ngắn cung cấp nhiều
cây trồng với chi phí thấp và kiểm soát bệnh từ đất nhanh hơn so với các giống
kháng mới (Lê Thị Thủy, 2000). Theo Echebarria (2001) nhận định ghép không làm
ảnh hưởng đến chất lượng, hương vị, kích thước và hình dạng của trái. Tuy nhiên,
theo Davis và Perkins-Veazie (2005), ghép có thể tăng cường khả năng chịu stress
phi sinh học, tăng năng suất, kéo dài thời gian thu hoạch và cải thiện chất lượng. Sự
kết hợp giữa gốc-ngọn ghép đã ảnh hưởng đến pH, hương vị, đường, màu sắc,
carotenoid và kết cấu của trái. Gốc ghép khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng dưa
leo như hình dạng trái, kết cấu và màu sắc thịt trái, độ cứng, hàm lượng vitamin C
và chất rắn hòa tan.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng RNA, ptotein và các phân tử nhỏ, một số
truyền tín hiệu gây ra, có thể duy chuyển từ gốc ghép đến ngọn ghép, trực tiếp ảnh
hưởng đến sinh lý ngọn (Davis và ctv., 2008). Theo Trần Văn Hòa và ctv. (2000),
phần gốc ghép và chồi ghép đều có khả năng sinh tồn khác nhau, bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau tạo thành một tổ hợp cộng sinh hữu cơ và dựa vào nhau để tồn tại và một thể
thống nhất. Bộ rễ của cây làm gốc hút nước và chất khoáng, đồng thời tạo ra các
acid hữu cơ, acid amin cung cấp cho thân, cành, lá của phần ghép phía trên. Ngược
lại, những vật chất được đồng hóa từ phần phía trên ngọn ghép qua các hoạt động
quang tổng hợp cung cấp trở lại cho bộ rễ. Ngoài ra, tỉ lệ ra hoa, đậu trái, sức kháng
lại sâu bệnh của các tổ hợp ghép còn chịu ảnh hưởng của phần chồi và gốc ghép (Lê
Chí Hùng, 2005). Cây ghép có khả năng chịu úng, chịu hạn và chịu phèn tốt do bộ
rễ của cây làm từ gốc ghép được tuyển chọn từ cây hoang dại có khả năng sinh
trưởng rất khỏe (Oda, 2002).
7
1.4 Cơ sở khoa học của việc ghép và ảnh hưởng của gốc ghép đến ngọn ghép
Theo Phạm Văn Côn (2007) ghép là một phương pháp nhân giống vô tính
được thực hiện bằng cách đem gắn một phần của cây giống (gọi là cành ghép) sang
một cây khác (gọi là gốc ghép), thông qua việc áp sát mô phân sinh ngang (tượng
tầng) để tạo nên một cây mới (sống cộng sinh) giữ được những đặc tính di truyền
của cây giống ban đầu và những đặc tính chống chịu quý của gốc ghép. Cơ chế của
ghép cây có thể được hiểu như sau: đầu tiên là sự kết hợp giữa phần tượng tầng gốc
ghép và ngọn ghép, sự đáp ứng của vết thương, sự thành lập cầu callus và cuối cùng
là sự sửa chữa vết thương (Nguyễn Bảo Toàn, 2007 ). Sau khi áp sát hai phần tượng
tầng gốc và cành ghép lại với nhau thì trước tiên những tế bào bị thương tổn của hai
mặt cắt hình thành lớp ngăn cách màu nâu, sau đó các tế bào nhu mô dưới lớp phân
cách này phân chia rất nhanh hình thành mô liên hợp giữa gốc và ngọn ghép, đòng
thời lớp ngăn cách dần dần biến mất. Các tế bào mới sản sinh ở mô liên hợp liên hệ
với nhau bằng những đường ống qua vách tế bào, các chất nguyên sinh đồng hóa
lẫn nhau, do đó chất dinh dưỡng của gốc ghép chuyển lên ngọn ghép và ngược lại
chất dinh dưỡng từ ngọn ghép cũng được chuyển về gốc ghép. Những tế bào mới
sinh của gốc ghép tương ứng với mạch dẫn của ngọn ghép phân hóa thành mô tế
bào mạch dẫn, cứ như thế các tế bào của gốc và ngọn ghép có mối liên hệ tương
ứng với nhau và hình thành một cơ thể sống cộng sinh (Phạm Văn Côn, 2007).
Trong quá trình ghép tượng tầng của gốc ghép và ngọn ghép tiếp xúc nhau, nhờ sự
hoạt động và tái sinh của tượng tầng mà gốc ghép gắn liền nhau. Sau khi được gắn
liền các mô mềm chỗ tiếp xúc giữa gốc ghép và ngọn ghép do tượng tầng sinh ra
phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn, do đó nhựa nguyên và nhựa luyện giữa gốc
ghép và ngọn ghép được thông nhau được (Trần Thế Tục, 1998).
Gốc và ngọn có sự kết hợp chặc chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối
liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc và ngọn hình thành lớp tiếp hợp càng
chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự kết hợp càng được cũng cố, sự trao đổi
chất dinh dưỡng giữa gốc và ngọn càng dễ dàng. Vì vậy, trong khi ghép cần phải
chú ý làm cho cành ghép thật áp sát với gốc ghép trong một thời gian nhất định.
Cành ghép chịu ảnh hưởng của gốc ghép về một số mặt như: tuổi thọ dài hay ngắn,
phân hóa mầm hoa sớm hay muộn, thế sinh trưởng mạnh hay yếu, tính chống chịu
cao hay thấp,… nhưng không làm thay đổi bản chất di truyền của cây làm ngọn
ghép. Gốc càng khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương
thì cây ghép sinh trưởng càng tốt và tuổi thọ kéo dài (Phạm Văn Côn, 2007) .
Theo Lâm Ngọc Phương (2006) cho rằng gốc ghép và ngọn ghép có thể ảnh
hưởng với nhau theo nhiều cách. Gốc ghép ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của ngọn
ghép, đến sự ra hoa kết trái của các cây ghép, đến khả năng chống chịu của cây
ghép của các cây ghép như chịu hạn, chịu úng, chịu rét, kháng bệnh. Nhiều nghiên
8
cứu thực nghiệm đã chứng tỏ có những ảnh hưởng đến ngọn ghép như thay đổi kiểu
sắp xếp lá, kiểu phân cành, màu sắc lá và thời gian rụng lá. Nghiên cứu về hiệu quả
của ghép trên sinh trưởng, năng suất và bệnh héo trên đồng ruộng. Cây ghép cũng
có số trái/cây cao hơn (5,25 lần), trái lớn hơn và cho năng suất (56,92 tấn/ha) cao
hơn cây không ghép (3,5 lần).
Phần trăm tổng số chất hòa tan (TTS %) của cây ghép cao hơn có ý nghĩa so
với không ghép. Nói chung gốc ghép có thể ảnh hưởng lên cành ghép và tạo nên
những biến đổi về kích thước của cây, kích thước, màu sắc lá và trái, hình dạng
ngoài của cây, thời kì nở hoa thời gian sống hàm lượng chất dinh dưỡng và chất
sinh trưởng. Trong chừng mực nào đó cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và
tính kiên định đối với bệnh tật ảnh hưởng của gốc ghép lên cành ghép thân cành
ghép cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của bộ rễ gốc ghép. Vì vậy mức độ sinh
trưởng của thân cành ghép có mối tương quan thuận đến sự phát triển gốc ghép.
Tuy nhiên ảnh hưởng của cành ghép lên gốc ghép ít được thể hiện rõ rệt hơn. Tóm
lại, khả năng tiếp hợp cành ghép, gốc ghép, kĩ thuật ghép, thời vụ, chăm sóc bảo vệ
cây sau khi ghép đều góp phần quyết định đến sự thành công của việc ghép (Lâm
Ngọc Phương, 2006).
Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép được thể hiện ở sức tiếp hợp của chúng.
Thông thường sức tiếp hợp giữa gốc và ngọn ghép được đánh giá bằng tỉ số tiếp
hợp T
Đường kính gốc ghép
T=
Đường kính ngọn ghép
T = 1 cây ghép sinh trưởng, phát triển bình thường là do thế sinh trưởng của
ngọn ghép tương đương thế sinh trưởng gốc ghép.
T > 1 cây ghép có hiện tượng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn sinh
trưởng bình thường. Tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn T càng xa 1. T càng
xa 1 thế sinh trưởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu hiện cây ghép hơi cằn
cỗi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều.
T < 1 cây ghép có hiện tượng chân hương (gốc nhỏ hơn thân). Thế sinh
trưởng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn gốc, cây ghép sinh
trưởng kém dần, tuổi thọ kém (Phạm Văn Côn, 2007).
9
1.5 Khái quát về một số gốc ghép trên dưa leo
1. 5.1 Gốc bầu địa phương
Bầu sao, bầu địa phương (Bottle) có tên khoa học Lagernaria siceraria
(Monila) Standl, thuộc họ bầu bí. Cây bầu có nguồn gốc Châu Phi và Ấn Độ, ngày
nay được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt trên thế giới (Trần Thị Ba
và ctv., 1999). Bầu là cây hằng niên, thân leo quấn, tua cuốn phân nhánh, thân lá
phát triển mạnh và có tính sinh nhánh lớn, do đó khi canh tác phải bấm ngọn, làm
giàn. Bộ rễ phát triển, ăn lan rộng và có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Lá có phiến
tròn, gân trên cọng dài, gân lá hình chân vịt. Hoa đơn tính, cùng cây, hoa to với 5
cánh màu trắng. Hoa cái có bầu noãn hạ và rất phát triển, hoa đực có cuốn rất dài.
Hoa thụ phấn nhờ gió và côn trùng. Trái có nhiều hình dạng và kích thước khác
nhau, trái cứng hình trụ, dài 40-60 cm, vỏ màu xanh đậm điểm những đốm trắng,
khi già vỏ trái hóa gỗ. Bầu địa phương chứa nhiều hột, hột già màu nâu sậm với
nhiều lông tơ ngắn. Trọng lượng 100 hột là 15,14 g. Bầu ưa nhiệt độ cao từ 20-300C
và cường độ ánh sáng mạnh. Bầu dễ trồng, sản lượng cao, thích hợp với điều kiện
đất đai và khí hậu rộng rãi nên được ưa chuộng trong sản xuất (Trần Thị Ba và ctv.,
1999).
1. 5.2 Gốc mướp
Mướp hay mướp hương, mướp gối có tên khoa học là Luffa aegyptiaca hay
Luffa cylindrical (tên cũ), là một loài thuộc chi Mướp (Luffa), tên tiếng anh là
Smooth Luffa hay Egyptian Luffa thuộc họ bầu bí. Đây là cây bản dị của Bắc Phi.
Mướp là một loại cây thảo dạng dây leo, có nhiều tua cuốn, phân cành mạnh. Lá
mọc cách, dạng tim và có 5-7 thùy có răng nhỏ xung quanh. Hoa đơn tính, các hoa
đực tập trung thành chùm dạng thùy, các hoa cái mọc đơn độc (Nguyễn Mạnh
Chinh và Phạm Văn Cường, 2007). Thân có màu xanh lục nhạt, tiết diện đa giác, có
5 gân dọc, có lông ngắn rải rác màu trắng. Trái dạng hình thoi hay hình trụ, màu
xanh lục, dài 0,3-0,9 m. Trên vỏ trái có 10 đường gân dọc màu xanh đậm và những
đốm màu đen. Hạt mướp hình trứng, 2 đầu tròn, màu đen, dài 1-1,2 cm, có rìa (Thái
Hà và Đặng Mai, 2011).
1.5.3 Gốc bí đỏ
Bí ngô hay còn gọi là bí đỏ, bí rợ có tên khoa học là Curubita pepo thuộc họ
bầu bí. Dây bí đỏ thường mọc lan trên mặt đất. Hiện nay có nhiều loài mà trái có
hình dáng và màu sắc khác nhau: hình cầu, hình cầu dẹt, hình trụ. Vỏ bí màu nâu,
màu sẫm. Thịt trái đỏ, hồng hoặc vàng (Thái Hà và Đặng Mai, 2011). Rễ phát triển
mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên chịu hạn rất tốt. Cây có khả năng
phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Lá
đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn,
10
màu xanh hay lốm đốm trắng. Hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn
nhờ côn trùng. Trong điều kiện khí hậu không thuận lợi, cây sinh ra hoa lưỡng tính
hay hoa đực bất thụ (Phạm Hồng Cúc, 2001). Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện
khí hậu vùng nhiệt đới, cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng
mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non
(Phạm Hồng Cúc, 2001).
1.6 Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng về gốc ghép dưa bầu bí
Việc sử dụng gốc ghép kháng bệnh trên cây rau đã được áp dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Tây Ban Nha, Ý, Đài Loan,… (Besri, 2001
trích bởi Trần Thị Ba, 2010). Ngày nay việc ghép cây trong sản xuất rau đã trở nên
rất phổ biến trên toàn thế giới với nhiều công nghệ tiên tiến được áp dụng. Ở Nhật
Bản, năm 1990 có đến 31,5% cà chua, 49,9% cà tím, 92% dưa hấu, 71,7% dưa leo
và 43,8% các loại dưa khác được ứng dụng trồng bằng ghép gốc kháng bệnh (Oda,
1993 trích bởi Trần Thị Ba, 2010).
Ghép dưa là biện pháp hữu hiệu và kinh tế nhất để có thể trồng dưa liên tục
mỗi năm mà cây con không bị chết héo do nấm Fusarium. Dưa ghép trên gốc bầu,
bí là kỹ thuật trồng phổ biến ở các nước tiên tiến (Phạm Hồng Cúc, 2003). Ghép
trên cây dưa hấu và sự lan truyền phương pháp này ở Nhật Bản từ 1920 để phòng
bệnh héo Fusarium. Năm 1930, người ta sử dụng cây bầu hoặc cây bí để làm gốc
ghép, tuy nhiên kết quả cho thấy cây bầu tương thích nhanh hơn sau khi ghép
(www.evergreenseeds.com). Người dân Nhật Bản và Hàn Quốc đã sử dụng phương
pháp ghép để tránh bệnh héo Fusarium trên cây dưa hấu. Phương pháp này mở ra
một hướng đi mới để phòng trừ các bệnh từ đất đối với cây rau, bởi vì 68% các
trường hợp bị bệnh của rau là bắt nguồn từ đất (Takahashi, 1984 trích bởi Đỗ Thị
Huỳnh Lam, 2006).
Ở các vùng miền Bắc Nhật Bản, người dân thường sử dụng giống bầu Nậm
(Lagernaria) để làm gốc ghép cho dưa hấu vì theo Kobayashi, 1988 trích bởi
Nguyễn Thị Trúc Phương, 2008 thì gốc bầu giúp vỏ dưa hấu mỏng hơn, tăng hàm
lượng đường nhiều hơn gốc ghép là bí ngô (Lê Thị Thủy, 2000). Nhờ việc sử dụng
giống bầu (Cucurbita ficifolia) làm gốc ghép cho cây dưa hấu mà diện tích cây dưa
hấu ở Nhật Bản tăng 59% năm 1930 so với 1929. Hơn thế nữa, công nghệ này đã
được người dân ở tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) ứng dụng để cứu nguy cho 5.000 ha
dưa hấu bị bệnh héo Fusarium (He, 1988 trích bởi Nguyễn Minh Phú, 2007).
Ở nước ta, “Bầu Sao” thường được chọn làm gốc ghép vì có khả năng tăng
trưởng mạnh, bộ rễ rất phát triển, ăn lan rộng, có khả năng ra nhiều rễ bất định ở đốt
(Phạm Hồng Cúc, 2003). Theo Trần Thế Tục (1998), gốc ghép ảnh hưởng đến khả
năng chống chịu của cây ghép, ảnh hưởng đến tính chịu hạn, chịu úng, chịu bệnh
11
của thân ghép. Mức độ sinh trưởng của thân, cành ghép có mối tương quan thuận
đến sự phát triển của bộ rễ gốc ghép. Theo Lê Thị Thủy (2000), sử dụng gốc bầu
(Cucurbita ficifolia) làm gốc ghép cho dưa hấu sẽ chịu được nhiệt độ thấp. Sản xuất
rau ở Việt Nam đã biết đến kỹ thuật ghép từ lâu, với việc ghép dưa hấu trên bầu, bí.
Nông dân các tỉnh Kiên Giang, Trà Vinh, Tiền Giang đã ghép dưa hấu để phòng
chống bệnh héo cây Fusarium hoặc Phythium (Ngô Quang Vinh và ctv., 2006).
Theo nghiên cứu của Yetiser và Sari (2000) trích bởi Đỗ Thị Huỳnh Lam
(2006) cho rằng khả năng sống sót của dưa ghép trên gốc bí thấp nhất (65%) trong
khi ghép trên gốc bầu thì có tỉ lệ sống sót cao (95%), dưa ghép khi trồng ngoài đồng
có trọng lượng trái tăng 148%; trọng lượng khô tăng 42-180%; số lượng và kích
thước lá tăng 58-100% so với cây trồng bình thường. Cây ghép sẽ giữ được những
đặc tính của giống muốn nhân, tăng sự hấp thu nước, chất dinh dưỡng và rút ngắn
thời gian chọn giống, chống lại những bất lợi của môi trường (Lê Thị Thủy, 2000).
Khi nghiên cứu các tổ hợp gốc ghép khác nhau, Oda (1995) còn nhận thấy mùi vị,
độ Brix của trái dưa hấu trở nên tốt hơn do ghép cây dưa hấu trên gốc bầu so với
gốc bí (Nguyễn Minh Phú, 2007).
Theo Trần Thị Hồng Thơi và Lê Văn Mắc (2007) dưa hấu ghép trên các loại
gốc bầu đều có tỉ lệ bệnh héo rũ thấp hơn so với đối chứng không ghép. Cây ghép
khi ra đồng khả năng kháng được các bệnh từ đất và điều kiện bất lợi của môi
trường cao hơn so với cây không ghép đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm (Lê
Trường Sinh, 2006).
Theo Đỗ Thị Huỳnh Lam (2006) khi ghép trên ngọn dưa lê thì gốc ghép bầu
Nhật có sức sinh trưởng mạnh, tỉ lệ sống cao sau khi ghép (84,3%), tăng chiều dài
và số lá trên thân, trọng lượng trái 0,86 kg/trái và năng suất 11,2 tấn/ha cao nhất, ít
bị bệnh chết cây (5,21%) và độ ngọt cao (Brix = 11,63%). Còn gốc bầu địa phương
thì sinh trưởng mạnh về thân lá, tỉ lệ cây sống sau ghép cao (88%), trọng lượng trái
trung bình 31% so với gốc bầu Nhật, độ Brix thấp (8,6%), tỉ lệ chết cây khá cao
(17,54%).
Kết quả nghiên cứu tại trường Đại học Cần Thơ cho thấy tỉ lệ sống của cây
con dưa hấu ghép khá cao, thấp nhất (70%) ở gốc ghép bí Nhật và cao tương đương
nhau ở gốc ghép bầu Nhật và bầu địa phương (85-87%). Bầu Nhật 1 và bí Nhật là
các giống bầu và bí đỏ của Nhật chuyên dùng làm gốc ghép, đã thương mại hóa do
công ty Kurume cung cấp, có đặc tính kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium, dễ đậu
trái và tăng năng suất hơn dưa trồng không ghép mà vẫn giữ nguyên chất lượng trái
dưa hấu trong khi dưa hấu ghép gốc bầu địa phương thì kết trái kém hơn. Trong
mùa mưa dầm, trồng dưa hấu ghép bầu Nhật 3 và bầu địa phương tại thị xã Bạc
Liêu cho năng suất cao nhất (15,02-15,19 tấn/ha) và thấp nhất ở gốc ghép bí Nhật,
12
kế đến là đối chứng nhưng độ Brix cao nhất (10,3%) ở gốc ghép bầu Nhật 3 (Trần
Thị Ba, 2010).
Ngoài ra, trường Đại học Cần Thơ cũng đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của 5
loại gốc ghép họ bầu bí dưa (bầu địa phương, bầu Nhật, mướp, bí đỏ và bình bát
dây) đến khả năng kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum trên dưa leo”.
Kết quả cho thấy: qua 9 ngày sau khi ghép, tỉ lệ sống sau ghép của dưa leo ghép gốc
mướp cao hơn (92,86%) các gốc ghép còn lại. Bên cạnh đó, cấp bệnh và tỉ lệ bệnh
của dưa leo không ghép luôn luôn cao hơn dưa leo ghép gốc. Chẳng hạn như: cấp
bệnh dưa leo không ghép đạt 4 (34 ngày sau khi chủng bệnh) cao gấp 3,57-4 lần
dưa leo ghép gốc. Tương tự, qua 34 ngày sau khi chủng bệnh tỉ lệ bệnh cây đối
chứng là 100% cao hơn cây ghép (0-4,44%). Kết quả này cũng cho thấy các loại
gốc ghép được chọn trong thí nghiệm cho hiệu quả kháng bệnh tốt hơn nhiều so với
đối chứng-không ghép (Phan Ngọc Nhí và ctv., 2013).
Kết quả nghiên cứu bước đầu khảo sát sự tương thích của bảy loại bầu bí dưa
ghép trên gốc bình bát dây vụ Hè Thu 2010 của Nguyễn Thanh Thức (2011) cho
thấy tỉ lệ sống của dưa lê, dưa hấu, mướp, bí đỏ hạt đậu và bầu hồ lô đều trên 75%.
Trong khi đó, tỉ lệ sống của dưa leo và khổ qua thì tương đối thấp (62,97% và
57,45%, tương ứng).
13
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: Trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng,
Trường Đại học Cần Thơ (KNN & SHƯD, ĐHCT).
Thời gian: tháng 6-8/2012 (vụ Hè Thu)
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn
Thí nghiệm được tiến hành vào giữa mùa mưa (tháng 6-8/2012), nhiệt độ dao
động từ 27,6-27,9 0C, trung bình là 27,80C. Ẩm độ trung bình là 83,5%, lượng mưa
trung bình là 120,1 mm, cao nhất vào tháng 6 (136,5 mm) và thấp nhất vào tháng 8
(90,7 mm) (Hình 2.1).
Nhiệt độ (ºC)
Ẩm độ (%)
84
83
75
136.5
Lượng mưa (mm)
200
84
150
133.1
90.7
50
100
27.9
27.6
27.8
25
50
0
0
Tháng 6
Tháng 7
Lượng mưa (mm)
Nhiệt độ (ºC) và ẩm độ (%)
100
Tháng 8
Thời gian thí nghiệm (tháng)
Hình 2.1 Tình hình thời tiết trong thời gian thí nghiệm từ tháng 6-8/2012 tại TP. Cần Thơ
(Đài Khí tượng thủy văn TP. Cần Thơ)
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
- Giống:
+ Ngọn ghép: Dưa leo TN123 F1 do công ty Giống cây trồng Trang Nông
phân phối, trồng được quanh năm, trái suôn đẹp (dài 16 cm, đường kính 4 cm), màu
xanh vừa. Ruột nhỏ, ăn giòn, ngọt, trái nặng 150-160 g.