§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
LỜI NÓI ĐẦU.
Trong môi trường kinh tế đang phát triển mạnh, cạnh tranh gay gắt,
cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin
và thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực nổi cộm, có nhiều đóng
góp thiết thực nhất cho nền kinh tế. Công nghệ thông tin và thương mại điện
tử có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống và trở thành một công cụ
hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý, kinh doanh. Ngày nay, “ Thương
mại điện tử “ đem lại rất nhiều lợi ích không những cho các doanh nghiệp
mà người tiêu dùng cũng có những lợi ích như tích kiệm thời gian và chi phí
trông việc mua sắm và tiêu dùng. Việc bán hàng qua mạng không còn là
hình thức xa lạ đối với người tiêu dùng nữa, bán hàng qua mạng là hình thức
làm việc rất phổ biến, hình thức này bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm đều lựa chọn. Vì vậy, việc đi sâu vào thương mại điện tử là rất điều
cần thiết và phù hợp với sinh viên tin học ngành kinh tế như chúng em.
Chính vì lý do đó em đã chọn cho mình đề tài luận văn:
“Website giới thiệu và bán máy tính PC - linh kiện máy tính qua mạng”
Để thực hiện được đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy giáo hướng dẫn GS: TRẦN ANH BẢO. Tuy em đã cố gắng hết sức
tìm hiểu nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự thông cảm và đóng góp của quí thầy cô trong khoa. Em xin
chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy và ban chủ nhiệm khoa đã giúp đỡ
em để em hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Nguyễn Đình Quyết
1
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG.
I. Phân tích yêu cầu đề bài
1) Mục đích lựa chọn đề tài.
Tìm hiểu ngôn ngữ, kỹ thuật lập trình ASP với cơ sở dữ liệu thông qua
đó để triển khai ứng dụng và vận dụng các ứng dụng đó để xây dựng chương
trình với thương mại điện tử.
Xây dựng Website giới thiệu và bán máy tinh PC – linh kiện máy tính
qua mạng.
2) Chức năng.
Đây là một Website nhằm bán hàng , giới thiệu rộng rãi các sản phẩm
máy tính và linh kiện máy tính đến cho người tiêu dùng với các chi tiết cũng
như giá cả của các mặt hàng một cách chính xác.
Trang Website có các chức năng sau:
- Cho phép cập nhật hàng vào CSDL.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại bao gồm: tên hàng,
mô tả chi tiết về hàng, giá cả, hình ảnh
- Hiển thị bộ sản phẩm nhằm giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn
sản phẩm của công ty.
- Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
- Cung cấp công cụ tìm kiếm để khách hàng nhanh chóng tìm kiếm sản
phẩm mà họ cần mua.
Nguyễn Đình Quyết
2
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
- Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
- Cho phép quản lý hàng hoá : nhập hàng, xác định hàng tồn
- Cung cấp tin tức thời sự .
3) Yêu cầu đặt ra cho hệ thống.
Hệ thống gồm hai phần:
a) Phần 1: dành cho khách hàng
- Hiển thị danh sách các mặt hàng một cách hợp lý nhất để cho khách
hàng có thể xem và lựa chọn.
- Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử
dụng khi bước vào trang Web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ
cần và mua. Đôi khi có những khách hàng vào Website không có ý định mua
hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra của hệ thồng là làm thế nào để
khách hàng có thể tìm kiếm nhanh chóng và hiệu quả .
- Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần mua thì hệ
thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào
những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi, yêu cầu quá nhiều từ phía
khách hàng, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi muốn lưan chọn
hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng như đăng nhập, đăng kí…..
b) Phần 2: dành cho nhà quản lý.
- Chức năng cập nhật thông tin : tnhà quản lý có thể thêm, sửa, xoá
các mặt hàng, các dữ liệu trên trang Web, việc này đòi hỏi sự hiểu biết và độ
chính xác.
- Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng
Nguyễn Đình Quyết
3
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
- Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Ngoài ra Website còn cung cấp các thông tin trong và ngoài nước cho
khách hàng.
Website phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến
người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Website phải dễ năng cấp. Sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những
tính năng mới.
II. Phân tích thiết kế hệ thống.
1) Phân tích bài toán.
Sau khi khảo sát thực tế em nắm bắt được những thông tin sau: hệ
thống được chia làm 3 bộ phận chính.
a) Quy trình lựa chọn hàng.
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hoá. Khác với
việc đặt hàng trực tiếp tại cửa hàng hoặc công ty, khách hàng phải hoàn toàn
thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng,
các mặt hàng được sắp xếp và phân loại theo từng loại mặt hàng giúp cho
khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn
một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì thông tin về mặt hàng đó
sẽ hiển thị lên. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về
hàng hoá lẫn số lượng khách hàng mua.
Khi khách hàng muốn đặt hàng, trước hết khách hàng phải đăng nhập
hệ thống nếu đúng thì hệ thống sẽ kiểm tra xem mặt hàng đó có trong kho
hay không nếu không sẽ hiển thị thông báo cho khách hàng, nếu có thì hệ
Nguyễn Đình Quyết
4
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
thống sẽ hiể thị trang xác lập hoá đơn. Cuối cùng là do khách hàng chọn đặt
hàng hay không .
b) Quy trình xử lý đơn đặt hàng.
Khi đơn đặt hàng đã được lập, hệ thống sẽ phát sinh hoá đơn bán hàng
và yêu cầu khách hàng lập đơn bán hàng. Sau đó sẽ giao hàng đến tận tay
khách hàng, khách hàng nhận hàng và hoá đơn.
c) Quy trình quản lý bán hàng.
Hàng ngày nhân viên kho hàng sẽ kiểm tra hàng hoá trong kho và đề
xuất việc cập nhật hàng. Nhà Quản lý sẽ quyết định loại hàng, số lượng hàng
cần đặt, nhà cung cấp hàng hoá. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực
hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, Fax. Sau khi nhận được
yêu cầu, nhà cung cấp sẽ làm thủ tục giao hàng và kèm theo hoá đơn. Thủ
kho tiến hành kiểm tra lô hàng nếu kém chất lượng sẽ yêu cầu nhà cung cấp
giao lại những mặt hàng kém chất lượng đó. Ngược lại, nếu đạt yêu cầu đặt
ra thì hàng hoá sẽ được nhập kho.
Nguyễn Đình Quyết
5
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
2) Sơ đồ phân rã chức năng.
HỆ THỐNG BÁN HÀNG
Quản
lý bán
hàng
Bán
hàng
Nhập
hàng
Xử lý
hoá
đơn
Quản
lý kho
hàng
Y/c
HĐ
Nguyễn Đình Quyết
Kiểm
hàng
tồn
Y/c
nhập
Y/c
lập
HĐ
Lựa
chọn
hàng
KT
hoá
đơn
Đăng
nhập
Tìm
kiếm
6
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
3) Sơ đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh.
Yêu cầu xuất hàng hoá
Hoá đơn được lập
TB nhận or không nhận
Quản lý
kho hàng
Cung cấp
Đặt hàng
Y/C cung cấp handphone
Yêu cầu lập hoá đơn ủụn
Khách
hàng
Hàng và hoá đơn
Quản lý
Yêu cầu nhập
Kết quả hàng tồn
Yêu cầu kiểm kê
Cung cấp
hàng hoá
Nguyễn Đình Quyết
7
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
4) Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Một biểu đồ luồng dữ liệu được cấu tạo bởi các thành phần sau :
+ Chức năng xử lý :
Ký hiệu
+ Luồng dữ liệu: Ký hiệu
+ Kho dữ liệu:
Ký hiệu
+ Tác nhân ngoài : Ký hiệu
Nguyễn Đình Quyết
8
hàng
Hoá đơn cũ
Yêu cầu mua
C.cấp thông tin
Hàng
Khách
hàng
Hoá đơn
Cập
nhật
hàng
Lập
phiếu
Cháp nhận
Yêu cầu
Dữ liệu hàng
mới mụựi
Chấp nhận or không
Cung
cấp
hàng
Hàng mới
Dữ liệu hàng cũ
Yêu cầu thông
tin
Yêu cầu cung
cấp
Hoá đơn được lập
Y/cyêu cầu hoá đơn
Xử lý
hoá
đơn
Hàng cũ
Chấp nhận c.cấp
Nhà ccấp
Yêu cầu nhập
Hoá đơn được lập
Yêu cầu lập hoá đơn
Chấp nhận or không
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
Hoá đơn mới
§å ¸n tèt nghiÖp
Phiếu ĐH
Yêu cầu cập
nhật
Cập nhật
Yêu cau kiểm hàng
Thông tin KH
Kết quả
Quản lý
Cập nhật
KH Mới
Cập
nhật
KH
KH Cũ
Danh mục
KH
Hàng và hoá đơn
Yêu cầu xuất
Xuất hàng mới
Yêu cầu nhập
Xuất
hàng
Xuất hàng cũ
Kho hàng
Nhận or từ chối
Thống
.kê
lượng
hàng
tồn
Nguyễn Đình Quyết
Chấp nhận
Nhập
hàng
Yêu cầu nhập kho
Tồn cũ
Tồn mới
9
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
5) Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
5.1)Chức năng quản lý bán hàng
a) Chức năng nhập hàng.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp
Yêu cầu
Quản lý
c.cấp
Số hiệu mặt hàng mua
DS mặt hàng
nhập
Danh sách mặt hàng nhập
Giao hàng
Hàng
Báo cáo
nhập
hàng
Lập báo cáo nhập
- Mô tả: Quản lý thông tin về hàng hoá.
- Thông tin vào: Các thông tin cơ bản về mặt hàng cần mua: Mã
hàng, Tên hàng, Giá cả, Số lượng, Nhà cung cấp.
- Thông tin ra: Hoá đơn nhập hàng (Dùng để lưu thông tin nhập
hàng), báo cáo nhập.
+Danh sách nhà cung cấp:
- Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
- Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
Nguyễn Đình Quyết
10
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
- Thông tin ra: Thông tin về nhà cung cấp.
- Các sự kiện: Thay đổi về địa chỉ, số điện thoại...
+ Danh sách mặt hàng nhập:
- Mô tả: Thông tin chung về mặt hàng cần mua.
- Thông tin vào: Các thông tin chủng loại hàng, tên hàng.
- Thông tin ra: Thông tin về chất lượng, hãng sản xuất.
-Các sự kiện: Thay đổi về số lượng, hãng sản xuất, giá cả, có thể bổ
sung các mặt hàng vào.
+Báo cáo nhập:
- Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
- Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
- Thông tin ra: In báo cáo về nhập hàng hoá.
b) Chức năng bán hàng.
Yêu cầu mua hàng
Khách hàng
Chấp nhận xuất or không
Quản lý
Ghi danh sách hàng tiêu thụ
Mặt
hàng
tiêu thụ
Lập báo cáo xuất
Báo cáo
Nguyễn Đình Quyết
11
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
- Mô tả: Quản lý thông tin về việc bán hàng của doanh nghiệp.
- Thông tin vào: Các thông tin cơ bản về yêu cầu của khách hàng.
- Thông tin ra: In hoá đơn cho khách, lập báo cáo hàng xuất kho.
+ Danh sách khách hàng mua:
- Mô tả: Cung cấp thông tin về các mặt hàng đã mua.
- Thông tin vào: Thông tin về hàng hoá mua của khách.
- Thông tin ra: Thông tin về hàng hoá mua của khách.
- Các sự kiện: Thay đổi về địa chỉ, số điện thoại.
+ Danh sách mặt hàng tiêu thụ:
- Mô tả: Liệt kê chung về các mặt hàng đã bán.
- Thông tin vào: Các thông tin cơ bản: tên hàng, chủng loại, số
lượng.
- Thông tin ra: In báo cáo về các mặt hàng đã xuất.
+Báo cáo xuất:
-Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
-Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
-Thông tin ra: In báo cáo về xuất hàng hoá.
5.2) Chức năng quản lý kho.
Yêu cầu
Phiếu y/c xuất kho
Nhập hàng
Phiếu
nhập
kho
Ghi phiếu nhập
Nhận hàng
Phiếu
xuất
kho
Ghi phiếu xuất
Xuất hàng
Khách
DS hàng nhập
Nguyễn Đình Quyết
12
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
Kiểm
kê tồn
kho
Hàng Tồn
DS hàng xuất
Hàng khách
Báo
cáo
tồn
kho
Lập báo cáo
-Mô tả: Phiếu nhập và xuất kho khi có yêu cầu của phòng kinh doanh.
- Thông tin vào: Các mặt hàng đã nhập kho.
- Thông tin ra: Các mặt hàng đã xuất kho.
- Các sự kiện: Thay đổi về địa chỉ, số điện thoại..
+ Phiếu nhập kho:
- Mô tả: Quản lý việc hàng hoá của Công ty.
- Thông tin vào: Các thông tin về mua hàng, nhập hàng.
- Thông tin ra: Phiếu nhập hàng gồm các thông tin tên hàng, số
lượng, giá hàng
Các sự kiện: Thay đổi mã hàng.
+ Phiếu xuất kho:
-Mô tả: Quản lý việc bán, xuất hàng hoá của Công ty cho khách.
-Thông tin vào: Các thông tin về xuất hàng.
-Thông tin ra: Phiếu xuất hàng
+ Kiểm kê kho:
-Mô tả: Quản lý việc xuất, nhập, tính tồn hàng hoá của Công ty.
-Thông tin vào: Tình hình nhập, xuất.
-Thông tin ra: báo cáo lượng tồn
Nguyễn Đình Quyết
13
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
+Báo cáo nhập:
-Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
-Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
-Thông tin ra: In báo cáo
5.3) Chức năng xử lý hoá đơn.
Quản lý
Hoá đơn được lập
Y/c lập HĐ
Xử lý
hoá đơn
Yêu cầu t. tin
Yêu cầu lập hoá
đơn
C. cấp thông tin
HĐ được lập
Nhà cung
cấp
HĐ mới
HĐ cũ
Hoá đơn
Hàng
Mô tả: Quản lý việc thu nợ ,trả nợ
Nguyễn Đình Quyết
14
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
- Thông tin vào: Các thông tin về hàng hoá do phòng kinh doanh và
kho đưa tới.
- Thông tin ra: các hoá đơn
+ Phải thu khách hàng:
-Mô tả: Quản lý việc thu tiền của khách.
-Thông tin vào: Khách mua hàng.
-Thông tin ra: Ghi hoá đơn cho khách
+ Phải trả người bán:
- Mô tả: Quản lý việc trả tiền cho nhà cung cấp
- Thông tin vào: hàng mua và so nơ
-Thông tin ra: hoá đơn thanh toán
5.4) Chức năng lựa chọn hàng.
Nguyễn Đình Quyết
15
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
Khách hàng
Ghi nhận
KH
Đăng nhập
Khách hàng
Tìm kiếm
mặt hàng
Hàng
Kiểm tra
Hàng
KH
Xử lý
MH
Đặt
Hàng
6) Mô hình quan hệ liên kết.
Nguyễn Đình Quyết
16
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
ĐƠN ĐẶT HÀNG
LINH KIỆN
IDLK
LMH
Tên linh kiện
Đơn giá
Hình ảnh
Mô tả
ĐV tính
Số lượng tồn
Mã ĐĐH
Thông tin KH
Tên linh kiện
Số lượng
Giá bán
Ngày đặt hàng
Tình trạng ĐĐH
KHÁCH HÀNG
Mã KH
Username
Password
Fullname
Địa chỉ
Điện thoại
Email
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
LOẠI MH
Loại MH
Tên LK
Serial number
Mã ĐĐH
IDLK
Số lượng
Giá bán
Tổng tiền
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
Nguyễn Đình Quyết
17
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
I. Tổng Quan Về Ngôn Ngữ, công cụ Lập trình WEB.
1. Giới thiệu WEB, một số công nghệ và ngôn ngữ lập trình WEB.
Trang Web là một trang mà thông tin được đưa lên mạng để các máy
khách (Client) có thể truy cập thông tin, lấy thông tin nhưng đồng thời cũng
chứa đựng các trang có khả năng xử lý tự động các yêu cầu mua, bán, do các
Client gửi đến. Sau đó trả kết qủa động tùy thuộc vào nội dung yêu cầu mà
Client gửi đến. Có nghĩa là các trang Web được xây dựng ở đây là các trang
Web động.
1.1) Các công nghệ trong lập trình Web: CGI, PERL, ISAPI, ASP,
Servlet, JSP
a) Công nghệ CGI (Common Gateway Interface).
CGI là một phương thức giao tiếp giữa Web Server và chương trình
ứng dụng. Một chương trình CGI thực chất là một chương trình có đuôi .Exe
(Với Windows) hoặc một chương trình thực thi (Với Unix).
- Ưu điểm của CGI : hiệu qủa trong các ứng dụng truy xuất Web trên
Internet.
- Nhược điểm của CGI : tiêu tốn tài nguyên và hạn chế tốc độ thực thi.
b) Công nghệ PERL (Practical Extraction and Report Language).
PERL là một ngôn ngữ lập trình dùng cho CGI do Larry Wall sáng lập
ra được dùng khá nhiều trong Unix và Linux.
PERLcó tính chất xử lý văn bản Text rất mạnh do có nhiều toán tử
cũng như hàm để hỗ trợ riêng cho xử lý Text. Nó có thể xử lý dễ dàng các tác
vụ mà C và Unix Shell thường làm trong việc viết một Script nhưng đơn
giản và ngắn gọn hơn vì PERL có đầy đủ các công cụ hỗ trợ như các ngôn
ngữ lập trình khác như: Biến, Mảng, Danh sách, Các cấu trúc điều khiển ...
Nguyễn Đình Quyết
18
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
c) Công nghệ Client/ Server.
Công nghệ Client/ Server thực hiện việc phân tán xử lý giữa các máy
tính. Về bản chất, một công nghệ được chia ra và xử lý bởi nhiều máy tính.
Các máy tính được xem là Server thường để lưu trữ tài nguyên để nhiều nơi
truy xuất vào. Các Server sẽ thụ động chờ để giải quyết các yêu cầu từ các
Client truy xuất đến chúng. Một Client đưa ra yêu cầu về thông tin hoặc về
tài nguyên cho Server. Server sẽ lấy thông tin và gửi đến cho các Client và
Client hiển thị thông tin cho người dùng. Chỉ có máy tính nào thực hiện tác
vụ Công nghệ Client/ Server mới được gọi là máy Client hay Server và
chương trình chạy trên máy này được gọi là chương trình Client hay Server.
d, Các công nghệ ISAPI, Servlet, ASP, JSP.
Mỗi lần thực thi CGI thì Web Server phải nạp và giải phóng chương
trình CGI ra khỏi bộ nhớ. Chính vì thế các công nghệ Web đã đưa ra nhiều
giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm này. Windows cung cấp cách thức
xây dựng các chương trình CGI dưới dạng các thư viện liên kết động DLL,
ứng dụng này có tên gọi là ISAPI. Chương trình ISAPI chỉ phải nạp một lần
vào bộ nhớ khi lần đầu tiên Web Server gọi nó. Do không phải nạp nhiều lần
nên tốc độ thực thi được cải thiện đáng kể hiệu qủa và ít tiêu tốn tài nguyên
hơn các chương trình CGI thông thường.
JAVA cũng đưa ra một công cụ tương ứng ISAPI của Windows đó là
Servlet. Servlet là các chương trình viết bằng Java chỉ cần nạp một lần vào
máy ảo. Chức năng của nó cũng tương tự như CGI hay ISAPI của Windows.
Có thể nói, nếu xét về mặt ứng dụng xây dựng Web động thì các công
nghệ ASP, JSP, Servlet hay ISAPI có sức mạnh ngang nhau. Tuy nhiên,
Nguyễn Đình Quyết
19
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
trong đề tài này em chọn công nghệ ASP với ngôn ngữ kịch bản JVScript,
CSS, HTML… là ngôn ngữ mà em sử dụng.
1.2) Ngôn ngữ trong lập trình Web.
a) Ngôn ngữ ActiveX Controls.
ActiveX Controls: được biết như là một công cụ và được viết dưới
dạng ngôn ngữ C++ hay Visual Basic. Khi thêm vào trang Web chúng cung
cấp những hàm đặc biệt như: bar charts (thanh đô thị ), graphs (đồ hoạ), hay
truy cập xử lý dữ.
ActiveX controls được thêm vào trang HTML bơỉ tag <object> đây là
chuẩn của HTML. ếo có thể thực thi bởi trình Browser hay Server khi chúng
chạy trên trang Web.
b) Ngôn ngữ Java.
Java(công cụ pháy triển là Visual J++) là một tiêu chuẩn riêng , là
ngôn ngữ nền tảng cho việc phát triển ứng dụng. Java dễ dàng học hơn ngôn
ngữ C++ nhưng nó không có tốc độ nhanh cũng như hỗ trợ như các hàm C+
+.
c) Ngôn ngữ Scripting Language.
Nó cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương trình. Việc dùng trang
Web client-side scripting phát triển để cung cấp từ trang HTML động đến
trang HTML tĩnh.
JavaScript là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft phát
triển và dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy trên chương trình
duyêt Internet Explorer 3.0 và trong chương trình Netscape Navigator/
Communication 2.0.
Nguyễn Đình Quyết
20
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
d) Ngôn ngữ JavaScript.
Tìm hiểu một ngôn ngữ dùng để hỗ trợ cho ASP đó là ngôn ngữ
JavaScript do hãng Netscape giới thiệu. Trước hết ta tìm hiểu ngôn ngữ
Javascript là một trong những ngôn ngữ chính thức sử dụng cho trang Web,
dùng mở rộng khả năng của trang HTML thích hợp cho việc phát triển
Internet và Intranet vì nó là ngôn ngữ kịch bản.
Đặc điểm của ngôn ngữ Javacript:
- Là ngôn ngữ đơn giản.
- Là ngôn ngữ động.
- Là ngôn ngữ nền tảng đối tượng.
e) Ngôn ngữ HTML ( Hypertext Markup Language )
- HTML là một ngôn ngữ đơn giản và khá mạnh, cho phép chúng ta
tạo ra các trang WEB. Ngôn ngữ này dùng các tag hoặc mã cho phép
người dùng chèn văn bản để tạo các thành phần của trang và được hiển thị
bằng tình duyệt WEB
- Nói về WEB chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ : Web Page chỉ là
một tài liệu HTML. Web Site là một số trang liên kết với nhau và được
quản lý bởi những cá nhân hay một tổ chức nào đó.
Cấu trúc của một tài liệu HTML
<html>
<head><title>Tiêu đề</title></head>
<body>
Nội dung
Nguyễn Đình Quyết
21
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
</body>
</html>
2. Công cụ lập trình WEB.
Dreamweaver là một chương trình Visual Editor chuyên nghiệp để
tạo và quản lý các trang WEB. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác
thảo các trang WEB cao cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic
HTML) mà không cần viết các dòng lệnh giúp các bạn không biết lập
trình WEB cũng có thể thiết kế được các trang WEB động một cách dễ
dàng , trực quan. Với Dreamweaver có thể dễ dàng nhúng các sản phẩm
của các chương trình thiết kế WEB khác như Flash, Fireworks,
Shockwave, Generator, Authorwave vv... Với Dreamweaver ta có thể
quản lý các Local và Remote site giúp cho việc quản lý các trang WEB
trong các site cục bộ và các website điều khiển từ xa có thể đồng bộ.
Ngoài ra Dreamweaver còn cho phép chỉnh sửa trực tiếp
HTML.Với Quick Tag Editor bạn có thể nhanh chóng bổ sung hoặc xoá
bỏ một HTML mà không cần thoát khỏi cửa sổ tài liệu chế độ soạn thảo
trang WEB bằng HTML giúp các bạn có thể thiết kế trang WEB trực tiếp
bằng ngôn ngữ HTML.
Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Style
Sheet giúp bạn định dạng trang WEB nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt
trang WEB này.
3. Công nghệ ASP
3.1) Sơ lược về ASP.
ASP được viết tắt từ Active Server Page.
Nguyễn Đình Quyết
22
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
MicroSoft đã phát triển Active Server Page như một kiến trúc Server Side dùng để xây dựng các ứng dụng Web động.
ASP là một môi trường kịch bản trên máy Server ( Server-side
scripting environment ) dùng để tạo và chạy cacs ứng dụng trong trang Web.
Nhờ các tập đối tượng có sẵn ( Build - In object ) với các tính năng phong
phú, khả năng hỗ trợ cho VBScript, JavaScript, cùng một số thành phần
ActiveX khác kèm theo.
ASP cung cấp một cách thức để tạo một trang Web động. ASP không
phải là một kỹ thuật mới nhưng nó sử dụng dễ dàng và nhanh chóng.
ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào Brower gửi dữ liệu tới Web Server và
từ đó đưa lên mạng.
Trong khi ASP rhực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem
ASP từ bất kỳ máy nào và bất cứ Browser nào.
ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh dễ dàng triển khai ứng dụng.
ASP chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 ( IIS ) và
Personal Web Server 4.0. Nó cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa một
Browser; Web Server , hình thức động của trang Web và phản hồi cho người
dùng.
3.2) Khái niệm về ASP.
ASP không là một ngôn ngữ và cũng không là một ứng dụng, nó giống
như : Fontpage 98 hay Work 97. Ta có thể gọi ASP là một kỹ thuật dùng cho
việc xây dựng trang Web động và tương tác đến trng Web.
ASP đơn giản chỉ là tập tin *.asp bên ngoài được lưu trú dưới dạng
text, html, xml. Khi một Browser yêu cầu một tập tin có đuôi là .asp thì lập
tức IIS sẽ đưa yêu cầu này đến cho ASP.
Nguyễn Đình Quyết
23
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
Ta dùng bất cứ loại văn bản nào cũng có thể soạn thảo một tập tin có
đuôi .asp, nhưng việc sử dụng cộng cụ thiết kế như : Fontpage, Visual
Interdev sẽ đưa ra kết quả tốt nhất.
Fontpage cho phép ta thêm ASP vào trang Web dùng lệnh insert
script.
Visual InterDev là một môi trường đặc biệt được thiết kế riêng cho
ASP dựa vào Web site và cung cấp môi trường dùng để thiết kế và kiểm tra
lỗi.
3.3) Đối tượng của ASP.
Mô hình đối tượng
Server
Object
Request object
SERVER
CLIENT
Response
Object context
Object
Application
Object
Seesion
Object
Trong đó :
Nguyễn Đình Quyết
24
§å ¸n tèt nghiÖp
Trêng §¹i Häc Kinh Doanh & C«ng NghÖ HN
+ Application : dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một
ứng dụng. Mỗi Application bao gồm nhiều phiên làm việc của các user khác
nhau mà đại diện cho mỗi phiên làm việc là một Session.
+Session : với từng Session được dùng trong trường hợp cần chia sẻ
dữ liệu giữa các trường hợp cần chia sẻ client khác nhau. Mỗi client yêu cầu
một trang ứng dụng sẽ được gắn bởi Session object. Vậy một phiên làm việc
với (session) được tạo ra khi client lần đầu tiên yêu cầu dữ liệu và mặc định
sau 20 phút mà client không yêu cầu nữa thì mất.
+ Object Context : được xây dụng nhằm quản lý các giao dịnh dựa trên
lệnh gọi ASP script đến Microsoft Transaction Server (MTS). Object Context
dùng để chấp thuận hoặc huỷ bỏ transaction được khởi tạo bởi một ASP
script
+ Request: phải được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
Request cung cấp những thông tin được chuyền đến cùng với các yêu cầu
HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số của Form khi được submit
dùng phương thức POST hoặc GET .
Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang
ASP trong một ứng dụng và đẻ dự trữ cổng cookie lưu trữ trên máy client.
+ Response: dùng để trả lời kết quả từ Server cho Browser. Trong hệ
thống các đối tượng xây dung sẵn của ASP thì đối tượng Response đóng vai
trò quan trọng. Khi mà đối tượng Request bao gồm những thông tin gửi đến
Web Server từ trình duyệt tới trình duyệt thì đối tượng Response nắm giữ
những gì mà Web Server phải gửi trả lại cho trình duyệt. Tóm lại, ta dùng đối
tượng Response đển gửi thông tin ra user, gồm có thông tin trực tiếp ra
Nguyễn Đình Quyết
25