Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

báo cáo tốt nghiệp gia tăng lợi nhuận tại công ty Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.69 KB, 56 trang )

Đại học kinh tế quốc dân

-1-

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………5
Chương I. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp…………………..7
I/ Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp ……………….7
1. Nguồn gốc lợi nhuận …………………………………………………………7
2. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp ………………………………………7
3. Kết cấu lợi nhuận ……………………………………………………………..8
3.1. Lợi nhuận kinh doanh ………………………………………………………9
3.2. Lợi nhuận khác ……………………………………………………………...9
4. Vai trò của lợi nhuận ………………………………………………………..10
4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp …………………………………………..11
4.2. Lợi nhuận đối với người lao động …………………………………………12
4.3. Lợi nhuận đối với ngân sách nhà nước ……………………………………13
II/ Phương pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp ………….14
1. Phương pháp xác định lợi nhuận …………………………………………….14
1.1. Đối với hoạt động kinh doanh …………………………………………….14
1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ …………14
1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính ………………………………………...15
1.2. Đối với hoạt động khác …………………………………………………….16
2. Phân phối lợi nhuận ………………………………………………………….17
III/ Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ……………………………………………..17
1.

Tổng


lợi

nhuận

………………………………………………………………18
2. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu ………………………………………………….18
3. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh ……………………………………………19

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-2-

Chuyên đề tốt nghiệp

4. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí …………………………………………………….19
IV/ Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận …………………………………..19
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận ……………………………………..19
1.1. Những nhân tố khách quan ………………………………………………...19
1.1.1. Chính sách kinh tế của nhà nước ………………………………………...19
1.1.2. Chính sách lãi suất ……………………………………………………….20
1.1.3. Thị trường và cạnh tranh …………………………………………………20
1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ……………………………………….21
1.1.5. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ………………………………………...21
1.2. Những nhân tố chủ quan …………………………………………………...21
1.2.1. Nhân tố con người ……………………………………………………….21

1.2.2. Khả năng về vốn …………………………………………………………21
1.2.3. Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ………………………..22
1.2.4. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ………………………………...22
2. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận …………………………………….23
2.1. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới tăng doanh thu …23
2.2. Giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm …………………………………23
2.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính …………………………………….23
2.3.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ……………………….23
2.3.2. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với thực lực của
doanh nghiệp ……………………………………………………………………24
2.3.3. Phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý ………………………..24
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH VÀ VÀNG BẮC Á……………………………………………………26
I/ Tổng quan chung về công ty cp đầu tư tài chính và vàng bắc á ……………...26

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-3-

Chuyên đề tốt nghiệp

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………………26
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty ………………………………….28
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ………………………28
4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty …………………….28

4.1. Bộ máy quản lý ……………………………………………………………28
4.2. Bộ máy kế toán ……………………………………………………………30
5. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ……………..30
II/ Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty ………………………………….33
1. Kết cấu lợi nhuận của công ty ………………………………………………33
2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty theo kết cấu ……………………..33
2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh …………………………………33
2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ …………33
2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính ………………………………………..34
2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận khác …………………………………………35
3. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, chi
phí và vốn kinh doanh tại Công ty cp đầu tư tài chính và vàng bắc á ………….35
3.1. Đánh giá tỷ suất LNKD/DT ………………………………………………..36
3.2. Đánh giá tỷ suất LNKD/GV ……………………………………………….37
3.3. Đánh giá tỷ suất LNKD/VKDbq …………………………………………..37
3.4. Đánh giá tỷ suất LNKD/VCSH …………………………………………….38
4. Phân phối lợi nhuận tại công ty cp đầu tư tài chính và vàng bắc á …………..38
Chương III. Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cp đầu tư tài
chính và vàng bắc á …………………………………………………………..39
I/ Những nét chung về tình hình lợi nhuận của công ty ……………………….39
1. Những mặt đã đạt được và kết quả ………………………………………….39

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-4-


Chuyên đề tốt nghiệp

2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ……………………………………..…39
II/ Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty …………………….39
III/ Biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cp đầu tư tài chính và vàng
bắc á …………………………………………………………………………….41
1. Các biện pháp nhằm tăng doanh thu …………………………………………41
2. Các biện pháp quản lý chi phí và tiến tới giảm chi phí ………………………44
3. Các giải pháp nhằm định hướng phát triển công ty trong thời gian tới..47
Kết luận …………………………………………………………………………55
Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………………………...56

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-5-

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua nhiều năm đổi mới, đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, tuy làm ăn thăng trầm có khác nhau nhưng phần
lớn doanh nghiệp đã rút ra được nhiều bài học quý giá trong sản xuất kinh doanh,
thích nghi với kinh tế thị trường. Nếu như trong cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, các xí nghiệp quốc doanh đơn thuần sản xuất và giao nộp sản phẩm theo kế

hoạch ấn định từ trên xuống mà không cần quan tâm đến chất lượng, giá thành và
lợi nhuận thì ngày nay đối mặt với kinh tế thị trường, khi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải tính toán hiệu quả mà là hiệu quả thật sự chứ không phải
“lãi giả, lỗ thật” như trước đây. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đặt
trên cơ sở thị trường, năng suất, chất lượng, hiệu quả đã trở thành mối quan tâm
hàng đầu của toàn xã hội cũng như của mỗi doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường đòi hỏi vừa nâng cao năng suất, vừa tạo điều kiện cho
việc nâng cao năng suất vì lợi ích sống còn của doanh nghiệp và sự phát triển
kinh tế xã hội của cả nước. Doanh nghiệp dựa trên chiến lược chung của cả nước
để xây dựng chiến lược riêng của mình nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị
trường mà xây dựng chiến lược theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị
trường cần chứ không phải bán những gì mình có. Trong quá trình kinh doanh,
cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các
doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào những
ngành nghề mới… với mục đích cuối cùng là đạt được chỉ tiêu lợi nhuận ngày
càng lớn. Hiện nay, có rất nhiều người còn chưa hiểu rõ về lợi nhuận và hiệu quả
kinh tế, họ thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy lợi nhuận là gì và có vai
trò như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
Với mục đích tìm hiểu về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh trong hoạt động tài

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-6-

Chuyên đề tốt nghiệp


chính của các doanh nghiệp, em đã đến thực tập tại Công ty CP Đầu Tư Tài
Chính và Vàng Bắc Á. Sau một thời gian học hỏi, nghiên cứu em đã chọn đề tài:
“Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty CP Đầu Tư Tài Chính và
Vàng Bắc Á” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba chương:
- Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chương II: Tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần cổ phần đầu tư tài chính và
vàng Bắc Á
- Chương III: Những giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu
tư tài chính và Vàng Bắc Á
Vì điều kiện thời gian có hạn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt
nghiệp của em còn có những khuyết điểm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp quý báu của cô giáo hướng dẫn ThS Lê Thu Thủy cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-7-

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
I. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬNTRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG

1. Nguồn gốc lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt
động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
2. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải
quyết định cho mình những mục tiêu hoạt động và lấy đó làm cái đích để hướng tới,
trong đó mục tiêu chung nhất, tổng quát nhất là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu vì mục tiêu này đã xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dưới góc độ thời gian, rủi ro và nhiều yếu tố khác. Để thực hiện mục tiêu này doanh
nghiệp phải đồng thời đảm bảo nhiều mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận đóng vai trò cơ bản, quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu.. Vậy lợi nhuận là gì? Tại sao nó lại được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm như vậy? Quan điểm của K.Marx về lợi nhuận: “Giá trị thặng dư hay cái phần
trội lên trong toàn bộ giá trị hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Các nhà kinh tế học hiện đại như P.Samuelson và D.Norhaus lại cho rằng:
“Lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ tổng số chi”, hay nói cách
khác “Lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của một doanh

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-8-


Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp và tổng chi phí”. Nhất trí với quan điểm này, D.Begg, S.Fiser và R.D.Bush cho
rằng: “Lợi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí”.
Các quan điểm trên tuy cách nói có khác nhau nhưng thực tế đều thống nhất rằng:
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp.
Ngày nay, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cho rằng: Lợi nhuận là khoản
tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó.
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Kết cấu lợi nhuận
Theo cách phân chi các hoạt động của doanh nghiệp thành: Hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường thì kết cấu lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng được phân chia thành 3 loại tương ứng:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng
hóa dịch vụ còn gọi là kinh doanh chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, thu
lãi tiền gửi….
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trước hoặc những hoạt động không mang tính chất thường
xuyên như: Thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng, thu tiền phạt hủy bỏ hợp
đồng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính là một hoạt động thường
xuyên cũng là một trong hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận. Do đó hoạt động tài
chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41


GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

-9-

Chuyên đề tốt nghiệp

Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy được các
hoạt động tạo lợi nhuận, từ đó, đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các
mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động đề ra các quyết định thích hợp
nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp mang lại nhiều hiệu quả
hơn.
3.1 Lợi nhuận kinh doanh
Là khoản chênh lệch lớn giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và chi phí đã
bỏ ra của khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Đây là khoản thu nhập thường xuyên
và là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đây là khoản chênh lệch lớn hơn giữa khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: hoạt động cho thuê tài
chính, mua bán ngoại tệ, lãi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lãi cho vay vốn, tham gia hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng
khoán….
3.2 Lợi nhuận khác
Là lợi nhuận từ các hoạt động khác mà doanh nghiệp không dự tính
trước
được hoặc những hoạt động không mang tính chất thường xuyên như:

- Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dư thừa.
- Thu từ chuyển nhượng thanh lý TSCĐ.
- Nợ khó đòi đã xóa sổ nay đã thu hồi được.
- Hoàn nhập các khoản dự phòng.
- Tiền phạt do đối tác vi phạm hợp đồng

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 10 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Việc xem xét nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp cho thấy được các hoạt động
tạo lợi nhuận, từ đó đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực
cũng như tồn tại trong từng hoạt động nhằm đưa ra các quyết định thích hợp để
lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp, mang lại nhiều hiệu quả hơn.
4. Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không. Qua đó cho thấy lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
a) Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền KTTT là nhằm đạt tới mục
tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.

Thật vậy, vì lợi nhuận cao nên các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới, quản lý
chặt chẽ chi phí, hạ giá thành để đưa ra thị trường ngày càng nhiều sản phẩm chất
lượng cao, giá cả hợp lý, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần và giành lợi thế
trong cạnh tranh với đối thủ khác, chống tụt hậu và vươn lên trình độ cao của
ngành, của khu vực và thế giới.
Lợi nhuận đối với daonh nghiệp không chỉ là nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng có
tính chất quyết định đối với phát triển doanh nghiệp, mà còn là nguồn để khuyến
khích lợi ích vật chất đối với người lao động, cải thiện đời sống người lao động,
thúc đẩy họ ra sức sáng tạo, nâng cao tay nghề để có năng suất lao động cao, sản
phẩm được hoàn thiện, gắn chặt nỗ lực của họ với kết quả sau cùng của họ.

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 11 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp tham gia các hoạt động xã hội như làm từ thiện,
nuôi các bà mẹ anh hùng, các người có công với cách mạng và thực hiện tài trợ
cho các phong trào nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, bởi đó cũng là một
các để đưa thương hiệu của doanh nghiệp đến với người dân.
b) Đối với kinh tế xã hội
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận của thu nhập thuần túy của
doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và là nguồn

tích lũy quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội và đáp ứng các nhu cầu
phát triển xã hội. Lợi nhuận có mỗi quan hệ chặt chẽ và mật thiết với các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật như chỉ tiêu về đầu tư, sử dụng các yếu tố đầu vào, chi phí và giá thành sản xuất,
các chỉ tiêu đầu ra và các chính sách tài chính nhà nước.
Tóm lại, phấn đấu tăng lợi nhuận là một đòi hỏi tất yếu của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
4.1 Lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà
họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của
quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và
phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu
không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt
trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt
vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 12 -

Chuyên đề tốt nghiệp

thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì

khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và
ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo
cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào
nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới
trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển
vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được
dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài
chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo
hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong
doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
4.2 Lợi nhuận đối với người lao động
Đối với người lao động mà nói, lợi nhuận chính là kết quả đúc kết từ sức lao động
mà ra. Lợi nhuận doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới đời sống của người lao động.
Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động sẽ cao hơn, doanh nghiệp sẽ có điều kiện quan tâm hơn đến đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động. Nếu lương cao, ổn định và được hưởng nhiều quyền lợi từ
các quỹ thì đời sống người lao động không những được cải thiện mà còn khuyến khích
họ hăng say hơn trong công việc, nâng cao năng suất lao động, người lao động làm việc
có trách nhiệm hơn đối với doanh nghiệp, gắn bó với doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân


- 13 -

Chuyên đề tốt nghiệp

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Điều này không những giúp
doanh nghiệp ngày càng mở rộng hơn nữa và không ngừng nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
4.3 Lợi nhuận đối với ngân sách nhà nước
Lợi nhuận luôn giữ vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận
được coi là một trong những mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Nói cách khác: lợi
nhuận là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, tức là doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu “tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu”, giá trị tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng, doanh
nghiệp có thêm nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất, mở rộng áp dụng công nghệ mới,
tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao là yếu tố khẳng định tính đúng đắn của phương
hướng và chiến lược hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện tính năng động
và khoa học trong tổ chức lãnh đạo và quản lí doanh nghiệp.
Lợi nhuận doanh nghiệp là nguồn thu nhập quan trọng cho NSNN thông qua
khoản thuế TNDN, đảm bảo nguồn lực tài chính của nền kinh tế quốc dân, Mặt khác,
bằng việc đóng góp một phần lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp đã góp
phần đảm bảo cho sự đóng góp công bằng, hợp lí, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp có lợi nhuận cao,
tức là hoạt động kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính ổn định và tăng trưởng thì sẽ
làm cho nền kinh tế đất nước sẽ ổn định và tăng trưởng. Ngoài ra, lợi nhuận còn
giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người
lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội.

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41


GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 14 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Qua sự phân tích trên ta thấy việc tối đa hoá và gia tăng lợi nhuận có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn
xã hội.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Phương pháp xác định lợi nhuận
1.1 Đối với hoạt động kinh doanh
1.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
a. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Thu nhập trước thuế hoạt động kinh
doanh)
Lợi nhuận HĐSXKD là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh.
LNHĐKD = DT thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN
Trong đó:
- LNHĐSXKD: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT thuần: Doanh thu thuần.
- GVHB: Giá vốn hàng bán.
- CPBH: Chi phí bán hàng.
- CPQLDN: Chi phí quản lí doanh nghiệp.
* Xác định doanh thu thuần

DT thuần = Tổng DT – Các khoản giảm trừ DT
Trong đó:
- DT: Doanh thu
Các khoản = Chiết khấu - Giảm giá - Giá trị hàng - Thuế gián thu
giảm trừ DT

bán hàng

hàng bán

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

bán bị trả lại

thu hé

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 15 -

Chuyên đề tốt nghiệp

 Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
được coi là tiêu thụ, được xác định như sau:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất
Giá vốn= Giá thành+Chênh lệch thành

Chênh lệch thành= Thành phẩm _Thành phẩm
Giá thành sản xuất bao gồm 3 yếu tố chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đối với doanh nghiệp thương mại
Giá vốn hàng bán

=

Giá vốn hàng mua + Chênh lệch HTK

Chênh lệch HTK

=

HTK đầu kì - HTK cuối kì

Trong đó:
- HTK: Hàng tồn kho.
* Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kì như: chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bộ phận bán hàng, các chi phí quảng
cáo, tiếp thị…
* Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan tới việc
tổ chức quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (hay thu nhập trước thuế hoạt động tài chính):
Lợi nhuận HĐTC là chênh lệch giữa thu nhập HĐTC và chi phí HĐTC tài
chính. Như vậy:

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41


GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 16 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận HĐTC= Thu nhập HĐTC – Chi phí HĐTC
- Thu nhập hoạt động tài chính: Là những khoản thu từ việc mua bán trái phiếu,
cổ phiếu, từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi về cho thuê tài sản…
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí cho việc mua bán chứng
khoán, chi phí cho hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn cổ phần…
1.2 Đối với hoạt động khác
Theo phương pháp này, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực
tiếp từ lợi nhuận HĐSXKD, lợi nhuận HĐTC và lợi nhuận HĐBT của doanh
nghiệp. Khoản lợi nhuận được tổng hợp từ ba bộ phận này là lợi nhuận trước thuế
(hay thu nhập trước thuế) của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường (hay thu nhập trước thuế hoạt động bất
thường): Lợi nhuận HĐBT là chênh lệch giữa thu nhập HĐBT và chi phí HĐBT.
Như vậy:
Lợi nhuận HĐBT = Thu nhập HĐBT – Chi phí HĐBT
- Thu nhập hoạt động bất thường: Là những khoản doanh nghiệp thu về
tiền phạt từ đối tác do bên kia vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi, thu
về thanh lÝ, nhượng bán TSCĐ…
- Chi phí HĐBT: Là những khoản doanh nghiệp phải chi như chi phạt thuế, chi
phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lÝ, nhượng bán TSCĐ…
Sau khi đã xác định được lợi nhuận từ 3 hoạt động kinh doanh trên ta tính được

lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận = Lợi nhuận
HĐKD

+

HĐTC

LNST =
Thuế TNDN

Lợi nhuận
HĐBT

LNTT
=

-

+Lợi nhuận +

Lợi

HĐKD

nhuận

trước

thuế


HĐTC

Thuế TNDN

LNTT * Thuế suất thuế TNDN

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 17 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Với:
- LNTT: Lợi nhuận trước thuế
- LNST: Lợi nhuận sau thuế
- Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Phân phối lợi nhuận
Việc phân phối và sử dụng lợi nhuận trong doanh nghiệp phụ thuộc bởi
chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước đồng thời phụ thuộc vào chiến lược
kinh doanh, vào mục tiêu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra trong một năm hay một kì kế toán được
chia thành hai bộ phận như sau:
- Một bộ phận được dùng để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Bộ phận còn lại là thực lãi của doanh nghiệp và được sử dụng theo chính sách
của chính doanh nghiệp:
+) Một bộ phận dùng để phân phối cho chủ sở hữu.
+) Một bộ phận dùng để nâng cao chất lượng làm việc của người lao động trong
doanh nghiệp như đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ….
+) Một bộ phận còn lại rất quan trọng để lại cho doanh nghiệp dưới hình thức lợi
nhuận không phân phối nhằm tăng cường tính tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp, mở rộng khả năng tăng lợi nhuận trong tương lai và thúc đẩy quá trình
tăng trưởng của doanh nghiệp.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN
Các chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó nó là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các
quyết định tài chính trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các chỉ tiêu chủ yếu gồm:

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

1.

- 18 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng lợi nhuận
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên liệu và


lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một công ty
Hệ số tổng lợi nhuận = (doanh số - trị giá hàng bán theo giá mua)/doanh số bán
Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận
chắc chắn sẽ giảm xuống, trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho
khách hàng của mình dưới hình thức nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm
xem các chi phí này có quá cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận của các
công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần phải thực hiện một biện pháp
nào đó để có được sự kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu.
2.

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình

hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữ lợi nhuận ròng dành
cho cổ đông và doanh thu của công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kì nhất định được tính bằng cách lấy lợi
nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thế trong kỳ chia cho doanh thu trong kì. Đơn vị
tính là %
Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu =100% x lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau
thuế)/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong
soanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy



Đại học kinh tế quốc dân

- 19 -

Chuyên đề tốt nghiệp

càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh
thu lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ só này và
số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này,
người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay
tài sản.
3.

Tỷ sất lợi nhuận/vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) của

doanh nghiệp trong kì báo cáo chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp trong cùng kì. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được
lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế
toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài sản
doanh nghiệp.
Công thức = 100% x Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)/bình quân tổng giá trị
tài sản
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu
chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của tổng tài sản, nên
còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = tỷ suất lợi nhuận biên x số vòng quay tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0. thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 20 -

Chuyên đề tốt nghiệp

quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn kinh doanh phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và
ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kì.
4.

Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn

Tỷ số này cho ta biết một đơn vị đồng vốn bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ hiểu quả của đồng vốn bỏ ra lớn.
IV.
1.

1.1
1.1.1

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN
Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Những nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của nhà nước

Nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp là
một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ chịu tác động
của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua
các chính sách kinh tế vi mô cũng như vĩ mô như: chính sách thuế, chính sách tín
dụng, chính sách tiền tệ, các văn bản và quy chế quản lý tài chính… Tất cả những
điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.1.2

Chính sách lãi suất

Chính sách về lãi suất cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng gia
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi nhà nước nới lỏng lãi suất, các doanh
nghiệp sẽ có cơ hội vay được nhiều tiền hơn, do đó vòng quay vốn sẽ nhanh hơn

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân


- 21 -

Chuyên đề tốt nghiệp

do lượng vốn lớn hơn. Khi nhà nước thắt chặt lãi suất, việc vay vốn khó khăn
hơn, sẽ làm cho tình hình sản xuất kinh doanh cũng khó khăn hơn.
1.1.3

Thị trường và cạnh tranh

Thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tăng giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khi cung cấp hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng
thị sự biến động của cung và cầu trên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng
hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ mặt hàng này
trên thị trường đang dư thừa nên việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là hết sức
khó khăn và có ảnh hưởng bất lợi tới việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì mặt hàng này đang được người tiêu dùng ưa
chuộng hay nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu trên thị
trường, lúc này doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán ra để
tăng doanh thu. Sự cạnh tranh trên thị trường cũng đang là vấn đề khó khăn mà
các doanh nghiệp đều phải đối mặt. Quy luật cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị
trường, vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến
lược cạnh tranh và hợp lý để thu được hiệu quả cao nhất tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.1.4

Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự

thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước. Đối với một đất nước

có một nền chính trị, xã hội không ổn định, phức tạp thì nền kinh tế của nước đó
cũng sẽ không bền vững..
1.1.5

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Đối với các doanh nghiệp hiện nay thì khoa học kỹ thuật là một phần

không thể thiếu. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã góp phần làm nên những

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 22 -

Chuyên đề tốt nghiệp

thành công cho nền kinh tế cũng như nó làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí và sức người. Tuy vậy, đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định
để quản lý.
1.2

Những nhân tố chủ quan

1.2.1

Nhân tố con người

Đây là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền

kinh tế thị trường hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh gay gắt với
nhau cho sự tồn tại và phát triển của mình thì yếu tố con người càng được khẳng
định hơn. Con người cùng với trình độ quản lý tốt, chuyên môn cao, nhạy bén
trong công việc và nắm bắt thông tin kịp thời đã tạo thành công lớn cho doanh
nghiệp.
1.2.2

Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có

vốn. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc
cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không những thỏa mãn nhu cầu xã hội mà
còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh, khả
năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh,
có điều kiện mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.2.3

Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Là các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp.
Vì thế vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai
loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy



Đại học kinh tế quốc dân

- 23 -

Chuyên đề tốt nghiệp

thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản mục cụ
thể, có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.
1.2.3.1

Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trongn việc định giá sản phẩm của mình, giá cả thường đi liền với chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Các doanh nghiệp khi định giá
sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để làm sao giá bán của thể bù đắp được
phần nào chi phi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng.
Tuy nhiên, trong thực tế, sự biến động của giá cả sẽ tác động trực tiếp đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá cả sản phẩm tăng chưa chắc đã tăng được lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, để đảm bảo được doanh thu và lợi
nhuận, doanh nghiệp cần phải có một chính sách giá bán hợp lý.
Đây sẽ là đòn bẩy để thúc đẩy doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận và tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.
2.1


Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới tăng doanh thu
Trước hết, doanh nghiệp cần xác định được vị trí của mình hiện nay trên thị

trường, phân tích mặt mạnh, mặt yếu của mình từ đó thông qua nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để xác định chiến lược kinh doanh của
mình cho hợp lý. Từ đó cơ cấu mặt hàng, số lượng sản phẩm, chất lượng các mặt
hàng mà mình kinh doanh cho phù hợp. Việc tăng số lượng sản phẩm một cách

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


Đại học kinh tế quốc dân

- 24 -

Chuyên đề tốt nghiệp

hợp lý đi đôi với nâng cao chất lượng hàng hóa sẽ là một yếu tố làm tăng doanh
thu, từ đó tăng lợi nhuận.
Sau đó, doanh nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý phù hợp, xác định
các rủi ro có thể xảy ra và có những biện pháp phòng ngừa, lập kế hoạch chi tiết
để đưa phương án kinh doanh đi sâu vào thực tiễn.
2.2

Giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
Bên cạnh việc tăng số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa thì việc


giảm chi phí tối thiểu, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm cũng là một biện pháp
quan trọng và quyết định để tăng doanh thu và từ đó thu được lợi nhuận. Muốn
vậy doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch cụ thể chi tiết về việc phân tích, so sánh
giá thành của mình với thị trường từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và hợp lý.
2.3

Tăng cường công tác quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính một cách hợp lý và hiệu quả có tính chất quyết

định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi quản lý tốt tài chính sẽ
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng tài chính. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng
tối đa nguồn lực và từ đó sẽ mang lại hiệu quả tối đa.
2.3.1

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
Đối với doanh nghiệp thương mại, việc huy động vốn là việc cần thiết và

quan trọng. Tuy nhiên, việc sử dụng lượng vốn huy động có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất lớn vào bộ phận tài chính của từng công ty. Bộ phân quản lý tài
chính cần phải xây dựng kế hoạch quản lý tài chính cụ thể để từ đó đưa ra những
phương án sử dụng vốn hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho công ty.
2.3.2

Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với thực lực của doanh
nghiệp

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy



Đại học kinh tế quốc dân

- 25 -

Chuyên đề tốt nghiệp

Trước hết doanh nghiệp cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình.
Phân tích tình hình tài chính của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lực
hiện có xem đã phát huy hết năng suất tối đa chưa? Từ đó sẽ xây dựng phương án
kinh doanh phù hợp nhất với doanh nghiệp mình.
Việc xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với thực lực của doanh
nghiệp là rất quan trọng. Bởi sau khi nắm rõ được điểm yếu, điểm mạnh của
mình, doanh nghiệp sẽ đưa ra những phương án phát triển điểm mạnh và hạn chế
điểm yếu nhằm phát huy tối đa nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Từ đó, đưa
ra những phương án tối ưa, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
2.3.3

Phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết quan hệ giữa tích lũy,

dự phòng và tiêu dùng vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý người lao động trong doanh
nghiệp, động viên họ phấn đấu cho sự tăng trưởng của công ty. Trong trường hợp
vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ
tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu
được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tích lũy vốn nhiều hơn.
Trên đây là một số biện pháp nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng

doanh nghiệp mà lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất
để đưa vào thực tiễn nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đình Hải – Lớp Tài Chính 41

GVHD: Th.S Lê Thu Thủy


×