Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo Phân tích tình hình tài chính công ty du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.23 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, chiến lược
kinh doanh, trình độ quản lý doanh nghiệp. Một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp đó là trình độ quản lý
tài chính. Một doanh nghiệp quản lý tài chính tốt không chỉ nắm vững tình hình
tài chính của mình mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị
trường một cách nhanh nhạy. Đây là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp đưa
ra các quyết định, chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn, đi
lên của doanh nghiệp. Trên thực tế, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thực sự
chú trọng đến công tác phân tích tài chính, thậm chí còn không tách bạch giữa
công tác phân tích tài chính và công tác kế toán.
Xuất phát tư tình hình thực tế trên, thấy được tầm quan trọng của công
tác phân tích tài chính, em đã chọn đề tài : “Phân tích tình tình tài chính tại
công ty cổ phần du lịch An Khang” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần du lịch An Khang
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty CP du lịch An Khang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty CP du lịch An
Khang

1


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH AN KHANG
1.1 Sơ lược quá trình phát triển của công ty


Công ty cổ phần du lịch An Khang được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần do các thành viên sáng lập lên.
Giấy phép kinh doanh số 0103019033 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà nội cấp ngày 20/8/2007.
Thành lập vào tháng 8 năm 2007 với vốn điều lệ là 900.000.000 đ do 03
thành viên sáng lập lên.
Tên đầy đủ:
Tên tiếng Anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở:

Công ty cổ phần du lịch An Khang
AN KHANG TRAVEL JOINT STOCK COMPANY
AK TRAVEL., JSC
Nhà số 2, tổ 8, ngách 49/72 đường Ngọc Hồi, Hoàng

Liệt, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Điện thoại:
38613411
Giấy ĐKKD:
0103019033
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần du lịch An Khang từng
bước đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quảng bá thương hiệu, xây dựng Công ty
phát triển ổn định chiếm lĩnh được thị phần lớn trên thị trường, góp phần làm
tăng trưởng kinh tế nước nhà đáp ứng tối đa yêu cầu của người tiêu dùng.
Công ty cổ phần du lịch An Khang là một công ty tư nhân hoạt động theo
cơ chế thị trường, dưới sự quản lý chặt chẽ của lãnh đạo Công ty đã đem lại
những hiệu quả quan trọng và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm ngày càng mở
rộng quy mô, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên của Công ty.

Do Công ty được thành lập và bắt đầu hoạt động vào năm 2008 đúng vào
thời kỳ Việt Nam đang khởi sắc đặc biệt Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, đây cũng là thời kỳ quan trọng để hoàn thiện luật kinh doanh
cho phù hợp với luật pháp quốc tế, đồng thời tạo nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước được hội nhập và phát triển, đây cũng là thời kỳ hết sức thuận
lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường với điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn
2


Chuyên đề thực tập

giản và nhanh gọn. Tuy nhiên do doanh nghiệp mới được thành lập, tiềm lực
kinh tế và trình độ còn hạn chế nên cũng gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp lớn trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm
lực kinh tế mạnh và kinh nghiệm lâu năm.
Trước tình hình đó lãnh đạo Công ty cũng có những quyết định đúng đắn
tận dụng những thế mạnh sẵn có, tận dụng những lợi thế sẵn có trong nước cùng
với đội ngũ quản lý có trình độ nhậy bén với thị trường đã đem lại những hiệu
quản kinh tế quan trọng đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức- nhân sự
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Nhân sự

Phòng Kế
toán


Phòng
Kinh
doanh

Phòng Vật


Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy của Công ty
- Giám đốc: có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty, quyết định bổ sung,
sửa đổi Điều lệ công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định phân
phối lợi nhuận hàng năm, quyết định chia tách, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể
công ty.Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, là người quyết định các chủ
trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty, là người nắm giữ tài chính
của Công ty.

3


Chuyên đề thực tập

- Phó Giám đốc: với tư cách là người giúp việc cho Giám đốc; phê duyệt
các quy định áp dụng trong nội bộ công ty, giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt
động về kinh doanh, là người đại diện cho Giám đốc đi đàm phán với đối tác khi
Giám đốc đi vắng.
Đồng thời Giám đốc và Phó Giám đốc là người ra quyết định điều động
cán bộ, sắp xếp nhân viên, tuyển dụng giải quyết mọi thắc mắc của công nhân
viên công ty.
- Phòng Nhân sự: thực hiện các chức năng về công tác tổ chức, cán bộ, lao
động tiền lương, quản lý định mức lao động, đào tạo và thực hiện các chế độ

chính sách đối với người lao động, tham mưu cho giám đốc trong việc đào tạo
tuyển dụng nhân viên, sắp xếp nhân sự công ty. Quản lý chế độ lao động, văn
thư lưu trữ, tạp vụ.
- Phòng Kế toán: tổ chức công tác kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán,
cập nhật số liệu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định kết quả kinh doanh và
phân tích kết quả kinh doanh trong kỳ. Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện
quy chế tài chính tham mưu và thực hiện chức năng quản lý tài chính, vốn,
thống kê và kế toán, điều hành nguồn vốn đầu tư, vốn tín dụng, lập kế hoạch và
theo dõi tiến độ thực hiện trong kỳ và năm về tài chính.
- Phòng Kinh doanh: tham mưu cho giám đốc công ty về định hướng kế
hoạch sản xuất kinh doanh và nghiệp vụ phát triển du lịch; về thông tin giá cả thị
trường và kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu; lập và theo dõi kế hoạch kinh
doanh trong tháng, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, phát triển và
duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
Thực hiện công tác khuếch trương sản phẩm, quảng cáo, nghiên cứu thị
trường, đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ.
Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch.
Thu nhận, phân tích và truy cập thông tin chính xác về giá cả thị trường
trong nước và quốc tế, kịp thời tham mưu cho giám đốc công ty.

4


Chuyên đề thực tập

- Phòng Vật tư: lập kế hoạch và quản lý tình hình cung ứng hàng hóa, đảm
bảo cung cấp hàng hóa đầy đủ cho các đơn đặt hàng.
1.3 Các đặc điểm KT-XH ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty
Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những
khó khăn, thách thức mới. Kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp: Tăng

trưởng kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên vật liệu
cơ bản trên thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm
mạnh; nợ công châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau thảm hoạ kép; lạm
phát toàn cầu và các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn chính trị ở Trung
Đông, châu Phi, tình hình căng thẳng ở Biển Đông tăng lên. Trong nước, nền
kinh tế tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn hơn so với dự
báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh tế (GDP) có xu hướng chậm lại; lạm phát
tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất cao; tỷ giá, giá vàng biến động bất thường;
dự trữ ngoại hối giảm mạnh; tổn thất do rét đậm, rét hại kéo dài ở miền Bắc và
Bắc Trung Bộ đã tác động bất lợi đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông
dân. Nguy cơ lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội đã
trở thành thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta trong năm 2011.
Tình hình kinh tế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp
Việt Nam. Năng lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu
nghiêm trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở lên đắt
đỏ và nguồn vốn khan hiếm. Ước tính khoảng trên dưới 50.000 doanh nghiệp đã
lâm vào cảnh phá sản. Trong khi đó, tình hình tín nhiệm nợ quốc gia của Việt
Nam cũng bị hãng Standard & Poors (S&P) hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với
đồng nội tệ từ mức BB xuống BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" đối với các
múi tín nhiệm nợ của Việt Nam. Cùng với việc hạ bậc tín nhiệm nợ quốc gia của
Việt Nam, S&P cũng đánh tụt hạng tín nhiệm của 3 ngân hàng lớn trong nước là
BIDV, Techcombank và Vietcombank xuống BB-. Thêm vào đó, hàng trăm vụ
nợ tín dụng đen liên tiếp lộ ra ở nhiều địa phương đã khiến không ít người lao
đao khốn khổ. Thị trường chứng khoán liên tiếp bắt đáy với nhiều cổ phiếu "rẻ
5


Chuyên đề thực tập

hơn giá mua một mớ rau", thậm chí giá nhiều cổ phiếu tương đương một nửa

cốc trà đá.
Nhập siêu hàng hoá năm 2011 ước tính 9,5 tỷ USD, bằng 9,9% tổng kim
ngạch hàng hoá xuất khẩu. Mức nhập siêu của năm 2011 là mức thấp nhất trong
vòng 5 năm qua và là năm có tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu thấp
nhất kể từ năm 2002.
Năm 2011 cũng là năm giá cả hàng hoá tăng cao cùng với thiên tai, dịch
bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi đã ảnh hưởng không nhỏ đến san xuất và
đời sống của dân cư, đặc biệt là nông dân và người lao động có thu nhập thấp ở
khu vực thành thị. Tuy nhiên được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ cùng
với việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của các cấp, các ngành, các
địa phương nên nhìn chung đời sống đại bộ phận dân cư có những cải thiện.
Ở khu vực nông thôn, tình trạng thiếu đói giáp hạt trong năm tuy còn xảy
ra nhưng đã giảm so với năm trước. Cả năm có 622,8 nghìn lượt hộ thiếu đói,
giảm 21,7% so với năm 2010, tương ứng với 2621 nghìn lượt nhân khẩu bị thiếu
đói, giảm 14,6%. Đời sống của người làm công ăn lương cũng được cải thiện
hơn và cũng là lần đầu tiên mức lương tối thiểu khu vực doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thống nhất.
Trước tình hình trên, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm 6 nhóm giải pháp:
(i) thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; (ii) thực hiện chính sách tài
khoá thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước; (iii) thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng
tiết kiệm năng lượng; (iv) điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ
nghèo; (v) tăng cường bảo đảm an sinh xã hội; (vi) đẩy mạnh công tác tư tưởng,
thông tin, tuyên truyền.
Năm 2011 cũng là năm phát triển mạnh mẽ của Ngành du lịch Việt Nam.
Trong 8 tháng đầu năm 2011 doanh thu của ngành du lịch là 85.000 tỷ đồng,
6



Chuyên đề thực tập

bằng 77% kế hoạch của năm. Nhiều sự kiện liên quan đến du lịch đã được các
địa phương chủ động tổ chức nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch, thu
hút khách. Trong đó phải kể đến tuần lễ caravan tại Quảng Ninh; thi bắn pháo
hoa quốc tế tại Đà Nẵng; tuần lễ du lịch biển Khánh Hòa; hàng loạt các sự kiện
được tổ chức vào mỗi tháng ở TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt là các hoạt động trong
năm du lịch quốc gia Duyên hải Nam Trung bộ diễn ra tại Phú Yên và các tỉnh
liên quan.
Từ đầu năm đến nay, các địa phương đã đồng hành cùng các doanh
nghiệp du lịch tổ chức đón trên 3,9 triệu lượt khách, tăng 18,4% so với cùng kỳ
năm trước. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam cả năm 2011 đạt 6 triệu lượt
tăng 19,1% so với 2010; lượng khách du lịch nội địa cũng đạt 23 triệu lượt.
Đặc thù của ngành du lịch lữ hành:
* Mang tính mùa vụ: các tour in-bound &out- bound tập trung vào các
tháng 9, 10,11; các tour nội địa tập trung vào các tháng còn lại, cao điểm là tết
âm lịch và mùa hè.
* Bị ảnh hưởng bởi khí hậu: mưa, bão, lũ…
* Là ngành kinh tế tổng hợp có tính dịch vụ: nhiều bên cùng tham gia
cung ứng sản phẩm, mỗi bên đều có tác động nhất định đến chất lượng sản phẩm
trong quá trình sử dụng vì vậy một sản phẩm du lịch thành công sẽ có tác dụng
tích cực liên ngành và ngược lại.
* Mang tính vô hình và không đồng nhất: sản phẩm du lịch là không cụ
thể và dễ dàng bị sao chép, khách hàng không thể kiểm tra sản phẩm trước khi
mua.
* Mang tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng, tính mau hỏng và
không dự trữ được.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
 Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng phương tiện ô tô

(theo hợp đồng);
 Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa;
7


Chuyên đề thực tập









Dịch vụ cho thuê xe ô tô;
Dịch vụ cầm đồ;
In và các dịch vụ liên quan đến in (trừ loại Nhà nước cấm);
Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;
Mua, bán vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội, ngoại thất;
Sản xuất vật liệu xây dựng;
Buôn bán, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, phương tiện

xe cơ giới và phụ tùng thay thế;
 Mua bán chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ loại gỗ
Nhà nước cấm);
 Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ
khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát
Karaoke, vũ trường);
 Mua bán nhiên liệu động cơ;

 Cho thuê máy móc thiết bị: Máy xúc, máy ủi, máy lu, máy nâng, xe
ô tô cẩu;
 Dịch vụ xử lý, làm sạch môi trường;
 Xử lý, thu gom, phân loại, đóng gói, vận chuyển đất rắn, lỏng (sinh
hoạt, công cộng, bệnh nhân);
 Xử lý khí thải, bụi, rác thải, tiếng ồn và các sự cố ô nhiễm môi
trường, mạch nước ngầm bị nhiễm bẩn;
 Vệ sinh và khai thông cống rãnh, bồn nước, hầm cầu;
 Xây dựng, lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng thiết bị lọc, xử lý bụi, khí
thải;
 Dịch vụ tư vấn về môi trường;
 Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, thủy điện, hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng, phá
vỡ các công trình xây dựng;
 Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
 Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.4.1 Các hoạt động chủ yếu của Công ty
- Du lịch lữ hành: là công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, vui chơi
giải trí, hoạt động chuyên nghiệp trên các lĩnh vực: tổ chức thăm quan, cho thuê
xe du lịch, đặt vé máy bay, dịch vụ hướng dẫn viên du lịch, dịch vụ hộ chiếu,

8


Chuyên đề thực tập

visa, xuất cảnh…tạo nên một quy trình thống nhất, chuyên nghiệp và ngày càng
thể hiện đẳng cấp trên thị trường du lịch trong và ngoài nước.
- Hoạt động thương mại: dịch vụ bốc dỡ hàng hoá, dịch vụ cầm đồ, quảng
cáo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre nứa, dịch

vụ về môi trường…
Triển vọng của Công ty CP du lịch An Khang:
Đối với ngành du lịch: với mục tiêu phát triển du lịch và lữ hành là lĩnh
vực hoạt động mũi nhọn của công ty, do vậy sự phát triển của ngành khách sạn
du lịch trong nước và quốc tế là điều kiện cẩn thiết thúc đẩy sự phát triển của
công ty. Du lịch được xác định là ngành “công nghiệp không khói”, có tiềm
năng phát triển rất lớn. Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh, có nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc, có nền chính trị ổn định…tạo nên sự thu hút khách
nước ngoài, đặc biệt là du lịch đến các nước ASEAN.
Đối với kinh doanh thương mại: Nông sản vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ
đạo của Việt Nam trong những năm sắp tới, là nguồn thu ngoại tệ lớn và phấn
đấu trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới.
Đồng thời với tốc độ phát triển cao của ngành du lịch Việt Nam, sự cạnh
tranh giữa các công ty du lịch đang diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt. Để thu
hút được khách hàng, mở rộng thị trường, ngoài việc tích cực đầu tư, phát triển
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, Công ty cần phải tập trung nâng cao chất lượng và
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Với tình hình kinh tế suy giảm thì tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Cạnh tranh tất yếu dẫn
đến giảm giá dịch vụ nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tín
với khách hàng. Trong khi đó, các chi phí liên quan tới sửa chữa, nâng cấp trang
thiết bị, nhân công… luôn biến động khiến cho việc quản lý các chi phí để đảm
bảo chỉ tiêu đề ra sẽ gặp nhiều khó khăn.
Lĩnh vực kinh doanh chính hiện nay của Công ty ngoài kinh doanh dịch
vụ du lịch và các sản phẩm liên quan đến du lịch còn tập trung kinh doanh
thương mại, sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm gỗ và các dịch vụ về môi
9


Chuyên đề thực tập


trường. Với những biến động về giá cả hàng hoá, xăng dầu, vật liệu xây dựng
như hiện nay sẽ gây ra những khó khăn nhất định trong việc quản lý, dự trù chi
phí, chủ động nguồn cung cấp hàng hoá…cho Công ty.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH AN KHANG
2.1

Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty

2.1.1 Tình hình cơ cấu tài sản
2.1.1.1 Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài
sản
Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Tổng tài sản = TSLĐ & đầu tư
ngắn hạn/Tổng tài sản
Bảng 2.1 Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản
10


Chuyên đề thực tập

Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm
2010


Năm
2011

So sánh

TSLĐ & ĐTNH

453.760 513.909

2010/2009
575.436 60.149 (13,2%)

Tổng TS

897.009 899.732

903.834 2.723(0,3%)

4.102 (0,4%)

64,7%

7,6%

Tỷ trọng TSLĐ
và đầu tư ngắn
50,6 %
hạn/Tổng tài sản

57,1%


6,5%

2011/2010
61.527(11,97%)

(Nguồn tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Năm 2010 tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm 57,1% trong
tổng tài sản của công ty, nếu so với năm 2009 thì tỷ trọng tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn tăng 6,5%. Nguyên nhân trong năm 2010 công ty thanh lý một
số tài sản cố định thu tiền mặt về.
Năm 2011 tỷ trộng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 64,7% trong tổng
tài sản, tức là so với năm 2010 tăng 7,6 %. Nguyên nhân là so năm 2011 công ty
tiếp tục tìm kiếm thêm các khách hàng.
Nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có xu
hướng tăng mặc dù các khoản phải thu luôn bằng 0 chứng tỏ công ty đã sử dụng
vốn có hiệu quả, quản lý được các khoản nợ không bị các công ty khác chiếm
dụng vốn.
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản
Đơn vị: nghìn đồng

11


Chuyên đề thực tập

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
2.1.1. 2 Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản
Tỷ trọng TSCĐ&ĐTDH/Tổng tài sản = TSCĐ&ĐTDH/Tổng tài sản
Bảng 2.2 Tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản

Đơn vị: nghìn đồng
Năm
2009

Chỉ tiêu
TSCĐ & ĐTDH
Tổng TS
Tỷ trọng TSCĐ
và đầu tư dài
hạn/Tổng tài
sản

Năm
2010

Năm
2011

So sánh
2010/2009
2011/2010

443.248 385.823

328.398

(57.425)

(57.425)


897.009 899.732

903.834

2.723

4.102

36,3%

(6,5%)

(6,6%)

49,4%

42,9%

(Nguồn tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Biểu đồ 2.2 TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản
Đơn vị: nghìn đồng

12


Chuyên đề thực tập

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm qua các năm. Năm 2010
TSCĐ&ĐTDH giảm 57.425 nghìn đồng, xét về tỷ trọng trong tổng tài sản thì

giảm 6,5% trong đó chủ yếu là tài sản cố định không có khoản đầu tư tài chính
dài hạn, không có chi phí xây dựng dở dang. Năm 2011giảm 57.425 nghìn đồng,
tỷ trọng trong tổng tài sản giảm 6,6%. Như vậy qua 3 năm cơ sở vật chất của
công ty chưa được tăng cường, quy mô về năng lực sản xuất chưa được mở
rộng. Công ty không có khoản đầu tư tài chính dài hạn nên sẽ không có nguồn
lợi tức trong dài hạn cho công ty.
Hoạt động đầu tư của công ty du lịch thường ưu tiên đầu tư cho tài sản cố
định: xây dựng nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, mua sắm phương tiện vận
chuyển…. Do đó cấu trúc tài sản của công ty này có đặc điểm là tài sản cố định
chiếm tỷ trọng rất lớn từ 70-85% tổng giá trị tài sản của công ty.
Qua bảng phân tích ta thấy tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty
có xu hướng giảm và tỷ trọng tài sản cố định nhỏ hơn tỷ trọng tỷ trọng tài sản
lưu động. Vì vậy hiện nay cơ cấu tài sản của Công ty chưa hợp lý.
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản

13


Chuyên đề thực tập

Đơn vị: nghìn đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
2.1.1.3 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản . Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy
mô cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất
của công ty ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của công ty ngày càng cao.
Tỷ suất đầu tư tổng quát = Trị giá TSCĐ&ĐTDH/Tổng tài sản * 100%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Trị giá TSCĐ/Tổng tài sản * 100%
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = trị giá các khoản ĐTTC dài hạn/Tổng tài

sản * 100%
Bảng 2.3 Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

TSCĐ & ĐTDH
Tài sản cố định

443.248
443.248

385.823
385.823

328.398
328.398

Đầu tư dài hạn

0

0


0

Chỉ tiêu

So sánh
2010/2009
2011/2010
(57,4)(12,9%) (57,4)(14,9%)
(57,4)(12,9%) (57,4)(14,9%)

14


Chuyên đề thực tập

Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư tổng
quát
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ
Tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn

897.009

899.732

903.834

2.723(0,3)


4.102 (0,4)

49,4%

42,9%

36,3%

(6.5%)

(6.6%)

49,4%

42,9%

36,3%

(6.5%)

(6.6%)

0

0

0

(Nguồn tổng hợp báo cáo tài chính công ty năm 2009-2011)

Năm 2010 tỷ suất đầu tư tổng quát là 42,9%, nếu so với năm 2009 thì
giảm 6,5% trong đó tỷ suất đầu tư TSCĐ là 42,9% giảm 6,5%. Nguyên nhân là
do tài sản được trang bị từ năm 2008 đến năm 2010 bắt đầu tính khấu hao trong
khi công ty không trang bị thêm các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các
thiết bị công cụ quản lý làm cho tổng tài sản cố định của công ty giảm đi 6,5%.
Về tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn bằng 0 do công ty không đầu tư vào các
khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Năm 2011 tỷ suất đầu tư tổng quát là 36,3% giảm so với năm 2010 là 6,6
%, trong đó tỷ suất đầu tư tài sản cố định cũng là 36,3% giảm 6,6% so với năm
2010. Nguyên nhân của tỷ suất đầu tư tổng quát giảm là tài sản cố định được
trang bị từ những ngày đầu thành lập nên tài sản trích khấu hao theo từng năm.
Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của
công ty có xu hướng giảm dần, điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất của công ty
không được tăng cường, quy mô về năng lực sản xuất không được mở rộng,
không gia tăng đầu tư, không đổi mới tài sản cố định. Đây là hiện tượng không
khả quan thể hiện công ty chưa chú trọng vào đầu tư đổi mới tài sản cố định,
chưa phù hợp với tăng năng lực sản xuất, chưa phù hợp với xu hướng sản xuất
kinh doanh nên chưa thay đổi phù hợp.

15


Chuyên đề thực tập

Biểu đồ 2.4 Tỷ suất đầu tư tổng quát và tỷ suất tài sản cố định
Đơn vị: nghìn đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
2.1.2 Tình hình cơ cấu nguồn vốn
2.1.2.1 Phân tích cấu trúc nguồn vốn

Bảng 2.4 Cấu trúc nguồn vốn của công ty năm 2009-2011
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

So sánh
2010/2009
2011/2010
Nợ phải trả
350
325
300
-25 (7,1%)
-25(7,7%)
Nguồn vốn CSH 896.659 899.407 903.534 2.748(0,3%)
4.127(0,4%)
Tổng nguồn vốn
897.009 899.732 903.534 2.748(0,3%)
4.127(0,4%)
(Nguồn tổng hợp báo cáo tài chính của công ty năm 2009-2011)
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên
quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy

động vốn một mặt đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an
toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi

16


Chuyên đề thực tập

ro của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cấu trúc nguồn vốn bao gồm phân tích
tính tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. Phân tích
tính tự chủ về tài chính thông qua các chỉ tiêu: tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ.
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ cấu trúc nguồn vốn công ty
Đơn vị: Nghìn đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
2.1.2.1 Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của công ty, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối diện cũng như
mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Để tính tỷ suất nợ
ta dựa vào công thức sau:
Tỷ suất nợ = Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn * 100%
Bảng 2.5 Bảng phân tích tỷ suất nợ
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


Đơn vị: nghìn đồng
So sánh
2010/2009
2011/2010
-25 (7,1%)
-25(7,7%)
2.748(0,3%)
4.127(0,4%)

2009
2010
Nợ phải trả
350
325
300
Tổng nguồn vốn
897.009 899.407 903.534
Tỷ suất nợ
0,04%
0,04%
0,03%
(Nguồn tổng hợp báo cáo tài chính của công ty năm 2009-2011)

17


Chuyên đề thực tập

Biểu đồ 2.6 Biểu đồ phân tích tỷ suất nợ
ĐVT: nghìn đồng


(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất nợ của công ty rất thấp, có xu hướng giảm
nhưng không đáng kể, điều này chứng tỏ công ty không sử dụng đòn cân nợ để
góp phần tăng lợi nhuận.Việc sử dụng đòn cân nợ một mặt đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, nếu vạy nhiều quá doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả.
Vì vậy việc công ty không sử dụng nợ vay trong hoạt động kinh doanh cho thấy
công ty chủ động được nguồn vốn kinh doanh .
2.1.2.2 Tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của công ty về mặt tài chính, là tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn * 100%
Tình hình thực tế tại công ty
Bảng 2.6 Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ
Đơn vị: nghìn đồng
18


Chuyên đề thực tập

Chỉ tiêu

Năm

Năm

2009
896.659


2010
899.407

2011
903.534

Tổng nguồn vốn 897.009
Tỷ suất tự tài trợ 99,96%

899.407
99,96%

903.534
99,97%

NV CSH

Năm

So sánh
2010/2009
2011/2010
2.748(0,3%)
4.127(0,4%)

2.748(0,3%)

4.127(0,4%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)

Biểu đồ 2.7 Biểu đồ phân tích tỷ suất tự tài trợ
ĐVT: nghìn đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Từ kết quả phân tích của bảng biểu ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh
nghiệp qua 3 năm chiếm gần tuyệt đối so với tổng nguồn vốn chứng tỏ khả
năng tự tài trợ của công ty ngày càng tăng, công ty có đủ nguồn vốn tự có để chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty tự chủ về kinh
doanh và lợi nhuận không phải chia sẻ cho các chủ nợ nhiều.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh

19


Chuyên đề thực tập

Từ các số liệu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng về tình
hình biến đổi qua ba năm:
Bảng 2.7 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

546.338


653.309

720.480

106.971(19,6%)

546.338

653.309

720.480

106.971(19,6%) 67.171(10,3%)

449.342

644.190

707.766

194.848(43,4%)

63.576(9,9%)

96.996

9.118

12.714


87.878(-90,6%)

3.596(39,4%)

1.323

5.111

7.373

3788(286%)

2.262(44,2%)

95.825

4.026

5.365

91.799(95,8%)

1.339(33,2%)

(2.043)

4.026

5.365


6.069(297%)

1.339(33,2%)

10. Thuế thu nhập
DN phải nộp

1.854

1.278

1.239

576(-31%)

39(-3,05%)

11. Lợi nhuận sau
thuế

(3.898)

2.748

4.126

6.646(170%)

1.378(50,1%)


Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh
thu hàng XK
Các khoản giảm
trừ
1. Doanh thu
thuần
2. Giá vốn hàng
bán
3. Lợi nhuận gộp
5. Chi phí quản lý
DN
6. Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
9. Tổng lợi nhuận
trước thuế

So sánh
2010/2009

2011/2010
67.171(10,3%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Năm 2009, công ty đạt mức doanh thu là 546.338 nghìn đồng, năm 2010
doanh thu đạt 653.309 nghìn đồng tăng 106.971 nghìn đồng so với năm 2009
tương ứng 19,6%. Năm 2011, doanh thu đạt 720.480 nghìn đồng, tăng 67.171
nghìn đồng so với năm 2010 tương ứng 10,3%. Có thể nói doanh thu của công

ty có mức tăng trưởng tương đối cao. Mặc dù doanh thu của công ty tăng trưởng
tương đối cao nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty rất thấp. Năm 2010, lợi
nhuận sau thuế của công ty đạt 2.748 nghìn đồng, tăng 6446 nghìn đồng (170%)
so với năm 2009, năm 2011 tăng 4126 nghìn đồng (50,1%) so với năm 2010.
20


Chuyên đề thực tập

Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty là tốt với mức tăng dần lợi nhuận
năm sau cao hơn năm trước.
2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty
2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
2.2.1.1 Phân tích tình hình thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các
khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân của sự ngừng trệ
các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp
- Phân tích các khoản phải thu: qua bảng báo cáo tài chính của công ty
trong 3 năm 2009-2011 ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và
tỷ lệ các khoản phải thu trên khoản phải tra đều bằng 0. Điều nay chứng tỏ công
ty một mặt tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, mặt khác đã thành
công trong việc thu hồi nợ giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng góp
phần sử dụng vốn hiệu quả hơn, nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất.
- Phân tích các khoản phải trả: cũng như các khoản phải thu ta phân tích
các khoản phải trả để thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng
như hiểu được tình hình trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Qua báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm 2009-2011 các khoản phải

trả bằng 0, điều này thể hiện công ty không chiếm dụng vốn của các đơn vị
khác. Đây là dấu hiệu không khả quan cho thấy yêu cầu thanh toán của công ty
ngày càng tăng, mặt khác không sử dụng nguồn vốn của các đối tác để tăng lợi
nhuận. Trong tương lai công ty nên tăng các khoản phải trả để tận dụng vốn của
các công ty khác trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.1.2 Phân tích khả năng thanh toán

21


Chuyên đề thực tập

Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty hiện tại và tương
lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty
Đây là nhóm chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bao gồm:
a.Vốn luân chuyển: cho ta thấy cái nhìn khái quán về khả năng chi trả
Bảng 2.8 Bảng phân tích vốn luân chuyển
Đơn vị: nghìn đồng
năm năm

Chỉ số

2009

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển


2010

năm

Tăng trưởng

2011

2010/2009 2011/2010
453.761 513.909 575.436 60149
61527
350
325
300
(25)
(25)
453.411 513.584 575.136 60.173
61.552
(Nguồn phân tích tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)

Trong năm 2010 vốn luân chuyển tăng 60.173 nghìn đồng so với năm
2009 và năm 2011 tăng 61.552 nghìn đồng so với năm 2010, làm cho tài sản
ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu năm tăng dần, hay nói cách khác sức ép
thanh toán đối với tài sản ngắn hạn ngày càng giảm.
b. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (Rc): là thước đo khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các
chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nói chung thì chỉ
số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Nếu chỉ số này thấp thì doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng chỉ số này quá

cao cũng không phải là tốt vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt và
tài sản lưu động quá nhiều và như vậy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao.
Công thức tính:
Rc = Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn

22


Chuyên đề thực tập

Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản lưu động- Tổng nợ ngắn hạn
Rc năm 2009 = 453.761/350 = 1296,5 lần
Rc năm 2010 =513.909/325= 1581,2 lần
Rc năm 2011= 575436/300= 1981,1 lần
Bảng 2.9 Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ số

năm năm
2009

2010

năm
2011

Tăng trưởng
2010/2009 2011/2010
60149(13,2%) 61527 (11,97%)

-25 (7,1%)
-25 (7,7%)

Tài sản lưu động
453.761 513.909 575.436
Nợ ngắn hạn
350
325
300
Khả năng thanh toán
1296,5 1581,2 1918,1
284,7(21,9%) 336,9(21,3%)
hiện hành
(Nguồn phân tích tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng trong các năm cụ thể
năm 2009 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1296,5 đồng tài sản lưu động
thì đến năm 2010 được đảm bảo bằng 1581,2 đồng và đến năm 2011, 1 đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng 1918,1 đồng tài sản lưu động. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của tài sản lưu động cao hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, cho thấy
công ty đã dần giảm mức độ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu khả
quan vì nó thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng, do đó
mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ giảm đi. Mặt khác công ty không đầu tư quá
mức vào tài sản ngắn hạn, số tài sản ngắn hạn dư thừa không tạo thêm doanh thu
này sẽ tăng và như vậy doanh nghiệp chưa sử dụng vốn hiệu quả.
Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh toán
cao và những khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên hệ số thanh toán
hiện hanh vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của công ty. Để đánh giá
kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta tiếp tục đi sâu phân tích các tỷ số
thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tức thời.
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán hiện hành


23


Chuyên đề thực tập

Đơn vị: nghìn đồng

(Nguồn phân tích tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)
b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: (Rq) cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản tồn kho.
Công thức tính:
Rq =(TSLĐ-hàng tồn kho)/ nợ ngắn hạn
Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ số

năm năm
2009

2010

năm
2011

Tăng trưởng
2010/2009
60149(13,2%)
-25 (7,1%)
0


2011/2010
61527 (11,97%)
-25 (7,7%)
0

Tài sản lưu động
453.761 513.909 575.436
Nợ ngắn hạn
350
325
300
Hàng tồn kho
59.808 0
0
Khả năng thanh toán
1125,6 1581,2 1918,1
455,6(40,5%) 336,9(21,3%)
nhanh
(Nguồn phân tích tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh
Đơn vị: Nghìn đồng

24


Chuyên đề thực tập

(Nguồn phân tích tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2009-2011)
Theo bảng và đồ thị ta thấy năm 2010, khả năng thanh toán nhanh là

1581,2 lần tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1581,2 đồng tài sản có khả năng
thanh khoản cao đảm bảo, tăng 455,6 đồng so với năm 2009; năm 2011 có
1918,1 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo cho nợ ngắn hạn tăng
336,9 đồng so với năm 2010. Qua đó cho thấy khả năng thanh toán ở tình trạng
tốt
c. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời:
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán
cụ thể hơn nữa ta sử dụng tỷ số khả năng thanh toán tức thời (khả năng thanh
toán bằng tiền). Tỷ số này cho biết trung bình cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo bởi bao nhiều đồng tiền và tương đương tiền.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn.

Bảng 2.11 Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời
Đơn vị: nghìn đồng
25


×