Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

kiểm soát giao dịch nội gián giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.2 KB, 46 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 – 2015

KIỂM SOÁT GIAO DỊCH NỘI GIÁN
GIAO DỊCH TƢ LỢI TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN

Cán bộ hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. NGUYỄN MAI HÂN
Bộ Môn Luật Thƣơng Mại

PHAN THỊ BÍCH NGỌC
MSSV: 5117331

Khoa Luật - ĐHCT

Lớp: Luật Thƣơng mại

Cần Thơ, tháng 11/2014


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, ngƣời viết đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý
kiến nhiệt tình của giảng viên hƣớng dẫn - cô Nguyễn Mai Hân, bộ môn Luật Thƣơng
mại - Khoa Luật Trƣờng Đại Học Cần Thơ. Ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc đến cô, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và làm
luận văn. Bên cạnh đó, ngƣời viết chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đang công
tác tại Khoa Luật cũng nhƣ Khoa Phát Triển Nông Thôn đã dạy dỗ, nhiệt tình truyền
đạt kiến thức cho ngƣời viết trong suốt quá trình học tâp, rèn luyện và nghiên cứu tại
Trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình, tuy nhiên ngƣời viết vẫn không
tránh khỏi những sai sót nhất định do những hạn chế về mặc thời gian, kiến thức và thực
tiễn áp dụng. Rất mong có đƣợc sự góp ý từ phía giảng viên hƣớng dẫn và các thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe.

Cần Thơ, Tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Bích Ngọc

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 1
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT GIAO DỊCH NỘI
GIÁN - GIAO DỊCH TƢ LỢI TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ................................... 3
1.1.. Sơ lƣợc về công ty cổ phần ...................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về công ty cổ phần............................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần ............................................................................. 4
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần ..................................................................... 4
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ phần ....... 6
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ phần ........................ 6
1.2.2 Nguyên nhân xảy ra tình trạng giao dịch nội gián ................................................ 7
1.2.3 Ảnh hưởng của giao dịch nội gián........................................................................ 8
1.2.3.1 Tác động đến nhà đầu tƣ ............................................................................... 8
1.2.3.2 Tác động đến doanh nghiệp .......................................................................... 9
1.2.3.3 Tác động đến thị trƣờng chứng khoán ........................................................... 9
1.2.4 Lý do phải kiểm soát giao dịch nội gián ................................................................. 9
1.3. Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần.......... 10
1.3.1 Khái niệm kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần ............................... 10
1.3.2 Sự cần thiết phải kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần ..................... 11
1.3.3 Đặc điểm của giao dịch tư lợi ............................................................................ 12
1.3.3.1 Mục đích xác lập giao dịch ......................................................................... 12
1.3.3.2 Về chủ thể của giao dịch tƣ lợi .................................................................... 12
1.3.3.3 Về phƣơng thức hình thành giao dịch tƣ lợi ................................................ 13
1.3.3.4 Về bản chất pháp lý của giao dịch tƣ lợi...................................................... 13
1.3.4 Các giải pháp kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần ......................... 13
1.4. Phân biệt giao dịch nội gián với giao dịch tƣ lợi ................................................... 14
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT GIAO DỊCH NỘI
GIÁN - GIAO DỊCH TƢ LỢI TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ................................. 15
2.1. Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ phần . 15
2.1.1 Chủ thể tham gia vào giao dịch nội gián ........................................................... 15
2.1.2 Các hành vi giao dịch nội gián bị cấm ............................................................... 16

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

2.1.3 Nghĩa vụ của người quản lý công ty nhằm hạn chế giao dịch nội gián ............... 17
2.1.4 Xử lý vi phạm về giao dịch nội gián ................................................................... 17
2.1.4.1 Xử phạt hành chính ..................................................................................... 17
2.1.4.2 Trách nhiệm hình sự ................................................................................... 19
2.2. Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần...... 20
2.2.1 Xác định các giao dịch dễ phát sinh tư lợi là đối tượng bị kiểm soát .................. 20
2.2.2 Quy định về điều kiện để thông qua các giao dịch dễ phát sinh tư lợi................. 21
2.2.3 Quy định về điều kiện tiêu chuẩn của người tham gia quản lý công ty cổ phần
nhằm ngăn ngừa hạn chế giao dịch tư lợi ................................................................... 23
2.2.4 Quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông, người quản lý công ty nhằm ngăn
ngừa hạn chế giao dịch tư lợi ..................................................................................... 26
2.2.5 Xử lý vi phạm trong giao kết và thực hiện các giao dịch tư lợi ........................... 29
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIAO
DỊCH NỘI GIÁN - GIAO DỊCH TƢ LỢI TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .............. 30
3.1. Đối với giao dịch nội gián ....................................................................................... 30
3.1.1 Thực trạng ......................................................................................................... 30
3.1.1.1 Thực trạng tình hình giao dịch nội gián ở một số nƣớc................................ 30
3.1.1.2 Thực trạng tình hình giao dịch nội gián trong nƣớc ..................................... 31
3.1.2 Một số biện pháp nhằm hạn chế giao dịch nội gián ............................................ 32
3.2. Đối với giao dịch tƣ lợi ........................................................................................... 34
3.2.1 Thực trạng ......................................................................................................... 34
3.2.1.1 Một số bất cập trong quy định pháp luật...................................................... 34
3.2.1.2 Một số vụ thực tiễn ..................................................................................... 36

3.2.2 Một số biện pháp hạn chế giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần ....................... 37
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 40

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, Công ty cổ phần đã trở thành loại hình
doanh nghiệp phát triển phổ biến nhất. Hầu hết các Công ty cổ phần đều có sự tham gia
rất đa dạng của các nhà đầu tƣ là cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là đối với
các Công ty cổ phần đã niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Do có ƣu thế
vƣợt trội về khả năng huy động vốn lớn và nhanh chóng, khả năng chuyển động vốn linh
hoạt, hình thức công ty cổ phần đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất lớn, kinh doanh đa ngành nghề.
Ở Việt Nam, kể từ khi nhà nƣớc chủ trƣơng tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân
phát huy khả năng sản xuất kinh doanh, hình thức công ty cổ phần ngày càng phổ biến và
chứng minh đƣợc vai trò tích cực của nó trong nền kinh tế. Để phát huy thế mạnh của
hình thức công ty này trong nền kinh tế thì trƣớc hết, trong nội tại công ty cổ phần đó
phải hoạt động có hiệu quả. Pháp luật Việt Nam hiện hành cũng có nhiều chế định liên
quan, tạo cơ sở pháp lý chung để những nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng vào thực tiễn
công ty mình nhằm làm cho bộ máy công ty vận hành có hiệu quả hơn. Mặc dù vậy, hiện
nay vẫn có hàng loạt những công ty cổ phần rơi vào tình trạng phá sản, làm ảnh hƣởng
đến niềm tin của công chúng vào mô hình công ty cổ phần cũng nhƣ thị trƣờng tài chính.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhƣ: khủng hoảng kinh tế, công ty đầu tƣ,
làm ăn thua lỗ, nhƣng vấn đề chủ yếu cũng chính là từ nội bộ của công ty. Đó là những

ngƣời quản lý, điều hành lợi dụng quyền hạn của mình tiến hành những giao dịch nhằm
mục đích tƣ lợi gây thiệt hại đến công ty, nền kinh tế đất nƣớc. Mà cần phải đƣợc nhắc
đến là các giao dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi. Trong bối cảnh các Công ty cổ phần ngày
càng phát triển nhanh về số lƣợng, thị trƣờng chứng khoán đang dần phục hồi và trên đà
phát triển thì vấn đề thiết lập cơ chế kiểm soát các giao dịch này để bảo vệ các nhà đầu
tƣ, cổ đông công ty và sau đó là nền kinh tế Nhà nƣớc là điều cần thiết. Chính vì vậy,
ngƣời viết chọn đề tài: “Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi trong công ty
cổ phần” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giao
dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi nhằm giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn về các giao dịch này.
Bên cạnh đó, ngƣời viết còn đi sâu phân tích những quy định pháp luật hiện hành để tìm
ra những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Từ đó, đƣa ra
một số giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các giao dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi trong
công ty cổ phần.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

1

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

Để thực hiện các mục đích nêu trên, trong phạm vi của đề tài này chủ yếu tập trung
nghiên cứu quy định pháp luật về kiểm soát các giao dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi trong
công ty cổ phần cũng nhƣ một số bất cập trong thực tiễn và đƣa ra các giải pháp khắc
phục.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu tài

Để tiếp cận nghiên cứu đề tài này một cách hệ thống và hiệu quả, ngƣời viết đã sử
dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê và
dùng sự kiện để chứng minh nhận định để giải quyết những vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi
trong công ty cổ phần.
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tƣ lợi
trong công ty cổ phần.
Chƣơng 3: Thực trạng và một số biện pháp khắc phục giao dịch nội gián - giao dịch
tƣ lợi trong công ty cổ phần.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

2

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT GIAO DỊCH NỘI GIÁN
GIAO DỊCH TƢ LỢI TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Sơ lƣợc về công ty cổ phần
1.1.1 Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, đƣợc xem là
phƣơng thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài ngƣời để huy động vốn cho kinh
doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển.1 Chính từ nhu cầu
khách quan, phát triển kinh tế - xã hội cần có sự liên kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ

quan, các nhà đầu tƣ muốn chia sẻ những gánh nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm
lợi nhuận cao hơn đã dẫn đến sự ra đời của Công ty cổ phần. Sự ra đời và phát triển của
công ty cổ phần đòi hỏi cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Ở Việt Nam, nó đƣợc
ghi nhận trong Luật công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999 và hiện nay là Luật
doanh nghiệp năm 2005. Pháp luật Việt Nam không đƣa ra một định nghĩa cụ thể về công
ty cổ phần mà chỉ đƣa ra những dấu hiệu để nhận diện và phân biệt công ty cổ phần với
các loại hình doanh nghiệp khác.
Cụ thể tại Điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2005, thì Công ty cổ phần là doanh
nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lƣợng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Công ty có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005.
- Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp chứng nhận kinh
doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Từ những phân tích trên có thể khái niệm công ty cổ phần nhƣ sau: “Công ty cổ
phần là một dạng pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn, đƣợc thành lập và tồn tại với
những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty đƣợc chia thành những phần nhỏ bằng nhau
gọi là cổ phần và đƣợc phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tƣ thuộc mọi
thành phần kinh tế.”
1

Nguyễn Ngọc Bích, Luật doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb Trẻ, 2003, tr 18.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân


3

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

1.1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trƣng của công ty đối vốn, mang những đặc điểm
sau:
- Vốn điều lệ trong công ty cổ phần đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần và các cổ phần này đƣợc thể hiện dƣới hình thức là cổ phiếu.
- Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần đƣợc quyền phát hành chứng khoán
để huy động vốn làm tăng vốn điều lệ của công ty. Những ngƣời mua cổ phiếu trở thành
cổ đông của công ty, có quyền sở hữu đối với cổ phiếu của mình và có quyền chuyển
nhƣợng cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Chính đặc trƣng này của công ty cổ phần
đã trở thành sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán.
- Số lƣợng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng
tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Bất kỳ ai khi đủ điều kiện theo pháp luật
cũng có thể mua cổ phiếu để trở thành thành viên công ty cổ phần. Do vậy mà số lƣợng
thành viên rất đông, có thể đến hàng trăm, hàng ngàn cổ đông trong một công ty cổ phần.
- Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty.
Điều này có nghĩa là khi công ty mất khả năng thanh toán các khoán nợ đến hạn, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm cho các khoản nợ đó trong số vốn của họ đã góp vào công ty
mà không có nghĩa vụ phải đƣa thêm tài sản của họ vào công ty để công ty trả hết nợ.
Ngoài ra, công ty chỉ chịu trách nhiệm trả các khoản nợ của công ty trong phạm vi số tài
sản của công ty mà thôi.
- Cổ đông trong công ty cổ phần không đƣợc rút vốn khỏi công ty bằng mọi hình
thức, trừ trƣờng hợp chuyển nhƣợng phần vốn góp của mình cho ngƣời khác. Việc
chuyển nhƣợng cổ phần của các cổ đông đƣợc thực hiện tự do nếu pháp luật không có

quy định khác. Đặc điểm này cho phép các nhà đầu tƣ có khả năng chuyển đổi hình thức
và mục tiêu đầu tƣ một cách linh hoạt.
- Công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định pháp luật, ví dụ
nhƣ quy định về thành lập, giải thể công ty, về phát hành chứng khoán, về tổ chức của
công ty,…
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ
phần gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc). Đối
với công ty cổ phần có 11 cổ đông hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ
phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Nhƣ vậy về cơ bản, cơ cấu tố chức quản lý công
ty cổ phần theo quy định tại Luật doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
* Đại hội đồng cổ đông:
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

4

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ
phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy
quyền bằng văn bản cho một ngƣời khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan tập
thể, Đại hội đồng cổ đông không làm việc thƣờng xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian
họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến của các cổ đông
có quyền biểu quyết bằng văn bản.
- Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu,
quan trọng nhất của công ty cổ phần nhƣ: loại cổ phần và tổng số cổ phần đƣợc quyền
chào bán; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đông quản trị, thành viên Ban kiểm

soát (nếu có); quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể
công ty.
- Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và đƣợc triệu tập bởi Hội
đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị là chủ tọa Đại hội đồng cổ đông. Thủ tục triệu
tâp, điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định họp của Đại hội đồng cổ đông
đƣợc thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005.
* Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có không ít hơn 3 thành viên và
không quá 11 thành viên, nếu điều lệ công ty không quy định khác. Số lƣợng thành viên
phải thƣờng trú ở Việt Nam do điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
là 5 năm, thành viên Hội đồng quản tri đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện quyền và nghĩa
vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của
Hội đồng quản trị đƣợc quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp 2005 và điều lệ công ty.
- Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng theo quy
định tại điều lệ công ty. Nếu Hội đồng quản trị bầu chủ tịch Hội đồng quản trị thì bầu 1
ngƣời trong số thành viên Hội đồng quản trị làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể kiêm Giám đốc (Tồng giám đốc) công ty nếu điêu lệ công ty không quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều lệ công
ty không có quy định khác.
* Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty:
- Giám đốc (Tổng giám đốc) là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Giám đốc (Tổng giám đốc)
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một ngƣời trong số thành viên Hội đồng quản trị hoặc
thuê ngƣời khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc). Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty
không đƣợc đồng thời làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của doanh nghiệp khác.
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

5


SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

- Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) không quá 5 năm, có thể đƣợc bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc (Tổng giám
đốc) đƣợc quy định trong luật doanh nghiệp 2005 và Điều lệ công ty. Giám đốc (Tổng
giám đốc) là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác.
* Ban kiểm soát:
- Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là các nhân hoặc cổ đông là tổ chức
sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành
viên. Các kiểm soát viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát phải có hơn một
nữa số thành viên thƣờng trú ở Việt Nam. Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông kiểm soát
các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vậy phải có ít nhất 1 kiểm
soát viên có trình đô chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu ra 1 thành viên làm
trƣởng ban. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát do Luật doanh nghiệp 2005 và Điều lệ
công ty quy định.
- Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Nhiệm kỳ, chế độ làm việc, thù lao của Ban kiểm soát do
Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc đƣợc quy định trong Điều lệ công ty.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ
phần
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ phần
Có thể nói giá trị cổ phần, cổ phiếu mang lại khả năng sinh lợi của một công ty,
công ty càng làm ăn hiệu quả thì giá trị cổ phần càng cao. Một khi kết quả hoạt động thực
tế của công ty đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính thì lập tức giá trị thị trƣờng của các
cổ phần này đƣợc điều chỉnh tự nhiên với giá thực tế đó. Vì thế giá trị cổ phần hoàn toàn

phụ thuộc vào độ chính xác của các thông tin về khả năng sinh lời cũng nhƣ triển vọng
tƣơng lai của công ty. Về nguyên tắc các thông tin nhạy cảm nhƣ vậy chỉ đƣợc cung cấp
cho ngƣời mua cổ phiếu sau khi công ty công bố các thông tin này ra công chúng. Nếu
bằng một lý do nào đó mà ngƣời mua các cổ phiếu này có thể biết trƣớc các thông tin đó
họ có thể dự đoán đƣợc giá cổ phiếu sẽ lên (nếu thông tin tốt cho công ty) hoặc xuống
(nếu ngƣợc lại) vì thế họ sẽ mua vào để kiếm lợi nhuận hoặc bán ra để tránh lỗ. Hành vi
mua bán nhƣ vậy đƣợc gọi là giao dịch nội gián.2
Trên thị trƣờng chứng khoán, giao dịch nội gián còn đƣợc hiểu nhƣ sau: “Giao
dịch nội gián là hành vi của nhà đầu tƣ cá nhân hoặc nhà đầu tƣ tổ chức có đƣợc thông tin
nội bộ có giá trị và sử dụng thông tin đó trƣớc khi thông tin đƣợc công bố ra công chúng,
2

Xem />
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

6

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

để mua bán cho mình hoặc cung cấp cho bên thứ ba để hƣởng hoa hồng, với khoản thu
trái pháp luật lớn từ thông tin nội bộ có giá trị mà có đƣợc”.3 Thông tin nội bộ là thông
tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chƣa đƣợc công bố mà nếu đƣợc
công bố có thể ảnh hƣởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại
chúng đó. 4
Từ những phân tích trên có thể hiểu “Giao dịch nội gián trong công ty cổ phần là
giao dịch do những ngƣời có thông tin nội bộ thực hiện, khi thông tin này chƣa đƣợc
công bố ra công chúng, nhằm mua - bán cho chính mình hoặc cung cấp cho bên thứ ba để

hƣởng lợi”.
Theo từ điển Tiếng Việt thì kiểm soát tức là hoạt động xem xét để phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với pháp luật. Vậy kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ phần
là việc thông qua các quy định của pháp luật để Nhà nƣớc và công ty thực hiện việc xem
xét, ngăn chặn và xử lý những giao dịch nội gián xảy ra trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.2.2 Nguyên nhân xảy ra tình trạng giao dịch nội gián
Giao dịch nội gián xảy ra chủ yếu là do vấn đề rò rỉ thông tin và thông tin nội gián
thƣờng là những loại thông tin quan trọng có ảnh hƣởng đến giá chứng khoán của công ty
cổ phần, đƣợc một số đối tƣợng biết trƣớc và lạm dụng những thông tin này trƣớc khi
những thông tin này đƣợc công bố ra công chúng. Vấn đề cần thiết là phải tìm ra nguyên
nhân rò rỉ thông tin dẫn đến giao dịch nội gián. Các nguyên nhân có thể kể đến là:
- Thông tin bị rò rỉ từ phía doanh nghiệp. Thông tin nội bộ của doanh nghiệp có
ảnh hƣởng rất lớn đến giá chứng khoán cũng nhƣ tâm lý và quyết định của nhà đầu tƣ
trên thị trƣờng chứng khoán. Cũng chính vì đặc tính của loại thông tin này đem lại lợi thế
cho ngƣời sở hữu thông tin đó, nên các cổ đông lớn luôn tìm cách che dấu và bí mật sử
dụng các thông tin này để làm lợi cho chính mình. Những ngƣời có khả năng và thƣờng
thực hiện các hành vi này là các cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban giám đốc và những ngƣời thân thích trong gia đình của họ. Hiện tƣợng thông tin nội
bộ bị rò rỉ hay việc các doanh nghiệp cố tình che giấu các thông tin nhằm tìm kiếm đặc
lợi là điều không phải hiếm. Những nhà đầu tƣ bình thƣờng do không tiếp cận thông tin
một cách đầy đủ có thể bị thiệt hại nặng nề.
- Thông tin bị rò rỉ từ sở giao dịch chứng khoán: Trƣớc đây, các công ty niêm yết
và đăng ký giao dịch chứng khoán không đƣợc công bố thông tin rộng rãi trong cùng một
3

Võ Thị Hoàng Nhi, Giao dịch nội gián trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số
29, 2008, tr 42-45, tr 43.
4


Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, điều 6, khoản 32.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

7

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

thời điểm mà phải gửi thông tin cho Trung tâm giao dịch chứng khoán trƣớc để các trung
tâm này công bố. Khoảng thời gian từ lúc thông tin gửi về cho đến lúc đƣợc Trung tâm
giao dịch chứng khoáng công bố có khi kéo dài đến 4-5 ngày. 5 Với quãng thời gian nhƣ
vậy, những ngƣời nắm đƣợc các thông tin này sẽ kiếm lợi nhờ biết trƣớc thông tin so với
các nhà đầu tƣ khác. Để khắc phục nhƣợc điểm này, Bộ tài chính đã ban hành Thông tƣ
52/2012/TT-BTC ngày 05/05/2012 quy định cụ thể nghĩa vụ của các tổ chức niêm yết
phải công bố những loại thông tin theo quy định của pháp luật lên trang web của mình
đồng thời phải gửi báo cáo cho Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc, Sở giao dịch chứng
khoán, đƣợc quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 3 thông tƣ này. Tuy nhiên, trên thực tế
nhiều công ty chỉ mới báo cáo thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán và Ủy ban chứng
khoán Nhà nƣớc theo đúng thời hạn nhƣ quy định của pháp luật, còn việc đăng trên trang
web của mình thì có thể đƣa tin hoặc không đƣa tin, hoặc đƣa tin chậm so với thời điểm
gửi các loại thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán. Trƣờng hợp này có thể tạo điều kiện
cho việc kinh doanh thông tin nội gián từ một số nhân viên tại các Sở giao dịch chứng
khoán.
1.2.3 Ảnh hưởng của giao dịch nội gián
1.2.3.1 Tác động đến nhà đầu tƣ
Một số nhà đầu tƣ nắm đƣợc nhiều thông tin sẽ thu đƣợc lợi nhuận cá biệt cao hơn
lợi nhuân thị trƣờng: điều này là do các doanh nghiệp có những nguồn thông tin tốt chƣa

đƣợc công bố, do đó giá cổ phiếu trên thị trƣờng của các doanh nghiệp này đang bị đánh
giá thấp hơn giá trị thực. Tuy nhiên, một số nhà đầu tƣ, bằng cách này hay cách khác,
nắm đƣợc những nguồn thồn tin đó và mua vào cổ phiếu với giá rẻ, thu đƣợc lợi nhuận cá
biệt cao hơn lợi nhuận của thị trƣờng.
Trái ngƣợc với điều trên, những nhà đầu tƣ nắm đƣợc ít thông tin sẽ mua phải cổ
phiếu có giá thị trƣờng cao hơn giá trị thực nên sẽ phải chịu chi phí cao hơn chi phí thị
trƣờng, thu đƣợc lợi nhuận thấp và có thể thua lỗ. Hệ quả là những nhà đầu tƣ có ít thông
tin sẽ dần từ bỏ thị trƣờng. Điều này sẽ tác động ngƣợc trở lại đối với những nhà đầu tƣ
có nhiều thông tin (khi đó không có ngƣời mua thì họ sẽ không bán đƣợc cổ phiếu và thu
đƣợc lợi nhuận nhƣ kỳ vọng) và những ngƣời này cũng sẽ chuyển hƣớng đầu tƣ sang
những lĩnh vực khác thấp hơn.
Giao dịch nội gián còn gây nên biến động giá và khối lƣợng giao dịch bất thƣờng
trên thị trƣờng chứng khoán, gây thiệt hại cho những nhà đầu tƣ biết thông tin sau, làm
giảm lòng tin của các nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng.
5

Võ Thị Hoàng Nhi, Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng giao dịch nội gián trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam
hiện nay, Tạp chí ngân hàng, số 16, 2013, tr 43-48, tr 45.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

8

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

1.2.3.2 Tác động đến doanh nghiệp
Giao dịch nội gián gây những tổn thất về lợi nhuận cho doanh nghiệp có chứng

khoán đƣợc mua, bán. Do tác động của bất cân xứng thông tin, các nhà đầu tƣ không còn
niềm tin và động lực tham gia Thị trƣờng Chứng khoán. Điều này khiến cho việc huy
động vốn thông qua cổ phần hóa của các doanh nghiệp trở nên khó khăn, họ phải chuyển
sang những hình thức huy động vốn khác nhƣ vay vốn ngân hàng hay phát hành trái
phiếu… Những hình thức này làm tăng chi phí huy động vốn của doanh nghiệp và tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
1.2.3.3 Tác động đến thị trƣờng chứng khoán
Thứ nhất, do tác tác động của bất cân xứng thông tin đến nhà đầu tƣ và doanh
nghiệp khiến các thành phần kinh tế không còn niềm tin và động lực tham gia Thị trƣờng
Chứng khoán. Điều này ngăn cản sự phát triển của Thị trƣờng Chứng khoán nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Thứ hai, nhiều nhà đầu tƣ có thể lợi dụng lợi thế về thông tin của mình để làm giá
một số loại cổ phiếu, tạo cung cầu ảo trên thị trƣờng, khiến thị trƣờng tiềm ẩn nguy cơ
sụp đỗ.
1.2.4 Lý do phải kiểm soát giao dịch nội gián
Việc kiểm soát giao dịch nội gián có những lý do kinh tế và pháp lý của nó. Trƣớc
hết cần bắt nguồn từ nội bộ của công ty. Công ty cổ phần là thực thể đƣợc thành lập bởi
nhiều cá nhân và mỗi cá nhân đều là thành viên sở hữu đối với thực thể này. Vì vậy các
thành viên phải trung thành với nhau và trung thành với bản thân công ty. Điều đó có
nghĩa là các thành viên công ty phải quan tâm đến lợi ích của công ty, không đƣợc sử
dụng tài sản, thông tin, uy tín, tƣ cách của công ty để làm lợi riêng mình. Nguyên tắc
trung thành đƣợc coi là một trong những nguyên tắc cơ bản chi phối quan hệ giữa các
thành viên công ty. Công ty thƣờng có bộ máy quản lý chuyên nghiệp. Các thành viên
Hội đồng quản trị hay Giám đốc, nhân viên hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
trong đó có nguyên tắc trung thành, vì lợi ích công ty, nguyên tắc công khai minh
bạch,…Giao dịch nội gián là sự vi phạm nghĩa vụ mà ngƣời nội gián (cổ đông, thành
viên, ngƣời quản lý công ty,…) đã cam kết trƣớc công ty và trƣớc cổ đông. Những cam
kết này thể hiện trong điều lệ, quy chế của công ty hoặc trong hợp đồng lao động họ ký
với công ty. Tuy các nghĩa vụ quy định trong điều lệ, quy chế của công ty chỉ mang tính
chất nội bộ song tính chất của công ty, cấu trúc quản lý điều hành và mối quan hệ giữa

các thành viên công ty phải dựa trên nguyên tắc ủy thác, tin cậy cao nên pháp luật coi đó
là vi phạm nghĩa vụ pháp lý.
Lý do tiếp theo cần phải kiểm soát giao dịch nội gián là để bảo vệ các nhà đầu tƣ,
bản thân doanh nghiệp và đặc biệt là bảo vệ Thị trƣờng Chứng khoán đƣợc công bằng,
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

9

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

hiệu quả và minh bạch, giảm các nguy cơ cho hệ thống tài chính. Thị trƣờng Chứng
khoán xét về nhiều phƣơng diện là năng động và phức tạp. Những nguyên tắc và quy luật
hoạt động của thị trƣờng hàng hóa thông thƣờng không thể áp dụng đối với thị trƣờng
chứng khoán. Thị trƣờng này hoạt động theo những nguyên tắc riêng của nó. Trong đó
nổi bật lên là nguyên tắc công khai. Nguyên tắc công khai đòi hỏi các chủ thể tham gia
thị trƣờng chứng khoán phải công khai tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh
doanh của mình cũng nhƣ những thông tin có ảnh hƣởng đến giá chứng khoán. Tác dụng
của việc áp dụng nguyên tắc này là tạo ra sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia chứng
khoán trong việc tiếp cân các thông tin có liên quan đến giá cả của chứng khoán, ngăn
ngừa việc thao túng thị trƣờng chứng khoán, đầu cơ, trục lợi từ việc kinh doanh chứng
khoán. Nguyên tắc này đƣợc pháp luật của nhiều nƣớc ta thể chế hóa thành những hành
vi cụ thể mà các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán không đƣợc làm. Giao dịch nội
gián là một trong những hành vi bị cấm đó.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần
1.3.1 Khái niệm về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần
Trong đời sống xã hội, “tƣ lợi” không phải là thuật ngữ mới mẽ. Nó thƣờng đƣợc
biết đến với nghĩa tiêu cực, là hành vi của một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời vì mong

muốn đạt đƣợc những lợi ích riêng nhất định mà xâm phạm tới lợi ích chung. Hành vi tƣ
lợi này đƣợc biểu hiện ở hai dạng cơ bản là hành vi tƣ lợi cá nhân và hành vi tƣ lợi của
nhóm lợi ích, trong đó dạng hành vi tƣ lợi cá nhân là phổ biến hơn cả. Tuy nhiên, hiện
nay, hành vi tƣ lợi nhóm đang diễn ra ngày một phổ biến, đƣợc coi là sự phát triển ở cấp
độ cao hơn và tinh vi hơn của hành vi tƣ lợi.
Ở nƣớc ta, thuật ngữ “giao dịch tƣ lợi” chƣa đƣợc ghi nhận trực tiếp tại bất kỳ
một văn bản pháp lý nào, mặc dù đã có rất nhiều văn bản pháp luật quy định về nhiều
lĩnh vực. Trong khi đó, khoa học pháp lý gọi “giao dịch tƣ lợi” là các giao dịch mà trong
đó có thể sẽ chứa đựng khả năng xung đột về quyền lợi. Ở những giao dịch này,quyền lợi
của nhà nƣớc, của tập thể, của một số cá nhân có nguy cơ bị xâm hại do các chủ thể thiết
lập giao dịch với ngƣời có liên quan. Những ngƣời liên quan này trực tiếp có quyền quyết
định thiết lập các giao dịch hoặc có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc quyết định đó nên họ có
khả năng thu lợi riêng cho cá nhân từ việc thực hiện các giao dịch đã thiết lập, nếu không
có sự kiểm soát cần thiết.
Hành vi tƣ lợi nhằm mục đích đạt đƣợc những thứ có giá trị, bao gồm: lƣơng hoặc
hoa hồng trực tiếp, cơ hội thăng tiến, một đề nghị hoặc sự hứa hẹn về việc làm hay nhận
đƣợc một kỳ nghỉ đã thanh toán trọn gói…Theo các liệt kê này, lợi ích có thể đƣợc chia
làm hai loại là những lợi ích phi vật chất và lợi ích vật chất, lợi ích có thể giá trị đƣợc
bằng tiền và lợi ích không xác định đƣợc bằng tiền.
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

10

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

Từ những phân tích trên, có thể hiểu giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần nhƣ
sau: Giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần là giao dịch nhằm mang lại lợi ích cho cá

nhân ngƣời quản lý, cổ đông/thành viên góp vốn hoặc lợi ích nhóm của nhóm cổ đông/
nhóm thành viên nắm quyền chi phối, trong đó một bên của giao dịch bao giờ cũng là
công ty cổ phần và bên còn lại chính là ngƣời quản lý, cổ đông/thành viên góp vốn công
ty hoặc chủ thể mà ngƣời quản lý, cổ đông/thành viên góp vốn hoặc nhóm cổ đông/nhóm
thành viên góp vốn muốn san sẻ lợi ích. Vậy thế nào là kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong
công ty cổ phần?
Một cách khái quát, “kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần là toàn bộ
những cách thức, phƣơng thức mà công ty sử dụng để nhận biết, phát hiện, kiểm tra, giám
sát, ngăn ngừa và xử lý các giao dịch tƣ lợi đã, đang và sẽ phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của công ty”. Việc kiểm soát đƣợc thực hiện trƣớc, trong và sau khi xác lập giao
dịch nhằm ngăn chặn và hạn chế tối đa số lƣợng giao dịch tƣ lợi có thể hình thành cũng
nhƣ hậu quả mà nó có thể gây ra cho sự an toàn của công ty.
1.3.2 Sự cần thiết phải kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần
Các giao dịch tƣ lợi cần phải có sự kiểm soát từ phía công ty và Nhà nƣớc thông
qua các quy định của pháp luật và điều lệ công ty vì những lý do sau:
Thứ nhất, khi một công ty xảy ra các giao dịch tƣ lợi thì uy tín của công ty sẽ bị
giảm sút, các thành viên đầu tƣ vào công ty sẽ mất lòng tin và tìm cách rút ra khỏi công
ty. Các nhà đầu tƣ bên ngoài e ngại, không dám bỏ vốn đầu tƣ vào công ty. Đặc biệt, có
thể dẫn đến sự tụt giảm giá cổ phiếu của công ty trên thị trƣờng chứng khoán, gây ra tình
trạng lộn xộn trên thị trƣờng chứng khoán khi các nhà đầu tƣ ồ ạt, nhanh chóng bán cổ
phiếu của công ty đó và dẫn đến sự tổn thất một khoản vốn đầu tƣ không nhỏ của các nhà
đầu tƣ.
Thứ hai, là do lợi ích của ngƣời góp vốn vào công ty. Các giao dịch tƣ lợi sẽ gây
thiệt hại cũng nhƣ thất thoát về tài sản của công ty vì sự tham nhũng, chia chác tài sản
của công ty của một nhóm cổ đông hoặc ngƣời quản lý công ty. Nhƣ vậy những ngƣời
góp vốn khác trong công ty sẽ bị chia sẽ về mặt lợi ích, họ góp vốn nhƣng để ngƣời khác
hƣởng mất phần lợi nhuận mà đáng lý ra là phải của họ.
Thứ ba, là từ sự thiệt hại về lợi ích của công ty kéo theo đó là sự thiệt hại về quyền
lợi của các chủ nợ khi công ty không còn đủ tài sản để thanh toán các nghĩa vụ cho chủ
nợ.

Thứ tƣ, giao dịch tƣ lợi còn dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng hơn, ảnh hƣởng
đến môi trƣờng kinh doanh và nền kinh tế-xã hội của quốc gia.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

11

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

Vì vậy, việc kiểm soát các giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần nhằm đảm bảo
quyền lợi cho các chủ nợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tƣ, cổ đông trong
công ty và bảo vệ môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, công bằng luôn đƣợc sự quan tâm
của Nhà nƣớc, của doanh nghiệp và các cổ đông trong công ty.
1.3.3 Đặc điểm của giao dịch tư lợi
1.3.3.1 Mục đích xác lập giao dịch
Nhƣ đúng tên gọi của nó, giao dịch tƣ lợi đƣợc xác lập vì mục đích tƣ lợi của cá
nhân hoặc của một nhóm cá nhân có chung lợi ích, còn gọi là “nhóm lợi ích”. Mục đích
tƣ lợi là đặc điểm quan trọng nhất để xác định giao dịch tƣ lợi. Bởi xét cho cùng, nếu
giao dịch giữa công ty với ngƣời quản lý, cổ đông/thành viên góp vốn của công ty hoặc
ngƣời có liên quan của họ đƣợc thực hiện một cách trung thực, vì lợi ích của công ty thì
vẫn đƣợc coi là những giao dịch hợp pháp. Chúng chỉ bị coi là bất hợp pháp khi ngƣời
xác lâp giao dịch có ý đồ tƣớc đi lợi ích của công ty làm lợi ích của riêng mình.
1.3.3.2 Về chủ thể của giao dịch tƣ lợi
Trong giao dịch tƣ lợi, công ty cổ phần bao giờ cũng là một bên của giao dịch.
Bên còn lại có thể là:
Thứ nhất, ngƣời quản lý, cổ đông/thành viên góp vốn công ty, thƣờng đƣợc gọi là
những ngƣời nội bộ của công ty.

Thứ hai, ngƣời có liên quan của những ngƣời nói trên. Theo Khoản 17 Điều 4
Luật doanh nghiệp 2005 thì “ngƣời liên quan là tổ chức cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với doanh nghiệp trong các trƣờng hợp sau:
a) Công ty mẹ, ngƣời quản lý công ty mẹ và ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm
ngƣời quản lý đó đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ;
c) Ngƣời hoặc nhóm ngƣời có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động
của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp;
d) Ngƣời quản lý doanh nghiệp
đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
ngƣời quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp
hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân đƣợc uỷ quyền đại diện cho những ngƣời quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản này;

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

12

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

g) Doanh nghiệp trong đó những ngƣời quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h
khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản
lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm ngƣời thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc
lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.”
Thứ ba, các chủ thể khác bao gồm những ngƣời là nhân viên công ty và những

ngƣời không phải nhân viên công ty đang thực hiện nhiệm vụ tại công ty cũng có thể dựa
vào mối quan hệ quen biết, nhiệm vụ của mình để tìm kiếm cơ hội tƣ lợi cho bản thân.
1.3.3.3 Về phƣơng thức hình thành giao dịch tƣ lợi
Thứ nhất, từ các quyết định thuộc thẩm quyền của ngƣời quản lý.
Thứ hai, từ việc cổ đông/thành viên góp vốn công ty hay bất kỳ chủ thể nào khác
đang thực hiện nhiệm vụ tại công ty lợi dụng ảnh hƣởng của mình để có đƣợc các giao
dịch làm lợi cho bản thân.
Thứ ba, nhóm cổ đông/thành viên nắm quyền chi phối công ty lợi dụng ƣu thế
trong việc thông qua hay bão bỏ một chính sách, quyết định của công ty để thiết lập các
giao dịch phục vụ lợi ích cho họ.
1.3.3.4 Về bản chất pháp lý của giao dịch tƣ lợi
Giao dịch tƣ lợi là hợp đồng đƣợc thể hiện dƣới hình thức hợp pháp, nhƣng thực
chất là thể hiện ý chí, mục đích trục lợi của cá nhân ngƣời giao kết, nghĩa là mang trong
nó yếu tố bất hợp pháp ở dạng ẩn, nếu không đƣợc phát hiện, nó vẫn tồn tại công khai, có
giá trị bắt buộc thực hiện và đƣợc pháp luật bảo vệ.
1.3.4 Các giải pháp kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần
Có hai giải pháp khác nhau để kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần:6
Giải pháp thứ nhất, mang tính cấm đoán tức là cấm thực hiện những giao dịch mà
ở đó ngƣời nắm quyền lực có nguy cơ trục lợi từ giao dịch đó. Giải pháp này có thể loại
trừ hoàn toàn khả năng phát sinh các giao dịch có mục đích tƣ lợi nhƣng nó có nhƣợc
điểm là hạn chế quyền tài sản của các cổ đông, thành viên là ngƣời quản lý công ty. Mặt
khác trên thực tế, không phải lúc nào các giao dịch giữa công ty với ngƣời quản lý công
ty hay những ngƣời liên quan với ngƣời quản lý công ty đều có mục đich tƣ lợi. Trong
những trƣờng hợp trên, công ty còn mất đi những cơ hội, thậm chí là những khoản lợi
nhuận hợp pháp vì những quy định cấm đoán của pháp luật. Khi Nhà nƣớc càng cấm
đoán thì các giao dịch tƣ lợi càng tinh vi, khó kiểm soát.

6

Trần Thị Bảo Anh, Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo luật doanh nghiệp năm 2005, Tạp chí

luật học, số 9, 2010, tr 19-27, tr 27.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

13

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

Giải pháp thứ hai, là minh bạch hóa giao dịch, tức là pháp luật cho phép thực hiện
giao dịch có nguy cơ phát sinh tƣ lợi nhƣng chủ thể phải minh bạch công khai và tuân
chủ các quy định chặt chẽ hơn các giao dịch thông thƣờng. Giải pháp này đƣợc đánh giá
là loại bỏ đƣợc các giao dịch có nguy cơ phát sinh tƣ lợi vừa không ngăn cản những giao
dịch giữa công ty với thành viên, cổ đông quản lý công ty và những ngƣời có liên quan
với họ khi những giao dịch này đem lại lợi ích cho công ty.
1.4. Phân biệt giao dịch nội gián với giao dịch tƣ lợi
Nhiều ngƣời cứ lầm tƣởng giao dịch nội gián và giao dịch tƣ lợi là một bời vì cả
hai giao dịch có cùng một mục đích chung là thu lợi cho bản thân. Nhƣng thật ra hai giao
dịch này có sự khác nhau. Giao dịch nội gián là một dạng của giao dịch tƣ lợi, cũng do
những ngƣời nắm giữ chức vụ quản lý, điều hành công ty thực hiện. Nhƣng giao dịch nội
gián là hoạt động mua bán chứng khoán ngầm để trục lợi bằng việc sử dụng các thông tin
bí mật mà chỉ những ngƣời quản lý công ty mới có, còn những nhà đầu tƣ khác không thể
biết đƣợc. Tác hại của giao dịch nội gián có thể lớn hơn nhiều so với các giao dịch có
tính chất tƣ lợi khác. Do đó, sự kiểm soát của nhà nƣớc đối với giao dịch nội gián rất chặt
chẽ, phần lớn các nƣớc đều quy định giao dịch nội gián là loại tội phạm trong Luật hình
sự.7

7


Lê Đình Vinh, Kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ti theo Luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học, số 1, 2004,
tr 54-58, tr 54

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

14

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT GIAO DỊCH NỘI GIÁN
GIAO DỊCH TƢ LỢI TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1. Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch nội gián trong công ty cổ phần
2.1.1 Chủ thể tham gia vào giao dịch nội gián
Để biết đƣợc chủ thể tham gia vào giao dịch nội gián là ai thì cần phải xác định đƣợc
ngƣời nắm thông tin nội bộ. Tại khoản 33 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi,
bổ sung năm 2010 quy định, ngƣời biết thông tin nội bộ là:
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại
chúng;
+ Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
+ Ngƣời kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
+ Ngƣời khác tiếp cận đƣợc thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
+Công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tƣ chứng khoán và ngƣời hành nghề
chứng khoán của công ty;
+ Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại

chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó;
+ Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có đƣợc thông tin nội bộ từ những đối
tƣợng trên.
Từ những chủ thể trên có thể gom lại thành ba nhóm sau:
+ Nhóm ngƣời có chức vụ và cổ đông lớn
+ Nhóm ngƣời tiếp cận đƣợc thông tin nhờ vị trí công tác
+ Nhóm ngƣời trực tiếp hoặc gián tiếp có đƣợc thông tin nội bộ từ những đối tƣợng
trên.
Đối với giao dịch nội gián thƣờng tập trung chủ yếu vào nhóm cổ đông nội bộ, ngƣời
liên quan. Tuy nhiên, giao dịch nội gián không chỉ giới hạn ở những cổ đông nội bộ,
ngƣời có liên quan mà có thể gồm những nhà đầu tƣ có thể nắm bắt thông tin nội bộ
trƣớc khi đƣợc công bố ra thị trƣờng. Việc xác định những đối tƣợng trên rất rộng, khó
chứng minh mối liên hệ giữa các đối tƣợng này và các cổ đông nội bộ, ngƣời có liên
quan.
Chủ thể của giao dịch này rất rộng, bao gồm ngƣời có chức vụ của doanh nghiệp đến
bất kỳ ngƣời nào có thông tin một cách gián tiếp. Nhƣ vậy sẽ dẫn đến tính khả thi trong
việc áp dụng điều khoản này, vì để chứng minh ngƣời nào đó lợi dụng thông tin nhằm
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

15

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

mua bán chứng khoán là rất khó khăn, và lại càng khó hơn nếu là lợi dụng thông tin một
cách gián tiếp. Ví dụ: một luật sƣ giao dịch trên sở biết đƣợc thông tin nội bộ của khách
hàng, một bác sĩ biết đƣợc thông tin nội bộ từ bệnh nhân hay ngƣời phụ trách in ấn một
bản hồ sơ nắm đƣợc thông tin nội bộ và trục lợi. Mặc dù những đối tƣợng này đã vi phạm

nghĩa vụ mà họ thực hiện, tham gia các giao dịch mà họ bị cấm nhƣng lại khó chứng
minh đƣợc hành vi phạm tội của họ. Hạn chế này cũng là kẽ hở cho giao dịch nội gián
phát triển.
2.1.2 Các hành vi về giao dịch nội gián bị cấm
Theo Điều 70 Nghị định 58/2012 thì các hành vi giao dịch nội gián bị cấm bao gồm
các hành vi sau:
+ Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho ngƣời
khác
+ Vô tình hay cố ý tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tƣ vấn cho ngƣời khác mua,
bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
Việc thực hiện hành vi bị cấm khi một ngƣời thực hiện một hoặc nhiều giao dịch một
cách cố tình hay vô ý, trực tiếp hoặc qua trung gian để trục lợi trƣớc khi thông tin đƣợc
công bố ra công chúng. Ví dụ, Trần A là giám đốc điều hành công ty cổ phần AX. Công
ty AX phát hành chứng khoán hiện đang niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội. Do giữ cƣơng vị là giám đốc nên A biết đƣợc công ty này chuẩn bị đƣợc Nhà
nƣớc giao cho một dự án lớn. A đã bí mật mua chứng khoán của công ty AX cho bản
thân mình. Tại thời điểm A tiến hành giao dịch mua, chứng khoán của công ty AX là
100.000 đ/chứng khoán. Sau khi công chúng biết đƣợc thông tin này, giá chứng khoán
công ty AX đã tăng tới 120.000 đ/chứng khoán. A đã bán ra thị trƣờng số chứng khoán
đã mua đƣợc và thu đƣợc khoản tiền lớn. A đã thực hiện hành vi nội gián bị cấm, sử dụng
thông tin nội bộ mua chứng khoán cho chính mình.
Từ điều luật trên, mới đọc thì cảm thấy rất cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế. Nhƣ đƣợc biết đến ở chƣơng một, “thông tin nội bộ là thông tin quan
trọng ảnh hƣởng đến giá chứng khoán mà chƣa đƣợc công bố ra công chúng”. Mà hiện
nay, các quy định về thông tin nội bộ chƣa bao gồm yếu tố phải là thông tin chính xác, để
tách biệt hành vi giao dịch nội gián với các hành vi lũng đoạn thị trƣờng khác. Hơn nữa,
cũng không có quy định về loại trừ những thông tin không phải là thông tin nội bội, ví dụ
các thông tin từ nghiên cứu hay phân tích và có tính phổ cập thì không phải là thông tin
nội bộ. Vì vậy, pháp luật cần quy định rõ ràng hơn để giúp việc kiểm soát, ngăn ngừa
cũng nhƣ xử lý các giao dịch nội gián đƣợc dễ dàng hơn.

2.1.3 Nghĩa vụ của người quản lý công ty nhằm hạn chế giao dịch nội gián
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

16

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

Trong nội bộ công ty luôn tồn tại xung đột về lợi ích giữa một bên là cổ đông và một
bên là ngƣời quản lý, điều hành công ty. Xung đột này xuất phát từ bản chất tự nhiên,
ngƣời quản lý công ty, cho dù họ có là cổ đông của công ty hay không, thì đều có nhiều
cơ hội,cách thức để tƣ lợi cho riêng mình hay ngƣời mình mong muốn. Trong nhiều cách
thức tƣ lợi đó, điều công ty luôn quan tâm lo sợ nhất là ngƣời quản lý công ty sử dụng
thông tin nội bộ để thực hiện các giao dịch nội gián. Bởi vậy, pháp luật có những quy
định về trách nhiệm, bổn phận của ngƣời quản lý công ty để hạn chế tình trạng trên. Mà
nghĩa vụ cẩn trọng, trung thực và trung thành luôn đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng: ngƣời quản lý công ty phải “thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đƣợc giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty”.8 Đây là nghĩa vụ bắt buộc mà mỗi ngƣời
quản lý công ty phải làm. Mặc dù nghĩa vụ này đã đƣợc pháp luật ghi nhận nhƣng chƣa
có một định nghĩa hay giải thích cụ thể nhƣ thế nào là trung thực, cẩn trọng và giới hạn
nó một cách rõ ràng.
+ Nghĩa vụ trung thành: “trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công
ty;”9 Nhà làm luật đã làm rõ một số tiêu chí đánh giá sự trung thành, ví dụ ngƣời quản lý
không đƣợc sử dụng thông tin bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không đƣợc lạm
dụng vị trí để tƣ lợi hoặc phục vụ lợi ích của ngƣời khác. Cũng nhƣ nghĩa vụ cẩn trọng,
trung thực, các nhà lập pháp dƣờng nhƣ bỏ quên các định nghĩa và hƣớng dẫn áp dụng
nghĩa vụ trung thành của ngƣời quản lý công ty.

Pháp luật cần phải quy định chặt chẽ, cụ thể và rõ ràng hơn về nghĩa vụ ngƣời quản
lý công ty để họ hiểu và thực hiện theo để hạn chế các giao dịch nội gián giúp bảo vệ
quyền và lợi ích của các nhà đầu, cổ đông, cũng nhƣ chính bản thân công ty.
2.1.5 Xử lý vi phạm về giao dịch nội gián
2.1.5.1 Xử phạt hành chính
Thực tế ở bất kỳ thị trƣờng chứng khoán của quốc gia nào cũng xảy ra hiện tƣợng
kinh doanh nội gián. Để hạn chế hiện tƣợng này cần có những quy định xử phạt, mà
trƣớc tiên phải nói đến là xử phạt hành chính. Thực tế Việt Nam cũng có nhiều văn bản
pháp luật xử phạt nhƣ Nghị định 36/2007/NĐ-CP, Nghị định 85/2010/NĐ-CP nhƣng mới
đây nhất là Nghị định 108/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán có hiệu lực từ ngày 15/11/2013 đƣa ra chế tài xử
lý theo hƣớng tăng nặng. Theo đó, tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này ngƣời có hành vi
giao dịch nội bộ sẽ bị phạt tiền từ 800 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Mức phạt này cao gấp 5
8

Luật doanh nghiệp 2005, Điều 119, Khoản 1, Điểm b.

9

Luật doanh nghiệp 2005, Điều 119, Khoản 1, Điểm c.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

17

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần


lần so với mức phạt của những năm trƣớc đó. Đây đƣợc coi là chế tài đủ mạnh, đồng thời
tạo hành lang pháp lý đủ “cứng” không lo sớm bị lạc hậu, nhằm góp phần thanh lọc nhà
đầu tƣ và xây dựng nền tảng vững chắc cho tƣơng lai. 10 Tuy nhiên đối với thị trƣờng
chứng khoán, các giao dịch có thể thu lợi nhuận đến hàng tỷ đồng là chuyện bình thƣờng.
Vì thế mà họ sẵn sàng chịu phạt nhỏ để thu lợi lớn.
Cùng với bị phạt tiền, Nghị định số 108/2013/NĐ-CP quy định các tổ chức vi phạm
còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc tƣớc quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng. Hơn nữa, họ
còn phải khắc phục hậu quả bằng cách nộp lại số lợi bất hợp pháp có đƣợc do thực hiện
hành vi vi phạm.11 Cách tính số lợi bất hợp pháp đã đƣợc nêu rõ tại Khoản 1 Điều 10
Thông tƣ 217/213/TT-BTC hƣớng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, cụ thể nhƣ sau:
+ Số lợi bất hợp pháp là số lợi phát sinh từ việc thực hiện hành vi giao dịch nội bộ,
sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp.
+ Trƣờng hợp một ngƣời dùng nhiều tài khoản để giao dịch nội bộ thì số lợi bất hợp
pháp đƣợc tính trên tổng các tài khoản đƣợc sử dụng để giao dịch nội bộ.
+ Trƣờng hợp một nhóm ngƣời thông đồng, cấu kết giao dịch nội bộ thì số lợi bất
hợp pháp đƣợc tính trên từng tài khoản đƣợc sử dụng để giao dịch nội.
Khi xem xét tính số lợi bất hợp pháp đối với hành vi giao dịch nội bội, nếu giá trị số
lợi bất hợp pháp hoặc mức độ gây thiệt hại của hành vi vi phạm đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xem xét
truy cứu trách nhiệm hình sự.12
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2013/NĐ-CP, mỗi hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán, phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính là:
cảnh cáo, phạt tiền, hình phạt bổ sung và buộc khắc phục hậu quả. Vậy ngoài ba hình
thức xử phạt trên, ngƣời vi phạm còn bị phạt cảnh cáo. Cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính không nghiêm trọng, lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ. Nhƣng
vấn đề đặt ra là nhƣ thế nào là vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm

10


Tài chính, Chế tài đủ mạnh và “cây gậy” tạo hàng, ThS Trần Thị Vân Huyền,
[ truy cập ngày
16/11/2014 ].
11

Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/09/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, Điều 29, Khoản 4,5.
12

Thông tƣ 217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính Hƣớng dẫn xử phạt hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán, Điều 10. Khoản 2.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

18

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

nhẹ. Hiện nay vẫn chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể. Vì vậy, pháp luật cần bổ sung thêm
để kịp thời xử lý các trƣờng hợp có thể xảy ra.
2.1.5.2 Trách nhiệm hình sự
Bộ luật hình sự năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã có hình phạt hình sự
đối với tội danh giao dịch nội gián. Cụ thể, Điều 181b, tội sử dụng thông tin nội bộ để
mua bán chứng khoán đƣợc quy định với những khung hình phạt sau:
+ Khung cơ bản: phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo

không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm
+ Khung tăng nặng: phạt tù từ hai năm đến bảy năm đối với trƣờng hợp phạm tội có
một trong các tình tiết định khung tăng nặng
+ Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ mƣời triệu đồng đến một trăm năm mƣơi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Để cấu thành tội phạm này phải thỏa 2 yếu tố sau:
Thứ nhất, yếu tố vật chất:
+ Ngƣời đó phải nắm đƣợc thông tin nội bộ
+ Phải nằm trong danh sách chủ thể phạm tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán
chứng khoán
+ Phải thực hiện một hành vi bị cấm
Thứ hai, yếu tố ý thức: ngƣời đó phải ý thức đƣợc những hành vi này.
Để giải thích và làm rõ những vấn đề trên, Điều 5 thông tƣ liên tịch số 10/2013/
TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC đã giải thích cụ thể: tội sử dụng thông tin
nội bộ để mua bán chứng khoán bao gồm các hành vi: sử dụng thông tin nội bộ để mua
bán chứng khoán cho chính mình, cho ngƣời khác; tiết lộ thông tin nội bộ hoặc tƣ vấn
cho ngƣời khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. Đồng thời, Thông tƣ
liên tịch này cũng nêu rõ thông tin nội bộ đƣợc hiểu là những thông tin liên quan đến tình
hình hoạt động của công ty đại chúng, hoặc quỹ đại chúng chƣa đƣợc công bố, mà nếu
công bố có thể ảnh hƣởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại
chúng đó.
Thông tƣ liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC còn nêu
một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt đối với tội danh trên nhƣ
sau: “tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán thì thu lợi bất chính lớn là thu
đƣợc một khoản lợi có giá trị từ 500 triệu đồng đến dƣới 1,5 tỷ đồng từ việc thực hiện
hành vi phạm tội mà có; thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn là thu đƣợc một khoản
GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

19


SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

lợi có giá trị từ 1,5 tỷ đồng trở lên. Và gây hậu quả nghiêm trọng là trƣờng hợp gây thiệt
hại về vật chất cho nhà đầu tƣ từ 1 tỷ đồng trở lên.”
Có thể nói, khung hình phạt đối với các loại vi phạm giao dịch nội gián ở Việt Nam
đƣợc nhìn nhận là khá nhẹ so với các nƣớc khác. Ví dụ, ở Mỹ cá nhân vi phạm có thể bị
kết tội hình sự lên đến 20 năm tù, bị phạt đến 5 triệu USD hoặc cả hai.13 Vì vậy, cần phải
gia tăng thêm hình phạt, để răn đe, ngăn ngừa hành vi vi phạm, góp phần làm lành mạnh
hoá thị trƣờng chứng khoán Việt Nam; góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm nói
chung, và phòng chống loại tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán nói riêng.
2.2. Quy định của pháp luật về kiểm soát giao dịch tƣ lợi trong công ty cổ phần
2.2.1 Xác định các giao dịch dễ phát sinh tư lợi là đối tượng bị kiểm soát
Giao dịch dễ phát sinh tƣ lợi là những giao dịch có nhiều khả năng sẽ gây thiệt hại về
tài sản của công ty, do ngƣời đại diện của công ty nhân danh lợi ích của chủ thể mà mình
đại diện, tiến hành các giao dịch thu lợi nhuận cho cá nhân cho nhóm hay ngƣời thân của
mình. Đó chính là giao dịch giữa công ty với những ngƣời có liên quan. Khái niệm ngƣời
có liên quan đã đƣợc nhắc đến trong chƣơng 1 bài viết này. Đối với các giao dịch này,
ngƣời đại diện hợp pháp của công ty trƣớc khi ký kết phải công khai hóa nội dung các
giao dịch và phải đƣợc sự chấp thuận của cơ quan quyết định cao nhất của công ty hay
ngƣời trong ban điều hành công ty. Theo đó, tại khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp
2005 quy định: Hợp đồng , giao dịch giữa công ty với các đối tƣợng sau phải đƣợc Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
+ Cổ đông, ngƣời đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần
phổ thông của công ty và những ngƣời có liên quan của họ;
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám

đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác của công ty có sở hữu phần vốn góp hoặc
cổ phần;
+ Doanh nghiệp mà những ngƣời liên quan với những chủ thể nêu trên cùng sơ hữu
hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
Nhƣ vậy, cơ chế giám sát nội bộ đã đƣợc Luật doanh nghiệp 2005 quy định rất linh
hoạt và chặt chẽ, vừa cho phép kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tƣ lợi nhƣng
vẫn không cản trở hoạt động của công ty. Nhƣng tại sao pháp luật phải kiểm soát các giao
dịch giữa công ty với một số chủ thể nêu trên, đặc biệt là đối với ngƣời quản lý, ngƣời có
liên quan của ngƣời quản lý công ty. Giao dịch tƣ lợi giữa công ty với họ có thể xảy ra
13

Võ Thị Hoàng Nhi, Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng giao dịch nội gián trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam
hiện nay, Tạp chí ngân hàng, số 16, 2013, tr 43-48, tr 47.

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân

20

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


Đề tài: Kiểm soát giao dịch nội gián - giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần

trên tất cả các lĩnh vực từ dân sự đến lao động, thƣơng mại,… Ví dụ: Giám đốc có thể
tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao đồng lao động với ngƣời thân của mình, để cho ngƣời
thân của mình có nhiều ƣu đãi hơn so với những ngƣời lao động khác trong điều kiện
công việc và trình độ tƣơng đƣơng nhau. Hoặc cũng có thể những ngƣời quản lý sẽ lợi
dụng quyền hạn của mình để kiếm hoa hồng từ những hợp đồng mà họ đã thỏa thuận với
các đối tác nhằm trục lợi cho riêng mình, ngƣời bị mất mát lợi ích từ các hợp đồng này
chính là công ty. Vì vậy, Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định những giao dịch giữa công

ty với những chủ thể trên cần phải đƣợc kiểm soát nội bộ trƣớc khi thực hiện các giao
dịch đó trong thực tiễn.
2.2.2 Quy định về điều kiện để thông qua các giao dịch dễ phát sinh tư lợi
Luật doanh nghiệp 2005 đã đƣa ra nhiều quy định nhằm kiểm soát các giao dịch có
nguy cơ phát sinh tƣ lợi, để đảm bảo tính khác quan trong hoạt động kinh doanh, thì yêu
cầu phải công khai các lợi ích liên quan. Tại khoản 1 Điều 118 Luật doanh nghiệp 2005,
“Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và ngƣời quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công
ty, bao gồm:
+ Tên, địa chỉ, trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng
nhân đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu
phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
+ Tên, địa chỉ, trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng
nhân đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những ngƣời có
liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vồn góp trên 35%
vốn điều lệ.
Theo quy định này thì thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác của công ty phải có trách nhiệm thông
báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và ngƣời liên quan
của họ làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,… Việc kê khai phải đƣợc thông báo
cho Đại hội đồng cổ đông và niêm yết tại trụ sở chính. Cổ đông và mọi thành viên khác
của công ty có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào. Việc kê khai sẽ giúp công
ty loại trừ các nguy cơ có thể bị một số đối tƣợng lợi dụng để tƣ lợi. Bởi vì, khi có thông
báo công khai thì các thành viên còn lại trong công ty sẽ phát hiện, giám sát và ngăn chặn
kịp thời các ý đồ tƣ lợi trong các giao dịch đó. Nếu thành viên nghi vấn hoặc phát hiện ra
giao dịch có ý đồ tƣ lợi thì có quyền phản đối, không thông qua các giao dịch đó và về
nguyên tắc thì tất cả các giao dịch này chỉ đƣợc giao kết sau khi có sự đồng ý của công ty

GVHD: Ths. Nguyễn Mai Hân


21

SVTH: Phan Thị Bích Ngọc


×