Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giáo trình tin học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 124 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tin học đại cương là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục đại cương
ở trình độ Đại học, Cao đẳng và là môn học bắt buộc đối với tất cả sinh viên trong các
trường Đại học, Cao đẳng. Với mục đích giúp cho sinh viên của Trường Cao đẳng Lương
thực – Thực phẩm có được một tài liệu học tập cần thiết cho môn học này chúng tôi đã biên
soạn Giáo trình TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
Khi biên soạn chúng tôi cũng đã tham khảo nhiều giáo trình của một số trường Đại
học hoặc được trích dẫn lại từ một số sách đã xuất bản. Do không có điều kiện tiếp xúc, trao
đổi để xin phép việc trích dẫn của các tác giả, mong quí vị vui lòng miễn chấp.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp ở tổ bộ môn Toán-Tin Khoa Khoa
học cơ bản Trường Cao Đẳng Lương thực – Thực phẩm đã tạo rất nhiều điều kiện về tài liệu
và phương tiện cho chúng tôi hoàn thành giáo trình này.
Dù có nhiều cố gắng nhưng chúng tôi vẫn không thể tránh được những sai sót. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, sinh viên và các độc giả để chất lượng
giáo trình ngày càng hoàn thiện.

Nhóm tác giả

Trang 1


Chương 1: TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. TIN HỌC VÀ MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
1.1.Tin học (Informatics)
Tin học là ngành khoa học công nghệ nghiên cứu các phương pháp lưu trữ và xử lý thông
tin tự động bằng công cụ chủ yếu là máy tính điện tử và các thiết bị truyền tin.
1.2.Lịch sử phát triển của máy tính điện tử
Do nhu cầu giảm thời gian tính toán và tăng độ chính xác, con người đã chế tạo các công cụ
tính toán từ xưa: bàn tính của người Trung Quốc, máy cộng cơ học của nhà toán học người
Pháp Blaise Pascal (1623-1662), máy tính cơ học có thể cộng trừ nhân chia của nhà toán
học người Đức Gottfried Wilhelmvon Leibniz (1646-1716), máy sai phân để tính các đa


thức toán học, máy phân giải điều khiển bằng máy đục lỗ của Charles Babbage (17921871), ….Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự hình thành bắt đầu vào thập niên 1950, đến
nay, quá trình phát triển của máy tính đã trải qua bốn thế hệ và đang hướng đến thế hệ thứ
năm.
1.2.1 Thế hệ thứ nhất - Bóng đèn điện tử (1950 -1958)
Máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không, mạch riêng rẽ, vào số liệu bằng phiếu
đục lỗ, điều khiển bằng tay. Máy tính cồng kềnh, dễ hỏng, tốn hao nhiều năng lượng, tốc độ
rất chậm (khoảng 300-3000 phép tính/1 giây), độ tin cậy thấp. Ví dụ: EDVAC (Mỹ) hay
BESM (Liên xô cũ),...
1.2.2.Thế hệ thứ hai - Bóng bán dẫn (1958-1964)
Máy tính sử dụng các transistor. Máy đã có chương trình dịch như Cobol, Fortran và hệ điều
hành đơn giản. Máy có kích thước ít cồng kềnh, bền hơn, ít hao năng lượng. Độ tin cậy cao,
tốc độ được cải thiện hơn (có khả năng tính khoảng 10.000-100.000 phép tính/1 giây). Điển
hình như loại IBM-1070 (Mỹ) hay EC (Liên xô cũ),…
1.2.3.Thế hệ thứ ba - Mạch tích hợp (1964-1979)
Máy tính sử dụng các bộ xử lý bằng vi mạch điện tử cỡ nhỏ. Kích cỡ máy gọn, bền, ít hao
năng lượng hơn hai thế hệ trước, tốc độ nhanh (hàng trăm nghìn phép tính/giây), độ tin cậy
rất cao. Máy đã có các hệ điều hành đa chương trình, nhiều người dùng đồng thời hoặc đa
kiểu chia thời gian. Kết quả từ máy tính có thể in ra trực tiếp ở máy in. Điển hình như loại
IBM 360 (Mỹ) hay MinSk (Liên xô cũ),…
1.2.4.Thế hệ thứ tư - Mạch tích hợp cỡ lớn và rất lớn (1980 đến nay)
Máy tính sử dụng các vi mạch có độ tích hợp cao, đa xử lý có khả năng thực hiện hàng triệu
phép tính/1 giây. Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính chính: máy tính cá nhân để bàn
(Personal Computer - PC) hoặc xách tay (Laptop hay Notebook computer) và các loại máy
tính chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa vi xử lý,… hình thành các hệ thống mạng
máy tính (Computer Networks) và các ứng dụng phong phú, đa phương tiện.
1.2.5.Các máy tính trong tương lai
Hiện nay chưa có tài liệu nào chính thức nêu ra mốc thời gian khởi đầu thế hệ máy tính
thứ năm nhưng nhìn vào đặc điểm của các máy tính sản xuất gần đây ta có thể đoán nhận xu
thế tiến triển của thế hệ máy tính mới.
- Các bộ vi xử lý siêu hạng (superchip): giải pháp chính để chế tạo các bộ vi xử lý hoạt

động nhanh hơn là rút ngắn khoảng cách giữa các transistor.
Trang 2


- Xử lý song song: ngày càng có nhiều máy tính dùng phương thức xử lý song song để
hòa quyện âm thanh, tiếng nói, hình ảnh và các luồng dữ liệu từ các nguồn khác nhau.
- Các sản phẩm và dịch vụ đa phương tiện: Máy tính sẽ có khả năng bắt chước một số
chức năng suy luận của bộ óc con người như chứng minh định lý, giao tiếp thông minh bằng
ngôn ngữ tự nhiên...
1.3.Các ứng dụng của Tin học
Tin học hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau của
xã hội từ khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất đến khoa học xã hội, nghệ
thuật .v.v.. bao gồm một số lĩnh vực điển hình như:
+ Tính toán khoa học kỹ thuật
+ Quản lý thông tin
+ Soạn thảo, in ấn
+ Graphic, trò chơi điện tử
+ Trí tuệ nhân tạo,…
Đặc biệt ngày nay, với việc ứng dụng Internet, nhân loại đang được hưởng lợi từ
những dịch vụ mới như:
+ Thư điện tử
+ Thư viện điện tử
+ E_Learning
+ Thương mại điện tử
+ Chính phủ điện tử, …
1.4.Các lĩnh vực nghiên cứu chính của Tin học
1.4.1.Thiết kế và chế tạo máy tính
Đây là lĩnh vực cổ điển nhất của Tin học. Mục đích của nó là thiết kế và chế tạo các
máy tính điện tử có tốc độ tính toán ngày càng cao, dung lượng bộ nhớ ngày càng lớn.
1.4.2.Xây dựng các hệ điều hành

Hệ điều hành là cầu nối giữa máy tính và người sử dụng, là phần mềm cơ bản nhất. Vì
vậy, một lĩnh vực nghiên cứu rất quan trọng của tin học là thiết kế và chế tạo các hệ điều
hành. Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi công sức của hành trăm chuyên gia về máy tính
và lập trình. Các hệ điều hành thông dụng nhất hiện nay gồm MS-DOS, WINDOWS,
UNIX, LINUX,...
1.4.3.Ngôn ngữ lập trình và chương trình dịch
Để biểu diễn các thuật toán, các nhà lập trình phải sử dụng các ngôn ngữ chuyên
dụng gọi là các ngôn ngữ lập trình. Vì vậy, nghiên cứu xây dựng các ngôn ngữ lập trình cho
máy tính và thiết kế các chương trình dịch để dịch từ ngôn ngữ thuật toán thành ngôn ngữ
máy mà máy tính có thể hiểu được là nhiệm vụ rất quan trọng. Các ngôn ngữ lập trình được
sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là: PASCAL, BASIC, C++,...
1.4.4.Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
Về bản chất của chương trình, người ta thường đưa ra một công thức ngắn gọn như sau:
Program
= Data Structure + Algorithm
Chương trình
= Cấu trúc dữ liệu + Giải thuật
Cấu trúc dữ liệu là một lĩnh vực nghiên cứu cơ bản của tin học.
1.4.5.Cơ sở dữ liệu
Nghiên cứu cách tổ chức các tập tin dữ liệu dùng lâu dài, có khả năng cập nhật và
hỏi đáp có hiệu quả, tìm kiếm mô hình cho các phần tử dữ liệu và mối quan hệ giữa chúng
đó là lĩnh vực của Cơ sở dữ liệu.
Trang 3


1.4.6.Công nghệ phần mềm
Đây là lĩnh vực nghiên cứu mới của tin học, được triển khai trong giai đoạn phát triển
rất cao của tin học và viễn thông khi sản xuất phần mềm trở thành một ngành công nghiệp.
Công nghệ phần mềm là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, các thủ tục, các công
cụ đi từ phân tích đến thiết kế và quản lý một dự án phần mềm nhằm đạt được các mục tiêu

của dự án phát triển phần mềm.
1.4.7.Trí tuệ nhân tạo và hệ chuyên gia
Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực nghiên cứu rất quan trọng của tin học, nó nghiên cứu
về khoa học trí tuệ nhân tạo, các phương pháp giải quyết vấn đề, các kỹ thuật heuristic, biểu
diễn tri thức và kỹ nghệ xử lý tri thức...
1.4.8.Giao tiếp người - máy
Nhằm xây dựng những khả năng trao đổi thông tin giữa người và máy. Làm thế nào để
máy hiểu được ngôn ngữ nói và viết của con người.
2.THÔNG TIN VÀ MÃ HÓA THÔNG TIN
2.1 Khái niệm thông tin
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta tiếp nhận và sử dụng nhiều thông tin. Thông tin đem lại
cho chúng ta sự hiểu biết, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên và
xã hội; cũng nhờ thông tin ta có được những hành động hợp lý nhằm đạt được những mục
đích trong cuộc sống.
Chúng ta ai cũng thấy được sự cần thiết của thông tin và cảm nhận được thông tin là gì,
nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về thông tin thì hầu hết chúng ta đều lúng túng
bởi thông tin là một khái niệm khá trừu tượng và nó được thể hiện dưới nhiều dạng thức
khác nhau.
Tuy nhiên, người ta có thể tạm đưa ra khái niệm sau đây:
"Thông tin thường được hiểu là nội dung chứa trong thông báo nhằm tác động vào nhận
thức của một số đối tượng nào đó".
Thông báo được thể hiện bằng nhiều hình thức: văn bản, lời nói, hình ảnh, cử chỉ...; và các
thông báo khác nhau có thể mang cùng một nội dung. Trong lĩnh vực tin học, thông tin có
thể được phát sinh, được lưu trữ, được biến đổi trong những vật mang tin; thông tin được
biến đổi bởi các dữ liệu và các dữ liệu này có thể được truyền đi, được sao chép, được xử lý
hoặc bị phá hủy.
Ta có thể lấy một vài ví dụ sau để minh họa
Thông báo thể hiện dưới dạng văn bản ví dụ như “Thông tin về một mạng máy tính bị
nhiễm virus” - Trong thông báo này, thành phần “Mạng máy tính” đóng vai trò là vật mang
tin, còn sự kiện “nhiễm virus” là dữ liệu của thông tin.

o

Hoặc ví dụ “Nhiệt độ đo được ở bệnh nhân là 41 C” - Thông tin này có thể được thể hiện
o
duới dạng văn bản hoặc lời nói. Dữ liệu ở đây là 41 C (nếu được thông báo bằng lời nói thì
dữ liệu chính là tín hiệu) và thông tin thu được thông qua dữ liệu cho thấy bệnh nhân bị sốt
cao...v.v
* Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử (MTĐT)
Máy tính điện tử là một hệ thống xử lý thông tin tự động dựa trên nguyên tắc chung
của các quá trình xử lý thông tin. Mặc dù khả năng tính toán của máy tính vượt xa so với
khả năng tính toán của con người và các phương tiện khác; tuy nhiên, máy tính sẽ không tự
nó đưa ra quyết định khi nào phải làm gì mà nó chỉ có thể hoạt động được nhờ sự chỉ dẫn
của con người - tức là con người phải cung cấp đầy đủ ngay từ đầu cho MTĐT các mệnh
lệnh, chỉ thị để hướng dẫn MTĐT theo yêu cầu đề ra.
Tổng quát quá trình xử lý thông tin trên MTĐT có thể được tóm tắt như sau:
+ Trước hết đưa chương trình cần thực hiện (do con người lập sẵn) vào bộ nhớ của
Trang 4


máy tính
+ Máy bắt đầu xử lý, dữ liệu nhập từ môi trường ngoài vào bộ nhớ (thông qua thiết
bị nhập dữ liệu).
+ Máy thực hiện thao tác dữ liệu và ghi kết quả trong bộ nhớ.
+ Đưa kết quả từ bộ nhớ ra bên ngoài nhờ các thiết bị xuất (máy in, màn hình).
Máy tính điện tử có một số đặc điểm chính như sau:
+ Tốc độ xử lý nhanh, độ tin cậy cao.
+ Khả năng nhớ rất lớn.
+ Tham số về tốc độ thường được tính bằng số phép tính thực hiện trong một giây,
còn khả năng nhớ đựơc tính theo dung lượng bộ nhớ trong đo bằng KB, MB.
*Xử lý thông tin

Quá trình xử lý thông tin chính là sự biến đổi những dữ liệu đầu vào ở dạng rời rạc thành
thông tin đầu ra ở dạng chuyên biệt phục vụ cho những mục đích nhất định. Mọi quá trình
xử lý thông tin cho dù thực hiện bằng máy tính hay bằng con người đều phải tuân thủ theo
chu trình sau:
Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (input). Sau đó, máy tính hay con người sẽ thực hiện
những quá trình xử lý để xuất thông tin ở đầu ra (output). Quá trình nhập dữ liệu, xử lý và
xuất thông tin đều có thể được lưu trữ để phục vụ cho các quá trình tiếp theo khác.
Nhập dữ liệu
(input)

Xử lý
(processing)

Xuất dữ liệu
(out put)

Lưu trữ(storage)
Hình 1.1. Mô hình tổng quát quá trình xử lý thông tin
2.2 Biễu diễn thông tin trong máy tính
2.2.1 Mã hóa thông tin
* Định nghĩa mã hóa thông tin
Mã hóa thông tin là quá trình biến đổi thông tin từ dạng biểu diễn thông thường sang
một dạng khác theo quy ước nhất định. Quá trình biến đổi ngược lại của mã hóa thông tin
được gọi là phép giải mã.
Ví dụ: Ta có 1 tập quản lý hồ sơ sinh viên. Nếu ta quản lý bằng tên thì sẽ xảy ra rất nhiều
trường hợp tên bị trùng nhau. Nếu ta thêm các yếu tố khác kèm theo như địa chỉ, ngày sinh,
quê quán...v.v thì việc quản lý trở nên rất rườm rà, phức tạp mà vẫn không loại trừ được khả
năng trùng nhau. Nếu ta gán cho mỗi một sinh viên 1 mã số ID khác nhau thì việc quản lý
hồ sơ sẽ trở nên thuận tiện hơn nhiều. Từ mã số ID, ta có thể tìm ra số liệu về sinh viên
tương ứng. Như vậy, quá trình gán mã số ID cho mỗi hồ sơ sinh viên được gọi là mã hóa;

còn quá trình dựa trên mã số ID để xác định thông tin về sinh viên gọi là giải mã.
* Đơn vị đo lường thông tin: Trong máy tính, thông tin được biểu diễn dưới hai trạng
thái của mạch điện, đó là có hoặc không có xung điện. Người ta dùng hai ký hiệu 0 (không
có điện) và 1(có điện) để tượng trưng cho hai trạng thái này. Trong máy tính 2 trạng thái
này được gọi là 2 bit (Binary digit) nhị phân 0,1 và đó cũng là đơn vị nhỏ nhất của máy tính.

Trang 5


Các đơn vị đo lường thông tin trong máy tính:
+ 8 bit = 1 Byte
+ 1024 Byte = 1 KB(Kilobyte)
= 210 Byte
+ 1024 KB = 1 MB(MegaByte)
= 220 Byte
+ 1024 MB = 1GB(GigaByte)
= 230 Byte
+ 1024 GB = 1TB(TeraByte)
= 240 Byte
2.2.2 Biễu diễn số nguyên
8

+ Số nguyên không dấu là số không có bit dấu như 1 byte = 8 bit, có thể biểu diễn 2
= 256 số nguyên dương, cho giá trị từ 0 (0000 0000) đến 255 (1111 1111).
+ Số nguyên có dấu thể hiện trong máy tính ở dạng nhị phân là số dùng 1 bit làm bít
dấu, người ta qui ước dùng bit ở hàng đầu tiên bên trái làm bit dấu (S): 0 là số dương và 1
cho số âm. Đơn vị chiều dài để chứa thay đổi từ 2 đến 4 bytes.
2.2.3 Biễu diễn ký tự
Để có thể biễu diễn các ký tự như chữ cái in và thường, các chữ số, các ký hiệu...
trên máy tính và các phương tiện trao đổi thông tin khác, người ta phải lập ra các bộ mã

(code system) qui ước khác nhau dựa vào việc chọn tập hợp bao nhiêu bit để diễn tả 1 ký tự
tương ứng, ví dụ các hệ mã phổ biến :
+ Hệ thập phân mã nhị phân BCD (Binary Coded Decima) dùng 6 bit.
+ Hệ thập phân mã nhị phân mở rộng EBCDIC (Extended Binary Coded Decimal
Interchange Code) dùng 8 bit tương đương 1 byte để biễu diễn 1 ký tự.
+ Hệ chuyển đổi thông tin theo mã chuẩn của Mỹ ASCII (American Standard Code
for Information Interchange) là hệ mã thông dụng nhất hiện nay trong kỹ thuật tin học. Hệ
mã ASCII dùng nhóm 7 bit hoặc 8 bit để biểu diễn tối đa 128 hoặc 256 ký tự khác nhau và
mã hóa theo ký tự liên tục theo cơ số 16.
Hệ mã ASCII 7 bit, mã hoá 128 ký tự liện tục như sau:
0 : NUL (ký tự rỗng)
1 - 31 : 31 ký tự điều khiển
32 - 47 : các dấu trống SP (space) ! “ # $ % & ‘ ( ) * + , - . /
48 - 57 : ký số từ 0 đến 9
58 - 64 : các dấu : ; < = > ? @
65 - 90 : các chữ in hoa từ A đến Z
91 - 96 : các dấu [ \ ] _ `
97 - 122 : các chữ thường từ a đến z
123 - 127 : các dấu { | } ~ DEL (xóa)
Hệ mã ASCII 8 bit (ASCII mở rộng) có thêm 128 ký tự khác ngoài các ký tự nêu
trên gồm các chữ cái có dấu, các hình vẽ, các đường kẻ khung đơn và khung đôi và một số
ký hiệu đặc biệt.
Hệ mã Unicode: Unicode (hay gọi là mã thống nhất; mã đơn nhất) là bộ mã chuẩn
quốc tế được thiết kế để dùng làm bộ mã duy nhất cho tất cả các ngôn ngữ khác nhau trên
thế giới, kể cả các ngôn ngữ sử dụng ký tự tượng hình phức tạp như tiếng Trung Quốc, tiếng
Thái,.v.v. Vì những điểm ưu việt đó, Unicode đã và đang từng bước thay thế các bộ
mã truyền thống, kể cả bộ mã tiêu chuẩn ISO 8859 và hiện đang được hỗ trợ trên rất nhiều
phần mềm cũng như các trình ứng dụng, chẳng hạn Windows.

Trang 6



Các bảng mã:
+ UTF-32: Cách đơn giản nhất để lưu trữ tất cả các 220+216 Unicode code points là sử
dụng 32 bit cho mỗi ký tự, nghĩa là, 4 byte – do đó, cách mã hóa này được Unicode gọi
là UTF-32 và ISO/IEC 10646 gọi là UCS-4. Vấn đề chính của cách này là nó hao chỗ hơn 4
lần so với trước kia, do đó nó ít được dùng trong các vật nhớ ngoài (như đĩa, băng). Tuy
nhiên, nó rất đơn giản, nên một số chương trình sẽ sử dụng mã hóa 32 bit bên trong khi xử
lý Unicode.
+ UTF-16: UTF-16 là một cách mã hóa dùng Unicode 20 bit. Các ký tự được diễn tả
bằng cách dùng giá trị 16-bit của code point trong Unicode CCS. Có hai cách để viết giá trị
16 bit trong một dòng (stream) 8-bit. Có lẽ bạn đã nghe qua chữ endian. Big Endian có
nghĩa là cho Most Significant Byte đi trước, tức là nằm bên trái – do đó ta có UTF-16BE.
Còn Little Endian thì ngược lại, tức là Least Significant Byte đi trước – do đó ta có UTF16LE. Thí dụ, giá trị 16-bit của con số Hex1234 được viết là Hex12 Hex34 trong Big
Endian và Hex34 Hex12 trong Little Endian.
+ UTF-8: UTF-8 là một cách mã hóa để có tác dụng giống như UCS-4 (cũng là UTF16), chứ không phải có code point nào khác. UTF-8 được thiết kế để tương thích với chuẩn
ASCII. UTF-8 có thể sử dụng từ một (cho những ký tự trong ASCII) cho đến 6 byte để biểu
diễn một ký tự.
Chính vì tương thích với ASCII, UTF-8 cực kỳ có lợi thế khi được sử dụng để bổ
sung hỗ trợ Unicode cho các phần mềm có sẵn. Thêm vào đó, các nhà phát triển phần mềm
vẫn có thể sử dụng các hàm thư viện có sẵn của ngôn ngữ lập trình C để so sánh
(comparisons) và xếp thứ tự. UTF-8 được thiết kế đảm bảo không có chuỗi byte của ký tự
nào lại nằm trong một chuỗi của ký tự khác dài hơn. Điều này khiến cho việc tìm kiếm ký tự
theo byte trong một văn bản là rất dễ dàng.
Các quy định chính xác của UTF-8 như sau (các số bắt đầu bằng 0x là các số biểu
diễn trong hệ thập lục phân)
Các ký tự có giá trị nhỏ hơn 0x80, sử dụng 1 byte có cùng giá trị.
Các ký tự có giá trị nhỏ hơn 0x800, sử dụng 2 byte: byte thứ nhất có giá trị 0xC0 cộng
với 5 bit từ thứ 7 tới 11 (7th-11th least significant bits); byte thứ hai có giá trị 0x80 cộng với
các bit từ thứ 1 tới thứ 6 (1st-6th least significant bits).

Các ký tự có giá trị nhỏ hơn 0x10000, sử dụng 3 byte: byte thứ nhất có giá trị 0xE0
cộng với 4 bit từ thứ 13 tới 16; byte thứ hai có giá trị 0x80 cộng với 6 bit từ thứ 7 tới 12;
byte thứ ba có giá trị 0x80 cộng với 6 bit từ thứ 1 tới thứ 6.
Các ký tự có giá trị nhỏ hơn 0x200000, sử dụng 4 byte: byte thứ nhất có giá trị 0xF0
cộng với 3 bit từ thứ 19 tới 21; byte thứ hai có giá trị 0x80 cộng với 6 bit từ thứ 13 tới 18;
byte thứ ba có giá trị 0x80 cộng với 6 bit từ thứ 7 tới thứ 12; byte thứ tư có giá trị 0x80 cộng
với 6 bit từ thứ 1 tới thứ 6.
Hiện nay, các giá trị khác ngoài các giá trị trên đều chưa được sử dụng. Tuy nhiên,
các chuỗi ký tự dài tới 6 byte có thể được dùng trong tương lai.
Chuỗi 5 byte sẽ lưu trữ được mã ký tự chứa đến 26 bit: byte thứ nhất có giá trị 0xF8
cộng với 2 bit thứ 25 và 26, các byte tiếp theo lưu giá trị 0x80 cộng với 6 bit có ý nghĩa tiếp
theo.
Chuỗi 6 byte sẽ lưu trữ được mã ký tự chứa đến 31 bit: byte thứ nhất có giá trị 0xFC
cộng với bit thứ 31, các byte tiếp theo lưu giá trị 0x80 cộng với 6 bit có ý nghĩa tiếp theo.

Trang 7


+ UTF-7: Chuẩn hóa được ít dùng nhất có lẽ là UTF-7. Chuẩn MIME yêu cầu mọi thư
điện tử phải được gửi dưới dạng ASCII cho nên các thư điện tử nào sử dụng mã hóa
Unicode được coi là không hợp lệ.
2.3.Các hệ đếm
2.3.1.Biểu diễn số trong các hệ đếm
Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác
định các giá trị các số. Mỗi hệ đếm có một số ký số (digits) hữu hạn. Tổng số ký số của mỗi
hệ đếm được gọi là cơ số (base hay radix), ký hiệu là b. Hệ đếm phổ biến hiện nay là hệ đếm
thập phân.
Trong ngành toán - tin học hiện nay phổ biến 4 hệ đếm như sau:
Bảng 1.1 Các hệ đếm phổ biến
Hệ đếm

Hệ nhị phân
Hệ bát phân
Hệ thập phân
Hệ thập lục phân

Cơ số
2
8
10
16

Ký số và trị tuyệt đối
0, 1
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F

2.3.2.Hệ đếm thập phân (decimal system)
Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 là một trong các phát minh của người Ả rập
cổ, bao gồm 10 ký số theo ký hiệu sau:
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
Qui tắc tính giá trị của hệ đếm này là mỗi đơn vị ở một hàng bất kỳ có giá trị bằng
10 đơn vị của hàng kế cận bên phải. Ở đây b = 10. Bất kỳ số nguyên dương trong hệ thập
phân có thể thể hiện như là một tổng các chuỗi các ký số thập phân nhân cho 10 lũy thừa,
trong đó số mũ lũy thừa được tăng thêm 1 đơn vị kể từ số mũ lũy thừa phía bên phải nó. Số
mũ lũy thừa của hàng đơn vị trong hệ thập phân là 0.
Ví dụ:
Số 5246 có thể được thể hiện như sau:
5246 = 5 x 103 + 2 x 102 + 4 x 101 + 6 x 100
= 5 x 1000 + 2 x 100 + 4 x 10 + 6 x 1

2.3.3.Hệ đếm nhị phân (binary number system)
Với b = 2, chúng ta có hệ đếm nhị phân. Ðây là hệ đếm đơn giản nhất với 2 chữ số là
0 và 1. Mỗi chữ số nhị phân gọi là BIT (viết tắt từ chữ Binary digit). Hệ nhị phân tương ứng
với 2 trạng thái của các linh kiện điện tử trong máy tính chỉ có: đóng (có điện) ký hiệu là 1
và tắt (không điện) ký hiệu là 0. Vì hệ nhị phân chỉ có 2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn
tả một số lớn hơn, hoặc các ký tự phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều bit với nhau.
Ta có thể chuyển đổi hệ nhị phân theo hệ thập phân quen thuộc.
Ví dụ : 10101(2) = 1x24 + 0x23 + 1x22 + 0x21 + 1x20 = 8+0+4+0+1 = 13(10)
11101.11(2)= 1x16+1x8+1x4+0x2+1x1+1x0.5+1x0.25
= 29.75 (10)
2.3.4.Hệ đếm bát phân (octal number system)
Nếu dùng 1 tập hợp 3 bit thì có thể biểu diễn 8 trị khác nhau : 000, 001, 010, 011,
100, 101, 110, 111. Các trị này tương đương với 8 trị trong hệ thập phân là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7. Tập hợp các chữ số này gọi là hệ bát phân, là hệ đếm với b = 8 = 23. Trong hệ bát phân,
trị vị trí là lũy thừa của 8. Ví dụ : 235 . 64( 8 ) = 2x82 + 3x81 + 5x80 + 6x8-1 + 4x8-2 = 157.
8125( 1 0 )

Trang 8


2.3.5.Hệ đếm thập lục phân (hexa-decimal number system)
Hệ đếm thập lục phân là hệ cơ số
, tương đương với tập hợp 4 chữ số nhị
phân (4 bit). Khi thể hiện ở dạng hexa-decimal, ta có 16 ký tự gồm 10 chữ số từ 0 đến 9, và
6 chữ in A, B, C, D, E, F để biểu diễn các giá trị số tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15. Với
hệ thập lục phân, trị vị trí là lũy thừa của 16.
Ví dụ : 34F5C( 1 6 ) = 3x164 + 4x163 + 15x162 + 5x161 + 12x160 = 216294( 1 0 )
Ghi chú: Một số chương trình qui định viết số hexa phải có chữ H ở cuối chữ số. Ví
dụ : Số 15 viết là FH.
Bảng 1.2 Qui đổi tương đương 16 chữ số đầu tiên của 4 hệ đếm

Hệ 10

Hệ 2

Hệ 8

Hệ 16

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

0000
0001
0010
0011
0100

0101
0110
0111
1000
1001
1010
1011
1100
1101
1110
1111

00
01
02
03
04
05
06
07
10
11
12
13
14
15
16
17

0

1
2
3
4
5
6
7
8
9
A
B
C
D
E
F

2.3.6. Ðổi một số nguyên từ hệ thập phân sang hệ nhị phân
* Đổi phần nguyên: Muốn đổi số nguyên S ở hệ thập phân thành số nguyên nhị phân x ta
chia S cho 2 rồi chia thương nhận được cho 2, sau đó lại chia thương mới nhận được cho
2,…cứ chia mãi như vậy cho đến khi nào kết quả bằng 0 thì dừng. Kết quả chuyển đổi là
các dư số trong phép chia viết ra theo thứ tự ngược lại. Dùng các phép chia 2 liên tiếp, ta có
một loạt các số dư như sau:

Kết quả: 12(10) = 1100(2)
* Đổi phần phân số: Đối với phần lẻ của số thập phân, số lẻ được nhân với 2. Phần nguyên
của kết quả sẽ là bit nhị phân, phần lẻ của kết quả lại tiếp tục nhân 2 cho đến khi phần lẻ của
kết quả bằng 0.

Trang 9



Ví dụ: Chuyển số 0.62510 sang hệ nhị phân
+ 0.625 x 2 = 1.25, lấy số 1, phần lẻ 0.25
+ 0.25 x 2 = 0.5, lấy số 0, phần lẻ 0.5
+ 0.5 x 2 = 1.0, lấy số 1, phần lẻ 0. Kết thúc phép chuyển đổi.
Vậy kết quả 0.625(10) = 0.101 (2)
2.3.7. Số học nhị phân
Phép tính dùng trong hệ nhị phân cũng tương tự như các phép tính được áp dụng
trong các hệ khác. Phép cộng, trừ, nhân và tính chia cũng có thể được áp dụng với các số
nhị phân.
* Phép cộng: Phép tính đơn giản nhất trong hệ nhị phân là tính cộng. Cộng hai đơn vị trong
hệ nhị phân được làm như sau:
0+0=0
0+1=1
1+0=1
1 + 1 = 0 (nhớ 1)
Ghi chú: Với phép cộng trong hệ nhị phân, 1 + 1 = 10.
Số 10 (đọc là một - không) chính là số 2 tương đương trong hệ thập phân. Viết 10 có thể
hiểu là viết 0 nhớ 1. Một cách tổng quát, khi cộng 2 hay nhiều chữ số nếu giá trị tổng lớn
hơn cơ số b thì ta viết phần lẻ và nhớ phần lớn hơn sang bên trái cạnh nó.
Ví dụ

Cộng 2 số

0101 + 1100 = ?

* Phép trừ: Phép tính trừ thực hiện như sau:
0−0=0
0 − 1 = −1 (mượn 1)
1−0=1

1−1=0
Ví dụ : Trừ hai số

* Phép nhân: Phép tính nhân trong hệ nhị phân cũng tương tự như phương pháp làm trong
hệ thập phân. Hai số A và B được nhân với nhau bởi những tích số cục bộ: với mỗi con số ở
B, tích của nó với số một con số trong A được tính và viết xuống một hàng mới, mỗi hàng
mới phải chuyển dịch vị trí sang bên trái, hầu cho con số cuối cùng ở bên phải đứng cùng
cột với vị trí của con số ở trong B đang dùng. Tổng của các tích cục bộ này cho ta kết quả
tích số cuối cùng.
Trang 10


Ví dụ Nhân 2 số 0110 x 1011 = ?

* Phép chia: Tính chia nhị phân cũng tương tự như phép chia trong hệ thập phân.
Ví dụ :

Chia hai số

3.CẤU TRÚC MÁY TÍNH
3.1. Máy tính điện tử
3.1.1.Khái niệm
Máy tính điện tử là một thiết bị điện tử có khả năng tổ chức và lưu trữ thông tin với khối
lượng lớn, xử lý thông tin với tốc độ nhanh, chính xác, tự động thành thông tin có ích cho
người dùng.
3.1.2. Phân loại máy tính điện tử
+ Loại lớn (Main Frame): Tốc độ hàng tỷ phép tính/giây
+ Loại trung bình ( Mini Computer): Tốc độ vài trăm triệu phép tính/giây
+ Loại nhỏ (Micro Computer): gọi là máy vi tính với tốc độ hàng vạn phép tính/s
+ Máy tính xách tay(Notebook / Laptop)

3.1.3.Các thành phần của một hệ thống máy tính
Một hệ thống máy tính được chia làm hai phần: phần cứng (hardware) và phần mềm
(software).
* Phần cứng (Hardware)
Phần cứng có thể được hiểu đơn giản là bất kỳ thành phần vật lý nào trong một hệ thống
máy tính mà chúng ta có thể thấy và sờ được. Đó chính là các thiết bị, các linh kiện điện tử.
Phần cứng thực hiện các chức năng nhập, xuất, xử lý và lưu trữ dữ liệu.

Trang 11


Sơ đồ cấu trúc phần cứng một hệ thống máy tính

Hình 1.2: Sơ đồ cấu trúc của máy tính điện tử theo chức năng
Đơn vị xử lý trung ương (CPU - Central Processing Unit)
Bộ xử lý trung ương chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh và thực hiện các
phép tính. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic và một
số thanh ghi.
+ Khối điều khiển (CU: Control Unit) là trung tâm điều hành máy tính. Nó có nhiệm
vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy
tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt.
+ Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-Logic Unit) bao gồm các thiết bị
thực hiện các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, ...), các phép tính logic (AND, OR,
NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ...)
+ Các thanh ghi (registers) được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm
nhiệm vụ bộ nhớ trung gian. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc
độ trao đổi thông tin trong máy tính.
Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung
nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh.
Bộ nhớ (Memory)

Là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ
trong và bộ nhớ ngoài.
+ Bộ nhớ trong gồm ROM và RAM :
- ROM (Read Only Memory) là Bộ nhớ chỉ đọc thông tin dùng để lưu trữ các
chương trình hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS : ROMBasic Input/Output System). Thông tin được giữ trên ROM thường xuyên ngay cả khi mất
điện. Bộ nhớ này được các công ty sản xuất máy tính cài đặt sẵn trên máy thường có kích cỡ
16 KB(loại IBM PC XT), hoặc 32 KB, 64 KB (loại IBM PC AT). Người sử dụng máy tính
không thể tự thay đổi nội dung thông tin trong ROM.
- RAM (Random Access Memory) là Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng
để lưu trữ dữ kiện và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm
là nội dung thông tin chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.

Trang 12


Dung lượng bộ nhớ cho các máy tính hiện nay thông thường khoảng 1GB, 2GB,
4GB,...
+ Bộ nhớ ngoài: như đĩa từ, băng từ ... Ðể lưu trữ thông tin và có thể chuyển các tin
này qua máy tính khác, người ta sử dụng các đĩa, băng từ như là các bộ nhớ ngoài. Các bộ
nhớ này có dung lượng chứa lớn, không bị mất đi khi không có nguồn điện. Trên các máy vi
tính phổ biến hiện nay có các loại đĩa từ sau:
- Ðĩa cứng (hard disk): là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm
đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính. Dung lượng đĩa cứng hiện nay thông thưởng khoảng
80GB, 120GB, 250GB, 500GB,...
- Ðĩa mềm (floppy disk): phổ biến có 2 loại đĩa có đường kính 5.25 inches
(dung lượng 360 KB hoặc 1.2 MB) và loại 3.5 inches (dung lượng 720 KB hoặc 1.44 MB).
Hiện nay rất ít nơi sử dụng dùng loại đĩa này .
- Ðĩa quang:là thuật ngữ dùng để chỉ chung các loại đĩa mà dữ liệu được
ghi/đọc bằng tia ánh sáng hội tụ. Tuỳ thuộc vào từng loại đĩa quang (CD, DVD...) mà chúng
có các khả năng chứa dữ liệu với dung lượng khác nhau.

- Đĩa USB: là thiết bị lưu trữ dữ liệu sử dụng bộ nhớ flash với giao
tiếp Universal Serial Bus hay USB . Chúng có kích thước nhỏ, nhẹ, có thể dễ dàng tháo
lắp. Dung lượng của các ổ USB trên thị trường thông thường có thể từ vài trăm MB cho đến
vài GB.

Floppy disk

Optical disk

Hard disk

Hình 1.3 Một số loại bộ nhớ ngoài
Các thiết bị xuất/ nhập
+ Các thiết bị nhập:
- Bàn phím (keyboard): là thiết bị dùng để nhập văn bản và các dòng lệnh vào
máy tính.
- Chuột (mouse): là thiết bị trỏ phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy
trong môi trường Windows. Con chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm
phẳng (mouse pad) theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển
theo hướng đó tương ứng với vị trí của của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm dưới
bụng của nó.
- Máy quét hình (scanner): là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình
chụp vào máy tính. Thông tin nguyên thủy trên giấy sẽ được quét thành các tín hiệu số tạo
thành các tập tin ảnh (image file).
+ Các thiết bị xuất:
- Màn hình (screen hay monitor): Màn hình máy tính là thiết bị điện tử gắn liền
với máy tính với mục đích chính là hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính.
Đối với các máy tính cá nhân (PC), màn hình máy tính là một bộ phận tách rời. Đối với máy
tính xách tay màn hình là một bộ phận gắn chung không thể tách rời. Đặc biệt: màn hình có
thể dùng chung (hoặc không sử dụng) đối với một số hệ máy chủ.

Trang 13


- Máy in (printer): là một thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác nhau các
nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn.. Máy in phổ biến hiện nay là máy in laser, máy
in kim, máy in phun mực.
- Máy chiếu (projector): chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng
trong các buổi Seminar, báo cáo, thuyết trình, …
Ngoài các thiết bị trên còn có máy vẽ (plotter).v.v...

Bàn phím

Chuột

Máy quét ảnh

Máy chiếu

Máy in

* Phần mềm (Software)
+ Khái niệm: Phần mềm là các chương trình chứa một tập các chỉ thị điện tử ra lệnh
cho máy tính thực hiện một công việc nào đó theo yêu cầu của người sử dụng.
Chúng ta không thể thấy hoặc sờ được phần mềm, mặc dầu ta có thể hiển thị được
chương trình trên màn hình hoặc máy in. Phần mềm có thể được ví như phần hồn của máy
tính mà phần cứng của nó được xem như phần xác.
+ Phân loại phần mềm:
Có 2 loại phần mềm cơ bản:
- Phần mềm hệ thống (system software): Phần mềm hệ thống bao gồm các
chương trình hướng dẫn những hoạt động cơ bản của một máy tính như lưu trữ dữ liệu, hiện

thông tin trên màn hình, liên lạc với các thiết bị ngoại vi, phân tích và thực hiện các lệnh của
người sử dụng.
Các chương trình thuộc phần mềm hệ thống được chia làm các loại sau:
+ Hệ điều hành (operating system): là một hệ thống chương trình để quản lý việc
sử dụng các bộ phận của phần cứng, phối hợp sự hoạt động của các bộ phận ấy để thực hiện
các chương trình của người dùng, đồng thời cung cấp một số dịch vụ làm giảm nhẹ công
việc của người dùng như giúp lưu trữ và tìm kiếm thông tin trên đĩa hay in kết quả trên giấy.
+ Các chương trình tiện ích (utilities): là một bộ phận của phần mềm hệ thống
nhằm bổ sung thêm các dịch vụ cần cho người dùng mà hệ điều hành chưa đáp ứng được.
Trang 14


+ Các chương trình điều khiển thiết bị(device driver): Một chương trình điều
khiển thiết bị giúp máy tính điều khiển một thiết bị nào đó như các thiết bị vào ra chuẩn
hoặc thiết bị ngoại vi.
+ Các chương trình dịch: Dùng để dịch các chương trình viết bằng ngôn ngữ
thuật toán như Basic, Visual Basic, C++, ...thành ngôn ngữ máy hợp thành một bộ phận của
phần mềm hệ thống.
- Phần mềm ứng dụng (application software): Phần mềm ứng dụng rất phong phú
và đa dạng, bao gồm những chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng
dụng cụ thể như soạn thảo văn bản, tính toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật
thông tin, đồ họa, chơi games.
3.2.Mạng máy tính
3.2.1.Khái niệm
Mạng máy tính(computer network): được thiết lập khi có từ 2 máy vi tính trở lên kết nối với
nhau để chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu....
Các thành phần của mạng có thể bao gồm:
+ Các hệ thống đầu cuối(end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể là các
máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng nhiều các loại thiết bị có khả
năng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di động, PDA, tivi,...

+ Môi trường truyền(media) mà các thao tác truyền thông được thực hiện qua đó. Môi
trường truyền có thể là các loại dây dẫn, sóng điện từ.
+ Giao thức truyền thông(protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa
các thực thể.
WorkStation

Print

File server

Hình 1.5: Mô hình một mạng máy tính
3.2.2.Kiến trúc mạng (Network architecture)
Thể hiện cách kết nối các máy tính với nhau và quy ước truyền dữ liệu giữa các máy
tính để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
Cách nối các máy tính với nhau gọi là hình trạng(Topology). Thông thường mạng có
ba dạng cấu trúc: Mạng hình sao (Star Topology), mạng dạng vòng (Ring Topology) và
mạng dạng tuyến(Linear Bus Topology). Ngoài ba dạng cấu trúc kể trên còn có một số dạng
khác biến tướng của các dạng trên như mạng dạng cây, mạng hỗn hợp,...
3.2.3.Giao thức mạng (Protocol)
Tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thông như việc truyền và nhận dữ liệu, kiểm soát
hiệu quả và chất lượng truyền tin, xử lý lỗi và sự cố xảy ra trong quá trình truyền tin. Các
giao thức mạng thông dụng nhất hiện nay là: TCP/IP, NetBeui, IPX/SXP,...
Trang 15


3.2.4.Phân loại mạng máy tính
+ Phân loại theo khoảng cách địa lý
- Mạng cục bộ (Local Area Network - LAN): Mạng máy tính nối với nhau trong
một không gian hẹp thông thường khoảng vài trăm mét như một phòng, tòa nhà, trường học,
xí nghiệp,... Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao.

- Mạng đô thị(Metropolitan Area Network- MAN): Mạng kết nối các máy tính
trong phạm vi thành phố.
- Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN): Mạng kết nối máy tính trong
nội bộ các các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục.
- Mạng toàn cầu(Global Area Network): Mạng kết nối các máy tính từ các châu
lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông, vệ
tinh.
+ Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch:
- Mạng chuyển mạch kênh (Circuit switched Network)
- Mạng chuyển mạch gói ( Packet switched Network)
- Mạng chuyển mạch thông báo (Message switched Network).
Và điều chúng ta cần nói đến nhiều nhất ở đây là mạng toàn cầu Internet là hệ thống
mạng hàng tỷ máy tính khắp nơi trên thế giới được kết nối với nhau thành một mạng thống
nhất để chia sẻ thông tin lẫn nhau.

Trang 16


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
Câu 1: Trong hệ nhị phân, khi thực hiện phép tính: 11001x101 thì kết quả nhận được là:
A. 1011111
B. 1001111
C. 1111101
D. 1011101
Câu 2: Trong hệ nhị phân, phép tính: 1011111+1011 thì kết quả nhận được tương ứng sẽ là:
A. 1101010
B. 1101011
C. 1011010
D. 1101111
Câu 3: Số C2 trong hệ thập lục phân khi chuyển sang hệ thập phân sẽ là:

A. 11000010
B. 302
C. 192
D. 194
Câu 4: Số 69 trong hệ thập phân khi chuyển sang hệ nhị phân là:
A. 1000011
B. 1000100
C. 1000010
D. 1000101
Câu 5: Đơn vị đo thông tin nhỏ nhất là:
A. Kb
B. Byte
C. KB
D. Bit
Câu 6. Một Gigabyte bằng:
A. 1024 TB.
B. 1024 Byte
C. 1024 MB
D. 1024 KB
Câu 7: CPU là đơn vị điều khiển trung tâm, trong đó ALU làm nhiệm vụ:
A. Tiếp nhận tín hiệu từ bên ngoài.
B. Tiếp nhận và xử lý các tín hiệu vào ra của máy
C. Tính toán các phép tính số học và logic
D. Xử lý các tín hiệu đầu ra
Câu 8: Phần mềm hệ thống là:
A. Tất cả các phần mềm dùng để điều hành và bảo trì một hệ thống máy tính
B. Tất cả các chương trình dùng để soạn thảo văn bản và tính toán trên máy tính
C. Tất cả các chương trình chạy trong môi trường Windows.
D. Tất cả các chương trình hỗ trợ người sử dụng thực hiện công việc trên máy tính.
Câu 9: Virus máy tính là?

A. Một trong các chương trình ứng dụng gây tác dụng xấu cho người sử dụng máy tính.
B. Một tập tin văn bản có chức năng lấy cắp mật khẩu hoặc phá hoại thông tin bí mật.
C. Một chương trình trò chơi trên mạng không tốt cho người sử dụng.
D. Một đọan chương trình có khả năng tự lây lan nhằm thực hiện việc phá hoại máy
tính.
Câu 10: CPU là đơn vị điều khiển trung tâm, trong đó CU làm nhiệm vụ:
A. Tiếp nhận tín hiệu từ bên ngoài.
B. Tiếp nhận và xử lý các tín hiệu vào ra máy
C. Tính toán các phép tính số học và logic
D. Xử lý các tín hiệu đầu ra
Câu 11: Hãy chọn câu phát biểu đúng nhất:
A. ROM là bộ nhớ chỉ cho phép ghi thông tin
B. Khi mất điện, thông tin trong RAM sẽ mất
C. Khi mất điện, thông tin trong ROM sẽ mất
D. RAM là bộ nhớ chỉ cho phép đọc thông tin
Câu 12. Để lưu trữ nội dung một văn bản lâu dài ta ghi văn bản đó vào:
A. RAM
B. ROM
C. Đĩa cứng
D. CPU
Câu 13: Thiết bị nào sau đây không phải là bộ nhớ ngoài của máy tính?
A. Floppy disk
B. RAM disk
C. Hard disk
D. USB disk
Câu 14: Hai loại thiết bị nào hỗ trợ cho việc lưu trữ thông tin lâu dài trong máy tính
A. CPU và RAM
B. Đĩa cứng và USB
C. CPU và đĩa cứng
D. Cdrom và CPU

Trang 17


Chương 2: HỆ ĐIỀU HÀNH CỦA MÁY TÍNH
1.HỆ ĐIỀU HÀNH (OPERATING SYSTEM)
1.1.Khái niệm hệ điều hành
Nếu không có phần mềm, máy tính chỉ là một thiết bị điện tử thông thường. Với sự hỗ
trợ của phần mềm, máy tính có thể lưu trữ, xử lý thông tin và người sử dụng có thể gọi lại
được thông tin này. Phần mềm máy tính có thể chia thành nhiều loại: chương trình hệ thống,
quản lý sự hoạt động của chính máy tính. Chương trình ứng dụng, giải quyết các vấn đề liên
quan đến việc sử dụng và khai thác máy tính của người sử dụng.
Hệ điều hành thuộc nhóm các chương trình hệ thống và nó là một chương trình hệ
thống quan trọng nhất đối với máy tính và cả người sử dụng. Hệ điều hành điều khiển tất cả
các tài nguyên của máy tính và cung cấp một môi trường thuận lợi để các chương trình ứng
dụng do người sử dụng viết ra có thể chạy được trên máy tính.
Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý
các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần
cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện
các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
Lịch sử phát triển của hệ điều hành
+ Thế hệ 1 (1950 -1958):
Vào những năm 1950 máy tính dùng ống chân không ra đời. Ở thế hệ này mỗi máy
tính được một nhóm người thực hiện, bao gồm việc thiết kế, xây dựng chương trình, thao
tác, quản lý, ....
Ở thế hệ này người lập trình phải dùng ngôn ngữ máy tuyệt đối để lập trình. Khái
niệm ngôn ngữ lập trình và hệ điều hành chưa được biết đến trong khoảng thời gian này.
+ Thế hệ 2 (1958 - 1964):
Máy tính dùng bán dẫn ra đời, và được sản xuất để cung cấp cho khách hàng. Bộ phận
sử dụng máy tính được phân chia rõ ràng: người thiết kế, người xây dựng, người vận hành,

người lập trình, và người bảo trì. Ngôn ngữ lập trình Assembly và Fortran ra đời trong thời
kỳ này. Với các máy tính thế hệ này để thực hiện một thao tác, lập trình viên dùng
Assembly hoặc Fortran để viết chương trình trên phiếu đục lỗ sau đó đưa phiếu vào máy,
máy thực hiện cho kết qủa ở máy in.
Hệ thống xử lý theo lô cũng ra đời trong thời kỳ này. Theo đó, các thao tác cần thực
hiện trên máy tính được ghi trước trên băng từ, hệ thống sẽ đọc băng từ , thực hiện lần lượt
và cho kết quả ở băng từ xuất. Hệ thống xử lý theo lô hoạt động dưới sự điều khiển của một
chương trình đặc biệt, chương trình này là hệ điều hành sau này.
+ Thế hệ 3 (1964 - 1979)
Máy IBM 360 được sản xuất hàng loạt để tung ra thị trường. Các thiết bị ngoại vi
xuất hiện ngày càng nhiều, do đó các thao tác điều khiển máy tính và thiết bị ngoại vi ngày
càng phức tạp hơn. Trước tình hình này nhu cầu cần có một hệ điều hành sử dụng chung
trên tất cả các máy tính của nhà sản xuất và người sử dụng trở nên bức thiết hơn. Và hệ điều
hành đã ra đời trong thời kỳ này.
Hệ điều hành ra đời nhằm điều phối, kiểm soát hoạt động của hệ thống và giải quyết
các yêu cầu tranh chấp thiết bị. Hệ điều hành đầu tiên được viết bằng ngôn ngữ Assembly.
Hệ điều hành xuất hiện khái niệm đa chương, khái niệm chia sẻ thời gian và kỹ thuật Spool.
Trong giai đoạn này cũng xuất hiện các hệ điều hành Multics và Unix.

Trang 18


+ Thế hệ 4 (từ 1980)
Máy tính cá nhân ra đời. Hệ điều hành MS_DOS ra đời gắn liền với máy tính
IBM_PC. Hệ điều hành mạng và hệ điều hành phân tán ra đời trong thời kỳ này.
Trên đây chúng tôi không có ý định trình bày chi tiết, đầy đủ về lịch sử hình thành
của hệ điều hành, mà chúng tôi chỉ muốn mượn các mốc thời gian về sự ra đời của các thế
hệ máy tính để thấy được quá trình hình thành của hệ điều hành gắn liền với quá trình hình
thành phát triển máy tính. Mục tiêu của chúng tôi trong mục này là muốn nhấn mạnh một số
điểm sau đây:

• Các ngôn ngữ lập trình, đặc biệt là các ngôn ngữ lập trình cấp thấp, ra đời trước các
hệ điều hành. Đa số các hệ điều hành đều được xây dựng từ ngôn ngữ lập trình cấp thấp trừ
hệ điều hành Unix, nó được xây dựng từ C, một ngôn ngữ lập trình cấp cao.
• Nếu không có hệ điều hành thì việc khai thác và sử dụng máy tính sẽ khó khăn và
phức tạp rất nhiều và không phải bất kỳ ai cũng có thể sử dụng máy tính được.
• Sự ra đời và phát triển của hệ điều hành gắn liền với sự phát triển của máy tính, và
ngược lại sự phát triển của máy tính kéo theo sự phát triển của hệ điều hành. Hệ điều hành
thực sự phát triển khi máy tính PC xuất hiện trên thị trường.
1.2.Chức năng của hệ điều hành
1.2.1.Quản lý các luồng thông tin vào ra
Hệ điều hành quản lý các luồng thông tin được đưa vào hoặc ra khỏi máy tính cũng
như các luồng thông tin qua lại giữa bộ xử lý trung ương và các thiết bị ngoại vi. Hệ điều
hành dẫn dắt dữ liệu đến những nơi tiến hành xử lý chúng và đưa kết quả ra màn hình, máy
in theo yêu cầu của người dùng.
1.2.2.Kiểm tra và phát hiện những sai hỏng của thiết bị
Hệ điều hành giám sát hiện trạng của các thành phần quan trọng trong máy tính để
phát hiện những hỏng hóc có ảnh hưởng đến việc xử lý.
Một trong những mục tiêu của hệ điều hành là giúp người sử dụng khai thác hệ thống
máy tính dễ dàng và hiệu quả, do đó các thao tác trao đổi thông tin trên thiết bị xuất/ nhập
phải trong suốt đối với người sử dụng.
Để thực hiện được điều này hệ điều hành phải tồn tại một bộ phận điều khiển thiết bị,
bộ phận này phối hợp cùng CPU để quản lý sự hoạt động và trao đổi thông tin giữa hệ
thống, chương trình người sử dụng và người sử dụng với các thiết bị xuất/ nhập.
Bộ phận điều khiển thiết bị thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Gởi mã lệnh điều khiển đến thiết bị: Hệ điều hành điều khiển các thiết bị bằng các
mã điều khiển, do đó trước khi bắt đầu một quá trình trao đổi dữ liệu với thiết bị thì hệ điều
hành phải gởi mã điều khiển đến thiết bị.
• Tiếp nhận yêu cầu ngắt (Interrupt) từ các thiết bị: Các thiết bị khi cần trao đổi với hệ
thống thì nó phát ra một tín hiệu yêu cầu ngắt, hệ điều hành tiếp nhận yêu cầu ngắt từ các
thiết bị, xem xét và thực hiện một thủ tục để đáp ứng yêu cầu từ các thiết bị.

• Phát hiện và xử lý lỗi: quá trình trao đổi dữ liệu thường xảy ra các lỗi như: thiết bị
vào ra chưa sẵn sàng, đường truyền hỏng, ... do đó hệ điều hành phải tạo ra các cơ chế thích
hợp để phát hiện lỗi sớm nhất và khắc phục các lỗi vừa xảy ra nếu có thể.
1.2.3. Quản lý tài nguyên hệ thống
Tài nguyên hệ thống có thể là: processor, memory, I/O device, printer, file, ..., đây là
những tài nguyên mà hệ điều hành dùng để cấp phát cho các tiến trình, chương trình trong
quá trình điều khiển sự hoạt động của hệ thống. Khi người sử dụng cần thực hiện một
chương trình hay khi một chương trình cần nạp thêm một tiến trình mới vào bộ nhớ thì hệ
điều hành phải cấp phát không gian nhớ cho chương trình, tiến trình đó để chương trình,
tiến trình đó nạp được vào bộ nhớ và hoạt động được. Trong môi trường hệ điều hành đa
Trang 19


nhiệm có thể có nhiều chương trình, tiến trình đồng thời cần được nạp vào bộ nhớ, nhưng
không gian lưu trữ của bộ nhớ có giới hạn, do đó hệ điều hành phải tổ chức cấp phát bộ nhớ
sao cho hợp lý để đảm bảo tất cả các chương trình, tiến trình khi cần đều được nạp vào bộ
nhớ để hoạt động. Ngoài ra hệ điều hành còn phải tổ chức bảo vệ các không gian nhớ đã cấp
cho các chương trình, tiến trình để tránh sự truy cập bất hợp lệ và sự tranh chấp bộ nhớ giữa
các chương trình, tiến trình, đặc biệt là các tiến trình đồng thời hoạt động trên hệ thống. Đây
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ điều hành.
Trong quá trình hoạt động của hệ thống, đặc biệt là các hệ thống đa người dùng, đa
chương trình, đa tiến trình, còn xuất hiện một hiện tượng khác, đó là nhiều chương trình,
tiến trình đồng thời sử dụng một không gian nhớ hay một tập tin (dữ liệu, chương trình) nào
đó. Trong trường hợp này hệ điều hành phải tổ chức việc chia sẻ và giám sát việc truy xuất
đồng thời trên các tài nguyên nói trên sao cho việc sử dụng tài nguyên có hiệu quả nhưng
tránh được sự mất mát dữ liệu và làm hỏng các tập tin.
Tài nguyên hệ thống là những tồn tại về mặt vật lý tại một thời điểm nhất định hoặc
tại mọi thời điểm, và nó có khả năng tác động đến hiệu suất của hệ thống. Một cách tổng
quát có thể chia tài nguyên của hệ thống thành hai loại cơ bản:
• Tài nguyên không gian: là các không gian lưu trữ của hệ thống như đĩa, bộ nhớ

chính, quan trọng nhất là không gian bộ nhớ chính, nơi lưu trữ các chương trình đang được
CPU thực hiện.
• Tài nguyên thời gian: chính là thời gian thực hiện lệnh của processor và thời gian
truy xuất dữ liệu trên bộ nhớ.
Sau đây là một vài loại tài nguyên hệ thống:
 Bộ nhớ: Đặc trưng cơ bản của bộ nhớ là thời gian truy cập trực tiếp, thời gian truy
cập tuần tự, và dung lượng nhớ. Bộ nhớ được gọi là thực hiện nếu processor có thể thực
hiện một câu lệnh trong nó, loại bộ nhớ này có thời gian truy cập trực tiếp và tuần tự là như
nhau. Bộ nhớ trong (RAM) của PC là bộ nhớ thực hiện và nó được quản lý bởi hệ thống.
Khi sử dụng bộ nhớ ta cần phân biệt 2 khái niệm: bộ nhớ và truy cập tới bộ nhớ. Bộ
nhớ chỉ vùng vật lý chứa dữ liệu, truy cập bộ nhớ là quá trình tìm đến dữ liệu trên bộ nhớ.
Có thể xem đây là 2 loại tài nguyên khác nhau vì chúng tồn tại độc lập với nhau.
 Processor: Là tài nguyên quan trọng nhất của hệ thống, nó được truy cập ở mức
câu lệnh và chỉ có nó mới làm cho câu lệnh thực hiện hay chỉ có Processor mới đưa tiến
trình vào trạng thái hoạt động. Trong thực tế khi xem xét về processor người ta chỉ chú ý
đến thời gian xử lý của processor.
 Tài nguyên ảo/ tài nguyên logic (Virtual Resources): Là loại tài nguyên cung cấp
cho chương trình người sử dụng dưới dạng đã được biến đổi, nó chỉ xuất hiện khi hệ thống
cần tới nó hoặc khi hệ thống tạo ra nó và nó sẽ tự động mất đi khi hệ thống kết thúc hay
chính xác hơn là khi tiến trình gắn với nó đã kết thúc. Tài nguyên ảo có thể là: Đĩa ảo trong
môi trường MS_DOS. Điều khiển in trong môi trường mạng của Windows 9x/NT. Nội dung
thư mục Spool trong Windows 9x.
Trên khía cạnh cấp phát tài nguyên cho các tiến trình đang hoạt động đồng thời thì
tài nguyên hệ thống được chia thành 2 loại:
 Tài nguyên phân chia được: là những tài nguyên mà tại một thời điểm nó có thể
cấp phát cho nhiều tiến trình khác nhau, các tiến trình song song có thể đồng thời sử dụng
các tài nguyên này. Bộ nhớ chính và Processor là 2 tài nguyên phân chia được điển hình
nhất, bởi tại một thời điểm có thể có nhiều tiến trình cùng chia nhau sử dụng không gian lưu
trữ của bộ nhớ chính và có thể có nhiều tiến trình thay nhau sử dụng thời gian xử lý của
processor.

 Tài nguyên không phân chia được: là những tài nguyên mà tại một thời điểm nó
chỉ có thể cấp phát cho một tiến trình duy nhất. Máy in là một tài nguyên không phân chia
được điển hình nhất.
Trang 20


Vấn đề đặt ra đối với hệ điều hành là phải biến các tài nguyên không phân chia được
thành những tài nguyên phân chia được, theo một cách nào đó, để cấp phát cho các tiến
trình khi nó có yêu cầu, đặc biệt là các tiến trình hoạt động đồng thời với nhau. Các hệ điều
hành đa nhiệm đã cài đặt thành công mục tiêu này. Như chúng ta đã thấy trong môi trường
Windows 9x/ NT có thể có nhều tiến trình/ nhiều người sử dụng khác nhau đồng thời sử
dụng một máy in.
Ngoài ra hệ điều hành còn phải giải quyết vấn đề tranh chấp tài nguyên giữa các tiến
trình đồng thời khi yêu cầu phục vụ của các tiến trình này vượt quá khả năng cấp phát của
một tài nguyên kể cả đó là tài nguyên phân chia được.
1.2.4.Quản lý các tập tin
Thông tin được lưu trữ trên bộ nhớ ngoài thành những tập tin(File) giống như những
tập hồ sơ được cất giữ trong những cặp hồ sơ (Folder). Hệ điều hành đóng vai trò như người
thủ thư, nhân viên lưu trữ hồ sơ để giúp người dùng cất tập tin lên các phương tiện của bộ
nhớ ngoài như đĩa từ, đĩa CD-ROM,... quản lý các tập tin đó và sau này giúp người dùng tìm
lại chúng.
Máy tính có thể lưu trữ thông tin trên nhiều loại thiết bị lưu trữ khác nhau, mỗi thiết
bị lại có tính chất và cơ chế tổ chức lưu trữ thông tin khác nhau, điều này gây khó khăn cho
người sử dụng. Để khắc phục điều này hệ điều hành đưa ra khái niệm đồng nhất cho tất cả
các thiết bị lưu trữ vật lý, đó là tập tin (file).
Tập tin là đơn vị lưu trữ cơ bản nhất, mỗi tập tin có một tên riêng. Hệ điều hành phải
thiết lập mối quan hệ tương ứng giữa tên tập tin và thiết bị lưu trữ chứa tập tin. Theo đó khi
cần truy xuất đến thông tin đang lưu trữ trên bất kỳ thiết bị lưu trữ nào người sử dụng chỉ
cần truy xuất đến tập tin tương ứng thông qua tên của nó, tất cả mọi việc còn lại đều do hệ
điều hành thực hiện.

Trong hệ thống có nhiều tiến trình đồng thời truy xuất tập tin hệ điều hành phải tạo
ra những cơ chế thích hợp để bảo vệ tập tin trách việc ghi/ đọc bất hợp lệ trên tập tin.
Tóm lại: Như vậy bộ phận quản lý tập tin của hệ điều hành thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Tạo/ xoá một tập tin/ thư mục.
• Bảo vệ tập tin khi có hiện tượng truy xuất đồng thời.
• Cung cấp các thao tác xử lý và bảo vệ tập tin/ thư mục.
• Tạo mối quan hệ giữa tập tin và bộ nhớ phụ chứa tập tin.
• Tạo cơ chế truy xuất tập tin thông qua tên tập tin.
1.2.5.Bảo mật
Trong môi trường hệ điều hành đa nhiệm có thể có nhiều tiến trình hoạt động đồng
thời, thì mỗi tiến trình phải được bảo vệ để không bị tác động, có chủ ý hay không chủ ý,
của các tiến trình khác. Trong trường hợp này hệ điều hành cần phải có các cơ chế để luôn
đảm bảo rằng các File, Memory, CPU và các tài nguyên khác mà hệ điều hành đã cấp cho
một chương trình, tiến trình thì chỉ có chương trình tiến trình đó được quyền tác động đến
các thành phần này.
Nhiệm vụ trên thuộc thành phần bảo vệ hệ thống của hệ điều hành. Thành phần này
điều khiển việc sử dụng tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên dùng chung, của các tiến
trình, đặc biệt là các tiến trình hoạt động đồng thời với nhau, sao cho không xảy ra sự tranh
chấp tài nguyên giữa các tiến trình hoạt đồng đồng thời và không cho phép các tiến trình
truy xuất bất hợp lệ lên các vùng nhớ của nhau.
Ngoài ra hệ điều hành còn có các cơ chế như: Xác thực người dùng thông qua tên người
dùng và mật khẩu, mã hóa và nén dữ liệu giúp bảo mật dữ liệu trong máy tính, ngăn ngừa
những người không có thẩm quyền sử dụng truy cập trái phép vào hệ thống.

Trang 21


1.3.Một số hệ điều hành hiện nay
Những hệ điều hành thông dụng hiện nay trên các máy vi tính cùng họ với loại máy
IBM-PC là DOS, WINDOWS và OS/2. Hệ điều hành Macintosh được dùng cho họ máy

Macintosh. Hệ điều hành UNIX được dùng cho hai họ máy IBM và Macintosh. Một số
phiên bản của UNIX và WINDOWS cùng dùng cho các máy cỡ nhỏ (MiniComputer) và cỡ
lớn (Mainframe).
Đối với các hệ thống mạng hiện nay thường dùng một số hệ điều hành mạng như sau:
WINDOWS NT, WINDOWS 2003 Server, Novell Netware, UNIX, LINUX,...
2.HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS XP
Windows là hệ điều hành do hãng Microsoft sản xuất. Từ version 3.0 ra đời vào tháng
5 năm 1990 đến nay, Microsoft đã không ngừng cải tiến làm cho môi trường này ngày càng
được hoàn thiện.
Các phiên bản phổ biến ở nước ta hiện nay là các bản Windows 98, Windows XP,
Windows 2003, Windows Vista, Win 7, ... Giáo trình này sẽ trình bày dựa vào hệ điều hành
Windows XP.
2.1.Các thao tác cơ bản
2.1.1.Khởi động và thoát khỏi Windows
+ Khởi động:
Windows XP được tự động khởi động sau khi bật máy. Sẽ có thông báo yêu cầu nhập
vào tài khoản (User name) và mật khẩu (Password) của người dùng. Thao tác này gọi là
đăng nhập (logging on). Mỗi người sử dụng sẽ có một tập hợp thông tin về các lựa chọn tự
thiết lập cho mình ( các chương trình tự động chạy khi khởi động máy, tài nguyên/ chương
trình được phép sử dụng, v.v...) gọi là user profile và được Windows XP lưu giữ lại để sử
dụng cho những lần khởi động sau.
+ Thoát khỏi Windows
Khi chúng ta cần phải tắt máy tính, thì trước tiên chúng ta phải thoát khỏi Windows,
để thoát trước tiên hãy đóng tất cả các chương trình đang hoạt động sau đó vào Start / Turn
off computer xuất hiện hộp thoại Turn off computer

Hình 2.1 Hộp thoại Turn off computer
Trong hộp thoại này bạn có một số tùy chọn sau:
Turn off: Thoát khỏi Windows
Restart: Khởi động lại Windows

Stand by: Chế độ nghĩ tạm thời

Trang 22


2.1.2.Màn hình giao diện của Windows
Màn hình làm việc của Windows gồm các thành phần sau:

Hình 2.2 Màn hình giao diện của Windows XP
+ Desktop (màn hình nền): dùng để đặt các biểu tượng, ảnh nền
+ Icon: là các biểu tượng chương trình nằm trên màn hình nền.
Mỗi chương trình hay tác vụ đều có một tên gọi và một hình vẽ mô tả chức năng.
Ví dụ :
My computer

Hình 2.3 Biểu tượng MyComputer
+ TaskBar: Thanh công việc chứa nút Start, và các nút chương trình đang chạy trong
hệ thống, và khay hệ thống chứa đồng hồ hệ thống...
2.1.3.Cách sử dụng chuột và bàn phím
+ Cách sử dụng bàn phím (keyboard)
Nhóm phím đánh máy
Các phím chữ, các phím số
Các kí tự đặc biệt: ( ~, !, @, #, $, %, ^, &, ?, …)
Nhóm phím đệm số (Numeric keypad)
Numlock:
Cho phép nhập các kí tự số
Caplock:
Cho phép nhập các kí tự chữ hoa
Nhóm phím chức năng (Function Key)
Từ F1 đến F12

← → ↑ ↓:
Dùng di chuyển con trỏ
Page up:
Lên trang màn hình
Page down: Xuống trang màn hình
Insert :
Chèn
Delete:
Xóa
Home :
Về đầu trang
End:
Về cuối trang
Ngoài các phím trên ta còn có các phím điều khiển sau:
Phím Shift: Dùng phối hợp với các phím chữ sẽ tạo ra các chữ in hoa.
Phím Back space: Lùi điểm nháy, đồng thời xóa kí tự trước nó
Phím Enter: Thi hành lệnh hoặc xuống hàng.
Trang 23


Phím Space: Tạo kí tự rỗng (khoảng trắng).
Phím PrintScreen: Cho phép chụp lại màn hình và lưu vào bộ nhớ.
Phím Pause: Dừng thi hành chương trình.
Phím ESC: Thoát, hủy bỏ thi hành lệnh.
Phím Tab: Phím nhảy cách.
+ Cách sử dụng chuột(mouse): Ngoài bàn phím, thì con chuột (mouse) là thiết bị trỏ
mạnh của Windows, để sử dụng được nó chúng ta cần nắm các động tác phổ thông như sau:
- Point: trỏ chuột trên mặt phẳng mà không nhấn nút nào cả.
- Click: nhấn nhanh và thả nút chuột trái. Dùng để lựa chọn thông số, đối tượng
hoặc câu lệnh.

- Double Click: nhấn nhanh nút chuột trái hai lần liên tiếp. Dùng để khởi động
một chương trình ứng dụng hoặc mở thư mục/ tập tin.
- Drag and drop: nhấn và giữ nút chuột trái khi di chuyển đến nơi khác và
buông ra. Dùng để chọn một khối văn bản, để di chuyển một đối tượng trên màn hình hoặc
mở rộng kích thước của cửa sổ...
- Right Click: nhấn nhanh và thả nút chuột phải. Dùng để mở menu tương ứng
với đối tượng để chọn các lệnh thao tác trên đối tượng đó.
Đa số chuột hiện nay có bánh xe trượt hoặc nút đẩy ở giữa dùng để cuộn màn hình
làm việc được nhanh hơn và thuận tiện hơn.
Trong Windows các thao tác được thực hiện mặc nhiên với nút chuột trái, vì vậy để
tránh lặp lại, khi nói Click hoặc Double Click thì được ngầm hiểu đó là các thao tác trên
nút chuột trái.
2.1.4.Cửa sổ và các thao tác trên cửa sổ
Cửa sổ: Khi chúng ta khởi động bất kỳ một ứng dụng nào trong Windows thì chương
trình đó sẽ được chạy trong một khung hình chữ nhật được gọi là cửa sổ (Window) nó bao
gồm các thành phần như sau:
+ Thanh tiêu đề (Title Bar): là thanh màu xanh đậm nằm trên đỉnh cửa sổ trên thanh
có chứa tiêu đề tên của chương trình ứng dụng đang chạy.
+ Hộp điều khiển Menu (Control Menu Box): nằm ở góc trên trái của cửa sổ, khi
chúng ta bấm chuột vào nó sẽ xuất hiện một hộp điều khiển cửa sổ trong đó bao gồm các
lệnh để thay đổi kích thước, di chuyển cửa sổ, hoặc đóng cửa sổ.
+ Thanh Menu (Menu Bar): đây là bảng lệnh hệ thống của ứng dụng bạn có thể
dùng chuột để bấm vào các mục chọn ngang của nó sẽ xuất hiện các bảng lệnh đổ xuống,
trong đó có chứa các lệnh (Bạn có thể kích hoạt hệ thống này bằng bàn phím bằng cách ấn
nút F10)
+ Các Thanh trượt: Bao gồm thanh trượt ngang ( Horizontal Scroll bar), và thanh
trượt dọc(Vertical Scroll Bar) các thanh trượt này dùng để cuốn tư liệu đi lên xuống hoặc
qua trái sang phải để nhìn được những phần khuất của nó.
+ Nút cực đại (Maximize button): Dùng để cực đại hoá cửa sổ
+ Nút cực tiểu (Minimize button): Dùng để cực tiểu hoá cửa sổ

+ Nút phục hồi (Restore button): Khôi phục cửa sổ về trạng thái trước đó.
+ Nút đóng cửa sổ (Close button): Dùng để đóng cửa sổ

Trang 24


Hộp điều khiển menu

Nút cực tiểu
Nút phục hồi
Nút đóng cửa sổ

Thanh tiêu đề

Nút cực đại

Thanh Menu

Thanh cuốn

Hình 2.4 Giao diện của một cửa sổ
2.1.5. Khai thác và sử dụng thông tin trong máy tính
+ Tập tin ( tệp, file): là một tập hợp các thông tin được lưu trữ trên máy tính. Thông
thường thì các tập tin này được chứa trong các thiết bị lưu trữ như đĩa cứng, đĩa mềm, CD,
DVD cũng như là các loại chip điện tử dùng kĩ thuật flash có thể thấy trong các ổ nhớ có
giao diện USB. Nói cách khác, tập tin là một dãy các bit có tên và được chứa trong các thiết
bị lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số.
Các loại thuộc tính:
Tùy theo hệ thống tập tin mà các thuộc tính này có thể khác nhau.
Thí dụ các thuộc tính trên hệ thống tập tin FAT bao gồm:

Archive: lưu trữ. Trên các hệ điều hành DOS thì thuộc tính này được định khi mỗi khi
tập tin bị thay đổi, và bị xóa khi thực hiện lệnh backup để sao lưu dữ liệu.
Hidden: ẩn. Khi một tập tin có thuộc tính này thì các chương trình liệt kê các tập tin
theo mặc định sẽ bỏ qua, không liệt kê tập tin này. Người sử dụng vẫn có thể làm việc trên
tập tin này như bình thường.
Read-only: chỉ đọc. Khi một tập tin có thuộc tính này thì các chương trình xử lý tập
tin theo mặc định sẽ không cho phép xóa, di chuyển tập tin hoặc thay đổi nội dung tập tin.
Còn các thao tác khác như đổi tên tập tin, đọc nội dung tập tin vẫn được cho phép.
System: thuộc về hệ thống. Một tập tin có thuộc tính này sẽ chịu các hạn chế bao gồm
các hạn chế của thuộc tính Hidden và các hạn chế của thuộc tính Read-only, nghĩa là không
bị liệt kê, không thể xóa, di chuyển, thay đổi nội dung. Thuộc tính này chủ yếu dùng cho các
tập tin quan trọng của hệ điều hành.
Sub-directory: thư mục con. Những tập tin có thuộc tính này được xử lý như là thư
mục. Thư mục là tập tin ở dạng đặc biệt, nội dung không chứa dữ liệu thông thường mà
chứa các tập tin và các thư mục khác.
Trang 25


×