Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty TNHH cơ khí đúc tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.61 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan

NỘi DUNG CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN.
I.GIỚi THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐÚC TIẾN ĐẠT.
1.Tên công ty : Công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt.
2.Giám đốc công ty là: Nguyễn Quang Xiêm.
3. Địa chỉ : Thôn Tống xá – Xó Yờn xỏ – Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định
4.Cơ sở pháp lý.
Công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt trước đây có tên là tổ hợp đúc Tiến Đạt
thành lập vào ngày 4/5/1996. Quy mô ban đầu của công ty rất đơn giản, sơ sài,
lạc hậu. Nhưng trải qua thời gian, cơ sở vật chất, trình độ tay nghề của công
nhân ngày càng được cải thiện rõ rệt hơn.
Đến ngày 12/4/1998 chính thức đổi tên thành công ty TNHH cơ khí đúc
Tiến Đạt.
- Vốn lưu động bình quân : 5.452.000.000(VNĐ)
- Tài khoản VN: số 014000089 tại Ngân hàng nông nghiệp Nam Định
- Điện thoại : 03503.823126 – 03503.823980
- Fax: 03503.952240
- Giấy phép kinh doanh số: 0702000141 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam
Định cấp ngày 12/4/1998.
5.Loại hình của công ty.
Công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Loại hình công ty là công ty TNHH các thành viên tham gia góp vốn để sản
xuất và kinh doanh .
6.Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là
-

Đúc: Đồng, nhôm, gang …

- Sản xuất thép, VLXD và các mặt hàng cơ khí
- Kinh doanh ngành hàng thép, VLXD


- Đại lý, dịch vụ ký gửi và vận chuyển cho các thành phần kinh tế trong
nước
1


Báo cáo thực tập tổng quan

- Thép cây, các mặt hàng phục vụ cho nông nghiệp như: mặt xàng, răng
gầu ...
Hiện tại thì công ty đang sản xuất các mặt hàng liên quan tới sắt thép.
7.Lịch sử phát triển công ty qua các thời kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất để tiến hành quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tất yếu phải có 3 yếu tố đó là: sức lao động, đối tượng lao
động, tư liệu lao động. Ba yếu tố này tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và hình thành nờn cỏc chi phí tương ứng : chi phí về lao động sống,
chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là quá
trình doanh nghiệp bỏ ra các loại chi phí hoàn thành sản phẩm công việc lao vụ
… và có thể khái quát theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1996- 1999: Doanh nghiệp chuẩn bị mua sắm các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động.
- Giai đoạn 2 từ 1999- 2002: Giai đoạn vận động kết hợp các yếu tố đầu vào
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là giai đoạn biến đổi nội tại có
chủ định nhằm đạt mục đích đề ra. Đây là bước ngoặt quan trọng của công ty để
chuyển đổi hình thức sở hữu công ty từ tổ hợp đúc Tiến Đạt sang công ty
TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt.
- Giai đoạn 3 từ: 2002 – 2005 Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm lao vụ…
đã hoàn thành ở giai đoạn hai. Gọi là giai đoạn thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của doanh nghiệp

- Giai đoạn 4 từ 2005 – nay. Là giai đoạn công ty chuyển mình theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy bước đầu gặp khó khăn song nhận
được sự lãnh đạo và hỗ trợ khuyến khích của cơ quan chính quyền địa phương
nên tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn
phát huy sáng kiến tiếp tục sản xuất.

2


Báo cáo thực tập tổng quan

Vậy chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và cỏc chớ phớ cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, tính cho một thời kỳ nhất định.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH – SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH CƠ KHÍ ĐÚC TIẾN ĐẠT.
1. Mặt hàng sản phẩm và sản lượng các mặt hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
cùng với động lực ngày càng làm cho công ty lớn mạnh, sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường ngày càng nhiều. Ban lãnh đạo công ty
đã thường xuyên nghiên cứu thị trường và luôn đưa ra các sản phẩm mới cho
thị trương. Nếu như năm 2003 công ty TNHH cơ khí Đúc Tiến Đạt mới chỉ
sản xuất 1 mặt hàng duy nhất là sản xuất các loại bi để phục vụ cho các nhà
máy xi măng.ví dụ như: bi đạn. bi cầu, bi 5,6,7,8,…Nhưng tới năm 2007
công ty đã đưa ra thị trường khá nhiều các mặt hàng đa dạng như: răng gầu,
tấm lót, các loại sắt cây như U60, U65, V75….
Sản lượng các mặt hàng cũng không ngừng tăng lên:
Bảng sản lượng các mặt hàng qua các năm
ĐVT: tấn
stt

1
2
3

Chỉ tiêu
Các loại bi
Găng gầu
Các loại sắt cây

2003
200
0
0

2004
250
10
0

2005
320
15
5

2006
410
18
40

2007

450
15
70

Qua bảng tổng kết của công ty trong các năm để thấy được sản lượng và
quá trình đa dạng hóa các sản phẩm nhằm tăng năng suất và hiệu quả hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. N
2. Các chỉ tiêu khác.
Bảng 1: Các chỉ tiêu tình hình sản xuất kinh doanh
ĐVT:1000.000đ
stt Chỉ tiêu

2003

2004
3

2005

2006

2007


Báo cáo thực tập tổng quan

1
2
3
4

5
6
7

Tài sản cố định
Doanh thu BH
Vốn lưu động
Số lượng lao động
Tổng chi phí SX
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2300
5120
1800
120
4628
438
315

4200
10248
3252
140
8623
1625
1170

6500
17423

8369
175
15698
1725
1242

7832
19852
12365
170
16834
3018
2173

10257
20221
15369
150
16236
3985
2869

Nhìn vào bảng tổng hợp sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cơ khí đúc
Tiến Đạt trên chúng ta có những nhận xét sau:
- Đối với TSCĐ: Ta nhận thấy công ty đã đầu tư vào tài sản cố định
tương đối lớn. Số lượng tài sản cố định được tăng dần qua các năm điều đó
chứng tỏ công ty đã quan tâm đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, cải tiến
khoa học kỹ thuật để đưa vào sản xuất kinh doanh. Đây là sự quan tâm đúng đắn
của công ty. Từ năm 2003 so với năm 2007 tài sản cố định của công ty đã tăng
lên gấp gần 5 lần tương ứng với 7.957 triệu đồng đú chớnh là nhờ quá trình phát

triển không ngừng của tiến bộ khoa học công nghệ công ty đã đầu tư các máy
móc thiết bị cần thiết nhằm hiện đại hoá quá trình san xuất kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng : Đây là một chỉ tiêu quan trọng và thường được
quõn tõm của các doanh nghiệp nó phản ánh chiếm lĩnh thị trường đồng thời
phản ánh doanh nghiệp phát triển như như thế nào? Doanh thu tại công ty
TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt tăng liên tục qua các năm. Trong vòng 4 năm từ
2003 tới năm 2007 doanh thu bán hang tăng được 15.101 triệu. Điều đó cho
chúng ta thấy một hướng đi đúng đắn của doanh nghiệp trong quá trình tiết kiệm
chi phí nhân công, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản
xuất. Năm 2006 đã tăng so với 2005 là 2.401.000.000đ tăng 163% đây là một
năm làm ăn khá trong lịch sử phát triển của công ty. Tới năm 2007 tăng so với
2006 là 369.000.000đ tương ứng với mức tăng là 118% . Tuy mức tăng trên
không nhiều nhưng cũng phản ánh được phần nào công ty vẫn không ngừng
tăng năng suất và khối lượng sản phẩm ra thị trường.

4


Báo cáo thực tập tổng quan

- Lợi nhuận trước thuế: Cú thể nói đây là chỉ tiêu quyết định tới kết quả
của kinh doanh mà bất cứ một công ty nào tham gia vào thị trường đều mong
muốn giá trị trên ngày càng nâng cao và ổn định. Từ mức lợi nhuận năm 2005
là 4.129.000.000đ đến năm 2006 là 7.023.000.000 tăng 2.894.000.000đ tăng
gần 50% so với năm trước chứng tỏ một điều công ty ngày càng làm ăn có lãi.
Công ty cần phát huy những thành tớch đó đạt được trong những năm qua để
ngày càng chiếm lĩnh thị trường hơn nữa.
- Lợi nhuận sau thuế: Hàng năm công ty nộp thuế cho nhà nước tương
đối lớn gần 2 tỷ đồng một năm góp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Chia sẻ bớt gánh nặng với nhà nước trong khi nền kinh tế ngày càng khó khăn ,

lạm phát tăng cao.
III.CễNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐÚC TIẾN
ĐẠT.
1.Sơ đồ hình khối và dây chuyền sản xuất: Quy trình công nghệ cỏn thộp.
Lò nung

Cân, đo,cắt

Phôi thép

Cán U - V

Nắn

Đo cắt

Nhập kho

Phân loại
đóng bó
sản phẩm

Kiểm tra

Nhận xét: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty là quy trình
công nghệ khép kín theo kiểu chế biến liên tục. Hiện nay nhiệm vụ chính của
công ty là sản xuất 2 mặt hàng thộp hỡnh U và V. Quy trình công nghệ tương
đối giống nhau từ những thanh phụi thộp cú khối lượng khác nhau qua cân do
rồi cắt thành những thanh có khối lượng giống nhau đưa vào lo nung ở nhiệt độ
trên 500độ sẽ giống nhau rồi đưa vào máy cán. Tuỳ theo đơn đặt hàng mà phôi

5


Báo cáo thực tập tổng quan

được cán thành hình U hoặc V với nhưng góc khác nhau như V30. V45 , V63,
U50, U65. Sau khi được cán sản phẩm qua khâu nắn, đo cắt sau đó kiểm tra kỹ
thuật rồi qua khõu đúng bú sản phẩm và nhập kho.
2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của công ty.
2.1 Đặc điểm về phương pháp sản xuất.
Là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí, sản xuất các chi tiết máy móc để
phục vụ cho các ngành công nghiệp khác đòi hỏi công ty phải có những phương
phát sản xuất hiện đại. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất mới có thể sản
xuất ra các sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật và hạn chế sử dụng sức lao động của
con người
2.2 Đặc điểm về trang thiết bị.
Với tính chất đặc thù riêng của ngành sản xuất hàng cơ khí, nên máy móc
thiết bị của công ty cũng mang tính chất rất đặc thù riêng mà chủ yếu là các loại
máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan, máy cắt… với công suất lớn và số
lượng đa dạng.
Sau đây là bảng một số loại máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty

6


Báo cáo thực tập tổng quan

Bảng 2 : Một số loại máy móc thiết bị
STT


Tên máy móc

số

độ hao

Chi phí bảo

Năm sản

1.

thiết bị
Máy tiện các loại

lượng
117

mòn
65

dưỡng
700

xuất
1995

2.


Máy phay các loại

92

60

450

1995

3.

Máy bào các loại

24

55

400

1995

4.

Máy mài các loại

108

55


370

1995

5.

Máy cưa các loại

16

70

250

1997

6.

Máy búa các loại

5

60

210

1996

7.


Máy hàn điện

20

55

190

1994

8.

Cần trục các loại

9

60

80

1994

9.

Máy khoan các loại

15

50


120

1995

Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn các loại máy móc thiết bị của
công ty đã cũ, mức hao mòn từ 40-70% cho nên các sản phẩm sản xuất ra chất
lượng không cao lắm làm cho giảm sức cạnh tranh trên thị trường, gây khó khăn
cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó công ty đã và đang thực hiện một số
dự án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất.
2.3 Đặc điểm bố trí mặt bằng, hệ thống thông gió, ánh sáng.
2.3.1 Bố trí mặt bằng nhà xưởng
Với một sản xuất tương đối rộng dãi, sản phẩm của công ty vốn là những
sản phẩm tương đối đặng thù như: nặng(cú những sản phẩm khoảng 4-5tấn), độ
dài khá lớn ( như thép cây U và V) … nên quá trình sản xuất của công ty được
bố trí khá hợp lý trên cùng một mặt bằng sản xuất. Nhằm hạn chế việc đi lại đỡ
tốn kém trong quá trình di chuyển, tận dụng tối đa các công cụ sản xuất…cụng
ty đã bố trí sơ đồ sản xuất như sau:

7


Báo cáo thực tập tổng quan

Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất.
Khu vực 3

Khu vực 4
Khu
Khuvực
vực22

Khu vực 5

Khu vực 6

Khu vực 1

- Khu vực 1: Đây là khu vực tiếp nhận các yếu tố đầu vào như nguyên
vật liệu ( như sắt vụn, cỏt, cỏc loại hóa chất…)
- Khu vực 2: Các yếu tố đầu vào được phân loại và bảo quản trong
những khâu riêng biệt.
- Khu vực 3: Đây là khu vực trọng tâm nhất chính là khu vực sản xuất sản
phẩm được công ty bố trí mặt bằng tương đối rộng và là khu trung tâm của cơ
sở .Sau khi nguyên vật liệu đã sản sàng được đưa vào lò nấu để sản xuất ra các
sản phẩm cần thiết theo các đơn đặt hàng.
- Khu vực 4: Sau khi quá trình sản xuất ra các sản phẩm thì được đưa ra
gia công như ; sấy, làm nguội, sơn sửa hàng…
- Khu vực 5: Đây là khu vực kiểm tra chất lượng sản phẩm , phân loại
từng mặt hàng
- Khu vực 6: Đây là khu vực lưu kho bói cỏc sản phẩm : Các sản phẩm
được công nhân đưa tới các kho riêng biệt để sẵn sàng phục vụ nhu cầu lưu bảo
quản và phục vụ nhu cầu của khách hàng.
2.3.2 Đặc điểm về hệ thống thông gió và ánh sáng.
Vì vị trí địa lý của công ty ở ngoại thành thành phố, xa hẳn khu dân cư,
được quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn của các khu công nghiệp. Công ty đã tận
8


Báo cáo thực tập tổng quan

dụng bố trí mặt bằng khá hợp lý các bộ phận thông gió, ánh sáng được bố trí để

tận dụng tối đa gió trời và ánh sáng mặt trời tiết kiệm năng lượng như điện, quạt
thụng giú…. nhằm hạn chế các chi phí khác nhưng vẫn đảm bảo không ảnh
hưởng tới sản xuất.
2.4 Đặc điểm về an toàn lao động.
Với đặc thù của loại hình sản xuất khá nặng nhọc và độc hại công ty trách
nhiệm cơ khí đúc Tiến Đạt đã đầu tư các trang thiết bị khá tốt để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tốt nhất. Đảm bảo tới an toàn lao động của công nhân
như là : Các loại kính mắt bảo hộ, khăn bảo hộ có hoạt tính lọc độc hại, gang
tay, tủ thuốc công ty có đủ các loại cần thiết….
IV. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ ĐÚC TIẾN ĐẠT.
4.1 Tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất là sự mô tả cách sử dụng, những phương tiện nhân lực và
vật chất để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng. Theo số lượng các
mặt hàng sản xuất người ta chia thành sản phẩm đơn chiếc và sản xuất hàng
loạt, còn theo thời gian sản xuất có thể thành sản xuất liên tục hoặc sản xuất
gián đoạn.
- Sản xuất đơn chiếc: Thường là việc sản xuất theo đơn đặt hàng của
khỏch. Nú liên quan đến việc sản xuất những sản phẩm đáp ứng cho mọi nhu
cầu của từng khách hàng cụ thể. Sản xuất đơn chiếc được bắt đầu tư khi khách
hàng ký đơn đặt hàng chắc chắn. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng rất có lợi cho
doanh nghiệp không phải dự trữ thành phẩm không bị phí tổn, mất gớa do
không tốn chi phí lưu kho, ngoài ra nó tạo thuận lợi cho việc đa dạng hóa các
loại hình sản phẩm, chống được sự lóo hoỏ sản phẩm… Nhưng nó lại có đặc thù
về công nghệ đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao.
- Sản xuất hàng loạt: Là sản xuất đồng thời nhiều sản phẩm giống nhau
trong cùng một lúc. Sản xuất hàng loạt tạo ra khả năng sinh lợi cho các thiết bị
9



Báo cáo thực tập tổng quan

đắt tiền và sự đáp dụng phân công lao động hợp lý theo dây chuyền, dễ dàng
trong việc tuyển chọn và đào tạo lao động để hợp lý hoá những nguồn nhân lực
nhằm tác động biến những nguồn nhân lực vật chất, tài chính thành sản phẩm
hàng hóa dịch vụ phù hợp với nhu cầu đã được phát hiện trên thị trường Sự kết
hợp các yếu tố sản xuất phải được thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Tuy
nhiên sản xuất hàng loạt dễ trở nên bão hoà dẫn tới bế tắc trong khâu tiêu thụ.
Bởi vậy bộ phận nghiên cứu và dự báo thị trường cần phải nghiên cứu và phát
triển cho tốt.
- Sản xuất liên tục: là sản xuất theo kiểu ca kép và dây chuyền rất thích hợp
khi sản phẩm ở vào thời kỳ hưng thịnh, công ty sẽ tận được môi trường, mặt
bằng sản xuất. Nhưng sẽ khó khăn khi sản phẩm bị bão hoà vỡ khú chuyển đổi
công nghề.
Với phương thức sản xuất linh hoạt công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt đã
tận dụng những ưu điểm của từng loại hình sản xuất để áp dụng với những loại
hàng yêu cầu khác nhau về chủng loại và yêu cầu kỹ thuật. Hiện tại ở công ty
đang tồn tại cả 3 loại sản xuất trên.
4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
4.21 Bộ phận sản xuất chính.
Hiện nay công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt đang sản xuất các mặt hàng
sản xuất chính là: sắt cây U, V các chi tiết máy cho công ty Khoáng Sản Việt
Nam như: răng gầu, hàm nghiền, các loại bi cầu, bi 5, bi 6...
Sau khi nguyên vật liệu được chọn lựa, phân loại rồi đư a vào quá trình sản
xuất đây là bộ phận sản xuất ra các mặt hàng chính đưa ra tiêu thụ trê thị trường.
Nguyên vật liệu được đưa vào lò nung nóng chảy thành một khối lỏng đồng
nhất bằng sức nóng của lò điện. Khối chất lỏng đú đó đưa tới các bộ khuôn

10



Báo cáo thực tập tổng quan

được chế tạo theo đúng như thiết kế của đơn đặt hàng, rồi đổ khối chất lỏng đó
vào sản phẩm ra lò là các sản phẩm như mong muốn.
4.2.2 Bộ phận sản xuất phụ.
Sau quá trình sản xuất chính kết thúc sản phẩm chính được thu hồi thỡ cũn
cỏc nguyên vật liệu thừa như : đầu mẩu sắt, các đậu thừa... được đưa tới bộ phận
này để người ta phân loại và đưa vào chế biến tiếp thành các sản phẩm khác
Đối với đậu sắt thừa: bộ phận này phân loại để phù hợp cân nặng hình dáng
để đem sản xuất các loại bi 5, bi 6....
Đối với các loại đầu sắt nhỏ vụn không thể chế biến lại thành các quả bi thì
có thể được đưa vào lo nấu chảy để đúc thành những thanh phôi phục vụ ngay
cho quá trình cỏn thộp.
4.2.3 Bộ phận cung cấp nguyên vật liêu.
Đây là bộ phận quan trọng của công ty để có thể sản xuất được tiến hành và
sản xuất liên tục thì nguyên vật liệu luôn phải trong tình trạng đủ, đảm bảo yêu
cầu của sản phẩm đề ra về chủng loại và chất lượng. Bộ phận này tiếp nhận các
nguyên vật liệu mang đến tiêu thụ bộ phận này cân đo đong đếm, phân loại kỹ
từng loại lưu kho, bảo quản để đảm bảo chất lượng cho các yếu tố đầu vào.

V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠi CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐÚC
TIẾN ĐẠT.
Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

11


Báo cáo thực tập tổng quan


Giám đốc

Phó giám đốc sản xuất
kinh doanh

Phó giám đốc

xưởng đúc.
Xưởng máy công cụ
Xưởng kết cấu thép
Xưởng thủy lực
Xưởng cán thép
Xưởng cơ khí
TT lắp đặt thiết bị
công nghiệp

Phòng kế
hoạch vật tư

Phòng tài
chính kế tóan

Cửa hàng tiêu
thụ sản phẩm

Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
Phòng cơ điện
Phòng điều độ sản xuất


Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phân.
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc
điều hành quản lý công ty. Bên cạnh đú cũn thực hiện cơ chế khoán đến từng tổ
để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, các quản đốc phải tự đôn đốc
công nhân trong quá trình sản xuất với tổng số cán bộ công nhân viên của toàn
xí nghiệp là 150 người. Mỗi phòng ban có những chức năng nhiệm vụ riêng
nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp cho công việc đạt hiệu quả
cao nhất
- Ban giám đốc công ty: Là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong
công ty và là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với cấp trên về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty.Ngoài công tác phụ trách chung các mặt trong hoạt

12


Báo cáo thực tập tổng quan

động quản lý kinh doanh, giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt
công tác của một số đơn vị:
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng KCS
+ Phòng cơ điện
+ Phòng điều độ sản xuất .
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: giúp giám đốc công ty điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thực hiện đúng tiến độ, mục tiêu đã định, chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất của các đơn vị như
phòng kế hoạch vật tư, phòng tài chính kế toán, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.
- Phú giám kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi điều hành kỹ thuật công nghệ
sản xuất.
- Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, mua sắm vật tư,

thiết bị theo đúng chỉ tiêu và định mức kỹ thuật, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về
số lượng, chủng loại, chất lượng, vật tư và thời gian để đảm bảo cung ứng cho
quá trình sản xuất được liên tục, nhịp nhàng theo kế hoạch đồng thời với nhiệm
vụ tổ chức vận chuyển và bốc xếp hàng hoá.
- Phòng tài chính kế toán: Theo dõi tình hình hoạt động của công ty quản lý
vốn bằng tiền, thực hiện hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước và công
ty quy định, cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh của ban giám đốc, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ thống kê,
quản lý về kho tàng vốn tài sản và lập các dự toán, kiểm tra việc thực hiện dự
toán định mức chi phí chi tiêu sử dụng vật tư, tài sản, vốn và kinh phí.
- Cửa hàng tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ chuyển giao sản phẩm của
công ty đến tay người tiêu dùng .
- Phòng KCS: Giúp giám đốc kiểm tra, thanh tra chất lượng các loại sản
phẩm sản xuất và những loại vật tư hàng hoá mua sắm cần thiết cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty.

13


Báo cáo thực tập tổng quan

- Phòng điều độ sản xuất: Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực phân công
theo dõi chế tạo sản phẩm, điều hành các đơn vị sản xuất và những đơn vị phục
vụ sản xuất theo lệnh sản xuất đó phỏt, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, phát hiện
những vấn đề trực tiếp hay gián tiếp tiếp gây trở ngại, chậm trễ đến quá trình
sản xuất báo cáo kịp thời đến phó giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức điều tra, nghiên cứu, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết bị xây dựng quy trình công nghệ
chế tạo các sản phẩm theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế của công ty.
- Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình tình hình sử dụng và hiện

trạng các thiết bị, lập phương án sản xuất, mua sắm các thiết bị, vật tư thay thế
và dự phòng để phục vụ kịp thời cho sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất khi
cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo và tổng hợp kiểm kê tài sản cố định trong toàn
công ty, tham gia hội đồng thanh lý, nhượng bán các thiết bị trong toàn công ty.
VI. KHẢO SÁT PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA”
CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐÚC TIẾN ĐẠT.
6.1.Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”.
6.1.1 Yếu tố đối tượng lao động.
Bảng nhu cầu các yếu tố đầu vào trong các năm
chỉ tiêu
Nguyên vật liệu (tấn)
nguồn lao động (người)
Nguồn vốn (1000đ)

2003

2004

2005

2006

2007

570
270
2.100.000

840
220

3.250.000

970
195
4.000.00

1.100
170
4.786.00

2.300
150
5.452.000

0

*Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty .
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoỏ. Nú
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị được chuyển
hết vào chi phí kinh doanh.
14


Báo cáo thực tập tổng quan

Đối với nguyên vật liệu (NVL) của công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt chủ
yếu là sắt phế liệu, các loại hoá chất như mangan, silic…Ngoài ra để sản xuất
các sản phẩm đặc thù như sắt cõy thỡ nguyên liệu phải nhập là cỏc phụi thộp
nguyên chất đã được qua chế biến
- Nguyờn vật liệu chớnh: phụi thộp, sắt phế liệu.

- Nguyên vật liệu phụ: dây thép buộc, que hàn, trục cán
- Nhiên liệu: than cục, dầu thuỷ lực, dầu diezen..
- Công cụ dụng cụ: Găng tay, kỡm cỏn, mặt nạ hàn...
*Các loại năng lượng sử dụng: Tại công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt
chủ yếu là điện, các loại khớ ụxy dựng để cắt hơi, các loại than đốt lò ủ các sản
phẩm sau khi sản xuất xong được đưa qua lò ủ làm cho sắt có độ cứng hơn. Sau
đây là bảng kê một số loại nguyên vật liệu điển hình được sử dụng chủ yếu
trong công ty.
Bảng kờ cỏc loại năng lượng
STT
1.
2.
3.

Tên NVL
Điện
(kw)
Khí ôxy(bình)
Than (tấn)

2003
50000
100
20

2004
55000
120
25


2005
62000
150
28

2006
65000
160
30

2007
70000
160
35

Nhìn vào bảng sử dụng nguyên vật liệu của công ty trong suốt 5 năm trên
ta nhận thấy: Nhu cầu nguyên vật liệu của công ty trong các năm luôn tăng năm
sau bao giờ cũng cao hơn năm trước. Đối chiếu với doanh thu của các năm
tương ứng lãi của các năm vẫn tăng chứng tỏ các quá trình sản xuất của công ty
diễn ra khá tốt ngày càng làm ăn ngày càng có lợi.
*Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng:
Các nguyên vật liệu của công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt được cung
cấp bởi các đại lý. Công ty cú cỏc đại lý thu gom các loại sắt phế liệu khá uy tín,
ngoài ra các nguyên vật liệu như phụi thộp thỡ được các công ty trong khu công
15


Báo cáo thực tập tổng quan

nghiệp cung cấp ngay tại khu vực. Nói chung nguồn nguyên liệu khá phong phú

và thuận lợi.
Đối với nguồn năng lượng : với sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh và khối
lượng sử dụng hàng tháng lớn công ty đã được sở Điện lực Nam Định lắp đạt
một bốt điện riêng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
*Giá cả hiện tại của các loại nguyên vật liệu và năng lượng.
Với sự lạm phát giá cả chung của thị trường trên cả thế giới tất cả các loại
tiêu dùng đều tăng vì thế các yếu tố đầu vào của công ty cũng không tránh khỏi
các biến động trên. Sau đây là giá của 1 số loại nguyên vật liệu và năng lượng
mà thực tế công ty đang sử dụng
*Định mức tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng cho một đơn vị sản
phẩm
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được tính chi tiết cho 1kg thành phẩm như
sau:

16


Báo cáo thực tập tổng quan
CTY TNHH ĐÚC & CƠ KHÍ ĐÚC TIẾN ĐẠT
YÊN XÁ - Ý YÊN - NAM ĐỊNH

Điện thoại: 0350.3823980

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------Ý Yên, ngày.......tháng.......năm 2008

BẢN TÍNH CHI TIẾT CHO 1 KG SẢN PHẨM
TấN SẢN PHẨM: RĂNG CẦU+BẢN XÍCH MÁY XÚC EKG THẫP F13
TT

I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
IV
1
2
V
VI
VII
VIII

Vật tư nguyên liệu
Nguyên liệu chính
Thép phế liệu
Fe ro măng gan
Fe ro Crôm

Niken
Fe ro silích
Vật liệu phụ
Cát sét
Nước thuỷ tinh
Đinh
Đá mài làm nguội
Sơn
Que hàn
Khuôn mẫu
Năng lượng
Điện nấu thép
Than nhiệt luyện
Chi phí nhân công
Chi phí nhân công
Bảo hiểm y tế 19% tiền lương
Khấu hao tài sản
Chi phí quản lý 4%
Chi phí vận chuyển
Lãi định mức 3%
Cộng toàn bộ giá thành
Thuế VAT 5%
Tổng giá bán 1kg thành
phẩm
Làm tròn

ĐVT

SL


Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

1,1
0,16
0,01
0,0001
0,01

đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng

500
300
150
300
100
150
400

Kw
kg


02
0,5

Đơn giá
10.000
65.000
38.000
430.000
28.000

đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng

900
4.200

Thành tiền
25.910
11.000
10.400
3.800
430
280
1.900

500
300
150
300
100
150
400
3.900
1.800
2.100
1.666
1.400
266
300
1.347
600
1.068
36.691
1.834
38.525
38.500

THAY MẶT CÔNG TY
Giám đốc

17


Báo cáo thực tập tổng quan


6.1.2 Đặc điểm về nguồn lao động.
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh vì
bất cứ máy móc thiết bị nào, công cụ kỹ thuật cao đến đâu cung không thể thay
thế được con người hoàn toàn. Con người là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn
lực việc đảm bảo số lượng, chất lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định sự
thành công của công ty.
Theo bảng số liệu nhu cầu các yếu tố đầu vào trên ta thấy nguồn lao động
của công ty trong những năm gần đây số lượng người lao động đã giảm đi điều
đó chứng tỏ công ty đã và đang cải tiến máy móc trang thiết bị hiện đại hơn để
dần thay thế con người nhằm tăng năng suất lao động, hạn chế lao đông thủ
công. Minh chứng là doanh thu của công ty ngày càng tăng cao dần qua các
năm.
*Cơ cấu lao động trong công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt.
Bảng 2: Đặc điểm về lao động của công ty.
STT

Chỉ tiêu

Số lượng (người)

% Tổng số lao động

1.

Tổng số lao động của công ty

150

100


2.

Số nam

110

73,3

3.

Số nữ

40

26,7

4.

Lao động gián tiếp

80

53,3

5.

Nhân viên phụ trợ

60


40

6.

Lao động trực tiếp

80

53,3

7.

Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên

100

66,7

8.

Công nhân kỹ thuật bậc 4

50

33,3

9.

Công nhân chưa qua đào tạo


60

40

10.

Trình độ cao đẳng trở lên

70

46,7

11.

Cán bộ quản lý

20

16,7

Do đặc thù của ngành cơ khí, đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm việc trong
môi trường khắc nhiệt nên số lao động nam giới chiếm đa phần khoảng 73,3%
18


Báo cáo thực tập tổng quan

so với tỷ lệ nữ giới là 26,7%. Đây cũng là sự bố trí khá hợp lý trong các doanh
nghiệp cơ khí nói chung và công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt nói riêng.
*Nguồn lao động:

Nhìn chung tỷ lệ trình độ lao động của công ty là tương đối tốt, đặc biệt
công nhân bậc 4 trở lên chiếm đa số nhưng những người có tay nghề cao lại là
những người có tuổi đời và tuổi nghề cao sắp về hưu. Vì vậy công ty cần chú ý
đào tạo và tuyển dụng những người thợ có tay nghề cao là điều hết sức quan
trọng.
*Công tác đào tạo, bồi dưỡng của công ty
Trước sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt đã
thường xuyên cho công nhân tham gia các khóa học ngắn hạn về sử dụng máy
móc thiết bị ở các trường dạy nghề, phối hợp thường xuyên với các trường nhận
các công nhân lành nghề về làm việc…
*Các Chính sách hiện tại của công ty tạo động lực cho người lao động
Người lao động là một trong các yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản
xuất. Để có thể thu hút các công nhân có trình độ tay nghề cao, giữ vững
đội ngũ lao động đã lành nghề trong công ty là một vấn đề quan tâm rất
lớn của bất cứ một doanh nghiệp nào. Công ty TNHH cơ khí đúc Tiến
Đạt cũng là một doanh nghiệp làm được rất tốt vấn đề này: công ty đã
thường xuyên quan tâm tới đời sống công nhân viên trong công ty bằng
cách thăm hỏi cá nhân và gia đình khi khó khăn ốm đau tạo điều kiện cho
các công nhân vay vốn để ổn định đời sống trong gia đình. Công ty cũng
thường xuyên khen thưởng các công nhân nhiệt tình trong công việc hoàn
thành xuất sắc các công việc được giao, các ngày lễ tết thăm hỏi và tặng
quà…
6.1.3 Đặc điểm về nguồn vốn.

19


Báo cáo thực tập tổng quan


Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt
luôn phát huy vai trò là nòng cốt trong ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ
bằng nguồn vốn khác nhau của tỉnh Nam Định. Tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp là 10tỷ trong đó vốn cố định là 4tỷ chiếm 40%, vốn lưu động là 6tỷ
chiếm 60% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy công ty phân phối vốn khá
hợp lý bởi đối với doanh nghiệp thì số vốn lưu động có hiệu quả chiếm trên
60% trên tổng số vốn.
Những số liệu trên cho thấy rằng công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt là một
công ty luôn tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Công ty có thể đưa ra các chiến
lược, quyết định năng động giúp nắm bắt được cơ hội kinh doanh kịp thời và
song song với vấn đề này là sự đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế và công cụ
quản lý tài chính của nhà nước ở tầm vĩ mô thì việc khai thác, tạo lập các nguồn
vốn của công ty ngày càng trở nên linh hoạt tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh của công ty trong hiện tại và trong tương lai.
Tuy nhiên với khả năng của mình, công ty vẫn đảm bảo đủ số vốn hoạt
động bằng nhiều biện pháp như vay ngắn hạn, vay dài hạn và bằng việc huy
động mọi nguồn lực trong nội bộ các thành viên trong công ty để đầu tư trong
sản xuất. Ngoài ra nguồn vốn của công ty còn biểu hiện bằng tiền của những tài
sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng trong công ty.
6.2 Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”.
6.21. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Đối với thị trường trong nước: Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm, đổi mới về mẫu mã và liên tục mở rộng thị trường, kết hợp với chiến lược
phát triển sản phẩm và tiếp cận thị trường. Do đó sản phẩm của công ty được
tiêu dùng khắp nơi trong cả nước, khách hàng chính của công ty bao gồm có :
Tổng công ty khoáng sản việt nam, công ty xây dựng… Hiện nay công ty đang
tập trung mở rộng thị trường trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Đây là một việc
làm cần thiết và là yếu tố quan trọng giúp công ty đứng vững trên thị trường của
mình. Tuy nhiên trong tương lai khi mà năng lực cơ khí Việt Nam được cải
20



Báo cáo thực tập tổng quan

thiện, thị trường nước ngoài là một hướng quan trọng đối với công tác phát triển
thị trường của công ty. Ngay từ bây giờ công ty đang tiến hành nghiên cứu thị
trường thế giới.
6.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện nay công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt đang dẫn đầu về chế tạo các
thiết bị kỹ thuật cho ngành khai thác khoáng sản và các mặt hàng này chiếm
trên dưới ẵ Tổng doanh thu hàng tháng của công ty.
Để đóng góp vào mục tiêu phát triển và hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất(đặc biệt là trong sản xuất thộp , đỳc gang) với công suất cao cải thiện
được vấn đề ô nhiễm môi trường. Đồng thời trang bị được những thiết bị gia
công hiện đại và phương tiện kiểm tra chất lượng, nâng cao độ chính xác
trong chế tạo máy, tạo tiền đề để công ty có thể đẩy nhanh chương trình bán
hàng trực tiếp cho các công ty. Hiện nay công ty đã và đang thực hiện được
một chương trình sản xuất kinh doanh linh hoạt nhằm đảm bảo doanh thu,
nhịp độ phát triển của công ty và phục vụ một cách tối đa cho các ngành
công nghiệp khác. Công ty thực hiện chế tạo theo các đơn đặt hàng của các
nhà máy đường trong cả nước, sản xuất được nhiều phụ tùng và các thiết bị
đảm bảo đúng kỹ thuật, chính xác.
Vượt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa sản xuất kinh doanh đệt tự
trang trải vừa đào tạo đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và
nâng cấp nhà xưởng đổi mới công nghệ, công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt
đã phấn đấu hết mình và đạt được những kết quả đỏng kớch lệ. Với định
hướng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, đa dạng hoá sản phẩm,
công ty đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hình thức đẹp phù hợp
với nhu cầu thị trường.
Kết quả hiện nay của công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ,

điều khiển tự động để nâng cao các thiết bị công nghệ tạo ra các sản phẩm
máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên của công ty.
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
21


Báo cáo thực tập tổng quan

7.1 Môi trường kinh doanh vĩ mô.
* Môi trường kinh tế: Hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế
giới WTO, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện để tham gia mở rộng thị
trường trong và ngoài nước. Điều kiện kinh tế trong và ngoài nước đã rất thuận
lợi cho các doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp phát huy nghề truyền
thống có cơ hội để thử sức mỡnh trờn đấu trường kinh tế.
*Môi trường công nghệ: Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ
đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội là cánh cửa của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp công ty TNHH
cơ khí đúc Tiến Đạt cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó.
Công nghệ được hiểu là tập hợp các yếu tố và điều kiện để tiến hành sản
xuất ra sản phẩm.
+ Các điều kiện và yếu tố bao gồm: Công cụ lao động, thiết bị máy móc,
phương tiện vận chuyển, phụ tùng , dụng cụ …. Đối tượng lao động bao gồm:
năng lượng, nguyên vật liệu, lực lượng lao động có kỹ thuật, phương phát gia
công chế biến và các kiến thức kinh nghiờm tớch luỹ, hệ thống thông tin tư liệu
cần thiết các cơ chế tổ chức và quản lý. Nói một cách khác công nghệ bao gồm
cả phần cứng và phần mền trong sự liên kết với nhau quanh mục tiêu và yêu cầu
của tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý.
+ Thành phần trang thiết bị: Bao gồm các thiết bị máy móc, nhà xưởng… là
xương sống là cốt lõi của hoạt động chuyển hoá.
+ Thành phần kỹ năng và tay nghề: Liên quan tới kinh nghiệm nghề nghiệp

của từng người hoặc của nhóm người là chìa khóa của hoạt động sản xuất.
+ Thành phần thông tin; Liên quan tới bí quyết các quy trình, các phương
pháp, các dự liệu,cỏc bản thiết kế…
+ Thành phần tổ chức: Thể hiện trong việc bố trí sắp xếp điều phối, quản lý
tiếp thị …Cú nhiệm vụ liên kết các thành phần nêu trên và kớnh thớch người lao
động làm việc để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất.

22


Báo cáo thực tập tổng quan

Tuỳ thuộc vào sự kết hợp 4 yếu tố của công nghệ theo những mức độ khác
nhau mà việc sản xuất hình thành các quy trình khác nhau. Là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt có điều kiện chủ động
quyết định hoàn toàn về công nghệ tranh thủ sự phát triển của khoa học công
nghệ để nâng cao trình độ và phát triển của công ty.
* Môi tường văn hoá – xã hội: Nằm trong môi trường xã hội khá thuận lợi
như: thuận lợi về giao thông, gần các khu công nghiệp của các tỉnh lân cận như
Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hoá những khu vực đang là trọng điểm của nền
kinh tế đất nước. Nên công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt đã tận dụng tối đa sự
thuận lợi của địa hình và thời cơ kinh doanh.
* Môi trường luật pháp: Trước môi trường kinh tế của đất nước, nhà nước
Việt Nam đang tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát triển ví
dụ như: hạn chế các thủ tục hành chính vốn đã hằn sâu trong cơ chế của nhà
nước, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất nhằm tạo điều kiện
công ăn việc làm cho người dân trong vùng, xúa đúi giảm nghốo…Chưa bao giờ
các doanh nghiệp Việt Nam được tạo điều kiện như lúc này. Tỉnh Nam Định
cũng đã tạo điều kiện và có nhiều ưu đãi với các doanh nghiệp nòng cốt trong
nền kinh tế của tỉnh công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt cũng là một doanh

nghiệp lãnh đạo tỉnh quan tâm và tạo điều kiên.
* Môi trường quốc tế: Trong nền kinh tế hiện nay cơ khí đã là một trong
những ngành quan trọng chủ chốt không những của Việt Nam mà của cả thế
giới. Nó là một trong những ngành sản xuất chiếm tỷ trọng cao bởi vậy mà luôn
được quan tâm chú ý.
7.2 Môi trường ngành.
* Đối thủ cạnh tranh: Đũi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn vươn lên
giành giật lấy toàn bộ hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại, tăng
trưởng và phát triển. Quá trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp bằng
nhiều phương pháp và thủ đoạn.

23


Báo cáo thực tập tổng quan

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
trước các kết quả hoạt động kinh doanh của mình do đó vấn đề cạnh tranh tất
yếu phải xảy ra giữa các doanh nghiệp có cùng loại mặt hàng phục vụ cho cùng
loại nhu cầu của khách. Cạnh trong hoạt động kinh doanh là những giải
phỏp,những cách thức hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia cạnh
tranh,đưa vào sử dụng nhằm khống chế các chủ thể khác để giành lấy lợi ích cao
nhất cho mình trong khả năng có thể.
Sự cạnh tranh có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau:
*Canh tranh đối kháng: Là cạnh tranh mà sản phẩm để đáp ứng cho
khách hàng và qua đó sẽ thu được lợi ích là duy nhất (chúng giống nhau giữa
các doanh nghiệp - chủ thể canh tranh và rất khó chuyển đổi sang sản phẩm
khác).
Canh tranh đối kháng lại có thể diễn ra ở 2 tình thế, tình thế thứ nhất, buộc phải
loại bỏ các chủ thể khác nếu thắng hoặc bị tiêu diệt nếu thua, tính thế thứ hai

không thể loại bỏ được nhau mà phải phân chia khu vực ảnh hưởng.
* Canh tranh không đối kháng: Là cạnh tranh trong các trường hợp còn
lại. Có nghĩa là hoặc các doanh nghiệp dễ dàng rút khỏi cạnh tranh để chuyển
sang sản suất, cung ứng mặt hàng khác, hoặc thị trường quá rộng lớn, nhu cầu
thị trường rất cao mà khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp chưa đủ đẻ thoả
mãn. Tuỳ theo tính chất , mức độ của cạnh tranh cũng như tính cách, thủ đoạn
của các cá nhân đứng đầu các doanh nghiệp (các chủ thể cạnh tranh), việc cạnh
tranh có thể sử dụng đến hàng loạt các giải pháp.
+ Thứ nhất: Các doanh nghiệp đều có xu hướng tìm kiếm các nguồn đầu vào
tốt để tạo ra sản phẩm với giá thành hạ, tăng sức mạnh của cạnh tranh bởi vì giá
cả sản phẩm chính là sự đối thoại giữa khách hàng với sản phẩm. Giá cả là một
trong các công cụ cạnh tranh lợi hại trong kinh doanh ngày nay.
+ Thứ hai: Các doanh nghiệp nghiên cứu (sáng chế mua hoặc đánh cắp) đưa
vào sử dụng các: thành tựu của khoa học công nghệ mới, tạo ra ưu thế mới về
sản phẩm trong cạnh tranh.
24


Báo cáo thực tập tổng quan

-> Đưa ra sản phẩm mới ưu việt hơn.
-> Cải tiến sản phẩm cũ.
-> Thay thế vật liệu sản suất.
-> Hạ giá thành sản phẩm.
+ Thứ ba : Các doanh nghiệp sử dụng các chiến lược tiếp thị để tranh dành khu
vực ảnh hưởng của thị trường, lôi cuốn khách hàng về mình.
+ Thứ tư : Sử dụng các mối quan hệ chính trị, hành chính quân sự của xã hội để
tạo ra các ưu thế đặc biệt (như xin được quyền kinh doanh, xin được miễn giảm
thuế …v.v..)
+ Thứ năm : Sử dụng các thủ đoạn phi đạo đức đẻ gây khó khăn , thiệt hại cho

các đối thủ (làm hàng giả, phá sản phẩm của đối thủ, gây khó khăn cho các hoạt
động của doanh nghiệp đối thủ, dựng cỏc giải pháp ép vốn, gây nhiễu các đối
thủ).
* Cạnh tranh tiềm ẩn:
Là việc sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực các cơ hội của doanh
nghiệp để dành lấy phần thắng phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác
trong quá trình kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp khác trong quá trình kinh
doanh bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường trước mỗi nhu cầu của những người tiêu
dùng dưới dạng các sản phẩm tương tự sản phẩm thường có rất nhiều các nhà
sản xuất tham gia đáp ứng, họ luôn phải tự cố gắng để dành chiến thắng, sự
cạnh tranh diễn ra là tất yếu trong môi trường luật pháp của nhà nước các thông
lệ của thị trường và các quy luật khách quan vốn có của nó.
Công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Đạt đã và đang sử dụng khá tốt khả năng
cạnh tranh này để chiếm lĩnh thị trường ở khu vực. Với sự ra đời hơn 10 năm,
môi trường kinh tế thuận lợi, được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh , cùng với đội
ngũ công nhân lành nghề ngày càng ngày công ty càng có những bạn hàng lớn
và dần trở thành những nhà cung cấp nguyên liệu cho các công ty khai thác mỏ
quặng của quốc gia.
25


×