TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VŨ THỊ THANH THẢO
ẢNH HƢỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ
PHÁI TÍNH LÊN THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA THỊT HEO NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y
2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VŨ THỊ THANH THẢO
ẢNH HƢỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ
PHÁI TÍNH LÊN THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA THỊT HEO NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGs.Ts. Lê Thị Mến
2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VŨ THỊ THANH THẢO
ẢNH HƢỞNG CỦA GIỐNG HEO VÀ
PHÁI TÍNH LÊN THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA THỊT HEO NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
DUYỆT BỘ MÔN
PGs. Ts. Lê Thị Mến
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LỜI CẢM TẠ
Trong những tháng ngày ngồi trên giảng đường Đại học, tôi đã gặp
không ít những khó khăn và thách thức, nhưng nhờ vào tình thương và sự giúp
đỡ của gia đình, Thầy Cô và bạn bè nên tôi đều vượt qua được tất cả.
Đầu tiên, tôi xin gửi đến ba mẹ lời yêu thương và biết ơn chân thành vì
ba mẹ đã sinh và nuôi dưỡng tôi nên người. Ba mẹ đã cho tôi niềm tin, niềm
hy vọng và tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần để tôi có đủ hành trang
bước vào trường Đại Học.
Cô Lê Thị Mến đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Huỳnh Thị Thu Loan đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tại phòng thí nghiệm.
Cô Nguyễn Thị Kim Đông là giáo viên Cố vấn học tập, người luôn quan
tâm, giải quyết những khó khăn trong học tập mà chúng tôi vấp phải.
Quý thầy cô Bộ môn Chăn Nuôi và Bộ môn Thú y đã truyền đạt cho tôi
những kinh nghiệm và kiến thức vô cùng quý báu.
Những tình cảm thân thương nhất tôi xin gửi đến bạn Nguyễn Thị Kim
Phượng và Đoàn Văn Y, các bạn CNTY K36 và các em CNTY K37 đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
i
TÓM LƯỢC
“Ảnh hưởng của giống heo và phái tính lên thành phần hóa học của
thịt heo”
Mục tiêu đề tài: đánh giá ảnh hưởng của ba giống heo lai Yorkshire x
Landrace (YL), Duroc x (Yorkshire x Landrace) (DYL), Pietrain x (Yorkshire x
Landrace) (PYL) và phái tính lên thành phần hóa học của thịt heo. So sánh
chất lượng thịt của ba nhóm giống heo lai này, từ đó chọn được giống heo
nuôi thịt thích hợp và có chất lượng thịt heo phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng.
Thí nghiệm được tiến hành trên 18 heo thịt giống YL (6 con), DYL (6
con), PYL (6 con) với khối lượng bình quân lúc mổ khảo sát là 94,86±0,76 kg
và được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (giống và phái tính). Nhân tố
giống heo bao gồm ba nhóm (YL, DYL và PYL) và hai phái tính (heo đực thiến
và heo cái). Kết quả thí nghiệm ghi nhận được như sau:
Kết quả theo nhân tố nhóm giống heo YL, DYL, PYL: Hàm lượng VCK
(%) là 27,06, 27,29 và 26,93, Khoáng (%) là 1,48, 1,50, 1,44, CP (%) là
22,08, 23,33 và 23,35, EE (%) là 2,68, 2,88 và 2,36.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy heo DYL và PYL có kết quả về hàm lượng
protein thô cao hơn heo YL. Hàm lượng vật chất khô cao nhất là DYL, kế đến
là YL và thấp nhất là PYL. Từ đó, ta thấy heo YL và DYL có khả năng giữ
nước tốt hơn heo PYL. Hàm lượng béo thô của heo DYL là cao nhất, kế đến là
YL và thấp nhất là PYL.
Kết quả theo nhân tố phái tính là cái và đực thiến: Hàm lượng VCK
(%) là 27,28 và 26,91; hàm lượng khoáng (%) là 1,50 và 1,45 (với P<0,01);
CP (%) là 22,86 và 22,98; EE (%) là 2,69 và 2,59.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy heo cái có chất lượng thịt cao hơn heo đực
thiến.
Kết quả theo nhóm giống * phái tính: Hàm lượng vật chất khô cao nhất
là YL - Cái: 27,55%, kế đến là DYL - Đực: 27,38, DYL - Cái: 27,21, PYL Cái: 27,09, YL - Đực: 26,77 và thấp nhất là PYL - Đực: 26,56 (với P<0,05).
Còn các chỉ tiêu còn lại trong thí nghiệm này không thấy rõ ảnh hưởng của
tương tác giữa nhóm giống và phái tính.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Thanh Thảo
iii
MỤC LỤC
Tóm lƣợc ................................................................................................ ii
Chƣơng 1: Giới thiệu .............................................................................. 1
Chƣơng 2: Lƣợc khảo tài liệu ................................................................. 2
2.1 Khái niệm về giống và dòng .................................................................... 2
2.1.1 Giống ..................................................................................................... 2
2.1.2 Dòng ...................................................................................................... 5
2.2 Giống heo và công tác giống ................................................................... 6
2.2.1 Đặc điểm một số giống heo ngoại thuần đang được nuôi phổ biến ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long ........................................................................... 6
2.2.3 Công tác giống heo ............................................................................. 12
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của heo thịt ........................................................... 14
2.3.1 Nhu cầu năng lượng ............................................................................ 15
2.3.2 Nhu cầu protein ................................................................................... 15
2.3.3 Nhu cầu glucid .................................................................................... 16
2.3.4 Nhu cầu vitamin .................................................................................. 17
2.3.5 Nhu cầu khoáng .................................................................................. 17
2.3.6 Nhu cầu lipid ....................................................................................... 18
2.3.7 Nhu cầu nước ...................................................................................... 19
2.4 Chất lượng thịt ....................................................................................... 20
2.4.1 Thành phần hóa học của thịt heo ........................................................ 20
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt .................................................. 22
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt ............................................. 24
2.5.1 Ảnh hưởng của con giống ................................................................... 24
2.5.2 Ảnh hưởng của thức ăn ....................................................................... 24
2.5.3 Tuổi giết thịt ....................................................................................... 25
2.5.4 Ảnh hưởng của khối lượng giết thịt .................................................... 25
2.5.5 Ảnh hưởng của phái tính ..................................................................... 25
Chƣơng 3: Phƣơng tiện và phƣơng pháp thí nghiệm ............................. 26
3.1 Phương tiện thí nghiệm .......................................................................... 26
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................... 26
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................... 26
3.1.3 Phương tiện - dụng cụ và hóa chất phòng thí nghiệm ........................ 27
3.2 Phương pháp thí nghiệm ........................................................................ 27
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 27
3.2.2 Phương pháp tiến hành ....................................................................... 28
3.3 Các chỉ tiêu phân tích để đánh giá chất lượng thịt heo .......................... 28
3.3.1 Xác định hàm lượng vật chất khô (%) theo Undersander et al. (1993)
...................................................................................................................... 29
3.3.2 Xác định hàm lượng chất khoáng theo Undersander et al. ................. 30
(1993) ........................................................................................................... 30
iv
3.3.3 Xác định hàm lượng protein thô (CP, %) theo phương pháp Kjedahl
(AOAC, 2000) .............................................................................................. 30
3.3.4 Xác định hàm lượng béo thô (EE, %) bằng phương pháp gián tiếp
(Soxhlet) (AOAC, 2000) .............................................................................. 32
3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................... 33
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận .............................................................. 34
4.1 Kết quả về chất lượng thịt của heo khảo sát theo nhóm giống .............. 34
4.1.1 Hàm lượng vật chất khô ...................................................................... 34
4.1.2 Hàm lượng khoáng .............................................................................. 35
4.1.3 Hàm lượng protein thô ........................................................................ 35
4.1.4 Hàm lượng béo thô.............................................................................. 36
4.2 Kết quả về chất lượng thịt của heo khảo sát theo phái tính ................... 37
4.2.1 Hàm lượng vật chất khô ...................................................................... 37
4.2.2 Hàm lượng khoáng .............................................................................. 38
4.2.3 Hàm lượng protein thô ........................................................................ 39
4.2.4 Hàm lượng béo thô.............................................................................. 39
4.3 Kết quả chất lượng thịt của heo khảo sát theo nhóm giống*phái tính ... 40
4.3.2 Hàm lượng khoáng .............................................................................. 40
4.3.3 Hàm lượng protein thô ........................................................................ 41
4.3.4 Hàm lượng béo thô.............................................................................. 41
Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất ................................................................. 41
5.1 Kết luận .................................................................................................. 42
5.1.1 Nhân tố giống heo ............................................................................... 42
5.1.2 Nhân tố phái tính ................................................................................. 42
5.1.3 Giống heo*phái tính ............................................................................ 42
5.2 Đề nghị ................................................................................................... 43
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 44
Phụ chƣơng ................................................................................................. 47
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của heo thịt…………………………...15
Bảng 2.2: Mô hình acid amin lý tưởng cho heo theo thể trọng…………………....16
Bảng 2.3: Nhu cầu về chất khoáng trong khẩu phần của heo thịt cho ăn tự do…...18
Bảng 2.4: Nhu cầu nước cho heo thịt……………………………………………...20
Bảng 2.5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thịt heo (g/100g)............20
Bảng 2.6: Hàm lượng protein thay đổi theo từng bộ phận thịt heo..........................21
Bảng 4.1: Thành phần hóa học của thịt heo khảo sát theo nhân tố nhóm giống......34
Bảng 4.2: Thành phần hóa học của thịt heo khảo sát theo nhân tố phái tính...........37
Bảng 4.3: Thành phần hóa học của thịt heo khảo sát theo nhân tố nhóm
giống*pháitính..........................................................................................................40
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Heo Duroc ............................................................................................................ 7
Hình 2.2 Heo Landrace ....................................................................................................... 8
Hình 2.3 Heo Yorkshire ...................................................................................................... 8
Hình 2.4 Heo Pietrain ........................................................................................................ 9
Hình 2.5 Heo lai YL.......................................................................................................... 11
Hình 2.6 Heo lai 3 máu DYL ............................................................................................ 11
Hình 2.7 Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất khô ............................................................ 23
Hình 3.1 Mẫu thịt heo được lấy qua 3 đợt (A, B, C) dùng để phân tích thành phần
hóa học ............................................................................................................................ 26
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 27
Hình 3.3 Sơ đồ xác định thành phần hóa học của thịt heo ............................................... 28
Hình 3.4 Sơ đồ sấy mẫu thịt qua 2 giai đoạn ................................................................... 29
Hình 3.5 Mẫu thịt heo đang được công phá đạm .............................................................. 31
Hình 3.6 Mẫu mỡ thịt heo đang được ly trích bằng bộ Soxhlet ........................................ 32
Hình 4.1 Hàm lượng khoáng của thịt heo theo nhóm giống ............................................. 35
Hình 4.2 Hàm lượng protein của thịt heo theo nhóm giống ............................................. 36
Hình 4.3 Hàm lượng béo thô của thịt heo theo nhóm giống ............................................. 36
Hình 4.4 Hàm lượng vật chất khô của thịt heo theo phái tính .......................................... 38
Hình 4.5 Hàm lượng khoáng của thịt heo theo phái tính .................................................. 39
Hình 4.6 Hàm lượng vật chất khô của thịt heo theo nhóm giống *phái tính .................... 40
vii
viii
ix
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
Hiện tại và trong tương lai, ngành chăn nuôi heo vẫn luôn chiếm một vị
trí quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Vì nó cung cấp
một khối lượng lớn thực phẩm cho con người, ngoài ra còn cung cấp một khối
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm quan trọng khác
cho ngành công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, năng suất chăn nuôi heo của cả
nước ta còn thấp hơn so với các nước có nền chăn nuôi công nghiệp phát triển
trên thế giới và khu vực.
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả
nước. Nơi đây sản xuất ra một khối lượng hàng hóa lớn về lương thực và thực
phẩm, là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi, tiềm năng phong phú để phát triển
tốt ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo. Theo số liệu thống kê của Tổ
chức Nông lương thế giới - FAO năm 2009, số đầu heo của Việt Nam đứng
thứ 4 của thế giới với 27,6 triệu con. Do nhu cầu tiêu thụ thịt heo của thị
trường trong nước và thế giới ngày càng cao, cả về số lượng và chất lượng,
nên chăn nuôi nhỏ lẻ theo lối truyền thống đã không còn phù hợp. Dự kiến của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020. Đối với ngành chăn
nuôi heo cần phát triển nhanh quy mô đàn heo ngoại theo hướng trang trại,
công nghiệp đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ
môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Muố n làm đươ ̣c điề u đó , đòi hỏi chúng ta phải quan tâm đến r ất
nhiề u vấ n đề , vấ n đề kỹ thuật, kiến thức và yếu tố quan trọng nhất là chọn
giống vật nuôi sao cho có lợi ích kinh tế nhất. Vì thế, công tác giống ngày
càng được chú trọng để có thể tạo ra những giống heo cho năng suất và chất
lượng thịt tốt nhất, có tốc độ tăng trưởng nhanh, ít tiêu tốn thức ăn cho một
đơn vị sản phẩm, chất lượng quầy thịt ngon hơn,… Bên cạnh đó, thịt heo là
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong thành phần có chứa một khối
lượng lớn các chất protein hoàn thiện, chất béo, chất khoáng và một số vitamin
cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. Do đó, đánh giá chất lượng thịt không
chỉ dựa vào giống heo mà còn do giá trị dinh dưỡng có trong thịt heo.
Từ những mục tiêu đó, đề tài “Ảnh hưởng của giống heo và phái tính
lên thành phần hóa học của thịt heo nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”
được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài: nhằm đánh giá ảnh hưởng của ba giống heo lai
Yorkshire x Landrace (YL), Duroc x (Yorkshire x Landrace) (DYL) và
Pietrain x (Yorkshire x Landrace) (PYL) lên thành phần hóa học của thịt heo
nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. So sánh chất lượng thịt của giống nào tốt
hơn, từ đó đề nghị các giống heo nuôi thịt phù hợp trong từng mô hình sản
xuất, đáp ứng nhu cầu thịt heo ngày càng lớn của thị trường thế giới nói chung
và thị trường trong nước nói riêng.
1
Chƣơng 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm về giống và dòng
2.1.1 Giống
2.1.1.1 Khái niệm
Đặng Vũ Bình (2005), cho rằng giống vật nuôi là một tập hợp các vật
nuôi có chung nguồn gốc, được hình thành do quá trình chọn lọc và nhân
giống của con người. Các vật nuôi trong cùng một giống có các đặc điểm về
ngoại hình , tính năng sản xuất, lợi ích kinh tế giống nhau và các đặc điểm này
di truyền được cho đời sau. Theo Nguyễn Minh Thông (2007) thì giống gia
súc được định nghĩa như sau: “Giống là một quần thể gia súc, gia cầm sống
khá phổ biến ở một vùng, có chung một nguồn gốc, có những đặc tính về hình
thù, màu sắc, đặc điểm sinh lý, sản xuất riêng biệt, có một lượng khá lớn (làm
cho quần thể có thể phát triển được) và sau cùng có một khoảng biến dị với
mức độ khiến cho giống có thể thích nghi với những thay đổi về kỹ thuật chăn
nuôi, đáp ứng được yêu cầu kinh tế”. Cũng theo tác giả này thì số lượng heo
đủ để có một khoảng biến dị cần thiết là khoảng 5 000 con nái cơ bản.
Văn Lệ Hằng (2006), cho rằng giống là một quần thể vật nuôi cùng loài,
được hình thành, củng cố, phát triển trong điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
nhất định dưới tác động của con người. Chúng có cùng nguồn gốc, có đặc
điểm ngoại hình , cấu trúc di truyền, đặc tính sinh lý, tính năng sản xuất và khả
năng chống đỡ bệnh tật tương tự nhau. Giống vật nuôi phải có số lượng đủ lớn
để nhân giống và phải di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ
sau. Ví dụ: heo 5 000 con, trâu bò: 3 000 con, gia cầm: 10 000 con. Như vậy,
giống vật nuôi là một bộ phận của loài. Trong loài có thể có nhiều giống, giữa
các giống được phân biệt bởi một số tính trạng nhất định, chủ yếu là 3 loại tính
trạng sau:
- Tính trạng hình thái học hoặc ngoại hình như màu sắc lông, da, hình
dạng đầu, sừng, tai, tầm vóc…
- Tính trạng năng suất: là các tính trạng phản ánh khả năng sản xuất
của con vật như khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho thịt, trứng, sữa…
- Tính trạng sinh lý học và bệnh học như nhóm máu, các gen chống đỡ
bệnh tật…
Đặng Vũ Bình (2005), cho rằng về lý thuyết, các vật nuôi trong cùng một
giống thì đều có các đặc điểm trên thuần nhất, đó được gọi là giống thuần.
Giống thuần là tập hợp những cá thể sinh ra từ bố mẹ thuộc cùng một giống.
Chúng ổn định về các đặc tính di truyền và năng suất, giống nhau về kiểu gen,
2
ngoại hình và khả năng kháng bệnh. Các giống vật nuôi hiện đang được sử
dụng rộng rãi trong sản xuất chăn nuôi của nước ta gồm các giống trong nước
được hình thành từ lâu đời và các giống ngoại được nhập vào nước ta. Trong
thực tế, một nhóm vật nuôi được xem là một giống cần có những điều kiện sau
.
- Có nguồn gốc, lịch sử hình thành rõ ràng.
- Có một số lượng nhất định: số lượng đực cái sinh sản khoảng vài trăm
con đối với trâu, bò, ngựa; vài nghìn con đối với heo; vài chục nghìn con đối
với gà, vịt.
- Có các đặc điểm riêng biệt của giống, các đặc điểm này khác biệt với
các giống khác và được di truyền một cách tương đối ổn định cho thế hệ sau.
- Được Hội đồng giống vật nuôi quốc gia công nhận là một giống.
2.1.1.2 Phân loại
Theo Đặng Vũ Bình (2005), dựa vào các căn cứ phân loại khác nhau,
người ta phân chia các giống vật nuôi thành các nhóm nhất định như sau:
a) Căn cứ vào mức độ tiến hóa của giống, các giống vật nuôi đƣợc
phân thành 3 nhóm sau.
- Giống nguyên thủy: là các giống vật nuôi mới được hình thành từ quá
trình thuần hóa thú hoang. Các vật nuôi thuộc nhóm giống này thường có tầm
vóc nhỏ, năng suất thấp, thành thục về tính dục và thể vóc muộn, điều kiện
nuôi dưỡng chúng ở mức độ đơn giản. Một số giống gia súc hiện nuôi ở các
tỉnh miền núi nước ta thuộc nhóm giống nguyên thủy: heo Mẹo (Nghệ An),
heo Sóc (vùng Tây Nguyên), … Vật nuôi thuộc các giống nguyên thủy có tính
di truyền bền vững, tính đồng nhất cao, hướng sản xuất kiêm dụng (Văn Lệ
Hằng, 2006).
- Giống quá độ: là các giống vật nuôi nguyên thủy đã trải qua một quá
trình chọn lọc trong mối quan hệ tác động của các điệu kiện nuôi dưỡng chăm
sóc ở mức độ nhất định. Do vậy, so với nhóm giống nguyên thủy, các giống
quá độ được cải tiến hơn về tầm vóc, năng suất, thời gian thành thục về tính
dục và thể vóc. Tuy nhiên, chúng cũng đòi hỏi điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc
ở mức độ cao hơn. Heo Móng Cái, heo Ba Xuyên,… của nước ta thuộc nhóm
giống quá độ (Đặng Vũ Bình ,2005).
- Giống gây thành: về thời gian, chúng là nhóm giống được hình thành
sau cùng do kết quả của quá trình lai tạo kết hợp với chọn lọc và nuôi dưỡng
chăm sóc trong những điều kiện môi trường thích hợp. Vật nuôi trong nhóm
giống này có hướng sản xuất chuyên dụng hoặc kiêm dụng. So với hai nhóm
giống trên, chúng có tầm vóc lớn hơn, thành thục về tính dục và thể vóc sớm
3
hơn, song chúng cũng đòi hỏi những điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ
cao hơn. Các giống gia súc gia cầm được nhập vào nước ta trong thời gian gần
đây phần lớn đều thuộc nhóm giống gây thành: heo Yorkshire, Landrace,
Pietrain, … (Đặng Vũ Bình, 2005). Văn Lệ Hằng (2006), cho rằng giống gây
thành là các giống vật nuôi được hình thành trong điều kiện kinh tế - xã hội và
khoa học kỹ thuật phát triển. Là kết quả chọn và nhân giống bằng các phương
pháp, kỹ thuật tiên tiến. Việc tạo giống được thực hiện theo mục đích rõ ràng,
có kế hoạch cụ thể, giống được phát triển trong điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc thích hợp. Các giống gây thành có đặc trưng ngoại hình rõ rệt, sức sản
xuất cao theo hướng chuyên dụng. Tuy nhiên, chúng có những nhược điểm
như: kém thích nghi, khó thích ứng với các thay đổi của điều kiện sống, đòi
hỏi điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc nghiêm ngặt, sức đề kháng yếu, dễ mắc
bệnh.
b) Căn cứ vào hƣớng sản xuất, các giống vật nuôi đƣợc phân thành 2
nhóm sau:
- Giống chuyên dụng: là những giống có năng suất cao về một loại sản
phẩm nhất định. Ví dụ, heo có giống chuyên cho nạc như Pietrain, Landrace.
- Giống kiêm dụng: là những giống có thể sử dụng để sản xuất nhiều
loại sản phẩm, năng suất từng loại sản phẩm của các giống này thường thấp
hơn so với các giống chuyên dụng. Ví dụ, giống heo kiêm dụng nạc - mỡ như
heo Yorkshire.
c) Căn cứ vào nguồn gốc, các giống vật nuôi đƣợc chia thành các
nhóm sau:
- Giống nền: là giống chính được quy hoạch tham gia vào cấu trúc tập
đoàn giống của một vùng, một nước. Nó là các loại gia súc cái để sinh sản đại
trà, phục vụ cho kế hoạch sản xuất heo thuần chủng hoặc heo lai.
- Giống địa phương: là các giống có nguồn gốc tại địa phương, được
hình thành và tiếp tục tồn tại ở một địa bàn nhất định.
- Giống gốc: là giống thuần chủng tham gia vào sự hình thành một số
giống mới.
- Giống nhập nội: là giống được đưa từ nước này, vùng này sang nước
khác và vùng khác. Các giống nhập nội thường là những giống có năng suất
cao hay có những đặc điểm tốt nổi bật hơn so với giống của địa phương.
- Giống thích nghi: là giống nhập vào địa phương, đã quen với khí hậu
và chế độ nuôi dưỡng đồng thời vẫn giữ nguyên được đặc tính sản xuất cũng
như năng suất cao sản của giống đó trong hoàn cảnh mới.
4
- Giống cải tiến: là giống có năng suất cao hơn hoặc có một tính trạng
tốt hơn so với giống gốc cũ sau khi đã được cải tiến.
2.1.2 Dòng
2.1.2.1 Khái niệm
Dòng là những nhóm gia súc cao sản cùng phẩm giống, có chung phẩm
chất và đặc tính sản xuất, hình thành từ một con đực cao sản đầu dòng. Trong
mỗi dòng, khi có con đực nào có sức sản xuất cao trội sẽ trở thành con đực đầu
dòng của dòng mới. Để tránh cận huyết, mỗi dòng cần ít nhất 9 đực làm việc
(Nguyễn Minh Thông, 2007). Theo Văn Lệ Hằng (2006), dòng là tập hợp các
cá thể vật nuôi trong phạm vi một giống, có các đặc tính sản xuất riêng. Trong
một giống thường có nhiều dòng (thường từ 2 - 5 dòng). Như vậy, ngoài các
đặc tính chung của giống, dòng còn có đặc điểm riêng của dòng.
Đặng Vũ Bình (2005), cho rằng dòng là những gia súc của cùng một
giống, một giống có thể có nhiều dòng (khoảng 2 - 5 dòng), có chung phẩm
chất và đặc tính sản xuất, hình thành từ con đực hay con cái cao sản đầu dòng.
Dòng xuất phát từ con đực cao sản gọi là dòng đực, xuất phát từ con cái cao
sản thì gọi là dòng cái. Ngoài những đặc điểm chung của giống còn có một
hoặc vài đặc điểm riêng của dòng, đây là các đặc điểm đặc trưng cho dòng.
Tuy nhiên, trong thực tế người ta có những quan niệm khác nhau về dòng, các
quan niệm chủ yếu bao gồm:
- Nhóm huyết thống: là nhóm vật nuôi có nguồn gốc từ một con vật tổ
tiên. Con vật tổ tiên thường là con vật có đặc điểm nổi bật được người chăn
nuôi ưa chuộng. Các vật nuôi trong một nhóm huyết thống đều có quan hệ họ
hàng với nhau và mang được phần nào dấu vết đặc trưng của con vật tổ tiên.
Tuy nhiên, do không có chủ định ghép phối, chọn lọc rõ ràng nên nhóm huyết
thống thường chỉ có một số lượng vật nuôi nhất định, chúng không có các đặc
trưng rõ nét về tính năng sản xuất mà thông thường chỉ có một vài đặc điểm về
hình dáng và máu sắc đặc trưng.
- Nhóm vật nuôi địa phương: các vật nuôi cùng một giống nhưng được
nuôi ở các địa phương khác nhau, mỗi nơi lại có những điều kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội nhất định. Do vậy, hình thành nên các nhóm vật nuôi địa
phương mang những đặc trưng riêng biệt nhất định.
- Dòng cận huyết: cũng giống như nhóm huyết thống, dòng cận huyết
bao gồm các vật nuôi có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. Để tạo nên dòng
cận huyết, người ta sử dụng phương pháp nhân giống cận huyết trong đó các
thế hệ sau đều thuộc huyết thống của đực đầu dòng hay cái đầu dòng.
5
2.1.2.2 Phân loại
- Dòng thuần: là những cá thể thuần chủng và có cùng kiểu di truyền
của những tính trạng chủ yếu.
- Dòng lai: là dòng bao gồm những cá thể lai do phối hai dòng thuần
cùng một giống.
- Dòng nhánh: là dòng xuất phát từ một dòng chính được tạo ra trong
quá trình tạo dòng năng suất, qua kiểm tra cá thể phát hiện được những con
đực hoặc cái có thành tích vượt trội, được tạo tiếp dòng heo đực hay cái đó và
được goi là dòng nhánh hay dòng bên.
2.2 Giống heo và công tác giống
2.2.1 Đặc điểm một số giống heo ngoại thuần đang đƣợc nuôi phổ
biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Các giống heo ngoại nhập được nuôi và tạo giống rất nhiều hiện nay tại
nước ta hầu hết là những giống lớn con, mang ưu điểm nạc nhiều mỡ ít, lại
phù hợp với phong thổ nên dễ nuôi như Landrace, Yorkshire, Duroc và
Pietrain (Võ Văn Ninh, 2007).
2.2.1.1 Heo Duroc
Nguồn gốc xuất xứ: có nguồn gốc ở miền Đông Bắc nước Mỹ, nhưng
hiện nay đã hiện diện khắp nơi trên thế giới. Được phát triển từ chủng heo đỏ
ở New York và New Jersey với tên gọi là Duroc Jersey. Heo Duroc được nhập
vào miền Nam Việt Nam trước năm 1975 và được gọi là “heo bò” (Võ Văn
Ninh, 2001).
Đặc điểm ngoại hình: heo thuần chủng có sắc lông đỏ nâu, bốn móng ở
mỗi chân màu đen huyền, khi lai có màu vàng nhạt và xuất hiện đốm bông đen
(thường ở đùi, mông, bụng) (Hình 2.1). Heo có tai nhỏ, xụ nhưng gốc tai
đứng, cổ ngắn, vai đôi to, bụng gọn, lưng cong, đùi to và rất phát triển dài thân
trung bình, đặc biệt là chân to chắc chắn, hai mắt lanh lợi (Lê Hồng Mận,
2002).
Khả năng sản xuất: heo Duroc là giống heo hướng nạc, phẩm chất thịt
thơm ngon, có nhiều mỡ dắt. Cho nên, trong việc lai tạo heo con nuôi thịt
người ta thích sử dụng đực Duroc phối với heo nái lai hai máu Yorkshire và
Landrace, hoặc lai với các dòng heo khác tạo ra con lai, nuôi mau lớn, chịu
đựng stress. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của nái Duroc là đẻ khó và ít sữa.
Do đó cần cho nái vận động nhiều trong lúc mang thai và không sử dụng nái
lớn tuổi để sinh sản (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000). Sử dụng làm
6
nguyên liệu dòng đực để lai tạo với heo nái lai F1 (Yorkshirex Landrace) tạo
heo thịt thương phẩm cho tỷ lệ nạc cao (54 - 56%). Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi
đạt khối lượng 100 kg, tỷ lệ nạc có thể đến 65%, độ dày mỡ lưng bình quân 10
- 12 mm. Khả năng sinh sản của nái không cao, đẻ khoảng 7 - 9 con/lứa, nuôi
con kém, tỷ lệ nạc cao. khối lượng trưởng thành con đực trên 300kg/con, con
cái 200 - 300kg/con (Đặng Vũ Bình, 2005).
www.nationalswine.com
Hình 2.1 Heo Duroc
2.2.1.2 Heo Landrace
Nguồn gốc xuất xứ: heo Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch, nổi tiếng
khắp thế giới là giống heo cho nhiều nạc (Hình 2.2). Hiện nay, giống heo này
được xuất đi khắp nơi trên thế giới để cải thiện giống heo của nhiều nước và
trở thành các giống heo Landrace Mỹ, Landrace Anh, Landrace Pháp,
Landrace Canada… (Trương Lăng - Nguyễn Văn Hiền, 2000).
Đặc điểm ngoại hình: heo có màu lông da trắng, dáng hình thoi (mông
phát triển hơn ngực), tai to và rủ che 2 mắt (Phạm Sỹ Tiệp, 2006). Heo có hình
dạng cái nêm (phần sau phát triển nở nang, bằng phẳng); màu sắc lông da
trắng, đầu thon nhỏ, mõm dài nhỏ và thẳng; tai to dài, xụ che phủ hai mắt; đòn
dài (16 - 17 đôi xương sườn), vai nở, lưng thẳng, đùi mông to; chân nhỏ,
xương nhỏ (yếu điểm cần lưu ý khi tuyển chọn heo giống) (Lê Thị Mến, 2010).
Khả năng sản xuất: đây là giống heo kiêm dụng nạc - mỡ. Heo nuôi thịt 6
tháng tuổi đạt 100 kg, tăng trọng trung bình 700 - 750 g/ngày, tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng trọng là 2,3 - 2,5 kg thức ăn, tỷ lện nạc trên 55% (Đặng Vũ Bình,
2005). Heo cái và heo đực sử dụng làm giống lúc 7 - 8 tháng tuổi. Heo đực
trưởng thành nặng 300 - 320 kg và heo cái nặng 220 - 250 kg. Trong tổng đàn
heo ngoại, giống heo Landrace đứng hàng thứ hai sau heo Yorkshire và hiện
được các nhà chăn nuôi quan tâm sử dụng làm chất liệu để “nạc hóa” đàn heo
thịt ở nhiều tỉnh thành Việt Nam. Các công thức lai hai máu hoặc ba máu
7
thường có máu Landrace với tỷ lệ khác nhau, đều được nhân dân nhiều tỉnh ưa
chuộng (Võ Văn Ninh, 1999).
www.razasporcinas.com
Hình 2.2 Heo Landrace
2.2.1.3 Heo Yorkshire
Nguồn gốc xuất xứ: heo Yorkshire (Hình 2.3) xuất xứ từ vùng Yorkshire
của Vương quốc Anh, có nhiều dòng. Ở Việt Nam xuất hiện nhiều nhất là
dòng Yorkshire Large White (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2002).
Đặc điểm ngoại hình: heo có hai loại hình hướng nạc - mỡ và hướng
nạc. Loại nạc - mỡ có tầm vóc to, thân mình ngắn, sâu ngực, loại nạc có tầm
vóc to, thân hình dài, mông cao, có sắc lông trắng ánh vàng (đôi khi da có vài
đốm nhỏ màu đen), đầu to mặt rộng, mõm thẳng hoặc cong quớt lên, tai lớn,
đứng hơi nghiêng về phía trước, vành tai có nhiều lông dài và mịn; đòn dài,
vai nở, lưng thẳng, bụng gọn, mông và đùi sau to; chân cao và khỏe (Lê Thị
Mến, 2010).
www.giongkiengiang.com
Hình 2.3 Heo Yorkshire
Khả năng sản xuất: heo có khả năng thích nghi cao, nuôi nhốt hoặc chăn
thả đều được. Heo nhập nuôi ở nước ta năng suất thấp hơn 5 - 10% khối lượng
so với gốc. Heo cái, heo đực được sử dụng làm giống vào lúc 6 - 8 tháng tuổi,
lúc này heo đạt khối lượng trên 100 kg. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt khối
lượng khoảng 90 - 100 kg, hệ số chuyển hóa thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3 4 kg, tỷ lệ thịt nạc chiếm 51 - 54% (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân,
8
2000). Heo Yorkshire có phẩm chất thịt ngon, sớ cơ có ngấn mỡ nên mềm,
béo, ngọt không dai, thích nghi với nhiều vùng địa lý khác nhau, đề kháng rất
tốt với bệnh tật (Trần Văn Phùng, 2005).
2.2.1.4 Heo Pietrain
Nguồn gốc xuất xứ: có nguồn gốc xuất xứ từ Bỉ, được công nhận giống
từ năm 1956. Heo Pietrain là giống heo tiêu biểu cho loại hình hướng nạc, tỷ
lệ nạc trên quày thịt chiếm 65% (Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, 2007).
Đặc điểm ngoại hình: màu lông loang trắng đen, mông rất phát triển, siêu
nạc nhất trong các giống heo (Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000), lông
da màu trắng có những đốm sẫm màu hoặc trắng, đen không đều nhau trên
toàn thân mình (Hình 2.4), đòn dài, vai lưng, mông đùi phát triển, nhiều nạc
nhất trong các giống, tai to thẳng đứng, đầu nhỏ, mõm dài, thân mình heo có
hình trụ Tuy nhiên, giống này có nhược điểm tim yếu, khả năng chịu đựng
kém, nhạy cảm với stress (Lê Thị Mến, 2010).
Mục tiêu sản xuất: heo Pietrain được sử dụng để nuôi thịt là chủ yếu.
Heo nuôi ở 150 ngày tuổi đạt khối lượng trung bình 80 kg, tiêu tốn 2,4 - 2,6 kg
thức ăn/kg tăng trọng, độ dày mỡ lưng dưới 10 mm. Tuy nhiên, phẩm chất
quày thịt không tốt: Sớ nạc thô, dai, ít có vân mỡ và hương vị không thơm
ngon. Giống này thường được sử dụng lai với giống Duroc để tạo ra “đực cuối
cùng” nhằm cải thiện năng suất và chất lượng quày thịt (Võ Văn Ninh và Hồ
Mộng Hải, 2006).
www.infoescola.com
Hình 2.4 Heo Pietrain
2.2.2 Các giống heo lai kinh tế cho hiệu quả kinh tế cao
Để nâng cao năng suất hiệu quả trong chăn nuôi heo thương phẩm, hiện
nay ở nhiều nước thường sử dụng ưu thế lai ở heo lai 2, 3, 4 máu hoặc 5 máu
được coi như một nguồn lực sinh học để nâng cao năng suất chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm. Ở nước ta nhiều công trình nghiên cứu về heo thương
9
phẩm lai 2, 3 máu đã khẳng định được một số chỉ tiêu như: khả năng tăng
trọng, giảm chi phí thức ăn, giảm ngày tuổi đạt khối lượng xuất chuồng ở heo
lai nuôi thịt so với trung bình các giống gốc bố mẹ. Vì vậy, chúng ta cần
nghiên cứu những giống mới để tạo ra đàn heo lai nhiều máu ngoại với năng
suất chất lượng thịt cao, chi phí giảm (Đặng Vũ Bình, 2005).
2.2.2.1 Heo lai kinh tế có hai giống tham gia
Công thức thông dụng nhất là đực Landrace x cái Yorkshire, đực Duroc
x cái Yorkshire, hai công thức lai này áp dụng ở các tỉnh phía Nam. Heo lai
nuôi 6 tháng tuổi đạt khối lượng 80 - 90kg, tiêu tốn 2,5 - 2,8kg thức ăn hỗn
hợp cho 1kg tăng trọng, tỷ lệ nạc trên thân thịt xẻ đạt 52 - 53%. Ở các tỉnh
phía Bắc, lai kinh tế heo ngoại với heo ngoại mới kết luận trong phạm vi
nghiên cứu, còn trong sản xuất nếu có điều kiện kinh tế người ta nuôi heo
ngoại giết thịt (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Theo Lê Hồng Mận (2007), công thức lai 2 máu đang được áp dụng phổ
biến hiện nay là đực Duroc x cái Yorkshire, heo lai DY nuôi đến 204 ngày tuổi
đạt 96 kg, tiêu tốn thức ăn 3,4 - 3,6 kg/kg tăng trọng, tỷ lệ nạt 56,42%. Võ Văn
Ninh (2007), cho rằng con lai 2 máu: ♂ Duroc x ♀ Yorkshire có nhiều nạc và
được các nhà giết mổ bán thịt rất ưa thích.
* Công thức 1
♂ Duroc x ♀ Yorkshire
F1 (DY) nuôi thịt
* Công thức 2
♂ Yorkshire x ♀ Landrace
F1 (YL) nuôi thịt
Heo lai (LY) mau lớn, 6 - 7 tháng tuổi nặng khoảng 100 kg (Hình 2.5). Công
thức lai này được thực hiện phổ biến ở miền Nam (Trương Lăng, 2000).
Phùng Thị Vân và ctv. (2000) đã nghiên cứu sử dụng đực thuần Yorkshire và
Landrace trong tổ hợp lai thương phẩm hai máu YL và LY ở khu vực Bắc Bộ
cho thấy tổ hợp lai LY và YL có tốc độ tăng trọng 601 - 650g/ngày, tiêu tốn
thức ăn 3,17 - 3,32 kg/kg tăng trọng và tỷ lệ nạc đạt 56,2 - 57,6%. Khi sử dụng
đực Landrace phối với nái Yorkshire, con lai LY có biểu hiện ưu thế lai cao
10
hơn so với tổ hợp lai ngược lại YL (đực Yorkshire phối với nái Landrace).
Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) đã so sánh năng suất sinh trưởng
và chất lượng thịt của tổ hợp lai L x Y và P x Y. Kết quả cho thấy tổ hợp lai
P x Y cho tăng trọng và tiêu tốn thức ăn; Năng suất và tỷ lệ móc hàm cao hơn
so với tổ hợp lai L x Y. Từ đó, các tác giả này khuyến cáo sử dụng công thức
lai P x Y trong sản xuất sẽ có tác dụng nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc.
www.greenfeed.com.vn
Hình 2.5 Heo lai YL
2.2.2.2 Heo lai kinh tế có ba giống tham gia
Hiện nay chương trình nạc hóa đàn heo của nhiều tỉnh đều chú trọng
nhóm heo lai 3 máu (♂ Duroc x ♀ Yorkshire - Landrace) với tỷ lệ máu Duroc
khá cao (Võ Văn Ninh, 2007). Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002),
heo lai 3 máu đang được nuôi phổ biến ở ĐBSCL hiện nay là DLY (♂ Duroc
x ♀ Landrace - Yorkshire) ( hình 2.6). Ngoài ra, Phùng Thị Vân (2001) cũng
cho biết sử dụng đực thuần Duroc lai với nái YL hoặc LY đều cho năng suất
sinh trưởng và tỷ lệ nạc cao hơn tổ hợp lai hai máu giữa hai giống Landrace và
Yorkshire. Khi sử dụng đực Duroc như đực cuối cùng, tốc độ sinh trưởng và
chi phí thức ăn của tổ hợp lai thương phẩm D x LY cao hơn tổ hợp lai D x YL
từ 2,12 - 4,38%.
www. Iasvn.org.vn
Hình 2.6 Heo lai ba máu DYL
11
Trần Văn Chính (2000) đã nghiên cứu sử dụng đực thuần Pietrain và
Duroc trong các tổ hợp lai (P x LY), (P x YL), (D x LY), (D x YL). Kết quả tổ
hợp lai có bố là đực Duroc cho khối lượng sống và tăng trọng cao hơn (30 60g/ngày), tuổi đạt 80 kg thấp hơn, nhưng các chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ kém
hơn tổ hợp lai có bố là Pietrain. Trong khi đó các tổ hợp lai có bố là Pietrain
cho diện tích thăn thịt lớn hơn (49,2 - 49,6 cm2 so với 41,3 - 42,9 cm2), tỷ lệ
nạc cao hơn 5,2 - 6,3% (50,4 - 50,6% so với 56,7 - 55,8%). Công thức này
được nhiều nước ứng dụng, heo thịt 6 tháng tuổi đạt khối lượng 95 - 100 kg,
tiêu tốn thức ăn 2,7 - 2,9 kg/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc 56 - 58%. Công trình
nghiên cứu giống heo này gần đây cho tăng trọng 750 g/ngày, tiêu tốn thức ăn
2,64 - 2,7 kg/kg tăng trọng, tỷ lệ thịt nạc > 59 %. Giống heo này được tạo ra
theo các bước sau:
Bước 1: ♂ Yorkshire x ♀ Landrace
F1 (YL)
Bước 2:
♂ Duroc x ♀ F1 (YL)
F2 (DYL) nuôi thịt
2.2.3 Công tác giống heo
Công tác giống vật nuôi gồm hai nhiệm vụ cơ bản là chọn giống và
nhân giống vật nuôi, được gọi tắt là giống vật nuôi, là ứng dụng các quy luật
di truyền để cải tiến về mặt di truyền đối với năng suất và chất lượng sản
phẩm của vật nuôi (Đặng Vũ Bình, 2005).
2.2.3.1 Chọn giống heo
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2002), thì khi thành lập trại heo ở
một địa phương, việc chọn giống heo nào để phát triển là một biện pháp có
tính chiến lược lâu dài: nên chọn giống nạc nhiều, giống thuần chủng hay lai
kinh tế, lai nhiều máu… Để việc chọn lựa tốt cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Dựa vào cơ cấu thức ăn: nếu ở địa phương có nguồn thức ăn tinh bột,
béo dồi dào thì nên chọn giống heo mỡ để phát triển, nếu nguồn protein động
vật thực vật không khan hiếm thì có thể phát triển giống heo lai kinh tế.
12
- Dựa vào thị hiếu của người chăn nuôi: Nếu thị trường không ưa chuộng
giống cho nhiều mỡ thì chỉ nên phát triển heo nhóm nạc.
- Dựa vào trình độ của nhà chăn nuôi: Nuôi heo nhóm nạc đòi hỏi phải
có trình độ kỹ thuật cao, nắm vững những quy trình chăm sóc nuôi dưỡng,
phòng chống bệnh và phải áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới. Nuôi heo
nhóm mỡ có tính cách như bỏ ống, tiết kiệm, không đòi hỏi trình độ kiến thức
về việc chăm sóc nuôi dưỡng, thường chỉ cần kinh nghiệm, quen tay mà
thôi… Do đó để thành công thì người chăn nuôi phải có những hiểu biết cơ
bản về heo, nắm vững quy trình kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng.
- Dựa vào cơ sở vật chất ngành chăn nuôi thú y: Các giống heo cho nhiều
nạc, cao sản thường đòi hỏi thức ăn phải có phẩm chất tốt, quy trình tiêm
chủng điều trị bệnh thật đúng, vì vậy cần có nhà máy chế biến thức ăn gia súc,
có dịch vụ thú y chẩn đoán, tiêm ngừa, điều trị chính xác kịp thời… thì mới
phát triển tốt. Các giống heo cho mỡ, giống nội thường có sức đề kháng bệnh
cao, dễ nuôi nên không đòi hỏi các cơ sở vật chất cao.
○ Đặc điểm ngoại hình của giống heo hướng thịt là toàn thân có hình
chữ nhật, đầu ngắn, rộng, cổ ngắn, vai rộng và đầy đặn, vùng vai tiếp giáp
với lưng bằng phẳng, mông rộng, chắc, đùi nở nang, chân ngắn, da mềm
mỏng, lớp mỡ dưới da phát triển.
○ Tóm lại: Điều kiện chăn nuôi tốt như thức ăn phong phú, đầy đủ
dưỡng chất, chuồng trại, thú y... đảm bảo thì nên chọn giống heo ngoại như
Yorkshire, Landrace, hoặc Yorkshire x Landrace, hoặc Duroc x Landrace,
hoặc Duroc x (Yorkshire * Landrace).
2.2.3.2 Nhân giống heo
Có 2 phương pháp cơ bản là nhân giống thuần và nhân giống lai.
- Nhân giống thuần: là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực
giống và cái giống của cùng một giống giao phối với nhau. Do vậy, thế hệ con
vẫn là giống thuần, nghĩa là chỉ mang các đặc điểm của một giống ban đầu
duy nhất. Mục đích là duy trì đặc tính tốt của một giống và giữ sự thuần chủng
của một giống hoặc một dòng để có thể cho vào nhân giống lai. Một số hình
thức nhân giống thuần: (1) cha đực x con gái cái, (2) con trai đực x mẹ cái,
(3) anh trai đực x em gái cái , (4) anh chị em họ (ruột). Đây là phương pháp
giữ được các đặc tính của giống cần thiết để đưa ra công thức lai, nhưng có thể
xuất hiện các gen đồng hợp tử lặn tạo ra những hâu quả gây xấu hoặc gây
chết. Trên thực tế phương pháp này chỉ được thực hiện ở một số cơ sở có qui
mô lớn và trong mô hình tháp nơi cung cấp đàn hạt nhân cho chương trình
nhân giống lai (Đặng Vũ Bình, 2005).
13