BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÊ THỊ THÙY
GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH TRÊN
CỦ CÀ RỐT (DAUCUS CAROTA L.)
Luận văn tốt nghiệp Đại học
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần Thơ, 12/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp Đại học
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH TRÊN
CỦ CÀ RỐT (DAUCUS CAROTA L.)
Cán bộ hướng dẫn:
PGS. TS Trần Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thùy
Lớp: Bảo Vệ Thực Vật Khóa 36
(TT1073A1)
Cần Thơ, 12/2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH
TRÊN CỦ CÀ RỐT (Daucus carota L. )”
Do sinh viên Lê Thị Thùy thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.
Cần Thơ, ngày tháng
i
năm
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ Bảo vệ Thực
vật với đề tài:
“GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH TRÊN CỦ
CÀ RỐT (Daucus carota L. )”
Do sinh viên Lê Thị Thùy thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng, ngày tháng năm
Luận văn đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: điểm
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày tháng năm
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
DUYỆT KHOA NN & SHƢD
CHỦ NHIỆM KHOA
ii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Thùy
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 12/03/1992
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Chợ Mới- An Giang
Quê quán: Ấp Phú Thƣợng III, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
Quá trình học tập:
Năm 1998-2003: học tại trƣờng Tiểu học “D” Kiến An
Năm 2003-2007: học tại trƣờng Trung Học Cơ Sở Kiến An
Năm 2007-2010: học tại trƣờng Trung Học Phổ Thông Nguyễn Hữu Cảnh
Năm 2010-2014: học tại trƣờng Đại Học Cần Thơ. Chuyên ngành Bảo Vệ Thực
Vật, khóa 36, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào trƣớc đây.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Cần Thơ, ngày tháng
Tác giả luận văn
Lê Thị Thùy
iv
năm
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng lên cha và mẹ, ngƣời đã ra sức chăm lo cho con ăn học đến ngày nay.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và ngƣời thân.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới PGs.Ts
Trần Thị Thu Thủy và Th.s. Lê Thanh Toàn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cố vấn học tập, quý thầy cô trong Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng – những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, trang bị
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Nguyễn Thị Hàn Ni, anh
Nguyễn Thanh Nam và các bạn trong phòng thí nghiệm phòng trừ sinh học đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Các bạn thuộc lớp Bảo vệ Thực vật khóa 36 đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
v
LÊ THỊ THÙY, 2013, “GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH TRÊN CỦ CÀ RỐT
(DAUCUS CAROTA L.) SAU THU HOẠCH”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Bảo
vệ Thực vật, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng. Trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Thu Thủy.
TÓM LƢỢC
Đề tài “Giám định nấm gây bệnh trên củ cà rốt (Daucus carota L.) sau thu hoạch”
đƣợc thực hiện từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013 tại phòng thí nghiệm
phòng trừ sinh học, Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng,
Trƣờng Đại Học Cần Thơ nhằm mục tiêu xác định thành phần nấm gây bệnh sau thu
hoạch trên củ cà rốt và xác định triệu chứng gây hại của từng loại tác nhân. Đây là tiền
đề cho những nghiên cứu tiếp theo trong việc hạn chế thất thoát trong bảo quản cà rốt
sau thu hoạch.
Kết quả phân lập, tách ròng, giám định và lây bệnh nhân tạo trên củ cà rốt đã ghi
nhận đƣợc 7 tác nhân gây hại trên cà rốt sau thu hoạch, bao gồm Alternaria radicina,
Thielaviopsis sp., Fusarium sp. Aspergillus sp., Rhizopus sp., Penicillium sp. và
Sclerotium sp.
Qua quá trình quan sát 7 tác nhân gây bệnh sau thu hoạch trên củ cà rốt, nhận
thấy các tác nhân Alternaria radicina có khả năng gây bệnh trên cuống và trên thịt củ,
nấm có thể gây thối trên toàn bộ củ. Nấm Thielaviopsis sp. là một loại nấm ký sinh gây
bệnh trên củ. Ba chi nấm Fusarium sp., Rhizopus sp., Aspergillus sp. là các tác nhân gây
thối có khả năng gây hại nặng trong thời gian ngắn. Hai tác nhân còn lại có khả năng gây
hại không cao là Penicillium sp. và Sclerotium sp.
vi
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ................................................................................................................... i
Tiểu sử cá nhân............................................................................................................... iii
Lời cam đoan .................................................................................................................. iv
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... v
Tóm lƣợc ........................................................................................................................ vi
Mục lục .......................................................................................................................... vii
Danh sách hình ............................................................................................................... ix
Danh sách bảng .............................................................................................................. ix
Mở đầu............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 2
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CÀ RỐT........................................................................ 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật ............................................................................................... 2
1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị sử dụng của củ cà rốt.......................................... 3
1.1.3. Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh .................................................................. 4
1.2. SƠ LƢỢC THÀNH PHẦN VI SINH VẬT GÂY HẠI TRÊN CÀ RỐT (Daucus
carota L.) SAU THU HOẠCH ............................................................................ 5
1.3. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ NẤM GÂY HẠI TRÊN CÀ RỐT (Daucus carota L.) SAU
THU HOẠCH ...................................................................................................... 6
1.3.1. Nấm Alternaria radicina .................................................................................... 6
1.3.2. Nấm Thielaviopsis basicola .............................................................................. 10
1.3.3. Nấm Fusarium sp.............................................................................................. 12
1.3.4. Nấm Aspergillus sp. ......................................................................................... 13
1.3.5. Nấm Rhizopus stolonifer ................................................................................... 14
1.3.6. Nấm Penicillium sp. ......................................................................................... 15
1.3.7. Nấm Sclerotium sp. .......................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG TIỆN PHƢƠNG PHÁP ....................................................... 18
2.1. PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .......................................................................... 18
2.1.1. Dụng cụ thí nghiệm............................................................................................ 18
2.1.2. Thiết bị thí nghiệm ............................................................................................. 18
2.1.3. Vật liệu thí nghiệm............................................................................................. 18
2.1.4. Các loại môi trƣờng đƣợc sử dụng trong thí nghiệm ......................................... 18
2.1.5. Địa điểm thí nghiệm........................................................................................... 19
2.2. PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................................................... 19
2.2.1. Thu thập mẫu bệnh............................................................................................. 19
vii
2.2.2. Phƣơng pháp xác định thành phần nấm gây hại trên củ cà rốt sau thu hoạch ... 19
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ- THẢO LUẬN .................................................................... 19
3.1. Kết quả chung ....................................................................................................... 22
3.2. Kết quả giám định ................................................................................................. 23
3.2.1. Bệnh do nấm Alternaria radicina ...................................................................... 23
3.2.1.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 23
3.2.1.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA và APDA ....................................... 23
3.2.1.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 24
3.2.2. Bệnh do nấm Thielaviopsis sp. .......................................................................... 27
3.2.2.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 27
3.2.2.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA ........................................................ 27
3.2.2.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 27
3.2.3. Bệnh do nấm Fusarium sp. ............................................................................... 29
3.2.3.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 29
3.2.3.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA ........................................................ 29
3.2.3.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 29
3.2.4. Bệnh do nấm Aspergillus sp. ............................................................................ 31
3.2.4.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 31
3.2.4.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA ........................................................ 31
3.2.4.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 31
3.2.5. Bệnh do nấm Rhizopus sp. ................................................................................ 33
3.2.5.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 33
3.2.5.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA ........................................................ 33
3.2.5.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 33
3.2.6. Bệnh do nấm Penicillium sp. ............................................................................ 36
3.2.6.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 36
3.2.6.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA ........................................................ 36
3.2.6.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 36
3.2.7. Bệnh do nấm Sclerotium sp. ............................................................................. 38
3.2.7.1 Triệu chứng bệnh ............................................................................................. 38
3.2.7.2. Đặc điểm tản nấm trên môi trƣờng PDA ........................................................ 38
3.2.7.3. Đặc điểm hình thái nấm .................................................................................. 38
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN- ĐỀ NGHỊ......................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 42
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên Hình
Trang
3.1
Triệu chứng bệnh và đặc điểm của nấm Alternaria radicina
12
3.2
Đặc điểm tản nấm và tinh thể hình thành trên đĩa Petri
26
3.3
Triệu chứng bệnh và đặc điểm bào tử nấm Thielaviopsis sp.
28
3.4
Triệu chứng bệnh, đặc điểm tản nấm và đặc điểm của nấm Fusarium sp.
30
3.5
Triệu chứng bệnh, đặc điểm tản nấm, đặc điểm nấm Aspergillus sp.
32
3.6
Đặc điểm tản nấm, đặc điểm hình thái và triệu chứng bệnh của nấm Rhizopus sp.
35
3.7
Triệu chứng bệnh, đặc điểm tản nấm và đặc điểm của nấm Penicillium sp.
37
3.8
Triệu chứng bệnh và đặc điểm hạch nấm Sclerotium sp.
39
3.9
Đặc điểm hạch nấm và sợi nấm của nấm Sclerotium sp.
40
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Thành phần và hàm lƣ ợng dinh dƣỡng trong củ cà rốt
3
3.1
Bảng tổng kết sự hiện diện của các tác nhân gây hại trên cà rốt sau thu
hoạch tại các địa điểm thu mẫu
23
ix
MỞ ĐẦU
Cà rốt (Daucus carota L.) là một trong những loại thực phẩm cung cấp vitamin
cần thiết cho cơ thể do đó nó không thể thiếu trong thực đơn hằng ngày của con ngƣời.
Ngoài ra, cà rốt còn là một loại cây rất gần gũi và quen thuộc đối với mọi ngƣời, nó
đƣợc biết đến là một loại cây ngắn ngày sinh trƣởng và phát triển tốt ở vùng khí hậu cận
nhiệt đới. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới nên cây cà rốt có nhiều điều
kiện thích hợp để sinh trƣởng và phát triển thế nhƣng sau khi thu hoạch thì vấn đề bảo
quản cà rốt cũng nhƣ các loại rau củ khác tƣơng đối khó vì đây là thực phẩm tƣơi, rất dễ
bị thối rữa, hƣ hỏng, nấm mốc, vi khuẩn dễ phát triển (do nƣớc chiếm gần 90%).
Việc bảo quản gặp nhiều khó khăn là do bệnh sau thu hoạch, nó có thể phá hủy từ
10-30% tổng năng suất các loại cây trồng và đặc biệt gây hại nặng đối với một số loại
cây trồng dễ bị hƣ hỏng, nhất là ở các nƣớc đang phát triển, thất thoát có thể lên tới hơn
30% năng suất cây trồng (Agrios, 2005). Sự tổn thất này ảnh hƣởng rất lớn đến số lƣợng
lƣơng thực quốc gia, vì thế một trong những phƣơng pháp khả thi nhất là để đáp ứng nhu
cầu lƣơng thực của các nƣớc trên thế giới trong tƣơng lai là giảm tổn thất sau thu hoạch
theo thừa nhận của các cơ quan quốc tế giám sát tài nguyên lƣơng thực thế giới
(Kelman, 1984). Rau quả nói chung và cà rốt nói riêng sau khi thu hoạch rất dễ bị hƣ
hỏng, chất lƣợng của chúng bị ảnh hƣởng bởi việc xử lý sau thu hoạch, vận chuyển, lƣu
trữ và buôn bán. Song song đó việc xử lý không đúng cách, đóng gói, bảo quản và vận
chuyển có thể dẫn đến sự phân hủy và sản xuất của các vi sinh vật nên vấn đề xử lý cà
rốt sau thu hoạch là rất quan trọng nhƣng thƣờng không đƣợc chú ý. Phần lớn vi khuẩn,
nấm men và nấm là tác nhân gây ra bệnh sau khi thu hoạch thế nhƣng nấm là tác nhân
gây bệnh quan trọng và phổ biến nhất, xâm nhiễm và gây ra tàn phá và thiệt hại kinh tế
trong quá trình lƣu trữ và vận chuyển cà rốt (Sommer,1985).
Ở Việt Nam, phần lớn đều hiểu những nguyên nhân gây ra bệnh sau khi thu
hoạch nhƣng việc nghiên cứu cụ thể để xác định thành phần nấm gây hại trên cà rốt sau
thu hoạch còn ít, đồng thời những nghiên cứu về đặc điểm gây hại của những loài nấm
này cũng còn rất hạn chế. Chính những lí do đó, đề tài “Giám định nấm gây bệnh trên củ
cà rốt (Daucus carota L.) sau thu hoạch” nhằm xác định các tác nhân gây bệnh trên cà
rốt sau thu hoạch và triệu chứng gây hại trên từng loại tác nhân và từ đó tạo điều kiện
hạn chế đƣợc tình trạng thất thoát sau thu hoạch cà rốt trong quá trình bảo quản .
1
Chƣơng 1
LƢỢC KHẢO TÀ I LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CÀ RỐT
1.1.1. Đặc điểm thực vật
Cây cà rốt (Daucus carota L.) có nguồn gốc từ Afghanistan, đƣợc tìm thấy đầu
tiên ở khu vực Himalaya và dãy núi Hindu Kush, sau đó chúng đƣợc thuần hóa và phát
tán ra khắp các khu vực lân cận nhƣ Nga, Iran, Ấn Độ, Pakistan và Anatolia (Grubben
và Denton, 2004). Đây là một trong những loại rau đƣợc trồng rộng rãi và lâu đời nhất
trên thế giới và cũng đƣợc trồng nhiều ở nƣớc ta, ngƣời La Mã gọi chúng là “Nữ hoàng
của các loại rau” (Võ Văn Chi, 2005).
Cà rốt là loại cây thân thảo sống hằng năm thuộc họ hoa tán (Apiaceae). Lá cắt
thành bản hẹp. Hoa tập hợp thành tán kép; trong mỗi tán, hoa ở chính giữa không sinh
sản và màu tía, còn các hoa khác màu trắng hay hồng. Hạt cà rốt có vỏ hóa gỗ và lớp
lông cứng che phủ (Võ Văn Chi, 2005). Rễ cái hay còn gọi là củ chính là phần ăn đƣợc
của cây, có dạng thẳng, hình nón trụ, dài khoảng 2-50cm và đƣờng kính ở phía trên từ 25cm, có màu cam (phổ biến nhất), màu tím hơi đỏ, vàng hoặc trắng (Grubben và Denton,
2004).
Hiện nay, ở nƣớc ta đang trồng phổ biến hai loại cà rốt; một loại củ màu đỏ tƣơi,
một loại có màu đỏ ngã sang màu da cam (Võ Văn Chi, 2005):
- Loại vỏ đỏ (cà rốt đỏ) đƣợc nhập trồng từ lâu, loại này có củ to, nhỏ không đều, lõi
to, nhiều xơ, hay phân nhánh, kém ngọt.
- Loại vỏ màu đỏ ngã sang màu da cam là cà rốt nhập của Pháp (cà rốt Tim Tom),
sinh trƣởng nhanh hơn loại trên; tỉ lệ củ trên 80%, da nhẵn, lõi nhỏ ít phân nhánh nhƣng
củ hơi ngắn, mập hơn, ăn ngon và đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng.
Nói chung củ cà rốt đƣợc hình thành từ việc phình to của rễ và trụ dƣới lá mầm.
Hầu hết các giống cà rốt phát triển bề dài trƣớc sau đó mới phát triển rất nhanh bề rộng.
Bề rộng của củ phần trên phát triển nhanh hơn ở phần dƣới (đỉnh rễ) do đó rễ có hình cụt
(tròn) hoặc thon, nói chung củ non thƣờng thon. Hình dạng và màu sắc củ phụ thuộc vào
rất nhiều nhân tố, việc phân nhánh ở củ cà rốt là rất bình thƣờng và phụ thuộc nhiều vào
dinh dƣỡng đất và cấu trúc đất, đất nặng thƣờng gây ra biến dạng củ, nhiệt độ thấp (130C)
thì củ dài và nhỏ, nhiệt độ 240C củ ngắn và phình to; điều kiện khô hạn, ít mƣa thì củ
thƣờng ngắn (Trần Khắc Thi và ctv., 2008 ).
2
Cà rốt có rất nhiều màu sắc nhƣ trắng, vàng, da cam, đỏ, đỏ tím hay hồng. Màu sắc
phụ thuộc vào hàm lƣợng caroten và sự tích lũy các sắc tố, đặc biệt là sự tham gia các sắc
tố ở tầng libe và tƣợng tầng. Sự phát triển màu phụ thuộc vào giống, mùa vụ và của rễ.
Barnes (1936) cho rằng hàm lƣợng caroten giảm ở nhiệt độ trên 21 0C và dƣới 15,50C,
nhiệt độ nằm trong ngƣỡng này cho màu sắc củ đẹp nhất. Ẩm độ cao cũng làm giảm hàm
lƣợng carotene (Trần Khắc Thi và ctv., 2008 ).
1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị sử dụng của củ cà rốt
Theo Võ Văn Chi (2005), cà rốt là một trong những loại rau quý đƣợc các thầy
thuốc trên thế giới đánh giá cao về giá trị dinh dƣỡng và tác dụng chữa bệnh đối với con
ngƣời. Trong củ cà rốt giàu lƣợng đƣờng và các loại vitamin cũng nhƣ năng lƣợng. Các
dạng đƣờng thƣờng tập trung ở lớp vỏ và thịt nạc của củ, phần lõi rất ít. Do đó, cà rốt có
lớp vỏ dày, lõi càng nhỏ càng tốt.
Theo Grubben và Denton (2004), trong củ cà rốt có nhiều thành phần dinh dƣỡng
cần thiết cho cơ thể nhƣ nƣớc, cellulose, chất tro, có nhiều chất khoáng với hàm lƣợng
cao nhƣ K, Ca, Fe, P, Na, Cu, Br, Mn, Mg, Mo (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Thành phầ n và hàm lƣợng dinh dƣỡng trong củ cà rốt
Hàm lƣợng
Thành phần
Năng lƣợng
30 kcal
Nƣớc
88,8 g
Protein
0,7 g
Chất béo
0,5 g
Đƣờng
6,0 g
Chất xơ
2,4 g
Zn
0,2 mg
Canxi
34 mg
Phospho
25 mg
Sắt
0,4 mg
Vitamin A
5,33 mg
3
Hàm lƣợng
Thành phần
Thiamin
0,04 mg
Riboflavin
0,02 mg
Niacin
0,2 mg
Acid ascorbic
4 mg
Folate
28 µg
Đƣờng trong cà rốt chủ yếu là đƣờng đơn (fructoza, glucoza) chiếm tới 50% tổng
cộng đƣờng có trong củ, loại đƣờng dễ bị oxy hóa dƣới tác dụng của enzym trong cơ thể;
các loại đƣờng nhƣ levulose và dextrose đƣợc hấp thụ trực tiếp. Ngoài ra, trong cà rốt còn
có rất nhiều vitamin C, D, E và các vitamin nhóm B; β-caroten (5040), sau khi vào cơ
thể, chất này sẽ chuyển hóa dần thành vitamin A… Từ hạt cà rốt, ngƣời ta chiết xuất
đƣợc chất Docarin (còn gọi là cao hạt cà rốt) (Võ Văn Chi, 2005).
1.1.3 Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
Đất
Mặc dù có thể sinh trƣởng đƣợc ở nhiều loại đất nhƣng cà rốt thích hợp với đất có
tầng canh tác dày, xốp và đất thịt pha. Các giống sớm ƣa đất thịt nhẹ pha cát, đất bùn và
đất có độ axit cao không thích hợp. Cà rốt có thể sinh trƣởng trên đất có pH = 5,0-5,3
nhƣng tốt nhất là pH = 6,6-7,1; pH cao có thể gây nhiễm độc Mn nếu là đất sét nặng sẽ
làm cho củ xấu xí, xoắn lại và khó khăn trong quá trình thu hoạch(Trần Khắc Thi và ctv.,
2008 ). Nếu nhiệt độ của đất cao (trên 250C) sẽ làm cho cà rốt chậm phát triển, củ có sợi
và chứa ít vitamin A. Nếu cà rốt đƣợc trồng ở khu vực nhiệt đới thì nên trồng ở nơi có độ
cao trên 1.200m hoặc ở vùng ôn đới thì trồng vào những tháng mùa đông lạnh. Cà rốt có
thể sống ở vùng đất thấp nhƣng sẽ cho năng suất thấp và không có màu đặc trƣng
(Grubben và Denton, 2004).
Thời tiết
Cà rốt là cây chịu lạnh, ở nhiệt độ 80C hạt vẫn có thể nảy mầm sau 20-25 ngày.
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cà rốt từ 16-240C. Nhiệt độ cao
trên 250C cây sinh trƣởng kém, các mạch gỗ trong củ phát triển mạnh củ có nhiều xơ,
hàm lƣợng caroten thấp (Trần Khắc Thi và ctv., 2008).
4
Ánh sáng
Cà rốt ƣa ánh sáng ngày dài, đặc biệt ở giai đoạn cây con cần cƣờng độ ánh sáng
mạnh, vì vậy cần chú ý làm cỏ cho cây con để cây con có thể tiếp xúc đƣợc nhiều ánh
sáng (Trần Khắc Thi và ctv., 2008 ).
Ẩm độ
Cây ƣa ẩm độ đất từ 60-70%, nếu độ ẩm trên 70% cây dễ bị bệnh và chết (Trần
Khắc Thi và ctv., 2008 ).Trong quá trình trồng và chăm sóc, nếu đƣợc cung cấp đủ lƣợng
nƣớc cần thiết thì củ khi thu hoạch sẽ mịn màng và bằng phẳng. Quá trình ra hoa và tạo
hạt tốt hơn khi gặp điều kiện khí hậu khô với nhiệt độ hằng ngày ở dƣới 200C (Grubben
và Denton, 2004).
1.2. SƠ LƢỢC THÀNH PHẦN VI SINH VẬT GÂY HẠI TRÊN CÀ RỐT
(DAUCUS CAROTA L.) SAU THU HOẠCH
Ramsey và Wiant (1941) đã báo cáo một số tác nhân gây bệnh sau thu hoạch trên
cà rốt nhƣ vi khuẩn Erwinia carotovora (thối mềm vi khuẩn); các loài nấm nhƣ:
Alternaria radicina (thối đen), Fusarium spp. (thối Fusarium), Botrytis spp. (thối mốc
xám), Rhizoctonia solani, (Corticium vagum) (thối cuống do Rhizoctonia), Rhizopus
tritici và R. nigricans (thối mềm Rhizopus) và Sclerotinia sclerotiorum và Sclerotinia
spp. (thối mềm có nƣớc).
Theo Snowden (1991), các tác nhân gây bệnh sau thu hoạch trên cà rốt gồm có:
+ Tác nhân gây thối mềm vi khuẩn gồm có hai nhóm vi khuẩn là Erwinia
(Erwinia carotovora pv. carotovora và Erwinia chrysanthemi pv. chrysanthemi) và
nhóm Pseudomonas (Pseudomonas marginalis pv. marginalis và Pseudomonas
marginalis pv. pastinacae).
+ Các tác nhân gây thối đen gồm có nấm Alternaria dauci và Alternaria radicina
(giống với nấm Stemphylium radicinum).
+ Bệnh thối mốc xám (grey mould rot) do nấm Botryotinia fuckeliana (Botrytis
cinerea).
+ Bệnh thối chua (sour rot) gây ra do nấm Geotrichum candidum.
+ Thối tím củ (violet root rot) do nấm Helicobasidium purpureum (Rhizoctonia
crocorum).
+ Bệnh thối mềm có nƣớc (watery soft rot) do nấm Sclerotinia minor và
Sclerotinia sclerotiorum.
+ Bệnh thối mốc đen do nấm Aspergillus niger.
5
+ Thối mốc xanh do nấm Penicillium expansum và Penicillium chrysogenum.
+ Cà rốt còn có thể bị ảnh hƣởng bởi các tác nhân khác nhƣ nấm Pythium (đáng
kể có P. sulcatum và P. violae), Chalaropsis thielavioides và Thielaviopsis basicola,
Athelia arachnoidae, Itersonilia pastinacae, Mycocentrospora acerina (gây thối cam
thảo (licorice rot)), nhóm tác nhân Rhizopus (R. oryzae và R. stolonifer), thối do nấm
Acrothecium carotae, Thanatephorus cucumeris, Phoma sp., Phoma rostrupii, Phoma
dauci, Cylindrocacpon destructans, Macrophomina, Fusarium avenaceum, Gliocladium
aureum, Mucor hiemalis, Phytophthora cactoru, Phytophthora megasperma, P. porri và
Streptomyces sp.
Kora và ctv. (2005) đã liệt kê 10 tác nhân gây bệnh trên cà rốt trong khi lƣu trữ
trong hộp gỗ gồm các loài nấm nhƣ: Alternaria spp. Aspergillus spp., Botrytis cinerea,
Fusarium spp., Mucor spp., Penicillium spp., Rhizoctonia carotae, Rhizopus spp.,
Sclerotinia sclerotiorum và Trichoderma spp.
Theo Kader (2002) đã liệt kê một số tác nhân gây bệnh trên cà rốt gồm có vi
khuẩn Erwinia carotovora; nấm Botrytis cinerea (giai đoạn hữu tính là Botryotinia
fuckeliana), Sclerotinia sclerotiorum, Sclerotinia minor, Fusarium spp., Thielaviopsis
basicola và Rhizoctonia carotae.
Năm 2011, Ajayi và ctv. đã nghiên cứu và công bố các tác nhân gây bệnh tại các
chợ ở Sango Ota gồm hai nhóm tác nhân là nấm và vi khuẩn:
+ Các loài nấm bao gồm: Aspergillus niger, Penicillium notatum, Mucor spp. và
Fusarium spp.
+ Các loài vi khuẩn bao gồm: Bacillus spp., Leuconostoc spp., Xanthomonas spp
và Klebsiella spp.
1.3. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ NẤM GÂY HẠI TRÊN CỦ CÀ RỐT (Daucus carota L.)
SAU THU HOẠCH.
1.3.1. Nấm Alternaria radicina Meier, Drechsler & Eddy
Nấm Alternaria radicina (giống với nấm Stemphylium radicinum (Meier,
Drechsler, & Eddy) Neergaard) thuộc chi Alternaria, bộ Pleosporales, lớp
Loculoascomycetes (Webster và Weber, 2007).
Nấm A. radicina lần đầu tiên đƣợc báo cáo bởi E . Rostrup vào năm 1888 tại Đan
Mạch và các nƣớc Bắc Âu (Lauritzen, 1926). Tuy nhiên, tại thời điểm đó thì n ấm đƣợc
xác định nhầm là nấm Sporidesmium exitiosum pv. dauci (Kuhn) (syn. Alternaria
dauci), là tác nhân gây ra bệnh cháy lá. Năm 1922, Meier và cộng sự đã phân loại lại và
6
đặt tên nấm là Alternaria radicina trong các nghiên cứu ở New York, khi phân lập
nguồn bệnh từ các vết bệnh trên củ cà rốt trong quá trình dự trữ và các lá cây bị bệnh.
A. radicina đã đƣợc báo cáo là gây bệnh ở hầu hết các nơi trên thế giới. Ellis và
Holiday (1972) đã báo cáo rằng nấm gây bệnh ở châu Phi (Nigeria), Châu Mỹ
(Argentina, Canada và Mỹ), Châu Á (Ấn Độ, Israel, Nhật Bản, Kazakhstan, Hàn Quốc,
Pakistan và Sri Lanka), Úc và Châu Âu (Anh, Bulgaria, Tiệp Khắc, Đan Mạch, Phần
Lan, Pháp, Đức, Hungary, Ý, Hà Lan, Na Uy, Romania, Thụy Điển và Liên Xô). Trong
26 năm tiếp theo, A. radicina đƣợc báo cáo từ nhiều quốc gia khác nhau bao gồm: Áo,
Hy Lạp, Ba Lan, Thụy Sĩ và Uraina (Châu Âu), Armennia, Trung Quốc, Georgia (Châu
Á), Brazil và New Zealanda (CABI, 1998).
Theo Ellis và Holiday (1972), nấm A. radicina phát triển tạo thành tản nấm
(colony) màu nâu, nâu đen đến đen. Trên môi trƣờng nuôi cấy (APDA, pH=5) khuẩn lạc
của nấm phát triển chậm với rìa khuẩn lạc không đều và sản sinh sắc tố màu vàng trên bề
mặt môi trƣờng. Ngoài ra, Pryor và Gilberton (2002) cho rằng nấm còn tạo ra tinh thể
dạng san hô màu nhƣ pha lê có thể nhìn thấy ở mặt dƣới đĩa. Nấm không phát triển ra
toàn bộ đĩa nuôi cấy. Grove (1964) cũng đã chứng minh điều tƣơng tự trên môi trƣờng
MA hoặc PDA. Tuy nhiên, khi nuôi cấy nấm trên môi trƣờng Agar chọn lọc (ARSA) thì
A. radicina phát triển tạo khuẩn lạc màu đen với kích thƣớc tăng trƣởng nhỏ (Pryor và
ctv., 1998).
Theo Davis (2004), sợi nấm của A. radicina có màu gần nhƣ trong suốt đến màu
nâu oliu, có vách ngăn, rộng 2,5-10,0 µm. Cuống bào tử có màu nâu oliu đƣợc sinh ra từ
sợi nấm mọc thẳng đứng và có thể đính từ 1 đến 3 bào tử với kích thƣớc cuống có chiều
dài từ 10-200 µm và rộng khoảng 4-10 µm. Các cuống bào tử thƣờng đƣợc hình thành
đơn lẻ hoặc thành cụm nhỏ và không phân nhánh.
Nấm sinh sản vô tính tạo bào tử đa bào. Báo cáo đầu tiên về hình thái học của bào
tử trƣởng thành đƣợc sinh ra đơn lẻ hoặc chuỗi ngắn, màu nâu oliu hoặc đen, có thể có
hình elip, hình chùy, hình trứng ngƣợc hoặc hình con quay, kích thƣớc 34-51 × 10-22
µm, có từ 3 đến 8 vách ngăn ngang và một hoặc nhiều vách ngăn dọc, phân chia ở tất cả
các tế bào ngoại trừ tế bào đỉnh hoặc đáy, luôn có thắt eo ở các vách ngăn (Meier và ctv.,
1922). Sinh sản hữu tính của nấm A. radicina chƣa đƣợc báo cáo (Meier và ctv., 1922;
Davis, 2004 ).
Ellis và Holiday (1972) đã báo cáo kích thƣớc khác của bào tử từ 3 đến 7 vách
ngăn ngang và nhiều hơn một vách ngăn dọc, với chiều dài là 27-57 µm (trung bình 38
µm) và chiều rộng là 9-27 µm (trung bình là 19 µm). Gần đây, Saude và Hausbeck
7
(2006) ghi nhận lại kích thƣớc của các bào tử trƣởng thành là 35-45 x 15-18 µm, với 3-8
vách ngăn ngang và 1-4 vách ngăn dọc. Vách ngăn đƣợc xác định và đậm hơn so với các
vách ngoài của bào tử (Davis, 2004).
Dựa trên cơ sở hình thái của bào tử, loài A. radicina có những đặc điểm dễ phân
loại với các loài A. dauci và A. alternata (A. tenuis). Bào tử A. dauci có một đuôi nhạt
màu, dài gấp 3 lần chiều dài của bào tử và các bào tử đƣợc sinh ra đơn lẻ hoặc trong
chuỗi ngắn (David, 1988), trong khi bào tử của A. alternata thƣờng có một cái đuôi ngắn
và luôn có dạng một chuỗi bào tử nối tiếp dài (Neergaard, 1945). Hình thái bào tử của
nấm A. radicina tƣơng tự nhƣ các loài nấm có quan hệ gần gũi khác nhƣ A.
carotiincultae và A. petroselini. Do hình thái của 3 loài gần giống nhau, Pryor và
Gilberton (2002) cho rằng đặc điểm hình thái khác nhau của các khuẩn lạc trên môi
trƣờng trên APDA có thể đƣợc sử dụng để phân biệt chúng với nhau.
Lauritzen (1926) đã báo cáo nấm có thể phát triển với khoảng nhiệt độ rộng trên
môi trƣờng thạch gồm nhiệt độ thấp nhất là -0,50C, cao nhất là 390C và thích hợp nhất là
280C, khi nhiệt độ tăng lên trên 280 C thì sự tăng trƣởng suy giảm . Trong một thí nghiệm
khác của Lauritzen, đã cho thấy nấm A. radicina gây ra triệu chứng bệnh thối đen trên cà
rốt trong cùng khoảng nhiệt độ gần giống nhƣ với nhiệt độ cho nấm phát triển (trong
khoảng -0,6 đến 340C, tối ƣu là 280C). Theo báo cáo của Saude và Hausbeck (2006) cho
thấy rằng nấm A. radicina có điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhiễm là khoảng nhiệt độ
lớn hơn 200C và độ ẩm tƣơng đối lớn hơn 92%.
A. radicina có thể gây ra triệu chứng bệnh trên tất cả các phần của cây cà rốt bao
gồm hạt giống, cây giống, lá cây, cuống lá, phần đầu của củ và tán hoa. Nấm đƣợc nhận
định là một mầm bệnh trong hạt giống (Shakir và ctv., 2000) chỉ hoạt động sau khi hạt
bắt đầu nảy mầm và gây ra sự phân hủy hạt giống (Strandberg, 1992; Coles và Walker,
2001).
Alternaria radicina có thể gây bệnh thông qua các vết thƣơng trên củ hoặc các củ
bình thƣờng, tuy nhiên ở các củ cà rốt không bị xay xát thì quá trình xâm nhiễm xảy ra
chậm hơn (Lauritzen, 1926). Vết bệnh ban đầu thƣờng ở phần giữa của cuống và củ
(Farrar và ctv., 2004). Sau đó, vết bệnh lây lan xuống phần phía dƣới của củ làm teo tóp
củ và các triệu chứng thối rữa thƣờng gọi là “thối đen” (Coles & Walker, 2001). Bệnh
thối đen không chỉ xuất hiện ngoài đồng mà cả sau thu hoạch (Soteros, 1979). Cũng
giống nhƣ các bệnh sau thu hoạch khác, bệnh có triệu chứng ban đầu là những vết tổn
thƣơng khô, đen lõm xuống dƣới bề mặt của củ cà rốt. Nét đặc trƣng của vết bệnh là rìa
của vết bệnh phân biệt rõ rệt và sạch sẽ. Dƣới điều kiện lạnh, ẩm ƣớt trong kho, vết bệnh
8
có thể mở rộng, liên kết lại tạo thành vết bệnh lớn và gây thối rữa toàn bộ củ. Trong điều
kiện không khí ẩm ƣớt, trong các kho chất thành đống, bệnh có thể bị lan rộng từ một củ
bị bệnh (Snowden, 1991; Davis, 2004). Triệu chứng bệnh này cũng đƣợc Brown mô tả
năm 1950. Ngoài ra, nấm còn gây các bệnh khác, triệu chứng cháy tán hoa cũng giống
nhƣ cháy lá, các bộ phận bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu đen và khi bệnh nhiễm
nặng thì các tán hoa không thể tạo hạt (Farrar và ctv., 2004).
A. radicina có thể gây thiệt về kinh tế ở cả hai lĩnh vực: đầu tiên trong bảo quản
của cà rốt sau thu hoạch, đây là bệnh gây thiệt hại quan trọng nhất; thứ hai, trong việc
giảm chất lƣợng hạt giống do tán hoa bị nhiễm bệnh. Những thiệt hại kinh tế trong bảo
quản cà rốt đƣợc ghi nhận bởi Lauritzen (1926). Khó khăn chính là cà rốt khi thu hoạch
thƣờng không thấy dấu hiệu nhiễm bệnh nhƣng vết bệnh thối đen sẽ phát triển trong quá
trình bảo quản. Lauritzen còn báo cáo rằng trong trƣờng hợp nghiêm trọng, bệnh có thể
gây thiệt hại khoảng 62% cà rốt khi lƣu trữ. Khi bệnh tấn công tán hoa, năng suất trong
sản xuất giống giảm và mầm bệnh nhiễm các hạt giống, làm giảm chất lƣợng hạt giống
và giảm tỷ lệ nảy mầm. Tuy nhiên, không có số liệu gần đây về những thiệt hại gây ra
bởi loại nấm này.
Nấm Alternaria radicina sản xuất ra nhiều độc tố gây bệnh cây trồng. Độc tố
radicinin đã có nhiều báo cáo trong những năm qua, tuy nhiên radicinol và epiradicinol
gần đây đã đƣợc báo cáo bởi Solfrizzo và ctv. (2004). Ông và cộng sự cũng đã tìm thấy
các độc tố radicinin và radicinol từ các bộ phận bị bệnh trong tự nhiên và nhận định
chúng có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh. Các tác giả khác cũng đã báo cáo rằng
A. radicina sản xuất các chất chuyển hóa độc hại khác nhau trên rễ cây cà rốt, chủ yếu
radicinin (Tylkowska và ctv., 2003), epi-radicinol (Tylkowska và ctv., 2005) và
radicinol (Solfrizzo và ctv., 2005). Khi các chất radicinin và epi-radicinol ở nồng độ cao
(250 mg / ml) gây ảnh hƣởng lên cây (Tykowska và ctv., 2008), báo cáo đã chứng minh
độc tố gây thay đổi siêu cấu trúc trong các thành phần khác nhau của các tế bào nhu mô
của rễ củ cà rốt, mặc dù màng tế bào không bị ảnh hƣởng . Các chất độc làm giảm giá trị
thị trƣờng của cà rốt , nhƣng không gây hại cho ngƣời và động vật
(Solfrizzo và ctv .,
2005).
Ở ngoài đồng, Alternaria radicina lây nhiễm thông qua hạt giống (Murtaza và
ctv., 1988). Khi hạt nảy mầm, A. radicina xâm nhập vào trục hạ diệp và gây ra triệu
chứng chết cây con (Murtaza và ctv 1988; Nowicki, 1995). Bào tử đƣợc sinh ra trên các
mô bị hoại tử và lão hóa, đƣợc phát tán thông qua gió, nƣớc tƣới và nƣớc mƣa văng đến
các bộ phận khác của cây hoặc các cây không bị nhiễm bệnh (Neergaard, 1977; Pryor,
2002), gây cháy lá , xâm nhiễm cuống lá (Grogan và Snyder , 1952) và tấn công vào mô
9
rễ (Farrar và ctv., 2004). Trong kho dự trữ, mầm bệnh có thể tồn tại trong kho, từ các củ
bị bệnh trƣớc đó (Lauritzen, 1926).
Sau khi thu hoạch cà rốt, bào tử nấm A. radicina có thể tồn tại trong các xác bã
thực vật (Strandberg, 1992; Pryor và ctv., 1998) và có thể tồn tại trong đất đến 8 năm mà
không cần ký chủ (Maude và Shuring , 1972).
Bào tử là nguồn gây bệnh của A. radicina (Ellis và Holliday , 1972; Pryor và ctv.,
1998). Khả năng các bào tử trƣởng thành của nấm Alternaria để tồn tại trong thời gian
dài có thể do tác dụng của sắc tố melanin (Campbell, 1968). Nosanchuk và Casadevall
(2003) nhận thấy rằng melanin hoạt động nhƣ một rào cản vật lý bên ngoài màng tế bào
của nấm, giúp chống lại các yếu tố bất lợi của môi trƣờng, do đó nó giữ vai trò quan
trọng trong cấu trúc tế bào nấm.
1.3.2. Nấm Thielaviopsis basicola (Berk & Br. ) Ferraris
Nấm Thielaviopsis basicola thuộc chi Thielaviopsis, họ Ceratocystidaceae, bộ
Microascales, lớp Sordariomycetes (Barnet và Hunter, 1988).
Thielaviopsis basicola lần đầu tiên đƣợc mô tả nhƣ Torula basicola (Berkeley và
Broome, 1850). Farraris (1910) đã định danh lại nấm Torula basicola thuộc chi
Thielaviopsis và đặt lại tên mới là Thielaviopsis basicola và cho rằng nấm có giai đoạn
vô tính là Thilavia basicola. McCormick (1925) đã báo cáo rằng không có quan hệ giai
đoạn vô tính – hữu tính giữa hai loại nấm này. Năm 1975, Nag Raj và Kendrick d ựa vào
đặc điểm của đính bào đài của nấm (phialide), đây là đặc điểm nổi bật của chi Chalagan,
các ông đã đặt một tên mới thay thế cho T. basicola là Chalara elegan. Carmichael và
ctv. (1980) quan sát thấy nấm này có những bào tử vách dày, màu đen, đƣợc sinh ra
trong chuỗi ngắn. Do đó, ông đã loại loài T. basicola ra khỏi chi Thielaviopsis và đã đặt
nấm này vời tên mới là Trichocladium basicola Carmichael. Vào năm 2002, dựa vào
việc phân tích chuỗi rDNA của nấm, Paulin Mahady & Harrington một lần nữa đã khẳng
định lại tên của nấm là Thielaviopsis basicola.
Thielaviopsis basicola đƣợc báo cáo xuất hiện khắp nơi trên thế giới, bao gồm
Châu Phi, châu Mỹ, Châu Á, Úc và châu Âu (Ellis, 1976; Agrios, 1997). Nấm
Thielaviopsis basicola là một tác nhân gây bệnh tồn tại trong đất (Linderman và
Taussoun, 1976), đã đƣợc báo cáo gây bệnh trên rễ của nhiều loại cây trồng khác nhau,
bao gồm cả cà rốt (Nag Raj và Kendrick , 1975). Năm 1974, Yarwood tìm thấy các tác
nhân gây bệnh trong cả hai môi trƣờng sống và canh tác. Nhiều tác giả đã đƣa ra bằng
chứng nấm là tác nhân gây thối đen rễ của đậu, bông hoặc đậu tƣơng (Moore, 1959), rễ
của cây thuốc lá ở châu Âu và Bắc Mỹ (Delon và ctv., 1988). Ngoài đất, tác nhân gây
10
bệnh còn đƣợc phát hiện là xuất hiện trong than bùn và là tác nhân gây ra bệnh thối đen
rễ trên cây có múi (Graham và Timmer, 1991). Bệnh thối đen rễ do Thielaviopsis
basicola là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất gây thiệt hại đáng kể cả khi sản
xuất cà rốt ở trên ruộng và cả trong tiêu thụ trên thị trƣờng (Punja và ctv., 1992).
Bệnh thƣờng đƣợc nhận thấy xuất hiện sau khi cà rốt đã đƣợc rữa sạch, phân loại
và đóng gói trong túi bằng polyethylene. Trong điều kiện độ ẩm cao và nhiệt độ ấm
(250C hoặc cao hơn), bệnh phát triển và có thể làm đen toàn bộ bề mặt củ tạo thành
những vết tổn thƣơng. Những vết bệnh đƣợc phát triển từ khối lƣợng bào tử hậu màu
đen trên bề mặt củ. Bệnh có thể lây lan từ những củ bị bệnh khi đặt chúng gần nhau.
Bệnh này gây hại nặng hơn đối với cà rốt trồng trong đất bùn hơn là cà rốt đƣợc trồng
trong đất khoáng (Davis, 2004).
Nấm có hai hình thức bào tử vô tính là bào tử đính (Phialoconidia) và bào tử áo
(chlamydospores). Bào tử đính đƣợc sinh ra trong đính bào đài hình chuỗi dài bao gồm
các khối tròn với các hình trụ hẹp dài hoặc dạng thùng, bào tử đặc trƣng với dạng hình
chữ nhật với các góc tròn, gần nhƣ không màu, không có vách ngăn và chứa các giọt
lipid ở hai đầu với khu vực trung tâm rõ ràng. Bào tử hậu đƣợc nhận thấy rằng có đặc
điểm với một vách melanin dày, đƣợc sinh ra trong đơn lẻ bên cạnh chuỗi bào tử đính
hoặc trong chuỗi các tế bào hình thành bào tử. Khoảng 3-6 vách dày giữa các bào tử
đƣợc hình thành (Snowdon, 1991; Allah và ctv., 2011). Cuối cùng, các đoạn bào tử áo
đƣợc giải phóng vào đất (Tsao và Bricker, 1966). Bào tử nảy mầm sinh ra các ống mầm
nhô ra tại các vách bên và ngang (Domsch và ctv., 1980). Bào tử hậu là bào tử nghĩ của
nấm và có thể tồn tại nhiều năm trong đất, các bào tử này sẽ nảy nầm khi gặp điều kiện
thuận lợi, bao gồm pH đất từ 5 đến 8.5 và nhiệt độ từ 12,8 đến 21,10C (Walker, 2008).
Thielaviopsis basicola có khả năng ký sinh một loạt các cây trồng nông nghiệp
quan trọng, bao gồm cả bông (Gossypium hirsutum L.), đậu (Phaseolus vulgaris L.), cà
rốt (Daucus carota L.), hoa (Viola tricolor hortensis DC var.), lạc (Arachis hypogaea L.)
và thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) (Hood và Shew, 1997). Tác nhân gây bệnh thƣờng
xuyên đƣợc phân lập trên môi trƣờng chọn lọc (Specht và Griffin, 1985) từ bề mặt của
củ cà rốt khi bị nhiễm tự nhiên của bệnh thối đen rễ (Punja và ctv., 1992). Chỉ chuyển
sợi nấm đƣợc thực hiện trên cả hai môi trƣờng là RB-M2 (His, 1978) và khoanh cà rốt
(Anderson và Welacky, 1988).
Triệu chứng bệnh là những vết đen trên bề mặt của củ, những vết bệnh có hình
dạng bất định, xuất hiện ở vị trí bất kỳ trên củ và đôi khi vết bệnh đƣợc bao quanh bởi
quầng trắng mờ trên bề mặt. Sau đó, vết bệnh lan dần sang toàn củ và ngày càng đen dần
11
(Snowden, 1991; Koike và ctv., 2007). Sợi nấm có màu trắng mờ khi còn non và chuyển
dần sang màu nâu tối trong cả 2 môi trƣờng thạch và khoanh cà rốt. Quá trình chuyển
sang đen của nấm là do nấm chuyển dần sang các bào tử hậu (Allah, 2011). Đối với các
bệnh sau thu hoạch cà rốt, sự xâm nhiễm xảy ra khi củ bị thƣơng trong quá trình rửa,
phân loại và vận chuyển. Các bệnh sau thu hoạch cà rốt đƣợc hạn chế bằng cách hạn chế
các vết thƣơng trong quá trình vận chuyển cũng nhƣ bảo quản. Trong kho, cà rốt nên
đƣợc bảo quản tốt nhất ở 7-10°C, và sau khi thu hoạch có thể xử lý bằng cách nhấn cà
rốt xuống canxi propionate ở pH=4,0 hoặc kali sorbat hoặc sodium hypochlorite, đặc
biệt là ở pH=6,8 (Punja và Gaye, 1993).
Ở môi tƣờng nhiệt độ cao và có sự hoạt động của vi sinh vật có lợi sẽ làm giãm
hoạt động cũng nhƣ tác hại của mầm bệnh trong đất (Clough và Patrick, 1976). Sự gia
tăng mật số các tác nhân gây bệnh trong đất và trong môi trƣờng có tƣơng quan với tỷ lệ
mắc bệnh, mức độ nặng nhẹ và số lƣợng các vị trí bị bệnh (Rothrock, 1992). Trong môi
trƣờng có chất hữu cơ nhiều thì mật độ nấm giảm nhiều (Hood và Show, 1997).
1.3.3. Nấm Fusarium sp.
Nấm Fusarium thuộc lớp Hypomycetes, bộ Moniliales, họ Tuberculariaceae, chi
Fusarium (Nguyễn Văn Bá và ctv., 2005).
Hình thái tản nấm của các loài Fusarium có tính đa dạng và phát triển rất nhanh
trên môi trƣờng nuôi cấy, có màu nhạt hoặc sáng, màu hồng, đỏ, tím hoặc nâu. Bên cạnh
đó có một số dặc điểm quan trọng khác để phân biệt: kích thƣớc và hình dạng tiểu bào
tử, sự có mặt hoặc không của tiểu bào tử, bộ phận sinh ra tiểu bào tử, loại cành bào đài
sản sinh bào tử, sự có hoặc vắng mặt của bào tử áo, màu sắc và hình thái khuẩn lạc trên
PDA (Pitt và Hocking, 2009).
Theo Barnett và Hunter (1998), nấm Fusarium có sợi nấm mọc lan rộng và bông
lên, trên môi trƣờng nuôi cấy thƣờng có màu hồng, tím hoặc vàng; cuốn bào tử thay đổi,
đơn giản, ngắn, phân nhánh không đều; bào tử mọc đơn hoặc thành cụm, trong suốt, chủ
yếu gồm hai loại: tiểu bào tử và đại bào tử. Đại bào tử hơi cong hoặc uống cong nhọn
hai đầu hình liềm. Tiểu bào tử nhỏ, đơn bào, hình trứng hay thon dài, hình thành đơn lẻ.
một số bào tử trung gian có 2- 3 tế bào, thuôn dài hoặc hơi cong.
Fusarium sp. là một tác nhân gây bệnh có nguồn gốc từ đất có khả năng gây hại
cây cà rốt cả ngoài đồng và cả trong khi bảo quản. Thông thƣờng, bệnh sẽ biểu hiện triệu
chứng ít nhất sau 3 tháng bảo quản. Sau khi nấm xâm nhiễm vào cà rốt khoảng 2-3 tuần
thì vết bệnh mới xuất hiện (Sherf và Macnab, 1986). Theo Snowden (1991), nấm
Fusarium avenaceum gây ra bệnh thối khô trên cà rốt, nấm có thể lây nhiễm thông qua
12
hạt giống bị bệnh. Củ cà rốt chỉ có thể bị tấn công thông qua các vết thƣơng trong quá
trình thu hoạch và vận chuyển. Nếu không có tác nhân xâm nhiễm thứ cấp, các vết bệnh
đặc trƣng trên bề mặt và không có ranh giới rõ ràng.
Các loài nấm Fusarium sp. rất phổ biến trong đất, xác bã thực vật, bào tử có thể
lan truyền nhờ gió và nƣớc. Nấm có thể xâm nhiễm qua các vết thƣơng trong quá trình
thu hoạch và nấm sẽ gây thối khi đƣợc lƣu trữ ở nhiệt độ thấp (Snowdon, 1991).
Theo Ramsey và Wiant (1941), bệnh thối cà rốt do nấm Fusarium sp. là một loại
bệnh hiếm khi đƣợc tìm thấy gây hại đến cà rốt sau thu hoạch. Tuy nhiên, nếu cà rốt bị
vết bệnh do nấm Fusarium sẽ làm giãm giá trị trên thị trƣờng. Sự phân hủy của cà rốt bắt
đầu sau khi có những vết thƣơng trên đỉnh đầu và quanh củ, có thể nhận diện sự gây hại
của nấm với triệu chứng bởi sự phát triển thƣa thớt của lớp tơ nấm màu trắng cả sâu
trong mô bệnh và trên bề mặt của vết bệnh. Thối mềm vi khuẩn thƣờng liên kết với nó.
Cũng theo Sherf và Macnab (1986) có thể hạn chế bệnh bằng cách bảo quản củ cà rốt
trong kho ở khoảng nhiệt độ từ -1,8 đến 1,10C.
Trong kho bảo quản, cà rốt nên đƣợc giữ khô và bảo quản ở độ ẩm thấp giúp làm
giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. Trong quá trình bảo quản cũng nhƣ vận chuyển hạn
chế các vết thƣơng cũng có tác dụng chế bệnh. Có nhiều loài nấm Fusarium, một số loài
nấm là nguyên nhân gây ra bệnh thối lõm (spongy rot) trên củ cà rốt ở nhiệt độ kho dự
trữ trên 7,20C. Triệu chứng bệnh Fusarium là hiện diện những đốm thối cạn, lồi lõm trên
củ, những vết bệnh có thể mở rộng giống nhƣ những vết bệnh cho vi khuẩn gây bệnh
cháy trên cà rốt (Brown, 1950).
1.3.4. Nấm Aspergillus sp.
Nấm Aspergillus thuộc ngành phụ nấm bất toàn, lớp Plectomycetes, bộ
Eurotlales, họ Eurotiaceae (Nguyễn Văn Bá và ctv., 2005).
Nấm Aspergillus là một trong những chi nấm phổ biến nhất trên thế giới. Hệ
thống phân loại hiện nay đã công nhận khoảng 185 loài. Có khoảng 30 loài trong số này
đƣợc xác định rõ ràng và dễ dàng phân biệt. Khi nuôi cấy trên môi trƣờng CYA, tản nấm
đạt kích thƣớc 60-70mm, mọc thƣa thớt ở khu vực rìa và dày đặc ở trung tâm, đặc trƣng
bởi màu xám, màu xanh lá và màu vàng oliu. Nhƣng đôi khi tản nấm ban đầu có màu
vàng sau đó trở nên màu xanh lục tùy theo độ tuổi, cũng có trƣờng hợp tản nấm có màu
trắng sau đó thành nâu đỏ. Túi bào tử lúc đầu có màu trắng và khi già nhanh chóng trở
thành màu nâu đỏ hoặc xanh đậm tùy theo loài, túi bào tử hình cầu, thƣờng chiều dài có
kích thƣớc từ 400-800 mm. Cuống bào tử đính nằm ở tận cùng của sợi nấm, không màu
hoặc màu nâu nhạt, có màng bao quanh, đƣờng kính 20-50mm (Pitt và Hocking, 2009).
13
Theo Barnet và Hunter (1998); Nguyễn Văn Bá và ctv. (2005), sợi nấm của
Aspergillus phân nhánh, có vách ngăn, hình thành một cọng mang túi bào tử
(conidiophore) và bào tử đính (conidia). Cọng mang túi bào tử thẳng đứng, không vách
ngăn, không phân nhánh, đỉnh cuống hình cầu hoặc hình chùy phình to, mang các thể
bình trên toàn bộ bề mặt. Thể bình với bậc một hoặc bậc hai, mỗi thể bình lá cấu trúc đa
nhân và trên đầu thể bình tạo thành một chuỗi bào tử đính, những bào tử non ở trong và
càng xa càng già. Bào tử nảy mầm sẽ phóng thích vào không khí và nảy mầm. Bào tử
đơn bào, hình cầu, khối bào tử có màu sắc khác nhau. Sinh sản hữu tính chỉ đƣợc phát
hiện ở một vài loài, chúng hình thành các bộ phận sinh dục là túi đực (hùng khí)
(antheridia) và túi noãn (ascogonia).
Snowden (1991), nấm thuộc chi Aspergillus đƣợc ghi nhận là gây bệnh cho cà rốt.
Aspergillus niger van Tieghem đƣợc tìm thấy trên bề mặt của củ khi bảo quản ở nhiệt độ
cao. Các vết tổn thƣơng là cần thiết cho quá trình xâm nhiễm của nấm, sau đó lớp nấm
mốc đen phát triển nhanh trên bề mặt củ.
1.3.5. Nấm Rhizopus stolonifer
Nấm Rhizopus sp. thuộc chi Rhizopus, họ Mucoraceace, bộ Mucorales, lớp
Zygomycetes, ngành Nấm thực (Burgess và ctv., 2009).
Hầu hết những loài Rhizopus là những loài hoại sinh (saprophytes), sợi nấm của
Rhizopus stolonifer có màu trắng, phân nhánh, đa nhân và không có vách ngăn ngang.
Hầu hết các sợi khuẩn ty có dạng nhƣ sợi bông vải khi còn non, sau đó phát triển sâu vào
cơ chất thì phân chia thành 3 dạng khuẩn ty là khuẩn căn (rhizoids), khuẩn ngang (stolon)
và cọng mang túi (bọc) bào tử (sporangiophores) (Nguyễn Văn Bá và ctv., 2005).
Nguyễn Văn Bá và ctv. (2005) còn cho biết thêm nấm Rhizopus sinh sản vô tính
(asexual reproduction) bằng việc hình thành những cọng mang bọc bào tử
(sporangiophores) và túi (bọc) bào tử (sporangium). Bào tử không có roi, gần nhƣ tròn,
đồng nhất, đa nhân nằm trong túi màu đen gọi là túi bào tử, một túi bào tử phát triển đơn
độc và tận cùng của cọng mang bọc bào tử và bọc bào tử có màu đen. Bào tử tiếp hợp của
nấm là kết quả của quá trình sinh sản hữu tính (sexualreproduction) bằng cách tiếp hợp
(conjugation), quá trình này chia ra 2 trƣờng hợp gồm đồng tán và dị tán.
Theo Pitt và Hocking (2009), cọng mang bào tử sinh ra một cụm có từ 3-5 khuẩn
căn (rhizoids), có màu nâu, không phân nhánh, thẳng đứng và dài đến 3 mm. Túi (bọc)
bào tử có hình cầu, đƣờng kính 200 µm và khi túi bào tử già sẽ vỡ ra tạo thành dạng hình
dù. Bào tử màu nâu nhạt, có sọc, dày 8-20 µm. Nấm Rhizopus stolonifer đƣợc phân biệt
bởi đặc tính phát triển nhanh trên môi trƣờng nuôi cấy ở 250C, sợi nấm thô, bọc bào tử
14