Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Đánh giá hiệu năng mạng C1 introduction

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.85 KB, 16 trang )

C1. NHẬP MÔN
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG


NỘI DUNG







ĐÁNH GIÁ HiỆU NĂNG LÀ GÌ?
ĐỘ ĐO HiỆU NĂNG MẠNG MÁY TÍNH
CÁC MÔ HÌNH & ĐÁNH GIÁ HiỆU NĂNG
KiẾN TRÚC HỆ SONG SONG
KiẾN TRÚC HỆ PHÂN TÁN
KiẾN TRÚC & GIAO THỨC MẠNG

2


ĐÁNH GIÁ HiỆU NĂNG LÀ GÌ?
• Đánh giá hiệu năng:
- là áp dụng phương pháp khoa học vào nghiên cứu các hệ thống
máy tính
- Được xem như tách biệt với thiết kế hệ thống máy tính
- Đích là xác định tính hiệu quả (effectiveness) và tính tốt
(fairness) của một hệ thống máy tính
- Các kỹ thuật đánh giá hiệu năng được phát triển để đo lường
chính xác tính hiệu quả của việc quản trị các tài nguyên của hệ


thống máy tính khi cố gắng cung cấp dịch vụ tốt cho tất cả các
lớp khách hàng

3


ĐỘ ĐO HiỆU NĂNG MẠNG MÁY TÍNH
• Một bộ mô tả được dùng để biểu diễn mặt nào đó về
hiệu năng một mạng máy tính
• Đích là các chỉ tiêu hiệu năng khách quan
• Đối với các mạng máy tính, mỗi tầng có thể sử dụng
một độ đo hiệu năng khác nhau:
- UDP: Năng lục truyền qua (Throughput)
- IP: Thời gian hành trình của gói
- MAC: sự sử dụng kênh

• Độ đo hiệu năng có thể dương hoặc âm

4


MẠNG DiỆN RỘNG
Host
M

Host
N

Host
A


Host
L

2

5

routers

Host
J

16

14

11

17

12

15

6

13

10


7
9

Host
D

4

1

Host
B
Host
C

3

Host
E

8

Host
H
Host
G

Host
F

5


MẠNG KHÔNG DÂY

Server

Clients

AP

6


MẠNG CỤC BỘ

A

C

B

X

Z

Y

7



CÁC MÔ HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ HiỆU NĂNG
• Mô hình là một sự biểu diễn trừu tượng / lý thuyết của
một hệ thống. Một hệ thống có thể được mô hình hóa
bởi một vài mô hình khác nhau
• Ba phương pháp được áp dụng vào đánh giá hiệu năng
mạng
– Đo (measurement): các thiết bị đo lường được nối với hệ
thống phần cứng, số liệu các thiệt bị đo đem lại được dùng để
đánh giá hiệu năng.
– Mô phỏng (simulation): mô phỏng hệ thống (bởi phần mềm
mô phỏng), chạy hệ thống mô phỏng và đánh giá trên hệ thống
mô phỏng.
– Toán học (mathematical methods): mô hình hóa hệ thống
bằng các hệ phương trình. Hiệu năng hệ thống được rút ra từ
các lời giải của các hệ phương trình này
8


CÁC MÔ HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ HiỆU NĂNG
• Hiệu năng thường được mô tả thông qua khái niệm:
tiềm ẩn (latency), năng lực truyền qua (throughput) của
mạng hoặc một phần của mạng
– Tiềm ẩn: xác định thời gian từ khi khởi đầu truyền thông điệp
(tại nguồn truyền) đến khi thông điệp nhận được đầy đủ (tại
đích truyền) = tổng phí liên lạc nguồn + thời gian trễ (delay
time) + tỷ suất độ dài thông điệp / băng thông + tổng phí liên
lạc đích
– Năng lực truyền qua: xác định lượng thông tin được chuyển
giao trong một đơn vị thời gian


9


KiẾN TRÚC HỆ SONG SONG (1)
• Một hệ song song là một hệ thống gồm một số thiết bị
được hợp nhất bởi một mạng tốc độ cao, hợp tác chặt
chẽ với nhau để thực hiện một nhiệm vụ.
• Thông thường nhiệm vụ được phân thành các nhiệm vụ
nhỏ hơn thích hợp với mỗi thiết bị, mỗi thiết bị được
giao cho một nhiệm vụ con, các thiết bị hỗ trợ nhau
thông qua trao đổi các kết quả nhận được từ việc thực
hiện nhiệm vụ con của mình.
• Nếu một thiết bị / nối kết bị hỏng hóc nhiệm vụ không
thể hoàn thành

10


KiẾN TRÚC HỆ SONG SONG (2)
• Các vấn đề chính của kiến trúc hệ song song: cấu trúc
hệ thống và cách ứng xử của hệ thống
• Kiến trúc một hệ máy tính song song gồm:
– Các nút (thông thường là bộ xử lý và bộ nhớ cục bộ)
– Mạng liên lạc nối các nút (trên cùng một main board / trên các
boards khác nhau được nối kết trực tiếp)
– Thông thường có một bộ nhớ dùng chung cho tất cả các nút (bộ
nhớ chia sẻ)

• Một hệ song song được thiết lập trong một “diện tích”

giới hạn

11


KiẾN TRÚC HỆ PHÂN TÁN (1)
• Hệ thống phân tán:
– là một hệ thống các thiết bị được hợp nhất bởi một mạng, thời
gian liên lạc chiếm một phần nhỏ thời gian thực hiện nhiệm vụ
– Các thiết bị có thể phân tán trên một vùng rộng
– Mỗi thiết bị thực hiện nhiệm vụ của mình một cách “độc lập” ⇒
Một thiết bị / nối kết bị hỏng hóc không làm ảnh hưởng đến
hoạt động của các thiết bị khác (hợp tác lỏng lẻo)

• Hệ thống máy tính phân tán:
– Một số máy tính có thể chạy độc lập
– Hợp nhất với nhau thông qua các nối kết mạng
– Các máy tính phối hợp hành động thông qua truyền thông điệp

12


KiẾN TRÚC HỆ PHÂN TÁN (2)

Ba đặc trưng của một hệ phân tán:
- Sự cạnh tranh của các thành phần
- Thiếu đồng hồ chung
- Sự hỏng hóc của các thành phần là độc lập
13



KiẾN TRÚC MẠNG (1)
• Kiến trúc mạng mô tả:
– Hình thái (topology) mạng
– Sự thực hiện vật lý (các kiểu tham số của các phần tử mạng)

• Hình thái mạng cho cấu trúc của các nối kết giữa các
nút (lý thuyết đồ thị)
• Các thiết bị của hệ thống phân tán có thể trải rộng. Các
thành phần cục bộ của một mạng như vậy thường được
nối bởi switches. Các switches thường có kiến trúc tương
tự như các mạng của các hệ thống song song
• Các hệ thống phân tán bao gồm các thiết bị di động cần
các mạng giải quyết các vấn đề bổ xung
14


KiẾN TRÚC MẠNG (2)
• Hiệu năng và cách ứng xử động của các liên kết giữa
các thiết bị không dây và các thiết bị có dây là tiêu điểm
nghiên cứu
• Các hệ thống máy tính phân tán với thiết bị di động cho
phép tính toán di động (mobile computing), cũng được
gọi là du cư (nomadic computing).
• Tính toán dàn trải (ubiquitous computing) gối đầu với
tính toán di động, nó giả thiết nhiều thiết bị tính toán
trong môi trường người dùng cho phép máy tính
ubiquitous truy xuất. Các thiết bị tính toán như thế có
thể bao hàm các thiết bị di động. Tính toán Ubiquitous
cũng được gọi là tính toán pervasive

15


16



×