Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng VietGAP trên cây rau tại tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.87 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN

MÔN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Giáo viên giảng dạy:Tiến sĩ Trần Đắc Dân
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Trung
Lớp cao học kinh tế khóa 2011-Lâm Đồng
Trường ĐHNL TP Hồ Chí Minh

Đà Lạt, tháng 9 năm 2012
1


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Sự cần thiết
Thời gian qua, khi mà hàng loạt các vấn đề thời sự liên quan đến mất vệ sinh an

toàn thực phẩm liên tục xảy ra trong cả nước, cùng với các yêu cầu khắt khe về chỉ tiêu
chất lượng đối với các hàng hóa nông sản xuất khẩu thì vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm là đã và đang trở thành đòi hỏi cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
Trước thực tiễn trên, năm 2008, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè an toàn.
VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, với mục đích hướng dẫn các nhà sản xuất
nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có thể xảy ra trong
suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển mua bán rau quả. Sự
ra đời của VietGAP nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị
trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.
Rau là một trong các cây trồng chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng.


Với nhiều tiềm năng sẵn có về điều kiện tự nhiên cũng như kinh nghiệm sản xuất của
người dân đã tạo ra thương hiệu rau Lâm Đồng nổi tiếng trong nước và thế giới. Tuy
nhiên, trước các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường, ngành rau Lâm Đồng muốn
tồn tại và đứng vững thì bắt buộc phải chuyển đổi hướng sản xuất theo các tiêu chí về an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Trước thực tiễn đó, ngay từ năm 1996, Lâm Đồng đã triển khai những mô hình
đầu tiên về sản xuất rau an toàn cho các hộ nông dân, trang trại, HTX trồng rau và hoạt
động này phát triển mạnh kể từ sau năm 2005. Ngay sau khi Bộ Nông nghiệp & PTNT
ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, Lâm Đồng là tỉnh đầu
tiên triển khai áp dụng vào sản xuất rau và chè. Chính vì vậy, đến nay, Lâm Đồng trở
thành tỉnh đi đầu trong cà nước về số lượng và diện tích cây trồng sản xuất đạt tiêu
chuẩn GAP. Hiện có 7 giấy chứng nhận GlobalGAP; 73 giấy chứng nhận VietGAP trên
rau và chè, 55 giấy chứng nhận sản xuất rau an toàn với quy mô diện tích trên 700 ha.

2


Định hướng của tỉnh là đến năm 2015 phát triển diện tích rau sản xuất theo hướng an
toàn lên 75% tổng diện tích trồng rau.
Tuy nhiên việc áp dụng sản xuất theo VietGAP là hoàn toàn mới mẻ cả trong
công tác quản lý nhà nước cũng như việc thực hiện của người dân. Có rất nhiều câu hỏi
đặt ra với nhà quản lý, đó là: Quy trình cấp giấy chứng nhận VietGAP như hiện nay đã
chặt chẽ, phù hợp chưa; công tác triển khai thực hiện tại các cấp như thế nào, việc chấp
hành quy trình của người sản xuất và công tác quản lý, giám sát quy trình được thực
hiện như thế nào; lợi ích thực sự của người sản xuất khi áp dụng theo quy trình
VietGAP là gì; vấn đề thị trường đối với các sản phẩm đã được chứng nhận VietGAP;
để người nông dân thực sự tự nguyện và nhiệt tình tham gia thực hiện sản xuất theo quy
trình VietGAP thì cần có các chính sách hỗ trợ gì từ phía nhà nước.
Vì vậy, để việc mở rộng phạm vi sản xuất theo quy trình VietGAP đạt được các
mục tiêu đề ra, cần thiết phải có nghiên cứu tổng hợp, toàn diện các vấn đề có liên quan

trong quá trình triển khai sản xuất theo quy trình VietGAP trong thời gian qua, cụ thể:
Đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của cơ chế chính sách về VietGAP trên cây rau và
cách thức triển khai thực hiện chính sách tại chính quyền các cấp để tìm ra các vấn đề
còn bất cập, gây khó khăn, cản trở trong sản xuất. Phân tích thực trạng tổ chức sản xuất
rau theo VietGAP, từ các yếu tố đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu tiêu dùng
để xác định tính hiệu quả của VietGAP đối với người sản xuất. Khả năng tiếp cận và
chuyển đổi sang sản xuất theo VietGAP của người nông dân. Từ đó xác định được các
giải pháp hữu hiệu để phát triển sản xuất theo quy trình VietGAP trên diện rộng một
cách thực sự hiệu quả.
Để trả lời cho vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp đẩy
mạnh việc áp dụng VietGAP trên cây rau tại tỉnh Lâm Đồng.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là phân tích các thể chế trong chính sách
VietGAP và đánh giá một cách toàn diện chuỗi giá trị rau VietGAP để xác định được
các vấn đề còn tồn tại trong từng thành phần của chuỗi. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp hữu hiệu trong thời gian tới để thực hiện thành công việc mở rộng quy mô sản xuất
rau theo quy trình VietGAP.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
3


Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
1. Phân tích thể chế của hoạt động sản xuất rau theo quy trình VietGAP tại địa
phương.
2. Phân tích chuỗi giá trị của cây rau được sản xuất theo quy trình VietGAP tại
Lâm Đồng và những khó khăn gặp phải

3. Phân tích những yếu tố tác động đến quyết định của người sản xuất khi chuyển
đổi sang trồng rau theo VietGAP.
4. Xây dựng ma trận SWOT trong trồng rau theo quy trình VietGAP với chủ thể
là người nông dân để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức khi mở rộng
phạm vi và quy mô sản xuất.
5. Đề xuất các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh việc áp dụng VietGAP trên cây rau
tại tỉnh Lâm Đồng.
1.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Nghiên cứu tình hình triển khai thực hiện quy trình VietGAP trên

cây rau các loại.
Về không gian: Trong phạm vi các huyện sản xuất rau chủ lực của tỉnh, bao gồm:
Thành phố Đà Lạt, huyện Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương
Về thời gian: Kể từ khi triển khai cấp giấy chứng nhận VIETGAP (năm 2008)
đến nay (hết năm 2010).
1.4.

Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương, trong đó: Chương 1- Đặt vấn đề giới thiệu về sự cần

thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2- Tổng
quan, mô tả những đặc trưng tổng quan về địa bàn nghiên cứu và tài liệu nghiên cứu.
Chương 3 - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu trình bày các khái niệm về GAP,
VietGAP và những tiêu chỉ của VietGAP. Trong chương 3 chúng tôi cũng trình bày các
phương pháp nghiên cứu của đề tài được áp dụng. Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và
thảo luận nêu lên các kết quả nghiên cứu có được theo mục tiêu ban đầu đã đề ra.
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị trình bày tóm tắt lại toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề
tài và đề ra những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan để tiếp tục quản lý, phát triển

sản xuất theo hướng VietGAP trong thời gian tới.
4


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển về GAP
Tiêu chuẩn GAP đầu tiên ra đời trên thế giới là EurepGAP (thực hành nông
nghiệp tốt của châu Âu). EUREPGAP là tổ chức tư nhân, độc lập được thành lập từ năm
1997 theo sáng kiến của Nhóm công tác các nhà bán lẻ châu Âu Euro-Retailer Produce
Working Group (EUREP). Thành viên của EUREPGAP là các nhà sản xuất và bán lẻ
nông sản. EUREPGAP đề ra các tiêu chuẩn tự nguyện, được thị trường EU thừa nhận để
được cấp giấy chứng nhận toàn cầu về Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture
Practice - GAP).
Sau 13 năm phát triển, đến nay hệ thống GAP đã có mặt ở hầu hết các nước nông
nghiệp lớn tại các khu vực trên thế giới. Đến nay hệ thống GAP trên thời giới ban gồm
các tiêu chuẩn GAP chủ yếu sau:
GlobalGAP: Đây là chứng chỉ GAP có giá trị toàn cầu, có nguồn gốc từ
EurepGAP trước đây, được đổi tên lại vào ngày 7/9/2007. Trọng tâm của GlobalGAP là
an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, bên cạnh đó nó cũng đề cập đến các vấn đề
khác như an toàn, sức khỏe; phúc lợi cho người lao động và bảo vệ môi trường.
GlobalGAP là một tiêu chuẩn trước cổng trang trại, điều đó có nghĩa là việc cấp chứng
chỉ cho các quá trình sản xuất từ khi hạt giống được gieo trồng đến khi sản phẩm xuất
khỏi trang trại. Hệ thống các tiêu chuẩn của GlobalGAP tương tự như EurepGAP trước
đây. Tính đến năm 2005, tổ chức EUREPGAP đã chứng nhận cho 35.000 nhà sản xuất
và hơn 60 quốc gia.
ASEANGAP: Việc ra đời là sáng kiến của chính phủ Úc và Asean trong dự án
“Hệ thống đảm bảo chất lượng rau, quả ASEAN” vào năm 2006. Nó là một tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt trong cả quá trình sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

đối với rau quả tươi ở khu vực ASEAN. AseanGAP gồm có 4 phần chính là: An toàn
thực phẩm; Quản lý môi trường; Sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi cho người làm
việc; Chất lượng sản phẩm. Mỗi một phần có thể sử dụng riêng lẻ hay kết hợp với các
phần khác. Điều này cho phép từng bước thực hiện ASEANGAP, thực hiện từng phần
5


một, trên cơ sở ưu tiên của mỗi quốc gia. Việc cấp chứng nhận được các Cơ quan chức
năng của mỗi quốc gia ASEAN tiến hành. Hạn chế lớn nhất của ASEANGAP là mới chỉ
đưa ra các tiêu chuẩn cho các sản phẩm rau quả tươi. Nó không bao gồm các sản phẩm
có độ rủi ro cao trong thực phẩm an toàn như sản phẩm được cắt lát. Đây vẫn là tiêu
chuẩn rất mới trong khu vực và quốc tế. Hiện nay ASEANGAP vẫn đang được các nước
thành viên biên soạn, chỉnh sửa để thành một quy trình chung cho tất cả các nước trong
khu vực.
Các tiêu chuẩn GAP cấp quốc gia khác: Hiện nay, trên thế giới, một số quốc
gia có sản lượng nông nghiệp lớn cũng đã ban hành các tiêu chuẩn GAP cho riêng mình
như JGAP (Nhật Bản), ChinaGAP (Trung Quốc), Fresh-Care (Úc), USGAP (Mỹ)
IndiaGAP (Ấn Độ), ThaiGAP (Thailand), SALM (Malaysia), GAP-VF (Singapore),
INDONGAP (Indonesia), VietGAP (Việt Nam)
Nhìn chung các tiêu chuẩn GAP này đều dựa trên bộ tiêu chuẩn của GlobalGAP
nhưng được vận dụng phù hợp với đặc thù và điều kiện phát triển của mỗi quốc qia.
VietGAP: Trước các yêu cầu trong thực tiễn sản xuất và thị trường tiêu dùng, tại
Việt Nam, VietGAP đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT chính thức cho ra đời vào năm
2008 tại Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1//2008. VietGAP được biên soạn
dựa theo ASEANGAP, hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng
yếu (HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt quốc tế được công nhận
như EurepGAP (GlobalGAP); FRESHCARE (Úc).
2.1.2. Một số kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
Nhật Bản luôn được coi là một trong các thị trường khó tính nhất châu Á cũng
như toàn thế giới. Chính vì vậy, việc ra đời tiêu chuẩn GAP cho riêng mình cũng được

Chính phủ Nhật ban quan tâm thực hiện ngay từ rất sớm. Nhật Bản bắt đầu tiếp cận với
GAP từ tháng 3/2003 với sự ra đời của các tài liệu hướng dẫn về truy nguyên nguồn
gốc. Ban đầu chỉ có một vài doanh nghiệp đơn độc thực hiện và nó chưa đủ sức thuyết
phục người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Sau đó Bộ Nông nghiệp Nhật Bản đã
xây dựng và phát hành rộng rãi cuốn sổ tay về GAP cho 4 sản phẩm chính (rau, quả, ngũ
cốc, nấm). Từ đó chương trình GAP đã được Chính phủ Nhật Bản đưa vào trong các
chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp. Ngân sách của nhà nước được sử dụng để khuyến
khích phát triển nông nghiệp bền vững, ít sử dụng hóa chất, phân bón và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Vào tháng 2/2005, Quy trình thực hành nông nghiệp tốt Nhật Bản
6


(JGAP) được ban hành thử nghiệm, tổ chức lấy ý kiến của các nhà bán lẻ và chính thức
phát hành vào tháng 7/2005. Hiện nay JGAP đã được người sản xuất và người tiêu dùng
Nhật Bản coi như là một trong các tiêu chí quyết định đến chất lượng và giá cả của sản phẩm.
Thái Lan là một trong các quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu trên thế giới.
Chính vì vậy việc sản xuất theo tiêu chuẩn GAP được Chính phủ và nông dân rất coi
trọng. Dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế, Chính phủ Thái Lan đã xây dựng, giới thiệu
chương trình chứng nhận chất lượng và an toàn thực phẩm Q (ThaiGAP, Q-GAP). Theo
đó, ngành chức năng xây dựng lô gô Q cho tất cả các nông sản (cây trồng, vật nuôi và
thủy sản). Cục Nông nghiệp chịu trách nhiệm cấp các loại chứng nhận bao gồm Q-GAP,
Q xưởng đóng gói, Q cửa hàng. Có 3 mức chứng nhận: Mức 1 là dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật an toàn; mức 2 dư lượng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và không có dịch hại;
mức 3 là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, sạch dịch hại và chất lượng cao hơn.
Một sản phẩm muốn đạt được tiêu chuẩn Q-GAP phải trải qua quy trình kiểm tra
nghiêm ngặt với 8 điểm: nguồn nước, địa điểm nuôi trồng, sử dụng các loại hóa chất
nguy hiểm trong nông nghiệp, kho chứa sản phẩm và vận chuyển trên đồng ruộng, ghi
chép số liệu, sản xuất sản phẩm sạch sâu bệnh, quản lý chất lượng nông sản, thu hoạch
và xử lý thu hoạch. Nếu sản phẩm đạt được từ điểm 1 đến điểm 5 là mức 1; từ điểm 1
đến 6 đạt mức 2 và đạt cả 8 điểm thuộc mức 3. Việc sản xuất theo tiêu chuẩn GAP ở

Thái Lan được triển khai rất phổ biến chứ không chỉ dừng ở phạm vi các mô hình nên
phần lớn các sản phẩm nông sản đều có chất lượng cao, được người tiêu dùng ưa
chuộng. Để làm được điều này, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện rất tốt việc hướng dẫn
và hỗ trợ cặn kẽ quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP từ khâu chọn cây giống cho đến
bón phân, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch cho người nông dân. Đồng
thời, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nhà bán lẻ với hệ thống siêu thị rồi từ đó chia nhỏ
ra thành những đại lý ở nhiều nơi để thu mua hàng hóa tại nơi sản xuất. Công tác giám
sát việc thực hiện quy trình và ghi chép sổ sách luôn được được các doanh nghiệp Thái
Lan thực hiện thường xuyên .
Bên cạnh việc hướng dẫn nông dân quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP,
Chính phủ Thái Lan còn áp dụng chính sách trợ giá cho các sản phẩm nông nghiệp. Mức
trợ cấp này gia tăng hàng năm. Đối với cây lúa, nhà nước còn thực hiện chính sách hỗ
trợ khác như: được mua phân bón với giá thấp và miễn cước vận chuyển; được cung cấp
giống mới có năng suất cao; được vay vốn lãi suất thấp từ ngân hàng nông nghiệp... Đối
7


với các loại trái cây, ngoài hỗ trợ về giá cả cho nông dân, chính phủ còn chỉ định 5
chuyên viên cao cấp phụ trách từng loại trái cây chủ lực, họ có nhiệm vụ giám sát từ
việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu mới.
Cho đến nay, diện tích sản xuất lúa, trái cây theo tiêu chuẩn GAP ở Thái Lan
ngày càng tăng. Nông dân Thái Lan sử dụng đến 80% diện tích đất lúa áp dụng theo
phương pháp bón ít phân, không hoặc sử dụng rất ít thuốc trừ sâu, năng suất lúa bình
quân không cao (2 tấn/ha) nhưng gạo đạt tiêu chuẩn gạo sạch và đã có chỗ đứng trên thị
trường gạo thế giới (Khánh Nguyên, 2010).
2.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về GAP
Tại Kenya, Dagmar (2006) đã có những đánh giá về tính hiệu quả của EurepGAP
trong hoạt động xuất khẩu trái cây và rau quả cho các trang trại có quy mô khác nhau.
Trên cơ sở số liệu khảo sát tại 18 trang trại có quy mô lớn và vừa, 46 trang trại nhỏ và 8
nhà xuất khẩu, nghiên cứu đưa đến kết luận: Quy mô trang trại có ảnh hưởng trực tiếp

tới hiệu quả của sản xuất theo EurepGAP. Các trang trại lớn sẽ có nhiều thuận lợi hơn
các trang trại nhỏ trong việc xuất khẩu rau củ quả sang thị trường châu Âu theo tiêu
chuẩn EurepGAP với các lý do: (1) Các trang trại nhỏ phải đối mặt với chi phí đầu tư
trung bình trên một đơn vị diện tích cao hơn. (2) Các trang trại lớn, điển hình có các
điều kiện kỹ thuật tương đối phù hợp với tiêu chuẩn EurepGAP nên chi phí đầu tư ban
đầu thấp hơn các trang trại nhỏ. (3) Các trang trại lớn có nhiều cơ hội ký hợp đồng với
nhà xuất khẩu hơn do chi phí giám sát của doanh nghiệp xuất khẩu tính trên một đơn vị
diện tích thấp hơn.
Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Kim Chi (2010) khi phân tích về lợi ích của việc áp
dụng GlobalGAP trong sản xuẩt lúa tại Tiền Giang đã xác định: (1) Việc áp dụng
GlobalGAP có hiệu quả kinh tế cao hơn cho người sản xuất. (2) Sức khỏe của người lao
động được cải thiện do việc hạn chế sử dụng hóa chất và thuốc BVTV. (3) Tiêu chuẩn
GlobalGAP trên cây lúa có thể tiếp tục mở rộng quy mô trong thời gian tới. Tuy nhiên
nghiên cứu chỉ kết luận được sự thành công trong điều kiện người nông dân trồng lúa
theo tiêu chuẩn GlobalGAP đã có nguồn đầu ra ổn định, giá cao (ký kết hợp đồng bao
tiêu sản phẩm với doanh nghiệp xuất khẩu gạo thông qua vai trò trung gian của HTX
Nông nghiệp trên địa bàn). Vì vậy, đối với các sản phẩm chưa có được hợp đồng tiêu
thụ thì việc áp dụng tiêu chuẩn GAP có lợi hơn không chưa giải thích được.

8


Đối với các tiêu chuẩn của VietGAP, thời gian qua cũng có khá nhiều nghiên
cứu, đánh giá về tính hiệu quả của VietGAP, điển hình là một số kết quả sau:
Nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng VietGAP trên cây rau trong sản xuất rau
tạị HTX Phước Hải, Vũng Tàu (Lâm Hải Sâm, 2010) đi đến kết luận: Khả năng áp dụng
các quy định trong VietGAP của các xã viên HTX tương đối tốt, sản phẩm sản xuất theo
quy trình VietGAP cho hiệu quả kinh tế cao hơn thông thường. Tuy nhiên vấn đề trở
ngại lớn nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm VietGAP còn hạn chế với 30% được tiêu
thụ với giá cao, còn lại vẫn phải bán cùng giá với sản phẩm chưa được chứng nhận.

Tác giả Huỳnh Thị Thơ, 2007 thực hiện nghiên cứu về tình hình nuôi tôm theo
mô hình GAP tại xã Thạch Phước, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu cho thấy
người nông dân đã gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng VietGAP, đó là thiếu vốn, giá
cả đầu vào tăng, đầu ra chưa ổn định.
Từ các kết quả trên, chúng tôi đi đến nhận xét sau:
- Sản xuất theo quy trình GAP là một xu hướng đúng đắn và tất yếu trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
- Phần lớn các mô hình GAP đã đem lại hiệu quả cho người sản xuất (nâng cao
thu nhập và hạn chế sự ảnh hưởng xấu đến sức khỏe).
- Hiệu quả kinh tế có được của việc áp dụng VietGAP không phải do chi phí
giảm mà chủ yếu là do doanh thu tăng vì bán được giá cao hơn. Quy mô sản xuất càng
lớn thì chi phí càng thấp do các khoản chi phí cố định ban đầu như nhau.
- Tuy nhiên vấn đề đầu ra với sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP vẫn còn nhiều hạn
chế và chưa ổn định.
2.2.

Tổng quan địa bàn nghiên cứu

2.2.1. Vị trí địa lý
Lâm Đồng là tỉnh miền núi, nằm ở phía Nam Tây Nguyên, là đầu nguồn của 4 hệ
thống sông lớn: Đồng Nai; Sêrêpốc; sông Lũy; sông Cái Phan Rang.
Về địa giới hành chính, Lâm Đông tiếp giáp với các tỉnh: Đồng Nai và Bình
Phước ở phía Tây và Tây Nam, Bình Thuận; Ninh Thuân; Khánh Hòa ở phía Nam và
Đông Nam, Đắc Lắc ở phía Bắc và Đông Bắc. Trung tâm tỉnh lị của Tỉnh Lâm Đồng đặt
tại Thành phố Đà Lạt.

9


Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Lâm Đồng

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lâm Đồng
2.2.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2005-2010
ĐVT: Ha
TT

I
1

Năm

Chỉ tiêu
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Trong đó: Đất trồng rau, hoa
- Cơ cấu trong đất trồng cây hàng năm (%)
- Cơ cấu trong tổng diện tích đất SXNN

2

(%)
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản

Đất Nông nghiệp khác

3
4
II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Năm

Năm

Năm

2005

2008

2009

2010

977.220
901.564
277.505
79.874

977.220
894.944
275.929
73.297


977.220
894.944
276.400
69.466

977.220
901.259
282.291
76.023

49.427

44.978

42.897

49.845

61,9 %

61,4 %

61,8 %

65,6 %

17,8 %

16,3 %


15,5 %

17,7 %

197.631
622.295
248.102
262.791
111.402
1.705
59
40.855
34.801

202.633
617.173
286.611
242.040
88.522
1.766
76
48.465
33.811

206.934
616.673
286.611
242.040
88.522

1.796
76
48.465
33.811

206.268
616.673
286.111
242.040
88.522
1.901
394
52.161
23.800

Nguồn: Báo cáo Quy hoạch phát triển NN-NT Lâm Đồng

10


Đất nông lâm nghiệp chiếm tới 92% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất
trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
2.2.3. Một số kết quả sản xuất chủ yếu của ngành rau Lâm Đồng:
Đến năm 2010, diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh là 43.589 ha, với sản lượng đạt
1,3 triệu tấn. Trong những năm qua, ngành rau tỉnh Lâm Đồng có những bước tăng
trưởng vượt bậc. Năng suất bình quân các loại rau cao hơn các vùng chuyên canh khác
trong cả nước; hệ số sử dụng đất có xu hướng ngày càng tăng. Hiện nay Lâm Đồng có
3.373 ha rau sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao (chủ yếu ứng cụng công nghệ
trong kỹ thuật canh tác, trồng trong nhà kính, sử dụng hệ thống tưới tự động kết hợp bón
phân, sử dụng mạng phủ PE). Hiện nay toàn tỉnh có khoảng 45 cơ sở sản xuất giống rau

theo kỹ thuật Invitro, cung cấp khoảng 35 triệu cây giống mỗi năm cho sản xuất. Trên
cơ sở đó, hiệu quả sản xuất một số mô hình trồng rau cho doanh thu vượt trội như: mô
hình trồng ớt ngọt trong nhà kính đạt 1.050 triệu đồng/ha; mô hình sản xuất rau an toàn
(7 vụ/năm) đạt 400 triệu đồng/ha/năm; dâu tây 300 ha/năm.
Bảng 2.2: Diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu rau
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
Diện tích gieo trồng
Năng suất
Sản lượng
Kim ngạch xuất khẩu
- Sản lượng
- Giá trị (1.000 USD)

ha
Tấn/ha

Năm
2006
35.197
25,87

Năm
2007
35.055
26,64

Năm
2008
39.789

28,34

Tấn

911.124

933.895

1.128.365

Tấn
1000 USD

15.240
10.375

10.696
12.303

9.030
10.515

ĐVT

Năm
2009
43.202
28,79
1.243.91
8

13.562
14.406

Năm
2010
43.598
29,73
1.296.424

13.500
12.500

Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Lâm Đồng
2.2.4. Chế biến rau
Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 6 nhà máy chế biến rau công nghiệp và một số đơn
vị chế biến nhỏ, sơ chế và bảo quản lạnh với tổng công suất chế biến vào khoảng
162.000 tấn nguyên liệu, chiếm 13-14% tổng sản lượng rau toàn tỉnh. Tổng lượng rau
nguyên liệu được đưa vào chế biến khoảng 120.000 tấn (bằng 75% công suất thiết kế)
với khoảng 30.500 tấn thành phẩm, trong đó rau cấp đông 30.000 tấn, còn lại là rau sấy

11


khô. Sản phẩm rau đã qua chế biến thường được phục vụ cho xuất khẩu, chủ yếu tại các
thị trường: Nhật bản, Malaysia, Singapore, Đài Loan
2.2.5. Thị trường rau
Theo số liệu thống kê của Sở Công thương, thị trường rau phổ biến cuả Lâm
Đồng như sau: TP Hồ Chí Minh trung bình mỗi năm tiêu thụ 350-400 ngàn tấn; thị
trường Tây Nam Bộ khoảng 120-150 ngàn tấn; thị trường Đông Nam Bộ khoảng 120150 ngàn tấn. Cùng với thu nhập và mức sống ngày càng cao thì nhu cầu rau chất lượng
cao càng lớn. Với định mức tiêu thụ 80-85 kg/người/năm thì tại TP HCM và các tỉnh

Đông Nam Bộ cần tới khoảng 2,5-3,0 triệu tấn/năm, chưa kể thị trường xuất khẩu, trong
đó sản lượng rau của toàn tỉnh hiện nay đạt 1,3 triệu tấn. Như vậy, tiềm năng mở rộng
thị trường rau của tỉnh còn rất lớn. Nhưng vấn đề quan trọng là quy trình sản xuất và
chế biến phải đảm bảo chất lượng cao và phù hợp các tiêu chuẩn về VSATTP.
Tổng sản lượng rau trên địa bàn tỉnh năm 2009 là 1.243.918 tấn, trong đó rau
hàng hóa khoảng 700.000-800.000 tấn. trong đó thị trường xuất khẩu là 13.562 tấn
(chiếm tỷ lệ 1,7 %), thị trường nội tỉnh khoảng (2%), còn lại là các địa phương khác
trong nước chiếm 96,3%.

2. Tiêu thụ nội
tỉnh (2%)
3. Xuất khẩu (1,7%)

1. Các địa phương khác
(96,3%)

2.2.6. Sự tiếp cận với xu hướng sản xuất theo quy trình VietGAP
12


Từ năm 1996, việc sản xuất rau theo quy trình rau an toàn bắt đầu được triển
khai theo hướng chất lượng cao, sử dụng hợp lý thuốc BVTV, ưu tiên sử dụng các chế
phẩm sinh học, canh tác trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ tưới nước và bón
phân tự động, sản xuất giống theo công nghệ nuôi cấy mô ….
Trước khi Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành quy trình sản xuất rau VietGAP
thì trên địa bàn tỉnh đã có một số doanh nghiệp xuất khẩu đã thực hiện đăng ký các tiêu
chuẩn GAP quốc tế (EurepGAP, GlobalGA). Ngay sau khi VietGAP ra đời, Lâm Đồng
bắt tay vào triển khai ngay các mô hình thí điểm đầu tiên trên cây rau và chè thông qua
các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và vốn ODA. Đến nay toàn tỉnh có 7 đơn vị
được chứng nhận GlobalGAP, 1 đơn vị chứng nhận sản xuất rau hữu cơ, 53 tổ chức, cá

nhân sản xuất rau được cấp chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và 55 tổ
chức, cá nhân được cấp chứng nhận sản xuất rau an toàn với tổng diện tích khoảng 600
ha, trong đó riêng VietGAP là 65 ha
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2 tổ chức được phép cấp giấy chứng nhận
VietGAP là Viện Nghiên cứu hạt nhân và Trung tâm Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Cơ sở lý luận

3.1.1. Khái niệm chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
Chất lượng là sự kết hợp các đặc tính của một sản phẩm, rất cần thiết để đáp ứng
kỳ vọng và nhu cầu của khách hàng.
Tiêu chí đánh giá: Chất lượng của một sản phẩm rau củ, quả được đo lường qua
các tiêu chí về ngoại hình, chất lượng khi ăn, kích thước, thời gian để sau khi thu hoạch,
mức độ hư hỏng của chất lượng bên trong, công nghệ đóng gói, độ tin cậy về sự an toàn
của sản phẩm, sự tiện dụng, nước xuất xứ, nhãn mác.
Toàn bộ các công đoạn trong sản xuất đều có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cụ
thể như sau:
13


Công việc
Làm đất
Xuất xứ giống
Chủng loại giống

Chất lượng giống
Chăm sóc
Phân bón
Thuốc sâu, thuốc BVTV

Thuốc kích thích tăng trưởng

Thu hái
Bảo quản sau thu hoạch
Công nghệ chế biến
Bao bì đóng gói
Hệ thống phân phối
Thương hiệu sản phẩm
Xuất xứ sản phẩm
Nhật ký sản xuất

Khả năng ảnh hưởng chính
Năng suất, ngoại hình, kích thước
Năng suất, khả năng kháng bệnh
Ngoại hình, chất lượng, năng suất kích thước,
thời gian để sau khi thu hoạch.
Khả năng kháng bệnh, năng suất
Ngoại hình, năng suất, chất lượng
Ngoại hình, năng suất, chất lượng, sự an toàn
của sản phẩm
Ngoại hình, năng suất, chất lượng, sự an toàn
của sản phẩm
Ngoại hình, năng suất, chất lượng, thời gian
bản quản, mức độ hư hỏng, sự an toàn của sản
phẩm

Chất lượng, thời gian bản quản, mức độ hư
hỏng
Chất lượng, ngoại hình, mức độ hư hỏng
Chất lượng, ngoại hình, sự tiện dụng
Nhãn mác, sự tiện dụng
Chất lượng, mức độ hư hỏng
Nước xuất xứ
Nhãn mác
Độ tinề sự cậy về sự an toàn của sản phẩm

3.1.2. Cơ sở lý luận về GAP
3.1.2.1. GAP là gì?
GAP là chữ viết tắt của Good Agriculture Practices tức là thực hành nông nghiệp
tốt. GAP bao gồm những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản
xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như
chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật, kim loại nặng, hàm lượng nitrat…), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an
toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng. GAP khuyến khích phát triển một nền nông nghiệp
hữu cơ hơn là hoá học (theo www.vccimekong.com.vn)
Đây là loại chứng nhận tự nguyện trong sản xuất nông nghiệp, nhà sản xuất
không bị ràng buộc về mặt pháp lý bằng các quy định về pháp luật mà họ tự nguyện

14


tham gia vì thấy được lợi ích từ GAP mang lại cho họ, cho người tiêu dùng, môi trường
và xã hội
3.1.2.2. VietGAP
Khái niệm : VietGAP (là chữ viết tắt của Vietnam Good Agriculture Practices)
có nghĩa là quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn của Việt Nam.

Đây là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn các nhà sản xuất nâng
cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm tối đa
những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có thể xảy ra trong suốt quá trình
sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển mua bán rau.

Các tiêu chuẩn của VietGAP
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP cho rau quả an toàn thì có tổng số
65 tiêu chí đánh giá, cụ thể như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tổng số

Nhóm tiêu chí
Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
Giống và gốc ghép
Quản lý đất và giá thể
Phân bón và chất phụ gia
Nước tưới

Sử dụng hóa chất, thuốc BVTV
Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
Quản lý và xử lý chất thải
Người lao động
Ghi chép vè lưu trữ hồ sơ
Kiểm tra nội bộ
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Cộng

tiêu chí
3
2
4
5
2
13
16
1
7
6
4
2
65

A
2
0
2
4
2

6
12
1
1
6
1
0
37

Mức độ
B
1
2
2
1
0
6
3
0
4
0
2
2
23

C
0
0
0
0

0
1
1
0
2
0
1
0
5

Trong đó: A: Chỉ tiêu bắt buộc thực hiện; B: Chỉ tiêu cần thực hiện; C: Chỉ tiêu
khuyến khích thực hiện
Yêu cầu của VietGAP:
1. Nhà sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP khi đạt 100% chỉ tiêu mức
độ A và tối thiểu 90% chỉ tiêu mức độ B.

15


2. Đối với nhà sản xuất gồm nhiều thành viên, việc xử lý kết quả kiểm tra được
quy định như sau:
a. Nhà sản xuất được đánh giá đạt một chỉ tiêu mức độ A khi 100% thành viên
được kiểm tra tuân thủ đúng chỉ tiêu đó.
b. Nhà sản xuất được đánh giá đạt một chỉ tiêu mức độ B khi có tối thiểu 90%
thành viên được kiểm tra tuân thủ đúng chỉ tiêu đó.
3.1.3. Chuỗi giá trị và ứng dụng của chuỗi giá trị
Khái niệm: Khái niệm nguyên thủy của Chuỗi giá trị xuất phát từ hoạt động kinh
doanh, nó là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi
theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các
hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của

tất cả các hoạt động cộng lại (Michael Porter, 1985)
Theo cách tiếp cận rộng hơn, chuỗi giá trị là một phức hợp các hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm
được bán lẻ. Chuỗi giá trị xem xét tất cả các mối liên hệ ngược xuôi từ khi nguyên liệu
được sản xuất đến khi kết nối tới người tiêu dùng cuối cùng. Nó bao gồm cả vấn đề tổ
chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác
nhau trong chuỗi. Như vậy phân tích chuỗi đòi hỏi phải có một cách tiếp cận thấu đáo về
những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì họ liên kết với
nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như
thế nào.Chuỗi giá trị có thể có phạm vi trong một địa phương, một quốc gia hoặc toàn
cầu (VAMIP)
Trong phân tích chuỗi, các phương pháp phổ biến thường được thực hiện bao
gồm: Vẽ bản đồ chuỗi giá trị (bao gồm các hoạt động, các bên tham gia, dòng chảy, các
liên kết); quản trị chuỗi; nâng cấp chuỗi; các vấn đề về phân phối thu nhập.
Phương pháp phân tích Chuỗi giá trị thường được ứng dụng để đánh giá tính hiệu
quả của từng khâu trong quá trình tổ chức sản xuất. Thông qua việc phân tích đặc điểm
của từng thành phần tham gia chuỗi, các yếu tố chủ yếu tạo nên giá trị gia tăng trong
chuỗi, chúng ta có thể phát hiện được các vấn đề cần tiếp tục cải tiến trong từng mắt
xích tạo thành chuỗi. Từ đó có các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thực tế, đã có rất nhiều phân tích chuỗi giá trị đã đưa ra được
16


các biện pháp cải tiến chuỗi khá hiệu quả, đặc biệt là cải tiến về thể chế chính sách như:
(1) Nghiên cứu về chuỗi giá trị bơ Đăk Lăk đã xác định được những vấn đề chính cần
cải tiến trong chuỗi là giống, công nghệ chế biến và thị trường, từ đó xác định các giải
pháp về chính sách cần tập trung hỗ trợ người dân chuyển đổi giống bơ chất lượng tốt,
khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tại địa phương và có các giải pháp
về liên kết thị trường. (2) Nghiên cứu về chuỗi giá trị xoài tại Tiền Giang và Đồng Tháp
đã xác định vấn đề tồn tại chủ yếu, làm giảm giá trị gia tăng trong chuỗi là phụ thuộc

nhiều vào thị trường và tổn thất sau thu hoạch lớn, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các
thành phần trong chuỗi. Các can thiệp chủ yếu của chính sách để cải tiến vần đề trên là:
định hướng trong tổ chức sản xuất trồng chuyên canh và rải vụ; hỗ trợ người dân kỹ
thuật xử lý ra hoa; có chính sách khuyến khích người dân áp dụng các biện pháp sản
xuất an toàn để kết nối với các nhà thu mua chuyên nghiệp; xây dựng thương hiệu xoài
“Cát Hòa Lộc” (Đỗ Minh Hiền, 2006).
3.1.4. Thể chế và phương pháp phân tích thể chế
Khái niệm: Là phương pháp phân tích một chính sách cụ thể của nhà nước. Phân
tích thể chế là việc tìm hiểu, đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các thể chế của nhà
nước đối với một họat động kinh tế xã hội cụ thể.
Phân tích thể chế cần phải xác định được phạm vi của các chính sách, các đơn vị
thực sự tham gia vào quá trình thực thi của chính sách, các đối tượng cụ thể chịu sự ảnh
hưởng của chính sách. Việc phân tích phải được đánh giá một cách toàn diện các mối
quan hệ chính thức và không chính thức của các thành phần thực thi của thể chế, thành
phần chịu tác động của thể chế và các thành phần trung gian.
Phương pháp phân tích thể chế được ứng dụng để đánh giá tính hiệu quả của một
chính sách dựa trên mục tiêu ban đầu và quá trình tổ chức thực hiện của các thành phần
thực thi chính sách. Thông qua phân tích thể chế để tìm ra các điểm còn lỏng lẻo, thiếu
đồng bộ, chưa hiệu quả trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà nước.
Tại Việt Nam, khi phân tích thể chế ngành sữa đã đưa ra một số phát hiện về tính chưa
hiệu quả của chính sách nhà nước, đó là: Một lĩnh vực nhỏ nhưng có sự tham gia phức
tạp của khá nhiều cơ quan mà sự phối kết hợp và chia sẻ thông tin chưa tốt. Sự chồng
chéo giữa chức năng quản lý nhà nước và hoạt động thương mại. Chưa thực sự thừa
nhận vai trò quan trọng của khu vực tư nhân. Các khuyến nghị bao gồm: cần có sự phối

17


hợp cấp quốc gia, sự phối hợp giữa nhà nước và tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ;
liên kết trong việc cải thiện chất lượng sữa và phát triển mạng lưới chia sẻ thông tin.

3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
3.2.2.1 Số liệu thứ cấp:
Chúng tôi sử dụng các số liệu thứ cấp để mô tả tổng quan của đề tài nghiên cứu,
bao gồm các thông tin chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh. Thực trạng
sản xuất nông nghiệp nói chung và tình hình sản xuất rau của tỉnh nói riêng (bao gồm
các số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng, tình hình tiêu thụ, các số liệu về giá trị sản
xuất, tốc độ tăng trưởng ..); các tài liệu trong nước và thế giới về chủ đề nghiên cứu, từ
đó xác định được phương pháp phân tích cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra.
Các số liệu thứ cấp được chúng tôi thu thập tại các cơ quan quản lý nhà nước, các
trung tâm thông tin và mạng internet, cụ thể: Các văn bản của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp & PTNT; Niên giám thống kê Lâm Đồng, Sở Nông nghiệp & PTNT Lâm Đồng,
Sở Tài Nguyên và Môi trường Lâm Đồng; Sở Công thương; các trang Web chuyên
ngành …
3.2.2.2. Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp là các số liệu điều tra, khảo sát thực tế việc triển khai áp dụng sản
xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh. Số liệu sơ cấp được chúng tôi thu
thập bằng các hình thức sau:
- Phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận nhóm với các chuyên gia. Các chuyên gia
được chúng tôi lựa chọn phỏng vấn bao gồm: (1) Đại diện các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan (Sở Nông nghiệp & PTNT; Chi cục BVTV; Chi cục Quản lý chất lượng
VSATTP; Trung tâm Khuyến Nông; Sở Công Thương, Sở Khoa học công nghệ, Phòng
Nông nghiệp & PTNT các huyện; UBND các xã, Hội Nông dân xã ..) (2) Đại diện các
đơn vị thực hiện các dịch vụ tư vấn, chuyển giao kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận (Trung
tâm Nghiên cứu Ứng dụng và chuyển giao KTNN; Viện Nghiên cứu hạt nhân, ..) (3)
Các doanh nghiệp, HTX tiêu thụ, chế biến rau . Việc trao đổi, phỏng vấn các chuyên gia
về lĩnh vực quản lý tổ chức thực hiện VietGAP sẽ cung cấp phần lớn các thông tin để

18



tìm hiểu, phân tích thể chế của chính sách rau VietGAP. Đồng thời thông qua việc thảo
luận nhóm với các chuyên gia sẽ cung cấp các thông tin và hoàn chỉnh ma trận SWOT.
- Phỏng vấn chuyên sâu những đơn vị cung cấp nhập lượng (phân bón, thiết bị,
cây giống), các HTX, nông dân, thương lái, doanh nghiệp thu mua rau để thực hiện mô
tả và phân tích chuỗi.
- Phỏng vấn chuyên sâu 2 mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và người nông dân
trong sản xuất, chuyển giao kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm rau theo quy trình VietGAP,
cụ thể: Trang trại Phong Thúy (Đức Trọng), quy mô 27 ha. HTX Anh Đào (Đà Lạt), quy
mô 7,5 ha. Mục đích để đánh giá tính hiệu quả của mô hình liên kết khi tham gia chuỗi
giá trị rau VietGAP và so sách sự khác biệt đối với các trường hợp không tham gia liên kết.
- Điều tra chọn mẫu: Việc điều tra chọn mẫu để thu thập thông tin cho việc phân
tích các yếu tổ ảnh hưởng đến việc chấp nhận VietGAP của nông dân. Quá trình điều tra
chọn mẫu được chúng tôi tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp các thông tin chung
Qua các số liệu thứ cấp, chúng tôi tổng hợp được những thông tin chung sau:
Đến hết năm 2010, có 53 tổ chức, cá nhân sản xuất rau được cấp chứng nhận sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP. Trong đó tại Đà Lạt 47 đơn vị; tại Đức Trọng: 1 đơn vị (bao
gồm 1 trang trại và 5 hộ nông dân); tại Đơn Dương 0 đơn vị; tại Lạc Dương 4 đơn vị; tại
Bảo Lộc: 1 đơn vị. Các loại rau được cấp chứng nhận phổ biến là: Bắp cải, cải thảo, bó
xôi.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng và địa bàn và số lượng mẫu điều tra
- Đối tượng điều tra: Các hộ nông dân sản xuất rau trên địa bàn 4 huyện thuộc
phạm vi nghiên cứu
- Chủng loại cây trồng: Bó xôi, cải thảo và bắp cải
- Số lượng mẫu điều tra và địa bàn điều tra dự kiến theo bảng sau
Tổng số

Các hộ đã có CN


Các hộ chưa có CN

Hộ điều tra

VietGAP

VietGAP

Thành phố Đà Lạt

55

40

15

Huyện Lạc Dương

14

4

10

STT

Địa bàn

1
2


19


3

Huyện Đức Trọng

16

6

10

4

Huyện Đơn Dương

15

0

15

Cộng

100

50


50

Bước 3: Xây dựng bảng câu hỏi
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu và những thông tin ban đầu của các chuyên
gia, chúng tôi xây dựng bảng câu hỏi sau (kèm theo mẫu bảng câu hỏi)
Bước 4: Tiến hành điều tra
Việc điều tra được chúng tôi tiến hành thành 2 bước. Trước tiên, thực hiện điều
tra thử cho 5 hộ tại địa bàn thành phố Đà Lạt (trong đó có 3 hộ sản xuất theo VietGAP
và 2 hộ chưa sản xuất theo VietGAP). Sau khi điều tra thử, các vấn đề mới phát sinh sẽ
được chúng tôi tiếp tục hoàn chỉnh trong bảng câu hỏi và tiến hành điều tra chính thức.
3.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá số liệu
Với mục tiêu thực hiện một nghiên cứu tổng hợp, toàn diện các vấn đề ảnh hưởng
đến sự thành công của chương trình VietGAP (bao gồm hiệu quả đối với người sản xuất
và hiệu quả đối với toàn xã hội); đối tượng thực hiện không không chỉ trong phạm vi
của một tổ chức, cá nhân mà trong toàn bộ một địa phương, có đại diện từng hộ sản xuất
nhỏ lẻ, các HTX và các doanh nghiệp; những khó khăn thuận lợi của từng loại hình sản
xuất, từng thành phần trong chuỗi sản xuất; đồng thời đề xuất các giải pháp hữu hiệu để
phát triển chương trình sản xuất theo quy trình VietGAP trên diện rộng một cách thực
sự hiệu quả. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào cho ta đánh giá một cách toàn diện
nhất các mục tiêu trên. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi sủ dụng kết hợp 4 phương
pháp phân tích: (1) Phân tích chuỗi giá trị để đánh giá tính hiệu quả của VietGAP qua
các khâu của quá trình sản xuất, từ các yếu tố đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người
tiêu dùng; để từ đó xác định các giải pháp để cải tiến chuỗi trong thời gian tới. (2) Phân
tích thể chế để đánh giá tính phù hợp và thực tế triển khai chính sách VietGAP của các
cơ quan quản lý nhà nước các cấp; từ đó xác định các giải pháp để điều chỉnh chính sách
quản lý, hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất theo VietGAP. (3) Phân tích hồi
quy để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố chủ quan, khách quan đến quyết
định lựa chọn sản xuất theo VietGAP của các hộ nông dân trồng rau để xác định được
các giải pháp mũi nhọn, trọng tâm cần triển khai thực hiện trong thời gian tới để động
viên khích lệ người dân tự nguyện tham gia. (4) Ma trận SWOT nhìn lại một cách tổng

20


thể các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành trồng rau Lâm Đồng khi
thực hiện theo quy trình VietGAP để từ đó xác định được các giải pháp, định hướng
tổng thể nhất cho cho chính quyền địa phương trong thời gian tới.
Việc triển khai thực hiện 4 phương pháp chủ đạo trên được chúng tôi tiến hành
như sau
3.2.2.1. Phân tích chuỗi giá trị
Sử dụng phương pháp chuỗi giá trị trong phân tích chuỗi sản xuất rau an toàn
VietGAP, chúng tôi xác định thành phần tham gia trong chuỗi bao gồm: người cung cấp
vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất, cung cấp hệ thống tưới,
xây dựng nhà kính ….), người nông dân sản xuất; hệ thống sơ chế, bảo quản sau thu
hoạch, chế biến, đóng gói; hệ thống các kênh phân phối sản phẩm. Thông qua việc phân
tích đặc điểm của từng thành phần trong chuỗi, mối quan hệ qua lại, vai trò ảnh hưởng
của từng thành phần đến sự hình thành giá trị của sản phẩm; đề tài đưa ra mục tiêu xác
định các vấn đề còn tồn tại, chưa phát huy hết khả năng vốn có cần tiếp tục cải thiện.
3.2.2.2. Phân tích thể chế
Phân tích thể chế được chúng tôi áp dụng để phân tích mối quan hệ tương tác
giữa các thể chế của nhà nước đối với hoạt động sản xuất rau tại địa phương. Sử dụng
phương pháp này, chúng tôi muốn đánh giá về tác động của chính sách liên quan đến
hoạt động sản xuất rau trên địa bàn tỉnh, từ đó tìm ra các tác động tích cực, tiêu cực của
chính sách để có các giải pháp phù hợp. Phân tích thể chế được chúng tôi xác định bao
gồm:
- Cơ chế chính sách hiện hành, việc thực thi chính sách của nhà nước trong hoạt
động sản xuất rau theo VietGAP tại địa phương. Phạm vi của các chính sách, các đơn vị
thực sự tham gia vào quá trình thực thi của chính sách, các đối tượng cụ thể chịu sự ảnh
hưởng của chính sách.
- Các mối quan hệ tồn tại chính thức và không chính thức của từng thành phần
trong thể chế: Bao gồm các thành phần thực thi của thể chế, thành phần chịu tác động

của thể chế và các thành phần trung gian.
3.2.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy
Phương pháp hồi quy được chúng tôi sử dụng để phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn hướng sản xuất theo VietGAP của hộ nông dân trồng rau.
21


Biến phụ thuộc của mô hình là các phương án lựa chọn của từng hộ với từng điều kiện,
hoàn cảnh khác nhau. Do các giá trị của biến phụ thuộc là dãy số rời rạc nên chúng tôi
sử dụng mô hình logit để tiến hành phân tích, cụ thể.
+ Biến phụ thuộc (Y) là biến xác định xác suất quyết định lựa chọn hướng sản
xuất của hộ nông dân. Biến phục thuộc chỉ nhận 2 giá trị “Có” hoặc “Không” được gán
với các giá trị tương ứng là 0 và 1.
+ Các biến độc lập được chúng tôi xác định bao gồm:
- X1: Diện tích canh tác (m 2/ hộ). Diệc tích canh tác đóng vai trò quan trọng
trong việc có quyết định lựa chọn sản xuất theo VietGAP không, vì khi diện tích cach
tác càng lớn thì chi phí đầu tư tăng thêm bình quân cho một đơn vị diện tích sẽ càng
nhỏ. Vì vậy chúng tôi kỳ vọng diện tích canh tác càng lớn thì khả năng chuyển hướng
sang sản xuất theo VietGAP càng cao.
- X2: Mức độ nhận thức về môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và VSATTP
của người sản xuất (Dùng thang đo 0: Không quan tâm; 1: Yếu; 2: Trung bình; 3: Cao; 4
: Rất cao). Kỳ vọng với biến này là khi mức độ nhận thức của người sản xuất càng cao
thì khả năng lựa chọn sản xuất theo VietGAP càng cao.
- X3: Số lượng các lớp đã được tham gia tập huấn. Biến này chúng tôi muốn đánh
giá mức độ ảnh hưởng trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật, công tác tuyên truyền,
tập huấn của nhà nước đến quyết định của người nông dân. Các lớp tập huấn bao gồm cả
tập huấn, tuyên truyền về sản xuất an toàn, về kỹ thuật canh tác, về bảo quản sau thu
hoạch và xúc tiến tiêu thụ sản.
- X4: Trình độ văn hóa của chủ hộ: Thể hiện số năm được đến trường của chủ hộ
(năm). Trình độ học vấn của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến khả năng nhận thức của người

dân. Do đó kỳ vọng biến này càng tăng sẽ làm tăng xác suất sản xuất theo VietGAP.
- X5: Tổng thu nhập/ hộ/ năm (triệu đồng/ hộ/ năm). Thu nhập của hộ đóng vai
trò quan trọng trong việc tái đầu tư trong sản xuất. Để áp dụng quy trình VietGAP, trong
giai đoạn đầu cần đầu tư một số khoản chi phí cố định vì vậy chúng tôi kỳ vọng với mức
thu nhập của hộ càng cao thì xác suất đầu tư theo VietGAP càng tăng.
- D1: Hỗ trợ kinh phí cấp giấy chứng nhận . Đây là biến giả với các giá trị D 1 = 1
nếu có hỗ trợ; D1 = 0 nếu không hỗ trợ. Kỳ vọng nếu D 1 = 1 thì xác suất chọn phương án
có chuyển đổi tăng.

22


- D2: Tham gia liên minh sản xuất hoặc hợp đồng tiêu thụ nông sản. Đây là biến
giả với các giá trị D2= 1 nếu có tham gia trong một liên minh sản xuất nào đó hoặc tham
gia ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.; D 2 = 0 nếu không tham gia. Kỳ vọng nếu D2= 1
thì xác suất chọn phương án có chuyển đổi tăng.
Mô hình Logit đưa ra để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến xác
suất chuyển đổi hướng sản xuất theo VietGAP của hộ nông dân.
Mô hình Logit có dạng như sau:

β
+
β
1+
2X2+
k Xk

Pi =
β
+

β
1+
2X2+
k Xk
1+


Pr(Yi = 1/ Xs, β s ) =
Trong đó:

hay

exp( β 1 + β 2 X 2 +  + β k X k )
1 + exp( β 1 + β 2 X 2 +  + β k X k )

Pi : Xác suất hộ gia đình thứ i quyết định sản xuất theo VietGAP
P= 1: Nếu hộ gia đình lựa chọn có áp dụng VietGAP.
P= 0: Nếu hộ gia đình lựa chọn không áp dụng VietGAP
Pi là xác suất để hộ thứ i có áp dụng VietGAP. P i nhận giá trị trongkhoảng

từ 0 đến 1.
Xi: là biến độc lập
Do vậy mô hình được viết như sau:
P=

EXP ( β 0 + β1X1 + β 2 X 2 + β3 X 3 + β 4 X 4 + β5 X 5 +α1D _ X 6 + α 2 D _ X 7 )
1 + EXP ( β 0 + β1X1 + β 2 X 2 + β 3 X 3 + β 4 X 4 + β5 X 5 +α1D _ X 6 + α 2 D _ X 7 )

Ý nghĩa: Khi yếu tố Xk tăng lên một đơn vị thì xác chuyển đổi hướng sản xuất
của hộ sẽ dịch từ P0 sang P1 (với điều kiện các yếu tố khác không đổi).

Cụ thể được mô tả ở bảng sau.
Những nhân tố ảnh hưởng đến xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình
Tên biến


hiệu

Biến phụ thuộc

Y

Diện tích canh tác

X1

Mức độ nhận thức về môi
trường, sức khỏe, an toàn lao
động và VSATTP

X2

Định nghĩa
Biến Dummy, nhận giá trị 1 nếu
hộ lựa chọn phương án “có”,
nhận giá trị 1 nếu hộ lựa chọn
phương án không
Diện tích canh tác của hộ, bao
gồm cả diện tích đi thuê với thời
hạn 10 năm trở lên
Tính theo tuổi của chủ hộ, biến

này nhận các giá trị từ 0 đến 4
23

Đơn vị
tính

Kỳ
vọng
dấu

m2/ hộ

+
+


Số lượng các lớp đã được
tham gia tập huấn

X3

Trình độ văn hóa của chủ hộ

X4

Tổng thu nhập/ hộ/ năm

X5

Hỗ trợ kinh phí cấp giấy

chứng nhận

D1

Tham gia liên minh sản xuất
hoặc hợp đồng tiêu thụ nông
sản

D2

Số lần tham gia các lớp tập huấn
về nâng cao kiến thức trong sản
xuất, kinh doanh rau từ bất kỳ
các nguồn vốn khác nhau.
Số năm học văn hóa của chủ hộ
(nhận các giá trị từ 1 đến 12)
Bao gồm cả thu nhập từ nông
nghiệp và phi nông nghiệp
D1 = 1 nếu có hỗ trợ kinh phí
(một phần hoặc toàn phần); D1 =
0 nếu không được hỗ trợ
D2= 1 nếu có tham gia liên minh
hoặc có ký kết hợp đồng (một
phần hoặc toàn phần); D2 = 0 nếu
không tham gia liên minh hoặc
chưa có hợp đồng tiêu thụ

Lớp

+


năm

+

Triệu
đồng

+
+

+

3.2.2.4. Xây dựng ma trận SWOT
Thông qua việc phân tích từng thành phần của chuỗi giá trị sản xuất rau
VietGAP, thể chế nhà nước cho cây rau VietGAP, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn hướng sản xuất theo VietGAP của các hộ nông dân, chúng tôi sử dụng ma trận
SWOT xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành trồng rau
Lâm Đồng khi quyết định mở rộng quy mô sản xuất lên tới 75% tổng diện tích gieo
trồng rau toàn tỉnh. Từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện thành công chương trình trên
quan điểm: Lợi dụng các cơ hội, phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và tìm
biện pháp vượt qua thách thức.
Như vậy, việc sử dụng đồng thời cả 4 phương pháp trên sẽ giúp chúng tôi giải
quyết được mục tiêu mà nghiên cứu đặt ra.

Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
(Dự kiến các nội dung, bảng biểu trình bày trong phần Kết quả nghiên cứu)
4.1. Mô tả các chính sách VietGAP đang triển khai tại Lâm Đồng
+ Giới thiệu các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau theo VietGAP

(Vẽ sơ đồ)
+ Giới thiệu các chính sách quản lý việc sản xuất theo VietGAP
24


(Vẽ sơ đồ)
4.2. Phân tích chuỗi giá trị sản xuất rau theo VietGAP
+ Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị sản xuất rau theo VietGAP
+ Phân tích vai trò của các thành phần tham gia trong chuỗi giá trị
+ Đánh giá tính hiệu quả của từng thành phần trong chuỗi
4.3. Phân tích thể chế rau theo VietGAP
4.3.1. Trên cơ sở sơ đồ chuỗi giá trị rau, bổ sung thêm các yếu tố thể chế tác động lên
chuối giá trị và phân tích vai trò, nhiệm vụ của từng thành phần trong thể chế
4.3.2. Đánh giá hiệu quả của các chính sách hỗ trợ trong phát triển sản xuất rau theo
VietGAP hiện nay
(Lập bảng tổng hợp kết quả điều tra)
Phân tích từng yếu tố dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
4.3.3. Đánh giá hiệu quả trong công tác quản lý, giám sát việc tổ chức sản xuất, kinh
doanh rau theo tiêu chuẩn VietGAP
(Lập bảng tổng hợp kết quả điều tra)
Phân tích từng yếu tố dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
4.4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sản xuất theo VietGAP của người
nông dân
(Chạy mô hình logit theo các biến trình bày tại phần 3)
Phân tích kết quả lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố (từng biến) đến việc
chuyển đổi sang sản xuất theo VietGAP của người nông dân để từ đó xác định thứ tự ưu
tiên cho từng yếu tố.
4.5. Xây dựng ma trận SWOT
Vẽ sơ độ ma trận SWOT
Phân tích từng yếu tố (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

4.6. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh áp dụng VietGAP trên cây rau
- Giải pháp về cơ chế chính sách (các chính sách hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp)
25


×