Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích sản phẩm giày da xuất khẩu của Việt Nam sang Vương quốc Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 39 trang )

Đề tài:
Phân tích sản phẩm giày da xuất khẩu của
Việt Nam sang Vương quốc Anh


LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi
toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư
bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia
tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế
giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế
thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu
hoá đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là
vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này.
Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô
lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một
nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá
trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển
kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư
nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của
các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến
cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử
thách. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về môi trường của các quốc gia khác trên thế giới trong
quá trình xúc tiến hoạt động xuất khẩu là điều hết sức cần thiết. Điều này cung cấp rất
nhiều các thông tin cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lựa


chọn các phương thức và cách thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách dễ
dàng hơn. Đó cũng chính là mục đích của đề tài tiểu luận “ Phân tích môi trường Vương
quốc Anh”. Bên cạnh việc phân tích các yếu tố vĩ mô của môi trường vương quốc Anh,
đề tài cũng đề xuất một phương thức thâm nhập cho lĩnh vực xuất khẩu giày da của Việt
Nam -Đây là mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam sang vương quốc Anh.


I-Những cơ hội, thách thức của các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang
vương quốc Anh
1-Môi trường tự nhiên
1.1-Vị trí địa lý:
-Vương quốc Anh nằm giữa Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc, 35km đường bờ
biển giáp với phía tây bắc nước Pháp.
-Vương quốc Anh nằm giữa vĩ độ 49 độ và 59 độ Bắc.và kinh độ 8 độ Tây đến 2
độ Đông.
-Tổng diện tích của Vương quốc Anh là khoảng 243.610km2 bao gồm các đảo
của Vương quốc Anh, chiếm 1/6 vùng đông bắc của đảo Ireland, và các đảo nhỏ xung
quanh.
1.2-Địa hình:
Phần lớn địa hình Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là những vùng đất
thấp xen kẽ với núi non.
Đường bờ biển Vương quốc Anh dài 17,820km. Vương quốc Anh kết nối với châu Âu
qua đường hầm eo biển Manche (đường hầm eo biển Anh).
Do đó khi xuất khẩu các sản phẩm qua vương quốc Anh, bên cạnh các phương tiện vận
chuyển bằng đường bộ thì các doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng các phương tiện
vận chuyển đường biển để giảm thiểu các chi phí cũng như mở rộng cách thức vận
chuyển sản phẩm đến từng vùng miền của vương quốc Anh một cách hiệu quả nhất.
1.3-Khí hậu:
Vương quốc Anh có một khí hậu ôn đới, với lượng mưa nhiều quanh năm. Nhiệt
độ thay đổi theo mùa, nhưng ít khi giảm xuống dưới -10 độ C hoặc tăng lên trên 35 độ C.

Gió tây nam chủ yếu mang theo thời tiết ẩm ướt từ Đại Tây Dương. Tuy nhiên phần
Đông, nhiều nơi không có gió tây nam nên có khí hậu khô. Mùa đông ở Vương quốc Anh
trở nên ấm áp hơn nhờ dòng hải lưu Bắc Đại Tây Dương. Mùa hè ở Vương quốc Anh,
thời tiết nóng nhất ở phía đông nam nước Anh, do vùng này gần lục địa châu Âu, trong
khi đó, vùng phía bắc lại có thời tiết mát mẻ hơn. Ở Vương quốc Anh, tuyết thường rơi
vào mùa đông và đầu mùa xuân.Thời tiết tại Anh nổi tiếng là khó dự báo, do đó hãy luôn
trong tư thế sẵn sàng! Anh quốc có bốn mùa riêng biệt cho dù có sự khác nhau giữa các
vùng miền trên toàn lãnh thổ. Ví dụ, bờ biển phía nam thường có thời tiết ôn hòa nhất. Từ
tháng 11 tới tháng 2 trời có thể lạnh; áo choàng, áo khoác ấm và ủng cũng như áo mưa và
ô (dù) là những "bảo bối" không thể thiếu. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển các sản phẩm phục vụ khi trời lạnh tại Anh như áo choàng, áo đi mưa, giày long,
ủng,…. Miền nam không có nhiều tuyết, trong khi đó phía bắc và Scotland thường sẽ có
tuyết rơi nặng hạt vào mùa đông.


1.4-Tài nguyên:
Vương quốc Anh có nhiều tài nguyên thiên nhiên bao gồm:
* Địa chất: than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, đá vôi, đá phấn, thạch cao, silica, đá muối, cao
lanh, quặng sắt, thiếc, bạc, vàng, chì.
* Nông nghiệp: đất trồng trọt, lúa mì, lúa mạch, cừu
Vương quốc Anh có nhiều than đá , khí tự nhiên, và dầu mỏ dự trữ; ngành sản xuất năng
lượng chiếm 10% GDP. Do vị trí địa lý là một quần đảo, Anh có tiềm năng lớn để sản
xuất điện từ năng lượng sóng biển và thủy triều.
1.5-Mật độ dân số:
Anh là quốc gia có dân số trung bình 61.113.205 triệu người (2009). Mức tăng dân số
chậm hằng năm là 0.05%. Mật độ dân số là 248 người/km2 (2004)
2-Môi trường chính trị, luật pháp của Anh
2.1-Thể chế chính trị: quân chủ nghị viện.
* Hiến pháp: Hiến pháp Vương Quốc Anh đã tồn tại qua nhiều thế kỷ. Không giống như
hiến pháp Mỹ, Pháp và một số nước thuộc Khối Thịnh vượng chung, hiến pháp Vương

Quốc Anh không được tập hợp thành một văn kiện thống nhất, mà nó bao hàm trong các
luật chung (tập quán pháp, tiền lệ pháp), các ngành luật và các ước lệ. Tuy nhiên, Vương
Quốc Anh có các văn kiện mang tính hiến pháp có tính quan trọng nhất định
* Cơ quan lập pháp:
-Nghị viện: Cơ quan lập pháp đại diện cho nhân dân Anh gồm ba thành tố: nhà vua, Hạ
viện và Thượng viện.
-Hạ viện bao gồm 659 thành viên được bầu gọi là các Nghị sĩ (Members of Parliament)
viết tắt là MPs. Chức năng chính của Hạ viện là lập pháp bằng cách thông qua các đạo
luật của Nghị viện, thảo luận các vấn đề chính trị hiện hành.
-Thượng viện hiện nay gồm 669 thành viên không bầu cử . Chức năng lập pháp chính
của Thượng viện là nghiên cứu và xem xét các dự thảo luật của Hạ viện. Thượng viện
đóng vai trò là toà phúc thẩm cao nhất. Thông thường Thượng viện không có quyền ngăn
cản các dự luật trở thành luật chính thức nếu Hạ viện nhất quyết bảo lưu ý kiến.
* Cơ quan hành pháp: Nữ Hoàng (Vua) đứng đầu Nhà nước, theo chế độ cha truyền
con nối. Thủ tướng đứng đầu chính phủ.
* Cơ quan tư pháp: Tòa Kháng án (Thượng viện Anh), Tòa án tối cao. Hệ thống tư
pháp hoạt động dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Thượng viện (vừa là chánh án, vừa là


thành viên chính phủ). Theo quy định, chánh án (dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng) có
quyền bổ nhiệm các thẩm phán của tất cả các tòa án ở nước Anh.
* Chế độ bầu cử: phổ thông đầu phiếu; cử tri từ 18 tuổi trở lên.
* Các đảng phái lớn: Ở Vương quốc Anh có ba chính đảng chính, gồm Công Đảng –
hiện đang cầm quyền – Đảng Bảo thủ và Đảng Dân chủ Tự do.
Một số đảng phái chính trị nhỏ khác cũng có đại diện trong nghị viện Vương quốc Anh
và châu Âu, và trong các cơ quan chính quyền phân cấp ở Scotland, xứ Wales và Bắc
Ireland.
2.2-Tình hình Chính Trị của vương quốc Anh

Bản đồ mô tả mức độ ổn định chính trị của các nước trên thế giới năm 2009

Từ bản đồ trên ta thấy nước Anh là có nền chính trị ổn định và ít có những rủi ro.
Điều này là thông tin rất tốt đối với tất cả các nước xuất khẩu vào Anh kể cả Việt Nam.
Nền chính trị ổn định làm cho việc kinh doanh ở Anh ít có rủi ro hơn, chúng ta có thể đầu
tư vào các ngành có chiến lược phát triển lâu dài như thực phẩm, may mặc,....Tuy nhiên
chúng ta cũng gặp những thách thức từ các đối thủ cạnh tranh. Do môi trường kinh doanh
ổn định nên có nhiều doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động do vậy mức độ cạnh tranh
cao hơn.
Về hoạt động Marketing Mix, khi nền chính trị ổn định ảnh hướng đến các chiến
lược giá, chiến lược phân phối, và chiến lược xúc tiến. Ví dụ, chiến lược phân phối của
chúng ta có đầu tư mang tính lâu dài bền vững, đầu tư nhiều cho kênh phân phối phát
triển dễ tiếp xúc, gần với khách hàng nhất. Chiến lược xúc tiến xây dựng thương hiệu có


giá trị cao, lâu dài, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, PR nhằm định vị thương hiệu
trong khách hàng mục tiêu, tăng vị thế cạnh tranh. Do sự ổn định chính trị chiến lược giá
mang tính bền vững, không cần đặt mục tiêu thu hồi vốn trong thời gian ngắn, do vậy giá
sẽ phù hợp với khách hàng mục tiêu hơn.
Tuy nhiên chính trị Anh vẫn còn tồn tại một số bất ổn ta có thể điểm qua một số sự
kiện sau:
-8/2011 Bạo động ở Anh khởi phát sau khi anh thanh niên Mark Duggan 29 tuổi bị cảnh
sát bắn chết, các cuộc bạo động lan rộng trên các thành phố London, Manchester,
Salford, Gloucester, Leicester, Wolverhampton và West Bromwich
-London (tháng Ba 2011): Nhiều nhóm đã nhân cuộc biểu tình lớn của nghiệp đoàn
chống việc chính phủ cắt giảm chi tiêu công cộng đã đập phá các cửa hiệu và ngân hàng
ở trung tâm London. Một nhóm xông vào chiếm hai siêu thị hạng sang Fortnum và
Mason, trong khi các mục tiêu khác bao gồm khách sạn Ritz và cột tượng Nelson ở quảng
trường Trafalgar Square.
-London (tháng Mười Một 2010): Tân chính phủ liên minh công bố một loạt cắt giảm
trong ngân sách giáo dục bậc đại học và bỏ giới hạn học phí. Sinh viên học sinh trên khắp
nước kéo về London phản đối. Cuộc biểu tình ban đầu diễn ra hòa hoãn đã trở nên bạo

động khi một nhóm nhỏ xông vào đập phá trụ sở của Đảng Bảo Thủ.
Bạo động đã phản ánh thái độ bất mãn của hầu hết thanh niên Anh với kế hoạch
cắt giảm chi tiêu công 80 tỉ bảng đến năm 2015. Họ cho rằng chính sách thắt lưng buộc
bụng khiến họ mất cơ hội việc làm, học hành, giới trẻ bị tước đi nhiều quyền lợi, các dịch
vụ công bị cắt giảm nhiều và cách hành xử thô bạo của cảnh sát đối với thanh niên da
đen.
Có thể nói rằng tình hình bất ổn trên cũng là do hậu quả của cuộc khủng hoàng
kinh tế là thâm hụt ngân sách quốc gia. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng lớn
đến việc kinh doanh cũng như chiến lược marketing của các doanh nghiệp Việt Nam.
Đầu tiên ta thấy rằng, khi nước Anh cũng gặp khó khăn trong việc khủng hoảng
kinh tế thì có thể tạo ra cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sản phẩm của
Việt Nam có lợi thế giá thành rẻ hơn do chí phí sản xuất tại Việt Nam nhỏ hơn rất nhiều
so với các quốc gia Châu Âu. Khi nền kinh tế gặp khó khăn thì người tiêu dùng tính toán
kĩ hơn trong chi tiêu của họ, họ ưa chuộng các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, và các sản
phẩm có giá rẻ hơn mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu về mặt chỉ tiêu kỹ thuật. Khi đó
doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội lớn để tăng doanh thu kinh doanh. Tuy nhiên sự bất ổn
cũng tạo cho doanh nghiệp Việt Nam những nguy cơ. Ví dụ việc gián đoạn trong kinh
doanh, sự mất mát, tổn thất do tàn phá.
Sự bất ổn trong chính trị ảnh hưởng rất lớn tới chiến lược marketing Mix. Tùy vào
tính chất của bất ổn và thời gian duy trì mà có tác động khác nhau. Khi đó chúng ta phải
thận trọng hơn trong việc phân phối, chú trọng phân phối tới những vùng ổn định hơn,


điều này ảnh hưởng tới chi phí phân phối, làm tăng giá cả của hàng hóa. Phân phối hàng
hóa ở những khu vực khác nhau có phương tiện truyền thông khác nhau làm ảnh hưởng
tới việc xúc tiến của doanh nghiệp, hơn nữa khi bất ổn kéo dài thì ta hướng tới mục tiêu
doanh thu hơn là xây dựng thương hiệu, nên các chi phí về PR được giảm bớt, quảng cáo
có thể tăng cường nhằm tăng doanh thu.
2.3-Hệ thống luật của Anh đối với các sản phẩm nhập khẩu:
+Thuế nhập khẩu:

Nước Anh có biểu thuế chung áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ các nước không phải
là thành viên của EU và mức thuế là 17,5% áp dụng cho tất cả các giao dịch kinh doanh
có bao gồm các mặt hàng nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu của Anh được tính dựa trên phần trăm của trị giá hàng hoá ngoại trừ một
số mặt hàng đặc biệt phải chịu mức thuế chi tiết (ví dụ bao nhiêu euro trên 1 kg hàng
hoá).
Ngoài ra, Anh còn áp dụng hệ thống thuế ưu đãi phổ cập GSP (Generalised System of
Preferences) cho phép hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được giảm thuế
hoặc chịu mức thuế suất bằng 0%. Tuy nhiên, theo thông báo của EU, kể từ ngày
1/1/2009 EU sẽ bãi bỏ Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với mặt hàng giày da
Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU. Khi đó, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam vào Anh sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 3-5%.
+Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Hầu hết hàng hoá nhập khẩu đều phải chịu thuế VAT. Hiện tại Anh có ba mức thuế: mức
thuế tiêu chuẩn 17,5%, mức thuế đã được miễn trừ 5% và mức thuế 0%. Những mặt hàng
được miễn giảm thuế gồm nguyên nhiên liệu nội địa, các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu,
các sản phẩm vệ sinh phụ nữ hay ghế ngồi trong ôtô cho trẻ nhỏ. Mức thuế 0% được áp
dụng cho các mặt hàng như thức ăn (không bao gồm đồ ăn trong nhà hàng hoặc cửa hàng
bán đồ ăn nhanh), sách báo, giày dép và quần áo trẻ em, các phương tiện giao thông công
cộng. Thuế VAT được xác định dựa vào tổng trị giá hàng hoá, chi phí bảo hiểm, vận
chuyển cộng thêm tổng thuế thu nhập phải trả.
Mức thuế VAT phổ biến của Anh là 17,5%.
+Thuế chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá là loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu nhằm chống lại việc hàng
hoá bị bán phá giá ở châu Âu (tức là bán với giá thấp hơn so với giá trị thông thường của
hàng hoá đó). Mỗi một mức thuế chống bán phá giá có thể áp dụng cho một số mặt hàng
có nguồn gốc xuất xứ tại một số nước nhất định hoặc được xuất khẩu bởi một số nhà xuất
khẩu nhất định.



Có 2 hình thức đánh thuế chống bán phá giá: hoặc là tạm thời (đánh thuế 6 tháng đầu và
sau đó gia hạn thêm 3 tháng tiếp theo) hoặc là đánh thuế cuối cùng (đánh thuế 5 năm 1
lần).
Các rào cản về thuế tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, làm giá của sản phẩm cao
hơn.
+Quy định xuất xứ
Tất cả hàng hoá nhập khẩu vào Anh phải được ghi tên nước xuất xứ (nước sản xuất) theo
yêu cầu của hải quan. Việc ghi tên nước xuất xứ trên hàng hoá phải được thiết kế theo
cách thức và ở vị trí do các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hoá
đó quy định.
Quy định này ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp để khách hàng
tin tưởng vào chất lượng sản phẩm cho dù sản phẩm đó được sản xuất từ nước có nền
kinh tế, công nghệ kém phát triển hơn. Bên cạnh đó sản phẩm phải có chất lượng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Cả hai đều ảnh hưởng đến chi phí do vậy giá của sản phẩm
sẽ tăng.
+Quy định về bao gói và nhãn mác
Nước Anh yêu cầu hàng hoá phải có nhãn mác thể hiện nguồn gốc, cân nặng, kích
thước và thành phần cấu tạo của sản phẩm để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nhãn mác
hay nhãn hiệu phải gắn với bất cứ một mặt hàng nào khi đem ra bán lẻ. Nếu như sản
phẩm không thể gắn hay đóng dấu nhãn mác thì những thông tin về hàng hoá phải được
ghi trên phiếu đóng gói đi kèm sản phẩm hoặc ghi trên một tờ riêng giới thiệu về sản
phẩm. Mặc dù đơn vị mét vẫn được dùng để đo kích thước và khối lượng hàng hoá nhưng
việc sử dụng nhãn mác với đơn vị đo bằng mét và đơn vị đo tiêu chuẩn vẫn được cho
phép sử dụng ở Anh. Những sản phẩm không có xuất xứ từ châu Âu phải tuân theo
những tiêu chuẩn về bao gói và nhãn mác. Những sản phẩm thức ăn dành cho người và
động vật mà có chứa chất GM (genetically modified) phải được đóng nhãn mác một cách
thích hợp. Để biết thêm thông tin về các quy định về bao gói và nhãn mác có thể vào
website của Cơ quan về Tiêu chuẩn Lương thực, thực phẩm của Anh (UK Food Standard
Agency) www.food.gov.uk .
+Yêu cầu về nhãn mác đối với thuốc trừ sâu

Ngoài việc tuân thủ Nghị định 91/414/ECC do Cục Liên bang Môi trường ban
hành, việc bán và sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu còn được quản lý bởi Hệ thống phân
loại của cộng đồng chung châu Âu (European Communities Classification) cũng như các
quy định về bao gói và nhãn mác áp dụng với sản phẩm là thuốc trừ sâu ra đời năm 1994.
Các sản phẩm thuốc trừ sâu bao gồm: chất diệt cỏ, chất diệt côn trùng, chất diệt nấm, sơn
khử mùi, chất bảo quản gỗ. Việc nhập khẩu và bán các sản phẩm này sẽ bị coi là bất hợp
pháp nếu không có sự thông báo, kiểm tra, và không được sự cho phép của Cơ quan về an
toàn thuốc trừ sâu (Pesticide Safety Directorate Department).


+Sức khoẻ
Vấn đề sức khoẻ và an toàn ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với từng cá nhân ở
Anh. Các vấn đề này ngày càng ảnh hưởng mạnh hơn đến việc xây dựng chính sách của
cả chính phủ và giới kinh doanh. Nhiều biện pháp đã và đang được thi hành nhằm bảo vệ
sức khoẻ và an toàn cho người tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng chủng
loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh các doanh nghiệp Việt Nam cần biết phải
biết những quy định của EU về vấn đề này. Dưới đây là một số quy định về sức khoẻ và
an toàn mà EU đặt ra đối với các nhà xuất khẩu của các nước đang phát triển như Việt
Nam.
+Tiêu chuẩn hàng nông sản - GAP:
Người tiêu dùng Anh và các nước châu Âu rất quan tâm tới ảnh hưởng của nông
nghiệp đối với an toàn thực phẩm và môi trường. Để đảm bảo những vấn đề mà người
tiêu dùng quan tâm, EU đã xây dựng hệ thống những chỉ dẫn canh tác (GAP) trong sản
xuất nông nghiệp. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về chăm sóc đất trồng, sử dụng phân
bón, theo dõi sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, sau thu hoạch, sức khoẻ và sự an
toàn đối với người sản xuất. Trong những năm tới, các nhà sản xuất rau quả tươi muốn
cung cấp hàng cho các siêu thị ở EU sẽ phải chứng minh được rằng các sản phẩm của họ
được sản xuất theo tiêu chuẩn của GAP. Các nhà xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần
có sự chuẩn bị nghiêm túc để có thể kịp thời áp dụng những tiêu chuẩn của GAP.
+Yêu cầu về môi trường

Người tiêu dùng ở các nước phát triển như Anh và châu Âu ngày càng quan tâm
tới sản phẩm và dịch vụ ở góc độ môi trường. Do đó, những sản phẩm được sản xuất
trong điều kiện không đảm bảo môi trường đã và đang mất dần cơ hội trên thị trường.
Sự gia tăng mối quan tâm đối với việc bảo tồn và bảo vệ môi trường đã thúc ép
EU phải thiết lập những tiêu chuẩn mới trong lính vực này. Riêng ở Anh, bảo vệ môi
trường đã được quy định trong luật pháp và những thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản
xuất và chính phủ. Những thoả thuận này không chỉ áp dụng đối với sản phẩm mà còn áp
dụng đối với cả bao bì. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển như Việt Nam cần
phải tuân thủ những quy định về môi trường mới có thể xuất khẩu sản phẩm vào Anh
quốc nói riêng và EU nói chung. Các nhà nhập khẩu ở đây đang ngày càng chịu nhiều đòi
hỏi hơn liên quan đến môi trường và họ sẽ chuyển những đòi hỏi này sang các nhà xuất
khẩu.
Hiện nay, tiêu chuẩn quản lý môi trường quan trọng nhất cho các nhà xuất khẩu ở
các nước đang phát triển là ISO 14001.
Trên đây là những chế định của thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu từ các
nước đang phát triển thường gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường Anh quốc nói riêng
và EU nói chung. Có thể nói đây là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Tuy


nhiên, hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam ý thức được điều này. Các nguyên
tắc về quản lý chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn của EU như HACCP và ISO
14001...đã trở nên phổ biến ở Việt Nam. Đây là một tín hiệu tốt đánh dấu những triển
vọng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU nói chung và thị
trường Anh Quốc nói riêng. Khi các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
trên thì mở ra cơ hội lớn cho việc xây dựng thương hiệu tại EU và cụ thể là tại Anh. Điều
này ảnh hưởng đến chiến lược marketing Mix của doanh nghiệp. Cụ thể đầu tiên đó là
ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm, đó là nghiên cứu tạo ra sản phẩm có chất lượng, có
độ bền, an toàn, tiện lợi, cũng như mẫu mã đẹp đáp ứng tốt yêu cầu thị trường. Chiến
lược xúc tiến nhằm nổi bật được sản phẩm có chất lượng.
3-Môi trường kinh tế:

3.1-Phân phối thu nhập
Tổng thu nhập (Lấy năm gốc 2005)
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

GDP
(tỉ
USD
)

1982.8 2029.5 2071.3 2126.5 2195.8 2238.3 2300.1 2359.0 2376.5 2260.1 2299.8

6
0
0
1
9
2
5
2
1
4
8

%
Tăng

3.81

GDP
/ngư
ời
(US
D)

22,800 -

2.35

2.06

2.67


3.26

1.93

2.76

2.56

0.74

-4.90

1.76

25,300 27,700 29,600 30,100 31,800 35,000 36,500 34,200 34,800

Source: World Bank World Development Indicators, International Financial Statistics of the IMF

Nhìn chung, nền kinh tế Anh tăng trưởng không đều qua các năm, trong cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới 2008 – 2009, nền kinh tế Anh có tốc độ tăng trưởng âm 4,90 %.
Tuy nhiên trong năm 2010, nền kinh tế đã có khởi sắc khi tốc độ tăng trưởng dương trở
lại với tốc độ tăng trưởng là 1.76 %.
Các giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế (tỉ lệ tăng trưởng trung bình trong mỗi giai
đoạn)

%

1971-80


1981-90

1991-2000

2001-2010

2011-2020 (dự đoán)

1.98

2.70

2.44

1.52

2.39


Trong ba năm qua, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tới nước
Anh đã được đem ra thảo luận rất nhiều. Tuy nhiên cho đến hiện nay, những ảnh hưởng
đó vẫn chưa được báo cáo và thống kê một cách rõ ràng. Giữa năm 2008 và 2010, diễn
biến trên thị trường chứng khoán nước Anh đã phản ánh một giai đoạn khủng hoảng trầm
trọng. Cao điểm chỉ số FTSE 100 Index đã giảm 47% sau đó tăng thêm 72%.
Đến cuối năm 2008 - khi cuộc suy thoái đang trong tình trạng tồi tệ nhất - Văn
phòng Thống kê Quốc gia tính toán rằng tổng số tài sản ròng của toàn nước đã giảm 12%,
từ 7,5 nghìn tỷ bảng xuống 6,6 nghìn tỷ bảng. Số lượng người ở Anh sở hữu giá trị tài sản
trên 1 triệu bảng Anh đã giảm 15%.
• Trong năm 2010 đã có 619.000 triệu phú ở Anh, và trong đó 86.000 triệu phú đã có hơn
5 triệu bảng

• Đa số các tài sản của Vương quốc Anh tập trung tại London và miền Đông Nam: trong
năm 2010 khu vực này chiếm 46% số triệu phú của cả Vương quốc Anh
• Trong mười năm tới, vùng Đông Bắc sẽ là khu vực tăng trưởng nhanh nhất, và số lượng
triệu phú của khu vực này cũng tăng lên nhanh chóng, 46% từ nay đến năm 2020.

Từ các số liệu trên ta thấy tỷ lệ triệu phú ở Vương Quốc Anh tăng nhanh qua các
năm cho dù nền kinh tế thế giới có nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng của Anh quốc có
phần giảm khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, tuy nhiên thì
GDP/đầu người của Anh quốc vẫn rất cao trên thế giới. Điều này tạo ra những cơ hội rất
lớn cho các mặt hàng của Việt Nam dễ dàng thâm nhập và phát triển mạnh. Có thể ví dụ
như mặt hàng đồ gỗ, dệt may, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm,… Khi nền kinh tế phát triển
cao, mức sống người dân cao thì họ luôn có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm đạt chất
lượng thỏa mãn được nhu cầu của họ, yếu tố về giá thành ít ảnh hưởng đến sự lựa chọn
của họ hơn. Ví dụ quần áo khi xuất khẩu sang Anh quốc phải đạt thỏa mãn các chỉ tiêu kĩ


thuật, bên cạnh đó là chỉ tiêu về mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với lứa tuổi và công việc của
khách hàng. Đây cũng là một thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam, do vậy chúng ta
cần phải hướng đến sản xuất sản phẩm chất lượng thỏa mãn được nhóm khách hàng này.
Do Anh quốc thuộc nhóm các nước HDC’s, do vậy những mặt hàng của Việt
Nam khi xuất khẩu sang Anh cần vượt qua những thách thức về trình độ cạnh tranh, sự
am hiểu cũng như nhu cầu rất cao và khác biệt của khách hàng. Không chỉ có các doanh
nghiệp Việt Nam mà có rất nhiều những doanh nhiệp trong và ngoài Vương quốc Anh
đều rất muốn chiếm thị phần cao trong thị trường này. Do vậy doanh nghiệp Việt Nam
cần giữ vững và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình. Ví dụ cần đẩy mạnh hơn việc phát
triển công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, giảm thiểu chi phí sản
xuất một cách nhỏ nhất nhằm tiết kiệm chi phí cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. hơn nữa chúng ta cần phải lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp với
thực tế của Anh, đầu tư phát triển ở khu vực có tiềm năng phát triển cao như khu vực
Đông Bắc, Tây Bắc. Chiến lược xúc tiến, quảng bá thương hiệu hướng đến chiến lược lâu

dài và bền vững, sản phẩm hướng theo chất lượng, chiến lược phân phối phủ rộng hơn.
Hơn nữa cần nhanh chóng tiếp cận với phương tiện truyền thông trong tương lai vì nó
phát triển rất nhanh nhằm ứng dụng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
3.2-Dân số
+Tổng số dân

Vương quốc Anh là một quốc gia có dân số đông so với các nước trong khu vực Châu
Âu. Dân số vào năm 2011 vào khoảng 62,7 triệu người, đứng thứ 22 thế giới. Tốc độ tăng
dân số là 0.56% (2011).
+ Biểu đồ tốc độ tăng dân số


Source: CIA World Factbook
Biểu đồ mật độ dân số

Anh quốc có dân số tượng đối đông và mật độ phân bố có tốc độ tăng trưởng cũng tương
đối chậm.


+Tỷ lệ sinh

Source: CIA World Factbook


+Cơ cấu dân số theo độ tuổi:

Source: Office for National Statistics, National Records of Scotland, Northern Ireland
Statistics & Research Agency.

Từ các dữ liệu về dân số Anh quốc ta thấy Anh quốc là một thị trường rất hấp dẫn

đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Với dân số tương đối đông, tỷ lệ người trẻ, người
trong độ tuổi lao động cao, thêm vào đó là mức thu nhập trung bình rất cao của người dân
ta thấy đây là một thị trường có nhu cầu rất lớn trên rất nhiều mặt hàng ví dụ như: hàng
thực phẩm tiêu dùng thiết yếu, sản phẩm thủy hải sản, nông sản, tiểu thủ công nghiệp….
Dân số Anh quốc đông và thay đổi nhiều ở khu vực phía đông và nam. Đây là khu vực
đang có nền kinh tế phát triển mạnh do vậy khi xuất khẩu đầu tiên ta nên chọn khu vực
này, sự tập trung dân cư sẽ tạo ra nhu cầu sản phẩm cao, chi phí phân phối và xúc tiến ít
hơn do vậy giá thành sản phẩm thấp hơn tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên có một số
thách thức đối với một số doanh nghiệp Việt Nam như sau: Sự thay đổi dân số tại khu
vực trên ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng. Các công ty cần phải nhạy bén trước


những sự thay đổi này. Dân số đông và tỷ lệ người trẻ tuổi tương đối cao cũng là thị
trường mục tiêu đối với các doanh nghiệp khác như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ….
Vậy doanh nghiệp cần phải phát huy lợi thế cạnh tranh của mình để giảm sự cạnh
tranh và nhanh chóng chiếm thị phần. Ví dụ Việt Nam có thể thâm nhập thị trường Anh
quốc với các sản phẩm từ cá Tra, cá Basa đông lạnh. Đây là sản phẩm có lợi thế mạnh
của Việt Nam so với các nước trên thế giới mà Anh quốc và EU là thị trường mới và
mạnh. Đối với nông sản như rau củ quả thì Việt Nam có phần kém ưu thế hơn so với Thái
Lan vậy doanh nghiệp Việt Nam nên làm gì để tiếp cận thị trường này? Đó chính là
phương thức đổi mới công nghệ và phương thức marketing để khách hàng thấy rõ nhưng
ưu điểm của sản phẩm Việt Nam. Ví dụ gạo ở Thái Lan thường được đánh giá ngon hơn
gạo Việt Nam, điều này không nằm nhiều ở giống lúa, do giống lúa ở Việt Nam cũng
nhiều, tốt và ưu thế. Điều cốt lõi là ta cần thay đổi phương thức chế biến làm gạo trở nên
bóng đẹp hơn, giá thành thấp hơn, nhiều loại sản phẩm hơn.
3.3-Liên kết kinh tế

The United Kingdom
Nations that the United Kingdom has relations with
Nations that have no diplomatic relations with the United Kingdom

Nhìn trên bản đồ ta thấy Anh quốc thiết lập mối quan hệ với hầu hết các nước trên
thế giới. Hơn nữa Anh quốc là một thành viên quan trọng trong EU. Vì vậy doanh nghiệp
Việt cần tuân thủ các quy định về tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm yêu cầu của thế giới và
các nước EU. Thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam chính là mức độ cạnh tranh
rất lớn, do vậy chúng ta cần hướng đến mục tiêu chất lượng, giá cả và nhu cầu thay đổi
của khách hàng.
Dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu, chính sách thương mại
quốc tế của Anh trong những năm gần đây đã có những điều chỉnh theo xu hướng tích
cực tham gia vào thương mại quốc tế thông qua các chương trình hợp tác kinh tế - thương
mại, khoa học kỹ thuật dưới sự bảo hộ của EU, WTO, OECD với phương hướng là bằng


mọi cách kích thích phát triển thương mại quốc tế, tận dụng tối đa những thuận lợi về
kinh tế để tăng cường vị trí của Anh trong nền thương mại thế giới.
Chiến lược chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại đến năm 2010 do chính phủ
Bảo thủ Anh đưa ra. Và những chính sách này về cơ bản cũng đã trở thành những chính
sách được Anh thực thi theo, cho dù đảng phái nào lên nắm quyền. Chính sách đã nhấn
mạnh những nhiệm vụ của Anh trong lĩnh vực thương mại quốc tế là đến năm 2010 thành
lập hệ thống thương mại tự do quốc tế, thủ tiêu mọi hạn chế trong quá trình chuyển dịch
vốn đầu tư.
Để giải quyết được những nhiệm vụ quan trọng này, Chính phủ Anh đã đưa ra những
phương hướng hoạt động như: tích cực tham gia vào các hoạt động của EU; mở rộng hợp
tác xuyên Đại Tây Dương mà nhiệm vụ trước hết là thành lập Khu vực mậu dịch tự do
EU - Mỹ (Trans Atlantic Free Trade Agreement - TAFTA); phát triển hợp tác kinh tế khu
vực; hỗ trợ củng cố kinh tế các nước đang phát triển; tích cực tham gia vào các cơ cấu
quốc tế, trước tiên là trong nhóm G8, Liên hợp quốc, NATO, WTO, IMF và WB. Đáng
chú ý là trong việc thực hiện chiến lược phát triển thương mại quốc tế, Chính phủ Anh đã
có sáng kiến thu hút các nhà lãnh đạo các công ty, tập đoàn lớn của Anh tham gia vào các
hoạt động kinh tế đối ngoại. Các thủ lĩnh Công đảng Anh nhấn mạnh rằng đây sẽ là lực
lượng hướng đạo xứng đáng cho ý tưởng mở rộng hoạt động thương mại quốc tế của

Anh.
Trong việc buôn bán với một nước ngoài EU, chính sách ngoại thương của Anh thống
nhất với chính sách ngoại thương chung của EU. Đó là thực hiện chính sách tự do thương
mại, không phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công bằng, áp dụng các biện pháp
thuế quan, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá. Tự do thương mại thực hiện bằng việc
giảm thuế, chống hàng giả, áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Những đối tác thương mại chiến lược của Anh:
Các đối tác thương mại hàng đầu của Anh từ trước đến nay vẫn là các nước thành
viên trong EU với tỷ trọng chiếm 55% toàn bộ xuất khẩu. Các bạn hàng thương mại
chính của Anh trong khối nước này vẫn là Đức, Pháp và Hà Lan.
Vương quốc Anh là một trong những đồng minh thân cận nhất Hoa Kỳ, và chính
sách đối ngoại của Anh nhấn mạnh sự phối hợp chặt chẽ với Hoa Kỳ . Mỹ xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ Vương quốc Anh trong năm 2010 đạt 48,5 tỷ USD, trong khi nhập
khẩu từ Vương quốc Anh Hoa Kỳ đạt $ 49,8 tỷ USD
Khối lượng mậu dịch của Anh với các nước xuất khẩu dầu mỏ cũng thường xuyên
đạt mức tăng trưởng khá cao và ổn định, chủ yếu do xuất khẩu của Anh tăng, giai đoạn
1995 - 2002 tăng bình quân đạt hơn 20%. Các bạn hàng thương mại chính trong nhóm
nước này là Saudi arabia, Indonesia, Tiểu vương quốc arập, Brunei.
Chính phủ Anh coi các nước trong khu vực châu á là một đối tác thương mại
chính của mình. Trong đó chính phủ Công đảng và các nhà lãnh đạo giới kinh doanh Anh


cũng đã chú ý nhiều đến việc tăng cường quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
úc và các nước trong khối ASEAN
Tình hình xuất nhập khẩu của Anh trong những năm gần đây:


Từ các biểu đồ trên ta thấy tình hình xuất nhập khẩu ở Anh quốc diễn ra mạnh mẽ
và tăng cao qua các năm trước cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009, Anh có xu hướng
nhập khẩu các mặt hàng sản phẩm cao, trong đó xuất khẩu và phát triển nhiều các sản

phẩm dịch vụ. Do vậy các doanh nghiệp Việt có mức độ cạnh tranh từ các doanh nghiệp
Anh ít hơn. Nhìn chung việc tăng trưởng mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, và
tình hình kinh tế phát triển dẫn đến việc xuất nhập khẩu diễn ra mạnh. Các doanh nghiệp
Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn thậm nhập thị trường Anh và EU, do vậy đây là một
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt. Trình độ cạnh tranh ngày càng tăng yêu
cầu chúng ta cần có chiến lược phát triển đúng hướng, đúng khách hàng mục tiêu.
3.4-Một số yếu tố kinh tế khác
+Lạm phát

Rủi ro lạm phát ở Anh thấp, nền kinh tế phát triển ổn định do vậy giá của các mặt hàng ở
đây ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát, chí phí của các doanh nghiệp có phần ổn định hơn. Với


mức độ lạm phát như trên ta thấy đây là một yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
+Thất nghiệp

+Tỷ giá


Tỷ giá là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất nhập khẩu của các quốc gia
trên thế giới. Qua biểu đồ tỷ giá trên ta thấy tỷ giá GBP/VND tăng như hiện nay khiến
tình hình xuất khẩu của các sản phẩm Việt Nam có nhiều thuận lợi hơn. Giá cả các mặt
hàng Việt tại Anh tương đối giảm làm tăng khả năng cạnh cạnh, do vậy các doah nghiệp
có nhiều lợi nhuận hơn.
Kết luận: từ các phân tích trên ta thấy môi trường kinh tế Anh có rất nhiều tiềm
năng và cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm nhập, cạnh tranh và
phát triển. Tuy còn tồn tại những thách thức nhưng nhìn chung sản phẩm Việt có rất
nhiều lợi thế cạnh tranh khi tham gia vào thị trường này. Điều cốt yếu là ở các doanh
nghiệp Việt Nam có tận dụng và phát huy được những lợi thế cạnh tranh, không ngừng

đổi mới và đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.
4-Môi trường văn hóa:
Ở Vương quốc Anh không có một định nghĩa chính thức nào về văn hoá. Văn hoá
của Vương quốc Anh không được xem là một thể thống nhất do có sự khác biệt về ngôn
ngữ và đa dạng đa văn hoá
4.1-Ngôn ngữ:
Vương quốc Anh là một nước đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ. Tuy không hề
có điều luật quy định một ngôn ngữ chính thức cho Anh, nhưng tiếng Anh là ngôn ngữ
duy nhất được sử dụng trong thương mại chính thức. Chính vì vậy khi thực hiện các hoạt
động xuất khẩu sang Anh, các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng tiếng Anh trong các
hoạt động của mình.
Vương quốc Anh đã tham gia ký kết Hiến chương của Hội đồng châu Âu về Ngôn ngữ
Địa phương và Thiểu số, trong đó thừa nhận những nghĩa vụ nhất định đối với việc giữ
gìn và phát huy các ngôn ngữ thiểu số của Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. Do đó, khi
tiến hành các hoạt động tại các quốc gia thuộc vương quốc Anh, bên cạnh việc sử dụng
ngôn ngữ chính là tiếng Anh, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng nên tìm
hiểu và sử dụng ngôn ngữ thứ hai tại các quốc gia này. Điều này sẽ giúp tạo thiện cảm
đối với người dân địa phương.
4.2-Tôn giáo:
Nước Anh là một xã hội đa tín ngưỡng. Mọi người có quyền tự do thực hành tôn
giáo riêng của họ. Theo cuộc điều tra dân số năm 2001, những tín ngưỡng chính ở Vương
quốc Anh là:
- Thiên chúa giáo – 71,8% dân số tự nhận mình là người theo đạo Thiên chúa
- Không tôn giáo: 15,1%
- Không rõ: 7,8%
- Đạo hồi – 2,8%


- Đạo Hin-du – 1%
- Đạo Sik - 0,6%

- Đạo Do thái – 0,5%
- Đạo Phật – 0,3%
Hầu hết các thành phố ở Vương quốc Anh đều có các trung tâm Hồi giáo, Hindu,
Sikh và đạo Phật, cũng như các giáo đường và nhà thờ cho tất cả các giáo phái.
Sự đa dạng về tôn giáo được thể hiện trong nhiều lĩnh vực của đời sống ở Vương
quốc Anh. Ví dụ, một số trường học công do các nhóm tín ngưỡng tôn giáo tổ chức; một
số chương trình truyền hình, phát thanh, ấn phẩm và trang thông tin điện tử dành riêng
cho một vài tôn giáo; và, rất nhiều đảng phái chính trị có nền tảng là tôn giáo, như Đảng
Hồi giáo nước Anh, Đảng Bầu cử Thiên chúa giáo, tham gia chiến dịch vận động trong
các cuộc bầu cử ở địa phương. Hầu hết các chính quyền địa phương ở Anh đều có cán bộ
chuyên trách liên hệ với các nhóm tôn giáo trong cộng đồng. Nhiệm vụ chính của họ là
nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về các cộng đồng tôn giáo trên địa bàn.
Chính vì sự đa dạng về tôn giáo như thế này nên khi tiến hành các hoạt động
truyền thông cho các sản phẩm xuất khẩu của mình tại vương quốc Anh, các doanh
nghiệp cần hết sức chú ý tìm hiểu kỹ về tôn giáo của vùng miền doanh nghiệp đang hoạt
động để lựa chọn phương tiện truyền thông cũng như nội dung truyền đạt cho phù hợp.
4.3-Thói quen và cách ứng xử:
- Khi gặp gỡ, họ thường chào hỏi nhau một cách hồ hởi và nhanh chóng. Phong
cách chung là bắt tay, ôm hôn hoặc gật đầu. Họ luôn tỏ thái độ tự tin, bình đẳng, ít coi
trọng cương vị xã hội.
- Trong công việc, họ luôn tỏ rõ bản lĩnh và lòng nhiệt tình của mình, đồng thời
cũng đánh giá người khác qua công việc của họ. Cương vị xã hội, trong quan niệm của họ
là do mỗi người tự đặt lấy. Họ rất ngưỡng mộ ai bằng năng lực và lòng kiên trì giành
được thành công. Họ cũng có sự kính trọng với truyền thống gia đình, dòng họ.
- Họ luôn có ý thức và coi trọng quyền công dân của mỗi người. Họ luôn tin vào
qui định của luật pháp để thực hiện công lý trong xã hội và luôn coi trọng, bảo đảm cho
quyền sở hữu cá nhân. Vì thế, những câu hỏi tỏ sự ân cần quá mức về cuộc sống riêng tư
không được ưa chuộng như với ngưòi châu Á. Tính độc lập này còn thể hiện trong cả
sinh hoạt gia đình (kể cả khi đi du lịch) . Họ thường nuôi dạy con cái từ nhỏ theo tinh
thần luôn có nguyện vọng, xu hướng và khả năng sống tự lập. Nói chung họ thích có nơi

ngủ riêng biệt để được hoàn toàn tự do.
- Họ ít coi trọng quan hệ láng giềng như người châu Á. Khi rảnh rỗi, họ có thể vui
thú với bạn bè hoặc trong câu lạc bộ chứ không nhất thiết thăm hỏi những người xung
quanh.


- Người Âu – Mỹ rất coi trọng tri thức khoa học và tư duy tuyến tính, nên muốn
mọi việc phải được sắp xếp theo kế hoạch và vận động theo một hướng. Với quan niệm,
cuộc sống chỉ diễn ra có một lần, nên họ rất quý và coi trọng thời gian. Họ thường sắp đặt
công việc theo thời gian chính xác, hoạt động phải đúng giờ và thời gian phải được sử
dụng một cách hợp lý, các công việc được giải quyết càng nhanh càng tốt. Đối với họ,
thời gian là tiền bạc và cái gì đã trôi qua là thuộc về quá khứ, ít lưu luyến. Chính vì vậy
khi tiến hàng làm ăn với người Anh, doanh nghiệp Việt Nam nên coi trọng việc đến đúng
giờ và có thái độ nghiêm túc trong công việc. Điều đó sẽ giúp chúng ta có được sự tin
tưởng của các đối tác người Anh
- Tránh nói về vấn đề độc lập dân tộc vì đây là vấn đề chính trị nhạy cảm. Những
người này đều có chung ngôn ngữ: tiếng Anh. Họ thận trọng trong giao tiếp, ăn mặc và
chú ý đến địa vị xã hội, danh tiếng, luôn đúng giờ và có thói quen luôn bắt tay khi làm
quen. Nam giới thường thích đeo cavát kẻ sọc. Những chủ đề ưa thích: lịch sử, văn
chương, kiến trúc, vườn tược. Những vấn đề cần tránh là: tôn giáo, tiền nong. Khi thân
mật họ gọi tên, khi ăn có mời nhau…Do đó hãy tập trung nói về những chủ đề mà người
Anh ưa thích để có thể nâng cao mối quan hệ trong kinh doanh với các doanh nghiệp Anh
4.4-Ẩm thực:
-Các gia đình Anh thường ăn món “Thịt nướng Chủ nhật” truyền thống vào ngày
Chủ nhật, nhưng họ cũng thích ăn đủ loại đồ ăn mới, từ pizza của Ý tới Mì
Singapore. Người Anh thường ăn 3 bữa một ngày: bữa sáng, bữa trưa (thường ăn nhẹ) và
bữa tối (tiếng Anh gọi là dinner hoặc supper). Trà vẫn là đồ uống nóng truyền thống của
Anh; trà thường được uống vài lần trong ngày và uống với sữa
Khẩu phần ăn truyền thống của người Anh có khá nhiều cá, thịt, các sản phẩm từ
sữa, thảo mộc và các loại rau củ. Các loại gia vị và trà cũng là nét đặc trưng không thể

thiếu trong văn hoá ẩm thực của người dân xứ sở xương mù.
- Trà và đồ uống
+Cũng giống như ở nhiều nước châu Âu khác, việc uống một lượng vừa phải đồ
uống có cồn là chấp nhận được, và các quán rượu và quầy rượu đã trở thành một phần
không thể thiếu trong đời sống xã hội Anh quốc. Các quán rượu và quầy rượu cũng có
bán cả các đồ uống không cồn, vì vậy bạn không nhất thiết phải uống đồ uống có cồn.
+Trà là loại thức uống được nhập khẩu sang Anh lần đầu tiên từ các nước Đông Á
trong thời kỳ nữ hoàng Victoria cai trị đất nước. Kể từ đó, trà đã trở thành một loại đồ
uống truyền thống của đảo quốc này. Bữa trà xế chiều được phục vụ chung với nhiều
loại bánh, như: sandwiches, bánh nướng hoặc bánh ngọt…


4.5-Văn hóa vật chất:
Sở vận tải là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm giám sát việc vận tải tại Anh. Có
nhiều đường cao tốc tại Anh, một trong những tuyến đường quan trọng nhất cho xe tải
là A1 Great North Road, trải dài xuyên quốc gia từ Luân Đôn tới Newcastle.
-Vận tải bằng xe buýt xuyên quốc gia rất phổ thông, các công ty lớn
gồm National Express, Arriva và Go-Ahead Group. Những chiếc xe buýt hai tầng màu đỏ
tại Luân Đôn đã trở thành một biểu tượng của Anh. Có một mạng lưới đường sắt
nhanh tại hai thành phố của Anh; Tàu điện ngầm Luân Đôn và Tyne and Wear Metro,
mạng lưới thứ hai nằm tại Newcastle, Gateshead và Sunderland. Cũng có các mạng lưới
xe điện, như; Blackpool, Manchester Metrolink, Sheffield Supertram và Midland Metro.
Anh có kết nối vận tải đường sắt với Pháp và Bỉ qua tuyến đường sắt ngầm dưới
biển,Đường hầm eo biển Manche được hoàn thành năm 1994.
-Anh có các cơ sở vận tải hàng không kết nối với nhiều địa điểm trên thế giới, sân
bay lớn nhất là Sân bay Luân Đôn Heathrow - một trong những sân bay bận rộn nhất trên
thế giới. Bằng đường biển có vận tải bằng phà, cả cho các tuyến nội địa và quốc tế, một
số tuyến đông đúc nhất kết nối với Ireland, Hà Lan và Bỉ. Việc đi lại bằng đường thuỷ
như trên các con sông, kênh,tàu biển rất phổ thông với khoảng 7100km đường thuỷ có
thể lưu thông tại Anh, một nửa trong số đó thuộc sở hữu của Đường thuỷ

Anh(Waterscape). Sông Thames là tuyến đường thuỷ chủ chốt của Anh, với hoạt động
xuất nhập khẩu chủ yếu tại Cảng Tilbury, một trong ba cảng chính của Vương quốc Anh.
- Vương quốc Anh luôn quan tâm và theo đuổi các chương trình phúc lợi xã hội,
dịch vụ công cộng (tổng chi tiêu cho xã hội 30% tổng chi tiêu chính phủ, y tế (ngân sách
chi cho y tế khoảng 7% GDP (2003)
- Tỉ lệ dân thành thị cao 89% (2005), và tình hình bất bình đẳng về thu nhập đầu
người cao hơn so với các nước châu âu.
- Anh còn là quê hương của cuộc cách mạng KHKT và CMCN. Quê hương Anh
là nơi sinh ra cộng đồng các nhà khoa học,công nghệ.
4.6-Thẩm mĩ-đời sống tinh thần:
+ Nghệ thuật biểu diễn Anh Quốc hết sức đặc sắc và phát triển. Âm nhạc, kịch,
làm phim, khiêu vũ và opera đều được các nghệ sỹ biểu diễn say mê trong các rạp hát,
phòng hòa nhạc và các trường quay ở khắp cả nước vào các buổi tối trong năm. Vương
quốc Anh – quê hương của nhiều nhà soạn nhạc, tác giả, vũ công và diễn viên nổi tiếng –
nổi tiếng thế giới về nghệ thuật biểu diễn cũng như văn học. Ở mỗi nước thuộc Vương
quốc Anh có một Hội đồng Nghệ thuật phụ trách việc phát triển nghệ thuật.
*Âm nhạc
Môi trường âm nhạc đa dạng, phát triển ở Vương quốc Anh, từ nhạc dân gian
truyền thống đến nhạc khiêu vũ hiện đại. Hàng năm đều diễn ra một vài liên hoan âm


nhạc ở Vương quốc Anh. Hai trong số những liên hoan âm nhạc nổi tiếng nhất là
Glastonbury và trong công viên.
*Khiêu vũ
Có nhiều loại hình khiêu vũ ở Vương quốc Anh - từ các loại hình nghệ thuật cổ
điển đến các đoàn khiêu vũ biểu diễn trên đường phố. Những nhóm khiêu vũ đường phố
nổi tiếng có Vũ điệu Morris ở Anh, điệu nhảy của người Ireland có thể được xem ở Nhảy
trên sông, và Điệu nhảy đồng quê Scotland.
Sự phát triển trở lại của các loại hình khiêu vũ một phần là do các chương trình
truyền hình như Người nổi tiếng đến khiêu vũ (Celebrity Come Dancing). Chương trình

này đã giúp nâng cao nhận thức của công chúng về khiêu vũ.
*Nhà hát và kịch
London được xem là thủ đô nhà hát kịch của thế giới bởi ở đây có nhiều buổi diễn
và số khán giả đến xem nhiều và đông hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới, kể cả so với
Broadway ở New York, Mỹ. Nghệ thuật diễn kịch cũng được giảng dạy trong các trường
học phổ thông và ở các bậc giáo dục cao hơn. Người Anh được xem là có khiếu hài hước
độc đáo và các diễn viên hài kịch có thể làm cho người dân trên toàn thế giới cười. Các
vở hài kịch truyền hình và phim truyện được trình chiếu trên truyền hình ở nhiều nước
trên thế giới.
London nổi tiếng là một trung tâm câu lạc bộ hài kịch của châu Âu. Nhiều nơi
khác ở Vương quốc Anh cũng nổi tiếng về diễn xuất hài kịch. Các liên hoan và lễ trao
giải thưởng quốc gia hàng năm cũng đem lại cho những người yêu mến hài kịch một cơ
hội nữa để thưởng thức những tài năng hài kịch, cũng như chiêm ngưỡng những tài năng
được yêu mến nhất trên sân khấu.
+ Truyền hình và phim
Đèn, máy quay, hành động! phim và truyền hình Anh là ngành kinh doanh lớn cả
trong phạm vi Vương quốc Anh và trên phạm vi toàn cầu.
*Truyền hình
Ngành phát thanh truyền hình của Anh bắt đầu từ năm 1936. Cho đến nay, ngành
này đã phát triển vượt bậc nhờ những tiến bộ gần đây về công nghệ và việc áp dụng
truyền hình kỹ thuật số, cáp quang, vệ tinh và internet.
Hầu hết mọi người ở Vương quốc Anh đều sử dụng nhiều dịch vụ miễn phí và
thuê bao với nhiều lựa chọn chương trình phong phú. Có năm kênh truyền hình số mặt
đất ở Vương quốc Anh - BBC1, BBC2, ITV1, Kênh4 và Kênh5.
Xuất khẩu truyền hình tạo nhiều thu nhập cho nền kinh tế của Anh hơn bất kỳ
ngành công nghiệp sáng tạo nào khác, với những chương trình như "Doctor Who" chứng
minh cho sự thành công của ngành công nghiệp truyền hình qua số lượng khán giả trên
toàn cầu.



×