Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh huyện mỹ xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.88 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH



SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN ANH TUẤN





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ XUYÊN




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201






Tháng 12-Năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRẦN ANH TUẤN
MSSV: C1200102




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ XUYÊN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG



Tháng 12-Năm 2014


i
LỜI CẢM TẠ
Được sự giới thiệu của Trường Đại học Cần Thơ và sự chấp thuận của
lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên, sau ba tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh, em đã hoàn thành
xong Luận văn tốt nghiệp ”Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.
Suốt thời gian thực tập và viết luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và các cô chú, anh chị trong ngân
hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỹ Xuyên cùng toàn thể các anh chị, cô chú
cán bộ, nhân viên trong ngân hàng đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế
công việc, cung cấp những số liệu cần thiết để em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Phượng, người đã trực tiếp
hướng dẫn, góp ý nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em vô cùng biết ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
và hữu ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối lời, em xin chúc quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ, các cô chú,
anh chị công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên lời chúc sức khỏe và thành công.

Mỹ Xuyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện




Trần Anh Tuấn






ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Mỹ Xuyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện




Trần Anh Tuấn




















iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………

Mỹ Xuyên, ngày…tháng…năm 2014
GIÁM ĐỐC





iv
MỤC LỤC
___________________________________________________________ Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng 3
2.1.2 Rủi ro tín dụng 8
2.1.3 Một số quy định trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng 9
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 15

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN 17
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN MỸ XUYÊN 17
3.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN. 17
3.2.1 Tổng quát về Agribank. 17

v
3.2.2 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Mỹ Xuyên. 18
3.2.3 Cơ cấu tổ chức chi nhánh Mỹ Xuyên. 18
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN QUA 3 NĂM 2011, 2012, 2013 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2014 20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN GIAI ĐOẠN 2011–THÁNG 06/2014 23
4.1 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN. 23
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ XUYÊN 25
4.2.1 Phân tích khái quát hoạt động tín dụng. 25
4.2.2 Phân tích doanh số cho vay 28
4.2.3 Phân tích doanh số thu nợ 35
4.2.4 Phân tích dư nợ 42
4.2.5 Phân tích nợ xấu 47
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN. 54
4.3.1 Dư nợ/tổng vốn huy động 54
4.3.2 Hệ số thu nợ 54
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng 54
4.3.4 Nợ xấu/dư nợ 56

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ XUYÊN 57
5.1 NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN
NHỮNG TỒN TẠI 57
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỸ XUYÊN 58

vi
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
























vii
DANH SÁCH BẢNG
____________________________________________________________Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2011-2013 21
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 21
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2011-2013 23
Bảng 4.2 Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên 6
tháng đầu năm 2013, 2014 23
Bảng 4.3: Tình hình hoạt động tín dụng chung của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 27
Bảng 4.4: Tình hình hoạt động tín dụng chung của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 27
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 29
Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 29
Bảng 4.7: Doanh số cho vay theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 31
Bảng 4.8: Doanh số cho vay theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 31
Bảng 4.9: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi

nhánh huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 34
Bảng 4.10: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 34
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 36
Bảng 4.12: Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 36

viii
Bảng 4.13: Doanh số thu nợ theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 4.14: Doanh số thu nợ theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 38
Bảng 4.15: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 4.16: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 41
Bảng 4.17: Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2011-2013 42
Bảng 4.18: Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên 6
tháng đầu năm 2013, 2014 42
Bảng 4.19: Dư nợ theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2011-2013 45
Bảng 4.20: Dư nợ theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 45
Bảng 4.21: Dư nợ theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-2013 46
Bảng 4.22: Dư nợ theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 46
Bảng 4.23: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2011-2013 48
Bảng 4.24: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên
6 tháng đầu năm 2013, 2014 48
Bảng 4.25: Nợ xấu theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Xuyên giai
đoạn 2011-2013 50
Bảng 4.26: Nợ xấu theo ngành nghề của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Xuyên 6
tháng đầu năm 2013, 2014 50
Bảng 4.27: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ
Xuyên giai đoạn 2011-2013 53

ix
Bảng 4.28: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ
Xuyên 6 tháng đầu năm 2013, 2014 53
Bảng 4.29: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-06/2013 55
























x
DANH SÁCH HÌNH
____________________________________________________________Trang
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Xuyên 12
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Xuyên 19
























xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
CVNH: Cho vay ngắn hạn
CVTDH: Cho vay trung và dài hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
KH-KD: Kế hoạch-Kinh doanh
NHNH: Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
TM-DV: Thương mại-Dịch vụ
VHĐ: Vốn huy động
VĐC: Vốn điều chuyển



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, Việt Nam

đang đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế theo hướng bền vững, không ngừng cải cách mở cửa, tích cực
tham gia các diễn đàn, hiệp định kinh tế, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Việc
nước ta ngày càng hội nhập với thế giới và quy mô nền kinh tế ngày càng tăng thì
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng lớn. Do vậy ngành ngân hàng đóng vai
trò rất quan trọng trong quá trình điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thông
qua hai lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, đảm bảo cho nền
kinh tế vận hành một cách trơn tru. Trong đó, cho vay hay còn gọi là nghiệp vụ
tín dụng có quan hệ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, từ tiêu dùng, sản xuất
kinh doanh đến tham gia đầu tư phát triển.
Tín dụng chính là trung tâm phân phối nguồn vốn nhàn rỗi đến những nơi
có nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Nó không những đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế mà còn phục vụ cho mọi tầng lớp dân
cư, sẵn sàng cung cấp cho những nhu cầu vay vốn hợp lý. Đó cũng chính là hoạt
động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nên hiệu quả hoạt động cho vay
ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, hoạt động tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Với vị trí địa lý đặc thù và tập quán sản xuất lâu đời là nông nghiệp, kinh
tế tỉnh Sóc Trăng nói chung và huyện Mỹ Xuyên nói riêng lấy nông nghiệp làm
chủ lực mà chủ yếu nhất là dựa vào cây lúa và con tôm. Kinh tế nông thôn và hộ
sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp cung cấp một khối lượng hàng hóa lớn cho tiêu
thụ cũng như xuất khẩu của toàn tỉnh. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh này được duy trì và phát triển thì nhân tố đóng vai trò quan trọng là sự hỗ
trợ vốn tín dụng của Ngân hàng. Nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng đã giúp cho
các hộ sản xuất có được nguồn tài chính kịp thời để chuyên canh các vụ lúa, vụ
màu và nuôi trồng thủy sản…Đi đầu trong công tác này chính là NHNo&PTNT.
Từ khi ra đời ngày 01/04/1992 đến nay, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên luôn đồng hành cùng bà con trong huyện, đi tiên phong trong việc hỗ trợ

2

về vốn cho bà con làm ăn sản xuất, là địa chỉ tin cậy của người dân địa phương
trong việc gửi tiền cũng như vay vốn. Với những lý do trên, tôi quyết định chọn
đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2011-06/2014. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thông
qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu.
- Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu tài
chính.
- Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động động tín dụng tại
ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
- Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.
1.3.2 Thời gian
- Đề tài phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên trong giai đoạn 2011 - 06/2014.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 11/08/2014 đến
17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng.


3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Thái Văn Đại (năm 2012, trang 36) tín dụng được khái niệm như
sau:
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những
định nghĩa sau:
+ Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
+ Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
+ Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa các bên, trong đó một bên
(trái chủ-người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái-người vay).
Như vậy, tín dụng được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng chúng
cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ
này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang
chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Mặc
dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, dù vận động với phương thức

nào, đối tượng là tiền hay hàng hóa thì tín dụng cũng mang ba đặc trưng cơ bản:
- Tín dụng chỉ thay đổi quyền sử dụng chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu vốn.

4
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn được xác định trên cơ sở thỏa thuận
giữa người đi vay và người cho vay và phải được hoàn trả.
- Người sở hữu vốn tín dụng nhận được một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
2.1.1.3 Chức năng của tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2008, trang 177-179) thì tín dụng có 3 chức
năng:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín
dụng mà các vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để
sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt
hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.
+ Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân
chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn
thể, xã hội.
+ Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này, đó
là sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy chúng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
+ Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện

thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số
lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt chi phí có liên quan như in tiền,
đúc tiền, bảo quản tiền v.v…
+ Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau.

5
+ Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các
mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã
hội phát triển.
+ Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với vật tư, hàng hoá, chi phí
trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những là tấm
gương phản ảnh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà thông qua đó thực hiện
việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực lãng phí,
vi phạm pháp luật…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của chính sách cho vay vốn tín
dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế xã hội được thể hiện cụ thể:
- Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát
triển:
+ Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế.
+ Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu

trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra động
lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế
được.
- Thứ hai, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu
thông, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác,
do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành

6
kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội. Vì vậy mà tín dụng góp phần làm ổn định giá cả trên thị trường.
- Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn
định trật tự xã hội:
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ gia tăng, làm cho đời sống của người dân được đáp ứng ngày càng tốt
hơn về nhu cầu. Mặt khác, trên cơ sở đa dạng khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
- Thứ tư, tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
mở rộng giao lưu quốc tế:
Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở trong phạm vi trong nước mà còn
mở rộng ra cả phạm vi thế giới, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển
đi lên của mỗi nước, gắn kết các nước lại với nhau và cùng nhau phát triển.
2.1.1.5 Phân loại tín dụng

Theo Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (năm 2010, trang 32-34) chúng ta có
nhiều cơ sở khác nhau để phân loại:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: là những loại khoản vay có thời hạn đến 1 năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là khoản vay có có thời hạn từ 1-5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:

7
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản
cố định cho các doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước là người
đi vay. Người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước
ngoài. Mục đích đi vay của tín dụng nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
- Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng

là người trực tiếp trả nợ.
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.1.6 Nguyên tắc tín dụng
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng:
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó
là những khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh
doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn
sử dụng không đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay không đúng
mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay.
Do đó tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc
bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám
sát hoạt động của bên vay về phương diện này.
- Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên
hợp đồng:

8
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu
về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kì hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này
cho ngân hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: tiền vay phải
đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo được thu hồi đầy đủ và có sinh
lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội
được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn
và năng động.

2.1.2 Rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm
Những rủi ro của ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào những dạng
sau đây:
- Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà ngân hàng thương mại
không thu hồi được hoặc thu hồi không đủ cả gốc lẫn lãi sau khi đáo hạn.
- Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất trên thị
trường.
- Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái.
- Rủi ro thanh toán: xảy ra khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu
không được giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Trong bốn loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền
với hoạt động của ngân hàng thương mại vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan
trọng của ngân hàng thương mại và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt
động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
2.1.2.2 Thiệt hại do rủi ro gây ra

9
- Đối với bản thân của ngân hàng:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn của ngân hàng
là nguồn vốn huy động và đi vay ngân hàng cấp trên, các tổ chức tín dụng khác.
Khi ngân hàng không thu được gốc và lãi thì khả năng thanh toán của ngân hàng
sẽ gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn, mất cân đối trong thanh
toán dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và có nguy cơ bị phá sản.

- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả hoạt động của các doanh nghiệp, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì
vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một ngân hàng, khi đó nó có khả
năng phát sinh lây lan đến các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý
không tốt. Điều tất yếu là người dân sẽ đua nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời
hạn, gây tác động mạnh mẽ cho nền kinh tế.
2.1.3 Một số quy định trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
2.1.3.1 Điều kiện vay vốn tại ngân hàng
Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có
đủ các điều kiện sau:
- Người vay có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Người vay có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của pháp luật và của Agribank.
- Trong trường hợp Chính phủ, Ngân hàng nhà nước có chủ trương tháo gỡ
khó khăn cho khách hàng vay vốn thì quy định tại điều này được điều chỉnh theo
chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
2.1.3.2 Đối tượng cho vay

10
- Đối tượng cho vay được phân biệt như sau:
+ Đối với các đơn vị thuộc ngành sản xuất thì đối tượng cho vay là vật tư,
hàng hóa ở khâu dự trữ, chi phí sản xuất chưa hoàn thành ở khâu sản xuất, hàng

hóa và thành phẩm ở khâu lưu thông.
+ Đối với các đơn vị thuộc ngành thương mại dịch vụ thì đối tượng cho
vay là hàng hóa luân chuyển và các chi phí lưu thông.
+ Đối với trường hợp cho vay chiết khấu thì đối tượng cho vay là các
thương phiếu và các giấy tờ có giá.
- Đối tượng không được cho vay:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm.
+ Để đáp ứng nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Để trả gốc và lãi cho ngân hàng khác, hoặc trả lãi cho chính ngân hàng,
hoặc để nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
2.1.3.3 Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ
căn cứ vào:
+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
+ Thời hạn thu hồi vốn của phương án, dự án đầu tư.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
+ Thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại
Việt Nam (đối với tổ chức); thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt
Nam (đối với cá nhân nước ngoài) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.1.3.4 Lãi suất cho vay, phí
- Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất, phí; phương thức
áp dụng lãi suất (cố định hay có điều chỉnh) theo quy định của Tổng giám đốc
Agribank.

11
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ấn định

nhưng tối đa tùy theo trường hợp:
+ Đối với các khoản cho vay nông nghiệp: bằng 120% lãi suất áp dụng
trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
+ Đối với các khoản cho vay kinh doanh: bằng 150% lãi suất áp dụng
trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng thu lãi phạt quá hạn trên số dư nợ gốc thực tế quá hạn.
2.1.3.5 Mức cho vay
Ngân hàng quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, giá trị tài sản bảo đảm (đối với khoản cho vay áp dụng bảo đảm bằng tài
sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân
hàng.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cụ thể như sau:
- Cho vay ngắn hạn thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn.
- Cho vay trung và dài hạn thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay phụ vụ nhu cầu đời sống (bao gồm cả ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn): khách hàng không cần phải có vốn tự có.
2.1.3.6 Quy trình cho vay
Người vay nộp đơn vay vốn trực tiếp tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Mỹ Xuyên, cán bộ tín dụng có trách nhiệm tiếp xúc với người vay. Sơ đồ dưới
đây giúp ta hình dung rõ hơn về quy trình cho vay của chi nhánh:








12











Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Xuyên
Diễn giải:
- (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ
xin vay vốn.
- (2) Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và đối
chiếu hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và cán bộ xuống địa bàn nơi
khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm định.
- (3) Cán bộ tín dụng trình hồ sơ báo cáo cho Trưởng phòng Kế hoạch-
kinh doanh (phòng Tín dụng).
- (4) Trưởng phòng Kế hoạch-kinh doanh kiểm tra hồ sơ và báo cáo thẩm
định của cán bộ tín dụng thấy hợp lý thì xem xét cho vay và trình lên Giám đốc.
- (5) Giám đốc xem xét kiểm tra hồ sơ và báo cáo thẩm định của phòng tín
dụng, xét quyết định cho vay hoặc không cho vay và giao cho phòng tín dụng.
- (6) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang phòng kế toán ngân quỹ.
- (7) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn thì lưu giữ hồ sơ vay vốn, làm
thủ tục nhập kho tài sản thế chấp (đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo), tiến
hàng thủ tục phát vay cho khách hàng, và chuyển hồ sơ vay sang thủ quỹ. Kho
quỹ sẽ chi tiền làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.

(7)
Khách hàng
Cán bộ tín dụng

Trưởng phòng
tín dụng
Giám đốc
Kế toán ngân quỹ
(1)
(2)
(8)

(5)
(6)
(3)
(4)

×