Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tiểu luận lập và phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp tư nhân thương mại phước vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.77 KB, 110 trang )

GVHD: TS. Huỳnh Lợi SVTH: Võ Quốc Thoại
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong giai đoạn hiện nay, nhất ỉà trong thời điểm này trên thế giới nói chung. Việt
Nam nói riêng nền kinh tế đã và đang có sự thay đổi lớn. Các nước phát triển đã và đang
phát triển trên thế giới đang đối mặt với nguy cơ khùng hoảng kinh tế trầm trọng. Bên
cạnh đó, Việt Nam là một nước đã và đang phát triển nên cũng không tránh khỏi sự biến
động của nền kinh tế toàn cầu. Trong khi đó, Việt Nam đang trong giai đoạn Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế nhà nước
chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao,
dựa trên nên tảng nền kinh tế tri thức và hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Song song đó,
Việt Nam còn là thành viên của WTO, là đứa con của ASIAN, và nhiều tổ chức khác trên
thế giới. Do đó, việc phát triển một nền kinh tế bền vững không chỉ giúp Vỉệt Nam
không rơi vào vòng xoáy khủng hoảng mà còn để khẳng định mình trong đại gia đình
kinh tế toàn cầu.
Vì thế, các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn và thử thách. Song, để
tồn tại và phát triển không chỉ đối mặt với thử thách mà còn đối mặt với sự canh tranh
gay gắt trên thị trường. Chính vì vậy, để tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật canh tranh
khắc nghiệt của thị trường đồng thời để khẳng định mình và đứng vững trên thương
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, tự vươn lên. nhanh chóng đổi mới,
trong đó đổi mới về quản lý tài chính ỉà vấn đề quan trọng hàng đầu. Bởi tài chính là
dòng máu không ngừng chảy trong cơ thể doanh nghiệp mà bất cứ sự ngừng trệ nào cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng và các
doanh nghiệp trên toàn thế giới nồi chung.
Các doanh nghiệp thương mại cũng vậy, đã và đang chuyển mình đổi mới. Doanh
nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh là đứa con trong gia đình doanh nghiệp Việt
Nam, là doanh nghiệp chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nôi thất, là ngành
mà hàng hóa của nó có nhiều sự cạnh tranh về giá cả và thị phần tiêu thụ. Vì vậy, các nhà
quản lý thông qua việc phân tích báo cáo tài chính để thấy rõ thực trạng tài chính để có
thể kiểm soát khả năng tài chính, khả năng thanh toán, cũng như rủi ro và lợi nhuận của


doanh nghiệp mình để từ đó phát huy năng lực, khai thác tiềm năng và khắc phục những
vếu kém nhằm nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp.
Báo cáo tài chính còn là công cụ cung cấp thông tin về tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: TS. Huỳnh Lợi SVTH: Võ Quốc Thoại
2
nghiệp, của cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người cần sử dụng để đưa
ra các quyết định kinh tế. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính không chỉ là công
việc thường xuyên mà còn ìà công việc không thể thiếu trong quản lý tài chính của các
doanh nghiệp trong tình hình hiện nay. Với tầm quan trọng đó, em chọn và thực hiện đề
tài “Lập và phân tích bảo cảo tài chính cửa doanh nghiệp tư nhãn thương mại Phưởc
Vinh ” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1 Mục tiêu chung:
Tìm hiểu về công tác kế toán tại doanh nghiệp, hiểu và biết cách lập chứng từ, thủ tục
luân chuyển chứng từ, phương pháp ghi sổ kế toán chi tiết, tổng họp. Và đặc biệt là biết
cách lập và phân tích Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước
Vinh, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng khả năng quản Ịý tài chính của doanh
nghiệp.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đẻ thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu một số mục tiêu cụ thể sau:
- Lập Bảng cân đổi kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đe xuất các giải pháp nhàm tăng khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp.
3. PHƯONG PHÁP THỰC HIỆN:
Để đi sâu nghiên cứu các nội dung và thực hiện đề tài này chủ yếu sử các phương pháp
sau:

- Phương pháp quan sát. tiểp cận. thu thập và tìm hiểu tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu số ỉiệu của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu và đánh gìá số ỉiệu giữa các
năm, các chỉ tiêu với nhau để biết được thực trạng của doanh nghiệp.
Từ các cơ sở lý luận và sổ liệu thực tế cho ra đề cưong tổng quát đến đề cương chi tiết
và cuối cùng là hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1 Thời gian:
Đề tài được thực hiện từ tháng 6/2012 đến tháng 9/2012 và nghiên cứu sổ liệu qua 2
năm 2010 ~ 2011.
4.2 Không gian:
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: TS. Huỳnh Lợi SVTH: Võ Quốc Thoại
3
Đề tài được thực hiện tại Doanh nghiệp tư nhân tương mại Phước Vinh và số liệu
nghiện cứu được thu thập từ phòng kế toán, đỏ là Báo cáo tàí chính gồm:
- Bảng cân đốỉ kế toán ~~ Mau số B-01/DNN
- Báo cáo kết quả kinh doanh - Mau số B-02/DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ “ Mau số B-03/DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mầu số B09-DNN
5. KÉT CẤƯ ĐÈ TÀI

°
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương chính, đó là


- Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và phân tích Báo cáo tài chính.
- Chương 2: Lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương
mại Phước Vinh.

- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chương này sẽ tìm hiểu về cơ sở lý ỉuận việc lập và phân tích Báo cáo tài chính
được trình bày theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Cụ thể là tập trung nghiên cứu về cách lập Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu ehuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính; và
phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
LI BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chỉnh:
Báo cáo tài chính là một hệ thống các thông tin bao gồm các mẫu biểu do nhà nước
quy định, phản ánh tình trạng tài chính tại ngày lập báo cáo, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh, các iuồng tiền của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định nhằm cung
cấp cho các đối tượng sử dụng để đưa ra quyết định.
ỈA.2 Ý nghĩa và tác đụng Báo cáo tài chỉnh:
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính của từng
ngành, từng cấp và toàn bộ nền kinh tế.
- Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết để kiểm tra một cách
có hệ thống và toàn diện tình hình íhực hiện các chỉ tiêu ké hoạch sản xuất kỹ thuật tài
chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để phân tích hoạt động kinh tế tài
chính, từ đó có thể đánh giá tổng quát íhực trạng tài chính doanh nghiệp và những dự
đoán trong tương lai.
“ Báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu các nhà đầu tư,
chủ nợ
;
các cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra kiểm soát các hoạt động của doanh
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: TS. Huỳnh Lợi SVTH: Võ Quốc Thoại
4
nghiệp, có căn cứ quan trọng để đề ra quyết định kinh tế hợp ỉý cho doanh nghiệp.

ỉ A3 Yêu cầu:
Đe thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý. báo cáo tài chính cần đảm
bảo cung cấp thông tin. đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải thốne nhất với nhau, liên hệ bổ sung cho
nhau thành một hệ thống để đánh giá toàn điện hệ thống của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính phải lập theo đúne, mẫu biểu quv định, nội dung số liệu ghi trong
báo cáo tài chính phải thống nhất với nội đune chỉ tiêu kế hoạch.
- Báo cáo tài chính phải đơn giản, dễ hiểu và thiết thực để phục vụ cho các đối tượng
sử dụng thông tin kế toán doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính phải lập và gửi đúng hạn.
- Báo cáo tài chính phải thích hợp với các yêu cầu ra quyết định kinh tế của người sử
dụng, trong đó bao gồm cả tính đễ hiểu và so sánh được.
- Báo cáo tài chính phải đáng tin cậy, nghĩa ỉà:
+ Trình bày trung thực, hợp ỉý tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt
động kinh đoanh của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao địch và sự kiện, không chỉ đơn
giản phản ánh hình thức hợp pháp của nó.
+ Trình bày khách quan, không thiên vị.
+ Tuân thủ nguvên tắc thận trọng.
+ Trình bày đầv đủ mỗi khía cạnh trọng yếu.
(Trích Chuẩn mực số 21 - Trình bày Báo cáo tài chính)
L 1.4 Nguyên tắc ỉập và trình bày Báo cảo tài chỉnh:
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21— trình bày báo cáo tài chính gồm:
- Nguyên tác hoạt động liên tục:
+ Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc doanh nghiệp cần phải đánh
giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập
trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như
buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình

+ Đe đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc doanh
nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng
12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Cơ sở dồn tích:
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
5 SVTH: Lê Thị Thu Dung
+ Doanh nghiệp phải ỉập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
+ Theo cơ sở kế toán đồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào
sổ kế toán và báo cáo tài "chính của các kỳ kế toán ỉiên quan. Các khoản chi phí được
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp đụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc
nợ phải trả.
- Nhất quán:
+ Việc trình bày và phân ỉoại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán
từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
a) Có sự thay đồi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem
xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thề
trình bày một cách hợp ỉý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
b) Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
+ Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách hoặc khi xem xét
lại cách trình bày báo cáo tài chính. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại
các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của nguyên tắc có thể so
sánh được và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Trọng yếu và Tập hợp:
+ Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yểu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập

hợp vào những khoản mục cỏ cùng tính chất hoặc chức năng.
+ Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính
+ Neu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các
khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính
.
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến
hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyen Minh Tiểu 6 SVTH: Lê Thị Thu Dung
mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài
chính, nhưng ỉại được coi là trọna yếu để phải trình bày riêng biệt trong phẩn thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Theo nguyên tác trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quv
định về trình bày báo cáo tài chính cùa các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin
đó không có tính trọng yếu.
- Bù trừ:
+ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được
bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .
+ Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:
a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc
b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự
kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần
được tập hợp ỉại với nhau phù hợp với quy định của nguyên tấc tập hợp.
- Có thể so sánh được:
+ Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ
kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài
chính của kỳ trước.
+ Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân ỉoạỉ các khoản mục trong báo cáo tài

chính, thì phải phân loại lại các số liệu so nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện
tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại.
+ Trường hợp không thể phân ỉoại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh
với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số ỉiệu trong các kỳ trước đây
không cho phép thực hiện việc phân loại ỉại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh
nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh ỉẽ ra cần phải thực hiện ổốỉ với
các thông tin số liệu mang tính so sánh.
LL5 Hệ thống Bảo cảo tài chỉnh, trách nhiệm, thời hạn ỉập và gới Báo cảo tài
chỉnh:
1.1.5.1 Hẽ thống Báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm hệ thống Báo cáo tài chính năm
và Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 7 SVTH: Lê Thị Thu Dung
- Báo cáo tài chính năm:
+ Bảng cân đối kể toán - Mầu số B-01/DNN + Báo cáo kết quả
kinh doanh - Mau số B-02/DNN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẩu
sổ B-03/DNN + Thuyết minh báo cáo tài chính - Mầu số B09-DNN
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa kèm theo bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ:
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm ỉược.
ỉ. 1.5.2 Trách nhiêm lâp và trình bảv Báo cáo tải chính;
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình
bày Báo cáo tài chính năm.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán còn phải lập Báo cáo tài chính giữ niên độ dạng đầy đủ.
- Công ty mẹ và tập đoàn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và Báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán theo quy định tại Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ.

1.1.5.3 Thời han lâp và gởi Báo cáo tài chính: o) Đối với
doanh nghiêp nhà nước:
- Thời hạn nộp bao cáo tài chính quý:
+ Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán quý, đối với tổng công ty nhà nưởc chậm nhất ỉà 45 ngày
ế
+ Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho
tổng công ty theo thời hạn do tổng công ty quy đinh.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
+ Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm, đối với tổng công ty nhà nước chậm nhất ỉà 90 ngày.
+ Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho
tổng công ty theo thời hạn do tổng công ty quy định.
b) Đối với các loaỉ hình công tỵ khác:
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán năm, đối với
các đơn vi khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 8 SVTH: Lê Thị Thu Dung
theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
1.2. ĩ Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị mẫu biểu theo quỉ định.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các tài khoản, sổ kế toán liên quan giữa sổ kể toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Kiểm kê tài khoản cuối quý có điều kiện thì doanh nghiệp kiểm kê tài sản chủ yếu
đối chiếu công nợ.
- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1,2.2 Cơ sở số ìỉệu đễ ỉập Bảo cáo tài chỉnh:
1.2.2.1 Bảng cân đổi kế toán - Mầu sổ B-

01/DNN: ữ) Khải niêm Bảng cản đoi kế toán:
Bảng cân đối kế toàn là báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành nên nguồn tài sản đó của doanh nghiệp tại
thời điếm báo cáo.
b) Nỗi dung và kết câu Bảnẹ cân đối kế toán:
- Số ỉiệu trong bảng cân đổi ké toán cho biết toàn bộ gia trị hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tinh hình tài sản
của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần:
+ Phần tài sản:
* Tài sản ngắn hạn: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
* Tài sản đài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
1.1.5.4 Nơi nhân Báo cảo tài chính
Các doanh
nghiệp
Kỹ
ỉập
báo
cáo
Noi nhận báo cáo
Cơ quan
tài chính
Co’ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
Doanh
nghiệp cấp
trên

Co'
quan
đăng ký
kinh doanh
DN nhà nước Quý,
năm
X
X X X X
DN có vôn đầu
tư nước ngoài
Nãm X X X X X
DN khác Năm X X X X
1.2. LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 9 SVTH: Lê Thị Thu Dung
+ Phần nguôn vốn:
* Nợ phải trả: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
* Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu và các quỹ khen thưởng, phúc ỉợi.
c) Phương pháp lâp Bảng cân đỗi kế toán:
+ Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước.
- Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản.
- Bảng cân đối số phát sinh.
+ Nguyên tắc chung để lập Bảng cân đối kế toán:
Việc lập bảng cân đối kế toán củng phải dựa trên 6 nguyên tắc lập báo cáo tài chính
là: hoạt động liên tục. cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so
sánh được.
Môi số trường hợp cần ìưu ỷ:
- Các tài khoản dự phòng như: TK 129, TK 139, TK 159, TK 229 các tài khoản này
mặc dù thuộc tài khoản tài sản nhưng lại có số dư CÓ cuối kỳ. Do đó khi lên bảng cân

đối bên phần tài sản được ghi dưới dạng số âm (**).
- TK 214 cũng được phản ánh ở phần tài sản và ghi số âm căn cứ vào số dư CỎ của TK
214 (**).
- Đối với một số tài khoản có số dư lưỡng tính như: TK 412, TK 413, TK 421 cũng
được căn cứ vào số đư của chúng để ghi vào chỉ tiêu tưcmg ứng phần nguồn vốn. Neu
dư có thì ghi bình thường bằng số dương, ngược lại nếu dư NỢ thì ghi dướỉ dạng số âm
(**)

- Các chỉ tiêu liên quan đến tài khoản: TK 131, TK 138, TK 338, không được phản
ánh lên bảng cân đối kế toán theo số dư đã bù trừ mà phải căn cứ vào sổ chi tiết tổng
hợp lại và ghi vào bảng theo chỉ tiêu tươne ứng.
* Nếu các chi tiết đư NỢ thì được tổns hợp lại ghi vào chỉ tiêu tương ứna bên
phần tài sản.
* Neu các chỉ tiêu dư CÓ thi được tổng hợp lại ghi vào chỉ tiêu tươns ứng bên
phần nguồn vốn.
- Sau khi các chỉ tiêu theo nguyên tấc trên phải cộng các dòng theo loại, mục.
khoản và tổng cộng phần tài sản, phần nguồn vốn.
- Số liệu trên bảng cãn đối kể toán phải cân đối: Tổng tàs sản = Tổng nguồn vốn
+ Phirong pháp lập Bảng cân đối kế toán:
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 10 SVTH: Lê Thị Thu Dung
PHẢN TÀI SẢN: phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm
lập báo cáo, dạng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nằm trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh đoanh.
A. Tài sản ngắn hạn- MS 100:
Phản ánh tổng gỉá trị tài sản ỉưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có đến
thời điểm lập báo cáo gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản
phải thu và tài sảri dự trữ cho quá trình sản xuất kỉnh đoanh (hàng tồn kho), tài sản
ngắn hạn khác.
MS100 - MS110 + MS120 + MS130 + MS140 4- MS 150

B. Tài sản dài hạn - MS200:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm ỉập báo cáo.
MS200 = MS210 + MS220 + MS230 + MS240 PHẢN NGUỒN VỎN: phản
ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm ỉập báo cáo.
A. Nợ phải trả - MS300:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phảỉ trả tại thời điểm báo cáo
gồm: nợ ngắn hạn và Ỉ1Ợ đài hạn.
MS300 = MS310 + MS320
B

Nguồn vốn chủ sở hữu -
MS400:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và phần kinh phí được Nhà nước cấp, kinh phí
quản lý hoặc đo các đơn vị trực thuộc nộp lên.
+ Ý nghĩa và tác dụng của bảng cân đối kế toán:
** Ý nghĩa:
- về mặí kinh tế: các chỉ tiêu tài sản thể hiện cơ cấu và hình thức tồn tại cụ thể
của các ỉoại giá trị hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm ỉập báo cáo. Căn cứ vào số
liệu ta có thể đánh giá một cảch tổng quát quy mô tài sản, nẵng lực và trình độ sử đụng
vốn của công ty, số liệu của phần nguồn vốn thể hiện quy mô, nội dung và tinh thần
kinh tế của doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
- về mặt pháp lý: số liệu các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, số ỉiệu các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp với nhà nước, với chủ sở hữu, chủ nợ đối
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 11 SVTH: Lê Thị Thu Dung
với tài sản đang quản lý, đang sử dụng của doanh nghiệp.
** Tác dụng:

- Cung cấp số liệu chủ yếu cho việc quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
- Cho phép đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp như: tình hình
tài chính, khả năng thanh toán
- Có thể kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ kế toán tài chính nhà nước.
1.2.2.2 Báo cáo kết quả hoat đông kinh doanh - Mầu số B-02/DNN:
a) Khải niêm Bảo cáo kê ỉ quả hoat đônẹ kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ỉà báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp
thương mại, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và các khoản phải nộp khác.
b) Nôi dung và kết cẩu Bảo cảo kết quả hoat đông kinh doanh:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác.
- Báo cáo gồm 6 cột:
+ Cột số 1: các chỉ tiêu báo cáo + Cột số 2:
mẵ số các chỉ tiêu tương ứng
+ Cột số 3: số hiệu tương ứng các chỉ tiêu này được thể hiện chi tiết trên
thuyết minh báo cáo tài chính
+ Cột số 4: tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm +
Cột số 5: số ỉiệu của năm trước được so sánh
c) Phươngphảp ỉâp Báo cáo kết quả hoat đông kình doanh'.
** Co* sỏ' số liệu lập báo cáo hoạt động kinh doanh:
- Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước.
- Căn cứ và sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ của các tài khoản loại
3, 5, 6, 7, 8, 9.
- Các tài liệu khác có ỉiên quan.
** Phương pháp lập Báo cáo kếí quả hoạt động kinh doanh:
- “Mã số” ghi ở cột 2 đùng để cộng khi ỉập báo cáo tài chính tồng hợp hoặc báo cáo

tài chính hợp nhất.
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 12 SVTH: Lê Thị Thu Dung
- Số liệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong
bản thuyết minh báo cáo tàỉ chính năm.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo năm nay căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 của báo có kết quả hoạt động kỉnh doanh năm trước theo từng chỉ tiêu tương
ứng.
- Nội dung và phương pháp ỉập các chỉ tiêu ghi cào cột 4 “Nãm này’' như sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản và
cung cấp địch vụ của doanh nghiệp. Căn cứ số phát sinh Có của TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch viTvà TK 521 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong kỳ
báo cáo.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tong hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh
thu. Căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 5 lỉ và TK 512 đối ứng với bên Có các TK 521,
TK 531, TK 3331, TK 3332, TK 3333 trong kỳ báo cáo.
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 10)
Chỉ tiêu này phản ánh danh thu bàn hàng hóa, thành phẩm bấí động sản đầu tư
và cung câp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
MSĨ0 - MS01 - MS02
+ Giá vốn hàng bán (MS 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành bán
sản phẩm của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành
đã cung cấp, chi phí khác được tình vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong
kỳ báo cáo. Căn cứ số phát sinh bến Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 20)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa,
thành phẩm, bấí động sản và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
báo cáo.
MS20 = MS 10-MS 11
+ Doanh thu hoạt động tàỉ chính (MS 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu (-)
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 13 SVTH: Lê Thị Thu Dung
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) phát sinh trong ky báo cáo của doanh nghiệp.
Căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng bên Có
TK 911 trong kỳ báo cáo.
+ Chi phí tài chính (MS 22)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phỉ tài chính gồm: lãì vay phải trả, chi phí bản quyền,
chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ
vào số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng bên Nợ TK 911 trong kỳ
báo cáo.
+ Chi phí ỉãỉ vay (MS 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính
trong kỳ báo cáo, căn cứ số liệu trên số kế toán chi tiết TK 635.
+ Chi phí quản lý kinh doanh (MS 24)
Chỉ íiêu này phản ánh tổng số chi phí bàn hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ
đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Căn cứ số phát sinh bên Có TK 642 "Chi phí
bản hàng” đối ứng TK 911.
+ Lọi nhuận từ hoạt động kinh doanh (MS 30)
Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng,
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
MS30 - MS20 + MS21 - MS22 - MS24 - MS25
+ Thu nhập khác (MS 31)
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập khác (đã .trừ thuế GTGT phải nộp theo phương

pháp trực íiép) phát sình trong kỳ báo cáo. Căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu
nhập khác” đối ứng bên Có TK 911.
+ Chi phí khác (MS 32)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo, căn cứ số phát
sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác" đốỉ ứng bên Nợ TK 911.
+ Lọi nhuận khác (MS 40)
Chỉ tiêu náy phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác (đã trừ
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
MS40 “ MS31 “ MS32
+ Tổng lọi nhuận kế toán trưóc thuế (MS 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 14 SVTH: Lê Thị Thu Dung
của đoanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
MS50 - MS30 + MS40
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (MS 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong kỳ
báo cáo. Căn cứ số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành'" đối ứng với bên Có TK 911, hoặc căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 82 ỉ ỉ đối
ứng TK 911 (trường hợp náy ghi số âm).
+ Chỉ phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (MS 52)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
trong kỳ báo cáo. Căn cứ số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại’* đối ưng bên Nợ TK 911, hoặc căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 8212
đối ứng bên Có TK 91 ỉ (trường hợp này chi số âm).
+ Lọi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (MS 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc ỉỗ) sau thuế từ các hoạt
động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp).
MS60 = MS 50 - (MS51 + MS52)

+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu (MS 70)
Chỉ tiêu được tính theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên
cổ phiếu’
5
.
** Ý nghĩa và tác dụng của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Thông qua số liệu chi trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp.
- Thông qua báo cáo có thể đánh aiá xu hướng phát triển của các kỳ khác nhau.
1.2.2.3 Báo cáo ĩưu chuvển tiền tê - Mầu số B-03/DNN:
a) Khải niêm Báo cảo lưu chuyến tiền tê:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
b) Nôi dung và kết cẩu Báo cáo lưu chuyển tiền tê:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kỉnh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải ỉà hoạt
động đầu tư tài chính; tiền chi trả cho người cung cấp địch vụ
?
lương thưởng cho ngư i
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 15 SVTH: Lê Thị Thu Dung
ỉao động, chi phí khác phục vụ sản xuất kinh doanh; tiền thu từ bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động khác.
- Lưu chuyên tiền tệ từ hoạt động đầu tir. là luồng tiền phát sinh có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định vá các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền.
- Lưu chuyên tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra thay đổi về quy mô. kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp.

c) Phương pháp lâp Báo cáo lưu chuyên tiền tê\
** Cơ sở số liệu ỉập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Theo phưong phấp trực tiếp:
+ Bảng cân đối kế toán - Mầu số B-01/DNN cùng kỳ.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh - Mau số B-02/DNN cùng kỳ.
+ Sổ theo dõi thu chi vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng).
+ Sổ theo dõi các khoản phải thu phải trả trong kỳ.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mau số B-03/DNN kỳ trước.
- Theo phưtrng pháp gián tiếp:
+ Bảng cãn đối kế toán - Mau số B-01/DNN cùng kỳ.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẩu sổ B-02/DNN cùng kỳ.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ “ Mau số B-03/DNN kỷ trước.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mầu số B09-DNN.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao.
+ Các tài khoản khác (Sổ cái, sổ chỉ tiết).
** Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Theo phương pháp trực tiếp:
Căn cứ vào các sổ kế toán để phân tích, xác định các khoản phải thu, chi cho
phù hợp với nội duns các chỉ tiêu theo từng hoạt động của báo cáo lưu chuyển tiền
tệ để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
- Theo phưong pháp gián tiếp:
Báo cáo lưu chuyển tiên tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước
thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng các nghiệp vụ không trực
tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã tăng giảm lợi nhuận, loại các khoản lãi, ỉỗ của hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 16 SVTH: Lê Thị Thu Dung
mục thuộc vốn lưu độn£.
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyen Minh Tiểu 17 SVTH: Lê Thị Thu Dung

** Ý nghĩa và tác đụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Đánh giá khả năng tiền tạo ra trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đồi tài sản
thành tiền.
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Là công cụ để lập đự toán tiền, xem xét và dự toán khả năng về số lượng, thời gian và
độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai.
1.2.2.4 Thuvết minh báo cáo tải chính - Mầu số B09-DNN:
a) Khái niêm Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là mộí bộ phận hơp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thương mại được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp thương mại
írong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ chi tiết được.
b) Nôi dung và kết cấu Thuyết minh bảo cảo tài chính:
- Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp.
- Danh nghiệp thượng mại phải trình bày đầy đủ các nội dung quv định trong thuyết
minh báo cáo tài chính. Ngoài ra cũng có thể trình bày thêm các nội đung khác nhằm
giải thích một cách chi tiết hơn về tình hỉnh và kết quả hoạt đọng kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
c) Phương pháp ỉâp Thuyết minh báo cáo tải chỉnh:
** Cơ sử số liệu lập Thuyết minh báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán - Mâu số B-01/DNN kỳ báo cáo.
- Báo cáo kết quả kinh đoanh - Mầu số B-02/DNN kỳ báo cáo.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mầu số B-03/DNN kỳ báo cáo.
- Các sổ kể toán tổng hợp và kế toán chi tiết kỳ báo cáo.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mầu số B09-DNN năm trước.
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan.
** Phương pháp và nguyên tắc lập Thuyết minh báo cáo tàí chính:
- Trình bày bàng lời vãn ngắn gọn. rõ ràng, dễ hiểu, trình bày bằng số liệu phải thống
nhất với số liệu trên báo cáo khác.

- Đổi với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chính sách kinh tế áp dụng tại doanh
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 18 SVTH: Lê Thị Thu Dung
nghiệp phải thống nhất trone. cả niên độ kế toán. Nếu có thay đổi phải trình bày rõ
ràng lý đo thay đổi.
- Trong các biểu số liệu, cột kê hoạch thể hiện kế hoạch cùa kỳ báo cáo, cột số thực
hiện kỳ trước thể hiện của kỳ neay sau trước kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng
của doanh nghiệp trong thuyết minh báo cáo tài chính.
** Ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính:
- Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể. chi tiết hơn về tình
hình chi phí, thu thập, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu thông tin để đánh giá tình hình thu tăng giảm tài sản cố định theo
từng loại, nhóm, tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo từng nguồn cung cấp, tình
hình thanh toán, khả năng sinh ỉời của doanh nghiệp.
- Có thể kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ, thể lệ, phương pháp kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng và những kiến nghị cùa doanh nghiệp.
1.3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Khái niệm phân tích Bảo cảo tài chỉnh:
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính
hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, những điểm yếu, dự tính các
rủi ro. những tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai, phục vụ các quyết định tài
chính.
13.2 Ỷ nghĩa - Nhiệm vụ phân tích:
1.3.2.1 Ỷ nghĩa phân tích:
- Qua phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính mới đánh giá đầy đủ,
chính xác tình hình khả năng thanh toán, mức độ rủi ro, doanh ỉợi đạt được, tình hình
phân phối, sử đụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, thấy rõ khả năna tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy doanh

nghiệp phát triển hoặc có quyết định đúng đẳn về đầu tư và nâns cáo hiệu quả s dụng
vốn.
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Mình Tiến 19 SVTH: Lê Thị Thu Dung
- Phân tích báo cáo tài chính là công cụ khồng thể thiếu, nhàm phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trong trong chức năng quản trị có hiệu
quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình hoạt động kinh doanh, ỉà cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đẳn cho trong việc tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh
giá và đều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
ỉ .3.2.2 Nhiêm vu phân tích:
Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử đụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp ỉý chưa? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
phát hiên những nguyên nhân đẫn đến tỉnh trạng thừa thiếu vốn là do từ đâu? ~ Đánh
giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành
các chế độ. chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử đụng vốn.
- Phát hiện những khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viện, khai thác khả
năng tiềm tang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.3 Yêu cầu - Kỹ thuật phân tích
1.3.3. ì Yêu cầu phân tích:
- Nguồn số liệu để phân tích:
+ Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Điều kiện:
+ Để so sánh giữa các kỳ thì phải quan tâm cả thời gian và không gian.
+ Các chỉ tiêu phải quy đổi về một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
- Chỉ tiêu so sánh:

+ Số tuyệt đối: là kết quả so sánh eiữa các kv phân tích, được thể hiện bàng phép
trừ (-).
+ Số tương đối: là kết quả giữa các kỳ phân tích được thể hiện bàng phép chia
(/).
ỉ .3.3.2 Kỹ thuât phân tích:
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 20 SVTH: Lê Thị Thu Dung
Kỹ thuật phân tích được sử đụng để phân tích báo cáo tài chính ỉà phân tích theo
chiều đọc, phân tích theo chiều ngang và phân tích qua hệ số.
Phân tích theo chiều ngang

.
Là việc so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (cùng 1 hàng) trên các báo cáo
tài chính. Phân tích ngang cho thấy sự biến động của từng chỉ tiêu về số tuyệt đối và số
tương đối (%).
b) Phân tích theo chiều doc:
Là xem xét, xác định tỷ trọng của từng phần trong tổng thể quy mô chung. Qua
đó thấy được mức độ quan trong của từng thành phần trong tổng thể. Nếu xem xét tất
cả các thành phần thỉ điều đó cho thấy cơ cấu (kết cấu) của tổng thể.
c) Phân tích qua hê số (tỷ số)'.
Là việc thiết lập một biểu thức toán học có tử số và mẫu số thể hiện mối quan
hệ của mục này với mục khác trên báo cáo tài chính. Các hệ có thể trình bày bằng phân
số, bằng số phần trăm (%), vấn đề đạt ra là để có một hệ số có giá trị thì giữa hai con
số phải có quan hệ đáng kể. Một hệ số chú trọng vào một mối quan hệ đáng kể. Một hệ
số chú trọng vào một mối quan hệ quan trọng, nhưng muốn giảỉ thích đầy đủ hệ số đó
phải xem xét thêm các số liệu khác. Các hệ số này là công cụ giúp cho việc phân tích
và diên giải, song chúng không thể thay thế cho sự suy luận họp logic.
ĩ. 3.4 Nội dung phân tích
1.3.4.1 Phân tích tình hình biến đông vả vốn, nguồn vốn:
a) Chỉ tiêu phân tích:

Là tổng giá trị tài sản - nguồn vốn hiện cỏ đầu năm và cuối năm trên bảng cân
đối kế toán kỳ phân tích.
Phần nguồn vốn:
- Xét về mặt kinh tế: các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn của bảng cân đối kế toán thể hiện
nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp hiện có.
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 21 SVTH: Lê Thị Thu Dung
CƯỎI
NAM
(đồng)
KHOẢN
MỤC
- về mặt pháp lý: íhể hiện trách nhiệm pháp lý vế mặt vật chất của doanh nghiệp đối
với các đối tượng cung cấp vốn cho doanh nghiệp như: Nhà nước, ngân hàng, các cổ
đông, các đối tác liên đoanh.
- Từ đó, ta có thể biết được tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
hiện có và phản ánh thực trạng về tinh hình tài chính của doanh nghiệp thông qua tỷ lệ
giữa nguồn vốn sở hữu và công nợ.
b) Phương pháp phân tích: chia làm 3 bước
- Bước 1: So sánh số tổng cộng giữa cuối kỳ với đầu năm của tài sản - nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán kỳ phân tích, để thấy được tình hình chung về sự biến động tài
sản nguồn vốn của doanh nghỉệp.
- Bước 2: So sánh giữa cuối kỳ và đầu năm của các tài khoản, các khoản mục của tai
sản - nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán kỳ phân tích, để thấy được tình hình sử dụng
các ỉoại tài sản, các loại nguồn vốn trong kỳ kinh doanh hợp lý và hiệu quả không.
- Bước 3: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tổng tài sản:
Nguồn vốn tăng hoặc giảm thông thường đo các nguyên nhân sau:
+ Tăng do: doanh nghiệp tự bổ sung nguồn vốn, từ kết quả hoạt động kinh
doanh, từ nhận vốn góp ỉiên doanh hoặc vốn chiếm dụng trong thanh toán.
+ Giảm do: doanh nghiệp thanh toán nợ, nguồn vốn liên doanh bị rút bớt, thanh

toán các khoản thu nhập cho nhân viên, do vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác
chiếm dụng.
BẢNG PHÂN TÍCH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1 *3.4.2 Phân tích tình hình thanh toán:
a) Phân tích các khoản phải thu:
Số Số
tuyệt tương Cuôỉ Đâu Bỉên
đôỉ đôi năm nẵm động
(đông) (%)
ĐẦƯ
NĂM
(đồng
)
Chênh lêch
cuối
năm/ đầu năm
Kết cấu (%)
Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Phước Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Minh Tiến 22 SVTH: Lê Thị Thu Dung
** Chỉ tiêu phân tích:
Bao gồm các khoản mục về nợ phả thu trên bảng cân đối kế toán **
Phương pháp phân tích:
Sử đụng phương pháp so ánh theo số tuyệt đối và số tương đối giữa:
“ Các khoản nợ phải thu cuối kỳ so với đầu năm, nhằm đánh aiổ chung tình hình
thanh toán của doanh nghiệp.
- So sánh tổng các khoản phải thu với tổng số số vốn lưu động hoặc tổng các khoản
nợ phải trả, để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp để có biện pháp
xử lý-
b) Phân tịch các khoản phải trả'.
** Chỉ tiêu phân tích:

Bao gồm các khoản mục về nợ phả trả trên bảng cân đối kế toán **
Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh theo số tuyệt đối và số tương đối giữa:
- Các khoản nợ phải trả cuối kỳ so với đầu năm, nhằm đánh giá chung tình hình
thanh toán của doanh nghiệp.
- So sánh tổng các khoản phải trả với tổng số số vốn lưu động để có nhận thức
chung về yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.4.3 Phân tích khả năng thanh toán:
a) Hê số khả năng thanh toán khải quát:
Công thức xác định như sau:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán khái quát =
Nợ phải trả
Ỷ nghĩa: đo lường khả năng thanh toán tổng quát của công ty:
- Neu hệ số khả năng thanh toán tổng quát >1: tình hình tài chính doanh nghiệp có
khả năng thanh toán hết nợ.
- Neu hệ số khả năng thanh toán tổng quát >1: tình hình tài chính doanh nghiệp có
không bình thường, không có khả năng thanh toán hết nợ.
- Neu hệ số khả năng thanh toán tông quát = 0: báo hiệu doanh nghiệp sáp phá sản.
b) Hê số khả năng thanh toán nhanh
Công thức xác định như sau:
Tổng tài sản ỉưu động - Hàng tồn kho
R- = -7
Nợ ngăn hạn
Ỷ nghĩa: Tỷ số này nói lên khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, cho
biết có bao nhiêu tài sản lưu động có thế chuyển đồi nhanh thàah tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhanh số nợ ngán hạn của doanh nghiệp,
c) Hê số khả năng thanh toán tức thời (RJ:
Công thức xác định như sau:
Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn

R, - ——
Nợ ngăn hạn
Ý nghĩa: Tỷ số thanh toán tức thời cho thấy có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng
trả nợ của doanh nghiệp.
1.3.4.4 Phân tích hiẽu quả sử dung vốn kinh doanh:
a) Phân tích hiêu quả sử dung tons so von;
Công thức xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn = ;
7

Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
b) Phân tích hỉêu quả sử duns tom so von CO đinh.
Số vòng quay vốn cố định:
Công thức xác định như sau;
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn cố định -
Vốn cố định binh quân
Trong đó:
Số cuối kỳ + Số đầu kỳ
Vốn cố định bình quân =
2
Ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ nghiên cứu vốn cố định của đoanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng. Hay nói cách khác, cứ ỉ đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
Số cuối kỳ + Số đầu kỳ
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quãn

Số cuối kỳ + Số đầu kỳ
b
2
) Tỷ lệ sinh lọi vốn cố định:
Công thức xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tv lệ sinh ỉời vốn cố định =
——7

7
X ỉ00%
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân =
2
Ỷ nghĩa: Phản ánh số tiền ỉãi trên 1 một vốn cố định bình quãn dụng sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
càng lớn.
b
3
) Hệ số đảm nhỉệm vốn cố định:
Công thức xác định như sau:
Vốn cố định bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
Tổng doanh thu
Ỷ nghĩa: Đe tạo ra ỉ đồng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
nghiên cứu cần bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ, chỉ tiêu này càng nhỏ, thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn (nghĩa là tiết kiệm
được vốn, số vòng quay càng nhỉều hơn)
1.3.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ỉưu động:

a) Sổ vòng quay vốn lưu đông:
Công thức xác định như sau:
Số vòng quay vốn lưu động
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =
2
Ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu lần. Hay nói cách khác, cứ 1 đồng vốn lưu độns bình quân trong kỳ

×