TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
• • • • KHOA SINH - KTNN
NGUYỄN THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ TÔ HỢP NGÔ RAU
LAI TRÒNG cụ THU NĂM 2014 TẠI PHƯỜNG XUÂN HÒA, THỊ XÃ
PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • • Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
• • • • KHOA SINH - KTNN
NGUYỄN THỊ TRANG
HÀ NỘI - 2015
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGỒ RAU LAI TRỒNG cụ THU NĂM 2014 TẠI
PHƯỜNG XUÂN HÒA, THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • • Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
Người hướng dẫn khoa học
TS. DƯƠNG TIẾN VIỆN
HÀ NỘI - 2015
Đe hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
chân thành nhất đến với thày giáo TS. Dương Tiến Viện đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa
luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo cô
giáo trong Khoa Sinh - KTNN trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã giúp
đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi động
viên, khích lệ cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và kỉnh nghiệm còn hạn chế, cho nên khóa luận
của em không ừánh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp
ý của thày cô và bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thảnh cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh Viên
Nguyễn Thị Trang
LỜI CẢM ƠN
Em xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát
triển và năng suất của một số tổ họp ngô rau lai trồng vụ Thu năm 2014
tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tinh Vĩnh Phúc” là công trình
nghiên cứu của riêng em, dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy Dương Tiến
Viện. Các số liệu, kết quả là trung thực và chưa từng ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên
Nguyễn Thị Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Đăt vấn đề
•
Ngô rau (ngô bao tử - baby com ) là một trong những cây trồng lý
tưởng cho sản phẩm rau sạch dưới dạng bao tử làm rau tươi hoặc đóng hộp.
Bắp ngô bao tử được thu hoạch ở giai đoạn ít bị sâu bệnh hại nên vấn đề sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật được hạn chế (Galinat, 1985 ). Hiện nay, ngô rau là
một loại rau cao cấp đang rất được thị trường ưu chuộng. Nhiều khách hàng
quốc tế đã quan tâm và đặt mua sản phẩm đồ hộp ngô bao tử từ những nước
sản xuất ngô rau như Thái Lan, Trung Quốc đặc biệt là Trung Quốc đã có ngô
rau thái khoanh chất lượng cao (Hongan Food Company, 2005). Những năm
gần đây đồ hộp ngô rau của Việt sản xuất đã đảm bảo được các yêu cầu về chất
lượng so với các sản phẩm cùng loại của Thái Lan và Trung Quốc. Ngày nay,
khi mà đời sống con người ngày một nâng cao thì nhu càu sử dụng ngô làm
thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử dụng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp,
chế biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô bao tử xào,
súp ngô, snack ngô
Sau khi thu hoạch ngô non, phàn thân lá là khối lượng thức ăn xanh giàu
dinh dưỡng cho gia súc, nguồn thức ăn này có thể sử dụng trực tiếp ăn tươi
hoặc ủ chua làm thức ăn trong những ngày mùa đông nghèo nàn cỏ xanh.
Ở Việt Nam việc xen canh cây ngô rau vào hệ thống cây trồng lương
thực đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần đa dạng hoá cây
ừồng, cải thiện hệ sinh thái và tỏ ra là 1 phương thức sản xuất có hiệu quả.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ có vị trí địa lý thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế xã hội, Vĩnh Phúc đã được Chính phủ xác định là một
trong tám tính nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm
gần đây, tốc độ phát triển công nghiệp hoá và đô thị hoá của Vĩnh Phúc diễn ra
khá nhanh, do vậy trong một thời gian ngắn diện tích đất trồng trọt của
7
Vĩnh Phúc đã bị giảm rất nhiều. Năm 1997 khi mới tách tỉnh, Vĩnh Phúc có
tổng diện tích đất tự nhiên là 137.224,14 ha, trong đó diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 66.780,85 ha, đến năm 2012 diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của Vĩnh Phúc còn 49.906,92 ha (giảm 25,27 %). (Nguồn: Cục thống
kê Vĩnh Phúc; Niên giám thống kê Vĩnh Phúc, 2012)[2].
Việc xây dựng và xác định cơ cấu cây trồng họp lý với điều kiện đất đai và
mức độ thâm canh của địa phương là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, nâng hệ số sử dụng đất và giá trị
kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Hiện nay, tại Xuân Hòa - Phúc Yên -
Vĩnh Phúc đã có bước đầu chuyển biến trong công tác sản xuất ngô rau. Ngô
rau đã được nông dân Vĩnh Phúc lựa chọn ừồng ở một số địa phương để phục
vụ cho nhu cầu thực phẩm ăn tươi, chế biến thực phẩm đóng hộp ngoài ra
thân lá xanh còn được dùng làm thức ăn cho gia súc (trâu, bò, bò sữa) do có
hàm lượng dinh dưỡng cao. Do đó việc nghiên cứu đánh giá khảo nghiệm và
đưa ra một bộ giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi được
với điều kiện khí hậu, đất đai và mức độ thâm canh ở địa phương là rất cần
thiết. Xuất phát từ mục tiêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: « Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất cửa một số tổ hợp ngô mu lai
trồng vụ Thu tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ».
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Muc đích
- Nghiên cứu các đặc điểm nông học của một số tổ hợp ngô rau lai trồng vụ thu
2014
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp ngô
rau lai.
8
- Xác định mối liên quan giữa thời gian sinh trưởng, phát triển, và các yếu tố
cấu thành năng suất với năng suất của các giống tham gia thí nghiệm có triển
vọng.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá sự trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô rau lai trồng vụ thu
2014.
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của một số tổ
hợp ngô rau lai.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp ngô
rau lai.
Đánh giá chất lượng bắp của một số tổ họp ngô rau lai.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ctf sở khoa hoc
•
Trong sản xuất nông nghiệp, cụ thể là ngành ừồng trọt thì giống cây
trồng là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu
quả của quá trình sản xuất. Nhờ có bộ giống cây trồng phong phú đa dạng đã
tạo điều kiện cho chúng ta thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng và khắc phục những hạn chế
về đất đai, thời tiết khí hậu của từng vùng sinh thái, tạo sự đa dạng hoá sản
phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Sản xuất nông nghiệp là đòn bẩy thúc
đẩy các ngành khác phát triển như ngành chăn nuôi, công nghiệp chế biến do
vậy các biện pháp tác động nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng là rất
cần thiết. Tuy nhiên, năng suất cây trồng còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại
cảnh, kỹ thuật sản xuất, trình độ dân trí, tập quán sản xuất và việc sử dụng
giống. Do vậy, để có giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của từng địa
9
phương thì cần đánh giá khả năng thích ứng của các giống với điều kiện ngoại
cảnh, mức độ thâm canh thực tế sản xuất hiện nay của địa phương.
Trong thời gian gần đây các nhà khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã
chọn tạo được nhiều giống ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt đưa vào
sản xuất, do vậy diện tích ngô của cả nước tăng lên rất nhanh, đặc biệt là diện
tích trồng ngô lai nên năng suất và sản lượng được cải thiện rõ rệt. Ngoài các
giống ngô tẻ lai, ngô nếp lai cho năng suất cao, các nhà chọn giống đã bắt đầu
chuyển sang hướng tạo giống ngô rau đã thu được một số kết quả và rất nhiều
các giống ngô rau mới có triển vọng của Viện nghiên cứu ngô đang cần được
1
khảo nghiệm và trồng thử nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau để
đưa vào sản xuất đại trà.
Trong những năm gần đây, sản xuất ngô của Việt Nam có sự thay đổi
rất lớn, cây ngô chuyển từ vai trò cây lương thực thảnh loại cây trồng chính
cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguyên vật liệu cho chế biến. Đặc biệt,
cây ngô được biết đến là cây thực phẩm với việc sử dụng bắp ngô bao tử
làm rau. Ngô bao tử được coi là loại rau an toàn và giàu chất dinh dưỡng,
đang được ưa chuộng.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giói
Ngành sản xuất ngô thế giới tăng liên tục tò đàu thế kỷ 20 đến nay,
nhất là trong hơn 45 năm gần đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về
năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Nghề ừồng ngô trên
thế giới có những bước phát triển mạnh nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ
ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành
khoa học khác như công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ
khí hoá, công nghệ tin học nhằm góp phần giải quyết nguồn lương thực
cho con người. Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên thế giới, trải
rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dưới 40°N (lục địa châu úc, nam châu Phi, Chi
lê, ) lên gần đến 55°B (bờ biển Ban tích, trung lưu sông Vônga ); Từ độ
cao 1-2 mét đến gần 4000 mét so với mặt biển (Peru, Guatemala, )
(Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh, 2002) [6].
Năm 2012 theo FAOSTAT, diện tích ngô đã đạt 177,4 triệu ha, năng
xuất trung bình 4,92 tấn/ha, sản lượng đạt 872,1 triệu tấn.
Sản lượng sản xuất ngô ở thế giới trung bình hằng năm từ
581,17 triệu tấn (năm 2010) đến 872,02 triệu tấn (năm
2012).
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lưọug ngô của một số quốc gia
trên
1
thế giới từ năm 2010 đến 2012
Qua bảng 1.1 cho thấy, Diện tích, Sản lượng và năng suất
giai đoạn 2010 đến 2012 nhìn chung đều tăng. Năm 2012 Mỹ là
nước có diện tích, năng suất, sản lượng lớn nhất đạt 66,7 triệu ha,
với tổng sản lượng đạt 418,2 triệu tấn, năng suất bình quân đạt
6,18 tấn/ha. Thành tựu trong sản xuất ngô của nước Mỹ đạt được
chủ yếu do công nghệ giống đem lại, nước Mỹ sử dụng giống ngô
lai đơn là chủ yếu. Ở Châu Á, Trung Quốc là cường quốc ngô lai
với diện tích 34,9 triệu ha, trong đó 96% là diện tích trồng ngô lai,
năng suất bình quân đạt 5,95 tấn/ha và sản lượng 208,2 triệu tấn.
Có thể nói, Mỹ và Trung Quốc là hai cường quốc có diện
tích trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia
khác. Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên
hợp quốc (FAO) việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang
Quốc gia Diện tích (triệu Ha) Năng suât (tân/ha) Sản lượng (tạ/ha)
2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012
Thê giới 164,30 172,04 177,37 5,18 5,16 4,91 581,17 888,00 872,06
Mỹ 63,8 64,1 67,6 7,07 6,830 6,18 445,19 428,45 418,22
Trung Quôc 32,5 33,5 34,9 5,45 5,74 5,95 177,54 192,90 28,23
Brazin 12,6 13,2 14,1 4,36 4,21 5,00 53,36 55,66 71,07
An Độ 8,55 8,71 8,40 2,54 2,49 2,50 21,72 21,76 21,06
Mêxico 7,14 6,06 6,92 3,20 2,90 3,12 23,30 17,63 22,06
Indonesia 4,13 3,86 3,95 4,43 4,56 4,89 18,32 17,62 17,37
Pháp 1,58 1,59 1,71 8,81 9,90 9,01 13,97 15,91 19,61
Thái Lan 1,16 1,12 1,08 4,10 4,21 4,45 48,60 48,16 48,13
Nguôn: FAOSTAT, 2012 [15]
có sự mất cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước
nhập khẩu ngô tăng dần, còn các nước xuất khẩu ngô thì lại có
6
xu hướng giảm. Nước xuất khẩu ngô nhiều là Mỹ, Trung Quốc,
Braxin, các nước nhập khẩu ngô chính là Nhật Bản, Nam Triều
Tiên, Malayxia,
Thái Lan là nước có đóng góp lớn trong việc sản xuất và sử dụng
dạng ngô bao tử làm rau. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô rau ở
Thái Lan (1987-
1991)
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô rau ở Thái Lan
(1987-1991)
1180463 .html
1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ 2 sau cây lúa
nước. Cây ngô được đưa vào Việt Nam cuối thế kỷ XVII có thể từ
Trung Quốc hoặc Indonexia. Qua ba thế kỷ cây ngô đã trở thành cây
lương thực quan ừọng thứ hai. Ngô có nhiều đặc điểm nông sinh học
1
Chỉ tiêu 1987-1988 1988-1989 1989-1990 1990-1991
Diện tích ( ha ) 9340 13005.3 4104.8 21049.7
Năng suât (kg/ha)
( năng suất bắp non cả lá bi)
6675 6381.2 6908.8 6360.4
Sản lượng (tân) 64190 84309 136501 129647
quý, tiềm năng năng suất cao, có khả năng thích nghi rộng với điều
kiện sinh thái đa dạng ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu ngô ở Việt Nam đã từng bước được đẩy mạnh
từ những năm đàu của thập kỷ 80. Trong thời gian đó các nhà khoa
học nước ta đã tiến hành thử nghiệm, chọn tạo giống ngô lai, tuy
nhiên do quỹ gen còn hạn chế và các giống ngô lai có nguồn gốc ở
vùng ôn đới không thích họp ừong điều kiện nhiệt đới ẩm, ngắn ngày
ở Việt Nam nên thử nghiệm không đạt được kết quả như mong muốn.
Từ bài học này, các nhà khoa học đã đưa ra
những định hướng tích cực hơn là tăng cường thu nhập và sưu tâm các
nguôn vật liệu nhiệt đới.
Bắt đầu tò năm 1975, nông nghiệp đã được Đảng và Chính phủ coi là
mặt trận hàng đầu trong quá trình khôi phục nền kinh tế quốc dân. Và có
nhiều chủ trương chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp. Cuộc “cách
mạng” về lúa lai, ngô lai đã được nhà nước quan tâm. Nhờ vậy đã làm thay
đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác lạc hậu, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp, kinh tế Việt Nam lên hàng ngũ những nước tiên tiến ở Châu
Á.
Bảng 1. 3. Sản xuất ngô Việt Nam từ năm 1961 - 2012
Năm 1961, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 58,8% so với trung bình
thế giới (1,14/1,94 tấn/ha); năm 2005 bằng 75% (3,6/4,8 tấn/ha) và năm
2012 đạt tới 87,3% (4,29/4,91 tấn/ha). Sản lượng ngô Việt Nam so với thế
giới năm 1961 sản lượng đạt 261280 tấn (chiếm 0,12%), năm 2005 đạt
3787100 tấn (chiếm 0,54%) đến năm 2012 đạt 4761900 tấn (chiếm
0,55%). Diện tích trồng ngô nước ta năm 1961 chỉ trồng được 229200 ha
(chiếm 0,21% so với thế giới); năm 2012 diện tích trồng ngô là 1110000 ha
(chiếm 0,94% so với thế giới).
Nhờ chính sách đổi mới, sự quan tâm đầu tư đúng mức của nhà nước và sự
phát huy nội lực cao độ của người làm công tác chọn tạo giống ngô,
chương
1
Năm 1961 1990 2000 2005 2007 2009 2010 2012 2012
Diên tích ■
(1000 ha)
229,2
0
432,0 730,2 1052,6 1096,1
8
1089,
2
1160 1120 1110
Năng suât
(tấn/ha)
1,14 1,55 2,75 3,60 3,93 4,01 4,08 4,31 4,29
Sản lượng
(1000 tấn)
261,2
8
671,0 2005,
9
3787,1 4303,2 4371,
7
4732,
8
4827,
2
4761,
9
trình phát triển ngô lai ở Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng. Việc đưa
vào sản xuất giống ngô lai không quy ước là bước đệm giúp nông dân làm quen với
sản xuất bằng hạt lai, chuyển dàn từ việc sử dụng các giống ngô thụ phấn tự do trước
đây sang các giống ngô lai qui ước sau này. Việc sản xuất hạt giống ngô lai qui ước
giá thành tương đối rẻ và dễ lai tạo. Diện tích giống ngô lai không qui ước mỗi năm
tới 40 - 50 nghìn ha. Những giống lai qui ước của Việt Nam không thua những giống
tốt nhất của nước ngoài và đang có sức cạnh ừanh, giá hạt giống rẻ bằng Vi giá giống
nhập khẩu.
Với tất cả những chuyển biến trên, ngô rau lai cũng đã và đang được quan tâm
để thúc đẩy sản xuất. Cây ngô rau lai có vai ừò quan trọng góp phần đa dạng cây
trồng, đặc biệt thúc đẩy phát triển ngành chế biến lương thực và chăn nuôi, tăng
nguồn thu nhập cho người dân. Là cây ừồng ngắn ngày được sử dụng nhiều trên đất
luân canh, có khả năng thích ứng rộng, có tiềm năng cho năng suất cao.
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô rau ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ có vị trí địa lý thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế xã hội, Vĩnh Phúc đã được Chính phủ xác định là một ừong
tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, tốc
độ phát triển công nghiệp hoá và đô thị hoá của Vĩnh Phúc diễn ra khá nhanh, do vậy
ừong một thời gian ngắn diện tích đất ừồng trọt của Vĩnh Phúc đã bị giảm rất nhiều.
Năm 1997 khi mới tách tỉnh, Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 137.224,14
ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 66.780,85 ha, đến năm 2009 diện
tích đất sản xuất nông nghiệp của Vĩnh Phúc còn 49.906,92 ha (giảm 25,27 %).
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc; Niên giám thống kê Vĩnh Phúc, 2009)[2].
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến năm
2009 (sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, tách huyện Mê Linh ra
9
khỏi tỉnh) toàn tỉnh có tổng diện tích đất tự nhiên 123.176,43 ha. Trong đó: đất
nông nghiệp: 85.034,72 ha, chiếm 69,0 %; bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp 49.906,92 ha, chiếm 58,7 % diện tích đất nông nghiệp
và 40,5 % diện tích tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp 32.804,62 ha, chiếm 38,6% diện tích đất nông nghiệp và 26,6%
diện tích dự nhiên.
-Đất nuôi trồng thuỷ sản 2.283,44 ha, chiếm 2,7% diện tích đất nông
nghiệp.
Vĩnh Phúc cũng là tỉnh đầu tiên miễn thủy lợi phí cho nông dân. Với những điều
kiện thuận lợi như trên nên năng suất, sản lượng lương thực nói chung và cây
ngô nói riêng của VTnh Phúc tăng lên rõ rệt.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của Vĩnh Phúc
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc 2000-2009 ; Cục Thống kê Vĩnh Phúc số
536/TK-NN ngày 28/12/2010).
Diện tích đất nông nghiệp của các huyện thị được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.5. Diện tích đất nông nghiệp các huyện, thị tỉnh Vĩnh Phúc
(2010-2012)
Năm 2000 2005 2007 2008 2009 2010
Diện tích
(1000 ha)
20.1369 16.4908 15.2418 18.5068 7.8608 17.8471
Năng suât
(tạ/ha)
27.25 37.45 33.86 39.73 33.58 41.70
Sản lượng
(1000 tấn)
54.8926 61.7483 51.6091 73.5275 26.3931 74.431
Xuân Hòa là một phường thuộc ứiị xã Phúc Yên, tinh Vĩnh Phúc. Phường có
diện tích 4,24 km
2
, dân số năm 2008 là 21.396 người, mật độ dân số đạt 5.046
người/km
2
. Là đô thị cửa ngõ của tinh Vĩnh Phúc, Phúc Yên được xác định như là
một trong những đô thị vệ tinh của Vùng thủ đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ
dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo, là trung tâm kinh tế công nghiệp - dịch vụ,
trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ, giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát
triển công nghiệp và thương mại - du lịch của tỉnh, góp phần kết nối giao lưu phát
triển kinh tế với vùng thủ đô Hà Nội.
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và qua việc đánh giá tình hình sản xuất,
tìm hiểu về giống ngô rau lai để lựa chọn giống cho phù họp với địa phương. Vì vậy
việc đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số tổ họp ngô rau
lai sẽ gắn với điều kiện ngoại cảnh của địa phương Vĩnh Phúc để chọn giống ngô rau
lai thích họp đưa vào cơ cấu giống, cơ cấu luân canh là rất cần thiết.
2010 (ha)
Huyện, thị
Đât sản xuât
nông nghiệp
Đât lâm
nghiệp
Đât nuôi
trồng thủy
sản
Đât nông
nghiệp khác
Vĩnh Yên 1.971,81 144,79 149,60 0,18
Phúc Yên 3.573,48 4.613,12 147,72 1,27
Lập Thạch 8.144,44 4.352,87 205,85 6,38
Tam Dương 5.392,18 1.395,72 267,08 19,77
Tam Đảo 4.374,07 14.618,35 28,00
-
Bình Xuyên 6.299,41 3.633,59 346,29 14,36
Yên lạc 6.283,60
-
1.172,79 4,54
Vĩnh Tường 8.056,30
-
1.124,48 27,37
Sông Lô 6.270,70 3.930,22 148,40
-
- (Nguồn: Niên giám thống kê Nông lâm nghiệp - Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc
2009 - 2010)
1.4. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính của ngô rau
Những nghiên cứu về nguồn gốc cây ngô của Vavilop (1926) đã cho thấy
Mêhicô và Pêru là trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của cây ngô. Mêhicô là
trung tâm thứ nhất còn Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi cây ngô đã trải qua quá
trình tiến hoá nhanh chóng. Ở châu Mỹ cây ngô đã được các bộ tộc da đỏ trồng rộng
rãi ở khắp châu lục và để nuôi sống họ (Columbus, 1492).
Năm 1494, cây ngô được đưa về Tây Ban Nha và bắt đầu mang lại nền văn
minh cho châu Âu. Người châu Âu nhanh chóng nhận biết được giá trị lương thực
của cây ngô và đã phổ biến trồng rộng rãi vì cây ngô dễ ừồng, dễ chăm sóc, thu
hoạch lại cho năng suất cao, ăn ngon, giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên trong suốt
một khoảng thời gian dài không có một nghiên cứu khoa học nào về cây ngô.
Vào cuối thế kỷ 15, sau sự khám phá lục địa Châu Mỹ của Christopher
Columbus, ngô được nhập vào Châu Ẩu qua Tây Ban Nha. Sau đó ngô được truyền
bá qua các vùng khí hậu ấm áp của Địa Trung Hải và lên Bắc Ầu. Mangelsdorf và
Reeves (1939) chỉ ra ngô được trồng ở mọi vùng nông nghiệp thích họp trên thế giới
và tất cả các tháng ừong năm ngô đều được thu hoạch ở đâu đó trên thế giới. Ngô
được trồng từ vĩ độ 58° Bắc ở Canada và Liên xô cũ tới vĩ độ 40° Nam bán cầu. Ngô
cũng được trồng ở những vùng thấp hơn mực nước biển ở đồng bằng Caspia và ở độ
cao trên 4000 m ở dãy Anđơ của Pêru.
Trong quá trình nghiên cứu về ngô, hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô được các
nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được
nhà nghiên cứu Wiliam, Janes Beal người Mỹ bắt đầu nghiên cứu tò năm 1876, Ông
thu được những cặp lai hơn hẳn các giống bố mẹ về năng suất từ 10 -15%.
Năm 1904, nhà khoa học G. Shull tiến hành tự phối cưỡng bức ngô để thu
được các dòng thuần và tạo ra những giống ngô lai đơn từ những dòng thuần. Ông là
người đầu tiên công bố về năng suất cao hơn hẳn của các giống lai đơn so với các
giống lai khác thời bấy giờ.
Những công trình nghiên cứu về ngô lai mà Shull công bố vào năm 1908, 1909
đã đánh dấu bắt đàu thực sự của chương trình tạo giống. Ngô lai đơn đã đem lại năng
suất rất cao cho người trồng ngô tuy nhiên giá thành rất cao và khả năng thích nghi
hẹp nên sự phát triển cây ngô lai ừên diện rộng rất hạn chế, các nhà khoa học đã
nghiên cứu tìm cách cải tiến sáng tạo ra quy trình sản xuất hạt giống mới năng suất
cao mà giảm được giá thành.
Năm 1917, Jones đã đề xuất sử dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm giá
thành hạt giống. Nhờ việc sản xuất lượng lớn hạt giống với giá thảnh hạ nên đã tạo
điều kiện cho cây ngô lai phát triển mạnh mẽ ở Mỹ và các nước có kỹ thuật ừồng ngô
tiên tiến trên thế giới.
Mặc dù ngô có tính đa dạng rất lớn, tất cả các loại ngô được biết đến ngày nay đều đã
được người dân bản xứ tạo ra khi khám phá ra Châu Mỹ. Tất cả các loại hình ngô
được phân loại là Zeamays. Hơn nữa, bằng chứng thực vật học, di truyền và tế bào học
chỉ ra một nguồn gốc chung đối với mọi loại hình ngô hiện có. Hầu hết các nhà
nghiên cứu tin rằng ngô hình thành tò teosinte, Euchlaena mexicana Shrod, một loại
cây trồng hàng năm có lẽ có họ hàng gần nhất với ngô.
Ngô rau trong điều kiện trồng ừọt bình thường, đảm bảo chu trình
sinh trưởng và phát triển cũng biểu hiện hoàn toàn giống với cây
ngô lấy hạt. Tuy nhiên không phải tất cả các cây ngô lấy hạt khi
thu hoạch non đều có thể làm ngô rau. Thông thường ngô bao tử
được thu hoạch ở giai đoạn còn rất non, phun râu khoảng 1-2 cm.
Các giống ngô rau đang được trồng và sản xuất hiệu nay thuộc hai
nhóm giống chính là thụ phấn tự do và ngô lai.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 6 tổ hợp ngô rau lai được ký hiệu Rl, R2, R3, R4,
R5, R6 do Bộ môn Chọn tạo giống ngô, Viện nghiên cứu Ngô Trung ương lai tạo với
2 giống đối chứng là LVN23 (Viện nghiên cứu ngô, đã được công nhận tạm thời năm
1998) và SG22 được nhập nội từ Thái Lan.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian: Vụ thu từ tháng 12/8/2014 - 21/10/2014.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Phường Xuân Hòa - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3 Nội dung, phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Bố trí thí nghiệm
Các giống ngô được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại.
Diện tích ô 14 m
2
(5 m X 2,8 m). Khoảng cách giữa các lần nhắc lại tối thiểu lm. Mỗi
giống được gieo 4 hàng/ô. hàng cách hàng 60 cm.Giống đối chứng là SG22, LVN23.
2.3.2. Quỉ trình kỹ thuật
Khoảng cách trồng, bón phân, chăm sóc và các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng
theo “QCVN 01 - 56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng của giống ngô ” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
> Phân bón: Phân chuồng 8 tấn /lha; Phân vô cơ: 120 kgN + 90kg p
2
0
5
+ 90kg K
2
0/ha.
Tương đương: Đạm Urê 280 kg/ha; Lân Supe 485 kg/ha; Kaliclorua 125 kg/ha.
> Phương pháp bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân.
- Bón thúc làn 1: Bón khi ngô có 3 - 5 lá với 1/3 lượng đạm
- Bón thúc làn 2: Bón khi ngô có 7 - 9 lá với 1/3 lượng Đạm + 1/2 lượng Kali.
- Bón thúc lần 3: Bón trước khi ngô ừỗ cờ 10 - 15 ngày với 1/3 lượng đạm còn lại +
1/2 lượng Kali.
y Chăm sóc:
- Theo dõi, phòng trừ sâu bệnh, tiến hành diệt trừ khi sâu bệnh phát triển rộ ừên đồng
mộng.
- Mọc 3 lá: Dặm cây thường xuyên, kiểm tra đồng mộng, gặp mưa xới
nhẹ.
- Khi ngô có 3 - 5 lá: Tiến hành tỉa định cây kết họp với xới phá váng, nhổ cỏ đồng
thời bón thúc lần 1.
- Khi ngô 7 - 9 lá: Bón thúc lần 2 kết hợp vun cao gốc chống đổ.
- Trước trỗ 10 - 15 ngày: Bón thúc lần cuối.
- Tưới nước: Đảm bảo đủ độ ẩm cho ngô, đặc biệt vào các thời kỳ ngô 6
- 7 lá, ngô xoáy nõn (trước khi trỗ cờ 10 - 15 ngày), chỗ cờ tiến hành cắt cờ, đến thu
hoạch cần tưới đồng đều.
> Thu hoạch: Sau khi cắt cờ 1,2 ngày, và nhận dạng khi bắp phun râu non 1-2 cm
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng theo QCVN01 -56:2011/BNNPTNT “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác của giống ngô”, Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành.
- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tổng thời gian tính từ khi gieo đến khi thu
hoạch bắp cuối cùng khi râu ngô phun (1-2 cm).
- Số lá trên cây: Đếm số lá thật ừên cây.
- Trạng thái cây: Quan sát đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, độ đồng
đều về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp, sâu bệnh, chống đổ của 10
cây ở 2 hàng giữa của mỗi ô và cho điểm từ 1 - 5.
- Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp (cm) được đo từ mặt đất đến nhánh phân
cờ đầu tiên và đốt mang bắp đầu tiên của 10 cây ở 2 hàng giữa của mỗi ô.
- Bắp hữu hiệu là những bắp có kích thước đạt tiêu chuẩn ngô bao tử (Bộ Nông
nghiệp và PTNT): chiều dài 7 - 9 cm; đường kính 1 - 1 , 5 cm.
- Chiều dài bắp bao tử (cm) được đo từ đáy bắp đến mút bắp ở thời điểm thu
hoạch khi râu ngô phun (1-2 cm), chỉ đo ở bắp thứ nhất.
- Đường kính bắp bao tử (cm) đo bằng thước kẹp panme, đo ở giữa bắp của bắp
thứ nhất.
- Độ mịn được đánh giá bằng phương pháp cảm quan, chia ở các cấp độ: mịn,
thô và trung bình (TB).
- Mức độ nhiễm sâu bệnh hại, đổ rễ, đổ gẫy thân.
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được tính bằng số bắp
bao tử/cây, năng suất thực thu bắp bao tử (tạ/ha); Năng suất thân lá
xanh (tạ/ha).
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu được từ thí nghiệm được xử lý bằng chương trình Excel
- Các kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm IRRISTAT.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và thòi gian sinh trưởng của một số tổ hợp ngô
rau lai
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, số lượng như: chiều cao cây, số
lá/cây, số nhánh, số lượng rễ
Phát triển là sự thay đổi về chất bên trong tế bào, mô, cơ quan, dẫn đến thay
đổi về hình thái, chức năng của chúng.
Sinh trưởng, phát triển là hai quá trình có mối quan hệ gắn bó mật thiết không
thể tách rời nhau. Chúng thường xen kẽ nhau ừong một chu kỳ sống của sinh vật.
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây ngô được chia thành 2 giai đoạn: Sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Sinh trưởng sinh dưỡng - Vegetative (V): Đây là giai đoạn sinh trưởng đầu tiên
của cây ngô. Khởi đầu của giai đoạn này là thời kỳ nảy mầm và mọc (Ve) và kết thúc
là giai đoạn trồ cờ (Vt).
Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (Reproductive - R): được tính từ khi phun râu
đến khi ngô chín sinh lý. (Ngô Hữu Tình, 2003) [11].
Thời gian sinh trưởng của cây ngô rau bắt đầu tò lúc hạt nảy mầm đến khi thu
bắp non, thời gian này không cố định mà biến động theo giống mùa vụ, kỹ thuật
chăm sóc và các vùng sinh thái khác nhau.
Theo dõi thời gian sinh trưởng của cây ngô rau có ý nghĩa lớn trong khoa học và sản
xuất, giúp cho công tác đánh giá giống thời gian thu hoạch họp lý. Từ đó có cơ cấu
bố trí thâm canh từng vụ hợp lý giải quyết vấn đề chọn giống ngô rau phù hợp cho
từng vùng từng địa phương.
Kết quả theo dõi các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các tổ hợp ngô rau lai
được trình bày ở bảng 3.1.
3.1.1. Giai đoạn từ khi gieo đến khi mọc
Khả năng mọc mầm của hạt giống là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá tiêu chuẩn của hạt giống tốt, giống tốt thì có tỉ lệ nảy mầm cao. Qua
theo dõi thì chúng tôi thấy tất cả các giống đem thí nghiệm đều có thời gian nảy
mầm tương đương nhau. Thời gian tò gieo đến mọc của các tổ họp ngô rau lai
trồng vụ thu tò 4 - 5 ngày.
Trong mỗi giống tỉ lệ nảy mầm cũng khá cao. Các tổ hợp ngô rau lai Rl, R4,
R5, R6 nảy mầm đều, mầm cây phát triển ngang nhau. Còn đối với tổ họp ngô rau
lai R2, R3 thì tỉ lệ nảy mần kém hơn.
3.1.2. Gỉaỉ đoạn gieo đến trỗ cờ
Sau khi mọc mầm, cây ngô bước sang giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, ở
giai đoạn này các bộ phận trên mặt đất (thân, lá ) sinh trưởng chậm, sau đó thì
thân lá tăng nhanh, bộ rễ phát triển mạnh. Thời gian từ gieo đến trồ cờ của các tổ
họp ngô rau lai từ 47 - 53 ngày. Đối với tổ họp ngô rau lai R2 thì có thời gian trỗ
cờ là 47 ngày. Các tổ họp ngô rau lai Rl, R3, R6 là 49
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng và thu hoạch của một số tổ họp ngô rau
lai trồng vụ thu 2014 tại Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
__________________________________________________(Đơn vị: ngày)
N
\. Chỉ tiêu Tổ
hợplaSv
Thời gian tò gieo đên
Thời
gian
sinh
trưởng
Mọc Trô
cờ
Thu
lần 1
Thu
lần 2
Thu
lần 3
Thu
lần 4
Thu
lần 5
RI 4-5 49 51 53 55 57 59 61
R2 4-5 47 48 50 53 55 57 59
R3 4-5 49 51 53 55 58 61 62
R4 4-5 52 54 56 58 60 62 63
R5 4-5 53 55 58 60 63 65 66
R6 4-5 49 51 53 55 58 61 62
LVN23 (đ/c) 4-5 50 53 55 58 61 63 64
SG22 (đ/c) 4-5 51 54 56 59 61 64 65
ngày, tổ hợp ngô rau lai R4 từ 52 ngày. Và có thời gian phun cờ muộn nhất là tổ hợp
ngô rau lai R5 với thời gian là 53 ngày.Qua theo dõi thì tổ họp ngô rau lai R2 trỗ cờ
sớm nhất. Tổ hợp ngô rau lai R4, R5 có thời gian ừỗ cờ muộn hơn so với 2 giống đối
chứng là từ 52-53 ngày.
3.1.3. Gỉaỉ đoạn từ trỗ cờ đến phun râu
Đối với ngô rau, ngay sau khi cây ừỗ cờ ta phải tiến hành cắt cờ để tránh cho
bắp không thụ phấn và thu hoạch bắp non.
Thời gian từ trỗ cờ đến phun râu của các tổ hợp ngô rau lai tò 1 - 3 ngày. Đối
với tổ hợp ngô rau lai R2 có thời gian ừỗ cờ đến phun râu là trong
1 ngày. Các tổ họp ngô rau lai Rl, R3,R4,R5, R6 có thời gian trỗ cờ đến phun râu là 2
ngày.
Qua theo dõi 3 các tổ họp ngô rau lai tôi thấy các giống có thời gian tò trỗ cờ
đến phun râu là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều. Đối với tổ họp ngô
rau lai R2 có thời gian ừỗ cờ đến phun râu là nhanh nhất. Tiếp đến là tổ hợp ngô rau
lai R4, R5, còn Rl, R3, R6 có thời gian trỗ cờ đến phun râu là 3 ngày cùng thời gian
với giống đối chứng 3.1.4. Giai đoạn từ phun râu đến thu bẳp non
Thời gian tò lúc phun râu đến lúc thu hoạch đối với các tổ họp ngô rau lai
là từ 2-3 ngày. Thời gian thu hoạch ngô rau là rất quan trọng và được theo dõi cẩn
thận. Bởi nếu thu hoạch không đúng thời gian thì ngô rau sẽ bị quá già ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng bắp. Đối với lần thu bắp thứ nhất thì trong thời gian sau khi
cắt cờ từ 1 - 3 ngày, và thu lần 2,làn 3 là từ 2-3 ngày. Tổ hợp ngô rau lai có thời gian
phun râu tới thu hoạch tương đương với
2 giống đối chứng, dài nhất là R5 ( 55 ngày), và R2 có thời gian phun râu tới thu
hoạch ngắn nhất ( 48 ngày).
3.1.5. Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của mỗi giống ngô phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau từ thời vụ, đất đai, khí hậu, giống đặc biệt là thời gian sinh trưởng dài hay
ngắn phụ thuộc vào thời vụ.