Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

khảo sát tình hình sử dụng nước của người dân xã vị thủy, huyện vị thủy và xã vị tân, thành phố vị thanh tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 75 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN



NGUYỄN THỊ KIM THƢ

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi Trƣờng

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƢỚC CỦA
NGƢỜI DÂN XÃ VỊ THỦY, HUYỆN VỊ THỦY
VÀ XÃ VỊ TÂN, THÀNH PHỐ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG


Cán bộ hƣớng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc
Ths. Đinh Diệp Anh Tuấn


Cần Thơ, 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN



NGUYỄN THỊ KIM THƢ



Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi Trƣờng

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƢỚC CỦA
NGƢỜI DÂN XÃ VỊ THỦY, HUYỆN VỊ THỦY
VÀ XÃ VỊ TÂN, THÀNH PHỐ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG


Cán bộ hƣớng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc
Ths. Đinh Diệp Anh Tuấn



Cần Thơ, 2013
i

PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG

Luận văn kèm theo đây, với tựa đề “Khảo sát tình hình sử dụng nƣớc của
ngƣời dân xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy và xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu
Giang”, do Nguyễn Thị Kim Thƣ thực hiện và báo cáo đã đƣợc hội đồng chấm luận
văn thông qua.




TS. Nguyễn Văn Công TS. Ngô Thụy Diễm Trang









Ths. Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc








ii

LỜI CẢM TẠ
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô trƣờng Đại
học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu dƣới mái trƣờng Đại học.
Em xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc và Thầy Đinh Diệp Anh Tuấn đã tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Quý Thầy, Cô và các anh chị cán bộ thuộc Bộ môn Khoa học môi trƣờng,
Khoa Môi trƣờng và TNTN đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Ban Chủ nhiệm Dự án HSF, Đức và Viện Nghiện cứu Biến đổi khí hậu đã hỗ

trợ kinh phí cho em thực hiện đề tài.
Xin trân trọng ghi nhớ sự nhiệt tình, cảm thông và giúp đỡ của tất cả các bạn
lớp Khoa học Môi trƣờng khóa 36 trong suốt thời gian cùng ngồi chung giảng
đƣờng Đại học.
Xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Thị Kim Thƣ










iii

TÓM LƢỢC
Nghiên cứu “Khảo sát tình hình sử dụng nƣớc của ngƣời dân xã Vị Thủy,
huyện Vị Thủy và xã Vị Tân, TP Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang” đƣợc thực hiện từ
tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết ngƣời dân tại xã Vị Thủy và xã Vị Tân đều
sử dụng nƣớc sông ao hồ cho mục đích sinh hoạt lần lƣợt chiếm tỉ lệ 59% và 55%;
nƣớc mƣa là nguồn nƣớc ăn uống chính đƣợc các hộ dân thu hứng sử dụng với
62,86% tại xã Vị Thủy và 75% tại xã Vị Tân.
Đề tài tiến hành thu mẫu 3 đợt nguồn nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất và đạt đƣợc
kết quả nhƣ sau:

Nguồn nƣớc mặt đƣợc thu trực tiếp từ kênh sau khi xử lý bằng phèn và hóa
chất PAC tuy cải thiện đƣợc chất lƣợng nguồn nƣớc nhƣng vẫn không đạt QCVN
02:2009/BYT đối với một số chỉ tiêu độ đục và pH. Tuy nhiên, số lƣợng vi khuẩn
E. coli và tổng coliform đạt QCVN 02:2009/BYT.
Kết quả phân tích nguồn nƣớc dƣới đất tại xã Vị Thủy và xã Vị Tân cho thấy
giếng khoan 40 m có chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt hơn giếng khoan 70 m.











Từ khóa: Nước mặt, nước dưới đất, chất lượng nướ
iv

MỤC LỤC
PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG i
LỜI CẢM TẠ ii
TÓM LƢỢC iii
DANH SÁCH BẢNG viii
DANH SÁCH HÌNH ix
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT x
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về tài nguyên nƣớc 3

2.1.1 Nƣớc mặt 3
2.1.2 Nƣớc dƣới đất 4
2.1.3 Một số điểm khác nhau cơ bản giữa nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất 5
2.1.4 Tầm quan trọng của nƣớc đối với sự sống 5
2.2 Tập quán sử dụng nƣớc của ngƣời dân nông thôn 6
2.2.1 Thói quen sử dụng nƣớc của ngƣời dân 6
2.2.2 Cách xử lí nƣớc dùng cho sinh hoạt và ăn uống của ngƣời dân 7
2.4 Một số nghiên cứu về nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất ở ĐBSCL 7
2.4 Ô nhiễm tài nguyên nƣớc 8
2.4.1 Khái niệm ô nhiễm tài nguyên nƣớc 8
2.4.2 Các khuynh hƣớng thay đổi chất lƣợng và gây ô nhiễm nƣớc do hoạt
động của con ngƣời 9
2.4.3 Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang 9
2.5 Ảnh hƣởng của ô nhiễm nguồn nƣớc đến sức khỏe con ngƣời 11
2.6 Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng nƣớc 12
2.6.1 pH 12
v

2.6.2 Độ đục 13
2.6.3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 13
2.6.4 Chất rắn lơ lửng (SS) 14
2.6.5 Độ cứng 14
2.6.6 Sắt 15
2.6.7 Chỉ tiêu vi sinh 15
2.7 Một vài đặc điểm về thủy văn và đất ở tỉnh Hậu Giang 16
2.7.1 Thủy văn 16
2.7.2 Tài nguyên đất 17
2.8 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc tỉnh Hậu Giang 17
2.9 Sơ lƣợc về xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang 18
2.9.1 Tình hình sử dụng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh xã Vị Thủy, huyện Vị

Thủy tỉnh Hậu Giang 19
2.9.2 Nhu cầu sử dụng nƣớc trong thời gian tới 19
2.10 Sơ lƣợc về xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang 19
2.10.1 Tình hình sử dụng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh xã Vị Tân, thành
phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang 19
2.10.2 Nhu cầu sử dụng nƣớc trong thời gian tới 20
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
3.2 Phƣơng tiện nghiên cứu 21
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 21
3.3.1 Phân tích hiện trạng sử dụng nƣớc sạch ở xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy
và xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang 21
3.3.2 Chu kỳ thu mẫu 21
3.3.3 Số lƣợng mẫu 22
3.3.4 Phƣơng pháp thu và bảo quản mẫu 23
vi

3.3.5 Phƣơng pháp phân tích mẫu 24
3.3.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu 25
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1 Hiện trạng sử dụng nƣớc của các hộ dân 26
4.1.1 Thông tin về các hộ phỏng vấn 26
4.1.2 Các nguồn nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích sinh hoạt. 26
4.1.3 Các nguồn nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống. 27
4.1.4 Phƣơng cách xử lý nƣớc uống của ngƣời dân 28
4.1.5 Nhận xét của ngƣời dân về chất lƣợng các nguồn nƣớc đang đƣợc sử
dụng 29
4.2 Biến động một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc mặt tại xã Vị Thủy và xã Vị
Tân, tỉnh Hậu Giang 32
4.2.1 pH 32

4.2.2 Độ đục 33
4.2.3 Tổng chất rắn hoàn tan (TDS) 35
4.2.4 Chất rắn lơ lửng (SS) 36
4.2.5 Chỉ tiêu vi sinh 37
4.3 Biến động một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại xã Vị Thủy và xã
Vị Tân, tỉnh Hậu Giang 39
4.3.1 pH 39
4.3.2 Độ đục 40
4.3.4 Độ cứng 42
4.3.5 Sắt tổng 44
4.5 Nhận xét về chất lƣợng nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Vị Thủy, huyện Vị
Thủy và xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang 45
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1 Kết luận 47
vii

5.2 Kiến nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC






















viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Một số điểm khác nhau cơ bản giữa nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất 5
Bảng 2.2 Hệ số phát sinh nƣớc thải của một số nguồn thải 10
Bảng 2.3 Một số bệnh liên quan đến ô nhiễm nguồn nƣớc 12
Bảng 3.1 Phƣơng pháp bảo quản mẫu và thời gian lƣu mẫu một số chỉ tiêu 24
Bảng 3.2 Phƣơng pháp phân tích một số chỉ tiêu nƣớc 24
Bảng 4.1 Thông tin về các hộ phỏng vấn 26
Bảng 4.2 Một số nhận xét của ngƣời dân về chất lƣợng nguồn nƣớc
đang sử dụng 30
Bảng 4.3 Biến động trung bình vi khuẩn E. coli và tổng coliform
của mẫu nƣớc mặt 38
Bảng 4.4 Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc dƣới đất 45













ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1 Các nguồn nƣớc sử dụng cho mục đích sinh hoạt 27
Hình 4.2 Các nguồn nƣớc sử dụng cho mục đích ăn uống 28
Hình 4.3 Các hình thức xử lý nƣớc uống của ngƣời dân 29
Hình 4.4 Giá trị trung bình pH của mẫu nƣớc mặt 33
Hình 4.5 Giá trị trung bình độ đục của mẫu nƣớc mặt 34
Hình 4.6 Giá trị trung bình TDS của mẫu nƣớc mặt 35
Hình 4.7 Giá trị trung bình SS của mẫu nƣớc mặt 37
Hình 4.8 Giá trị trung bình pH của mẫu nƣớc dƣới đất 40
Hình 4.9 Giá trị trung bình độ đục mẫu nƣớc dƣới đất 41
Hình 4.10 Hàm lƣợng TDS trung bình của mẫu nƣớc dƣới đất 42
Hình 4.11 Độ cứng trung bình của mẫu nƣớc dƣới đất 43
Hình 4.12 Hàm lƣợng trung bình sắt tổng mẫu nƣớc dƣới đất 44













x

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

BYT: Bộ y tế
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
KPH: Không phát hiện
PAC: Polyaluminium chloride
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
Tp: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
UNICEP: United Nations International Children’s Emergency Fund: Quỹ
nhi đồng Liên hiệp quốc
1

CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
Nƣớc sạch là một nhu cầu căn bản nhất của con ngƣời và là trọng tâm của
các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Nƣớc sạch góp phần nâng cao sức khỏe, giảm
thiểu bệnh tật, tăng sức lao động, cải thiện điều kiện sống và mang lại cuộc sống
văn minh đang là đòi hỏi bức bách và là chiến lƣợc phát triển lâu dài của nhiều quốc
gia trên thế giới. Việt Nam đã sớm nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó nên chƣơng
trình quốc gia về cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng đã đƣợc chính phủ phê
duyệt với mục tiêu phấn đấu của chƣơng trình là tới năm 2015 sẽ có 85% dân số
nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh và đến năm 2020 tất cả cƣ dân nông

thôn đều sử dụng nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lƣợng ít nhất 60
lít/ngƣời/ngày (Bộ y tế, 2011).
Hậu Giang đang từng bƣớc chuyển mình, tốc độ phát triển kinh tế đang đƣợc
đẩy mạnh với nhiều hoạt động kinh tế đa dạng, hình thành các khu/cụm công
nghiệp, thu hút đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông, đô thị, công nghiệp, dịch vụ…
Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa cũng đã và đang
đặt ra nhiều thách thức về môi trƣờng. Tài nguyên nƣớc phong phú nhƣng còn
nhiều bộ phận dân cƣ thiếu nƣớc sạch cho sinh hoạt, môi trƣờng đô thị và nông thôn
ngày càng bị ô nhiễm do nƣớc thải, rác thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và của cộng đồng thải ra môi trƣờng không qua xử lý đã làm chất lƣợng các
thành phần môi trƣờng đang có xu hƣớng suy giảm, đặc biệt là môi trƣờng nƣớc.
Tình trạng ô nhiễm của các sông ngòi, ao hồ, kênh rạch đã và đang khiến cho nguồn
nƣớc sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt của ngƣời dân khu vực này trở nên ô nhiễm
trầm trọng.
Địa bàn xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy và xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh tuy
đƣợc ban chỉ đạo Chƣơng trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hậu
Giang chọn làm điểm chỉ đạo của tỉnh nhƣng hiện nay tỉ lệ hộ dân đƣợc sử dụng
nguồn nƣớc hợp vệ sinh, nƣớc sạch vẫn còn rất thấp so với các xã khác trên địa bàn
tỉnh. Phần lớn ngƣời dân có cuộc sống khó khăn, số hộ thuộc diện nghèo và cận
nghèo còn khá phổ biến. Ngƣời dân sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, tập trung
theo tuyến kênh rạch, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt là chủ yếu, thu
nhập của ngƣời dân khu vực này còn thấp. Tập tính sử dụng nguồn nƣớc sông, ao
hồ sẵn có và nƣớc mƣa phục vụ cho nhu cầu ăn uống và vệ sinh hàng ngày hiện nay
còn khá phổ biến. Việc sử dụng nguồn nƣớc không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh là
nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu khiến cho nhiều loại bệnh liên quan đến nguồn
nƣớc phát triển và ngày càng lan rộng. Trƣớc thực trạng đó, đề tài “Khảo sát tình
2

hình sử dụng nƣớc của ngƣời dân tại xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy và xã Vị Tân,
thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang” cần thiết đƣợc thực hiện.

Mục tiêu đề tài
Khảo sát và đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc đƣợc sử dụng tại xã Vị Thủy,
huyện Vị Thủy và xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp xử lí nƣớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho ngƣời dân nghèo tỉnh
Hậu Giang.
Nội dung nghiên cứu
Phân tích hiện trạng sử dụng nƣớc của ngƣời dân tại xã Vị Thủy thuộc huyện
Vị Thủy và xã Vị Tân thuộc thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Thu và phân tích một số chỉ tiêu nƣớc mặt nhƣ: pH, độ đục, chất rắn lơ lửng
(SS), tổng chất rắn hòa tan (TDS), vi khuẩn E.coli và tổng coliform.
Thu và phân tích một số chỉ tiêu nƣớc dƣới đất nhƣ: pH, độ đục, tổng chất
rắn hòa tan (TDS), độ cứng và sắt tổng.













3

CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về tài nguyên nƣớc

Tài nguyên nƣớc là lƣợng nƣớc trong sông, ao, hồ, đầm lầy, biển, đại dƣơng
và trong khí quyển, sinh quyển. Tài nguyên nƣớc bao gồm các nguồn nƣớc mặt,
nƣớc mƣa, nƣớc dƣới đất và nƣớc biển (Nguyễn Thanh Sơn, 2005).
Nƣớc là một dạng tài nguyên quý giá và đƣợc coi là vĩnh cửu. Ở đâu có nƣớc
thì ở đó có sự sống. Nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thủy sản Nƣớc bao phủ hơn 70%
bề mặt trái đất, trong đó nƣớc tồn tại ở đại dƣơng chiếm 97%, trong số 3% nƣớc
ngọt thì tồn tại ở thể băng chiếm đến 75%. Nhìn chung nƣớc ở các sông ngòi và các
lƣu vực nƣớc ngọt ƣớc tính khoảng 0,02%. Nƣớc tồn tại ở dạng nƣớc ngầm và nƣớc
thổ nhƣỡng chiếm khoảng 58% và có khoảng 0,06% lƣợng nƣớc sạch sử dụng cho
các mục đích của con ngƣời (Lê Huy Bá, 2003).
2.1.1 Nƣớc mặt
Nƣớc mặt là khái niệm chung chỉ các nguồn nƣớc trên mặt đất, bao gồm ở
các dạng động (chảy) nhƣ sông, suối, kênh rạch và dạng tĩnh hoặc chảy chậm nhƣ
ao, hồ, đầm, phá…Nƣớc mặt có nguồn gốc chính là nƣớc chảy tràn do mƣa hoặc có
thể từ nƣớc ngầm chảy ra do áp suất cao hay dƣ thừa độ ẩm trong đất cũng nhƣ dƣ
thừa số lƣợng trong các tầng nƣớc ngầm.
Cũng nhƣ các nguồn nƣớc tự nhiên khác, thành phần và chất lƣợng nƣớc mặt
chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên, nguồn gốc xuất xứ, các điều kiện xung
quanh và các tác động của con ngƣời khi khai thác sử dụng nguồn nƣớc. Nƣớc dùng
cho sinh hoạt, trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ sau khi sử dụng đều trở
thành nƣớc thải bị ô nhiễm bởi các mức độ khác nhau vì đƣợc đƣa trở lại các nguồn
nƣớc, nếu không xử lí sẽ làm ô nhiễm môi trƣờng. Thông thƣờng trong nƣớc mặt
thƣờng tìm thấy các thành phần sau:
- Các chất hòa tan dƣới dạng các ion và phân tử, có nguồn gốc vô cơ hoặc hữu
cơ.
- Các chất rắn lơ lửng.
- Các vi sinh vật, vi trùng, virus.
Nếu xét chung cho cả nƣớc, thì tài nguyên nƣớc mặt của nƣớc ta tƣơng đối
phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lƣợng dòng chảy của các sông trên thế giới,

trong khi đó diện tích đất liền nƣớc ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới. Theo
số liệu của Cục quản lí tài nguyên nƣớc (2010), tổng trữ lƣợng nƣớc mặt của Việt
4

Nam đạt khoảng hơn 830 – 840 tỷ m
3
, trong đó có hơn 60% lƣợng nƣớc đƣợc sinh
ra từ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, do Việt Nam nằm ở hạ nguồn nên lƣu lƣợng nƣớc
phụ thuộc nhiều vào thƣợng nguồn nằm ở ngoài biên giới Việt Nam.
Nhìn chung 6 tháng mùa mƣa có trữ lƣợng nƣớc dồi dào và chất lƣợng tốt
hơn mùa khô. Mùa mƣa lƣu lƣợng dòng chảy lớn, độ đục cao, đầu mùa mƣa nƣớc
sông thƣờng bị ô nhiễm do nƣớc mƣa chảy tràn cuốn trôi nhiều rác cỏ, các tạp chất
hữu cơ. Gần cuối mùa mƣa, nƣớc ở cửa sông chảy mạnh do lũ. Mùa khô hàm lƣợng
các chất khoáng hòa tan có thể giảm. Nƣớc trong các ao hồ có chất lƣợng không
giống nhau, phụ thuộc vào dân sinh hoạt và sản xuất xung quanh chúng.
2.1.2 Nƣớc dƣới đất
Nƣớc dƣới đất là một dạng nƣớc trong đất, tích trữ trong đất đá trầm tích bời
rời nhƣ cặn, sạn, cát, trong các khe nứt, có thể khai thác trong các hoạt động của
con ngƣời. Đặc điểm chung của nƣớc ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các
lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Theo độ sâu phân bố, có thể
chia nƣớc ngầm thành nƣớc ngầm tầng mặt và nƣớc ngầm tầng sâu.
Nƣớc dƣới đất tầng mặt không có lớp ngăn vách với địa hình bề mặt. Loại
nƣớc dƣới đất tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm.
Nƣớc dƣới đất tầng sâu nằm trong lớp đất đá xốp, phía trên và dƣới đều đƣợc
ngăn cách bởi một lớp không thấm nƣớc, một lớp nƣớc dƣới đất tầng sâu thƣờng có
3 vùng: vùng thu nhận nƣớc, vùng chuyển tải nƣớc và vùng khai thác nƣớc có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nƣớc thƣờng xa, từ vài chục đến
vài trăm km. Đây là loại nƣớc dƣới đất có chất lƣợng tốt và lƣu lƣợng ổn định.
Đối với các hệ thống cấp nƣớc cộng đồng thì nguồn nƣớc dƣới đất luôn luôn
là nguồn nƣớc đƣợc ƣa thích. Bởi vì các nguồn nƣớc mặt thƣờng xuyên bị ô nhiễm

và lƣu lƣợng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nƣớc
dƣới đất ít chịu ảnh hƣởng bởi các tác động của con ngƣời. Chất lƣợng nƣớc dƣới
đất thƣờng tốt hơn chất lƣợng nƣớc mặt. Trong nƣớc dƣới đất hầu nhƣ không có các
hạt keo hay các hạt lơ lửng, vi sinh, vi trùng gây bệnh.
Các nguồn nƣớc dƣới đất hầu nhƣ không có chứa rong tảo, một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Thành phần đáng quan tâm trong nƣớc dƣới
đất là các chất hòa tan do ảnh hƣởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, các quá trình
phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hóa tốt, có
nhiều chất bẩn và lƣợng mƣa lớn thì chất lƣợng nƣớc dƣới đất dễ bị ô nhiễm bởi các
chất hòa tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nƣớc mƣa thấm vào đất.
(Nguồn:
5

2.1.3 Một số điểm khác nhau cơ bản giữa nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất
Bảng 2.1 Một số điểm khác nhau cơ bản giữa nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất
Thông số
Nƣớc bề mặt
Nƣớc dƣới đất
Nhiệt độ
Thay đổi theo mùa
Tƣơng đối ổn định
Hàm lƣợng chất rắn lơ
lửng
Thƣờng cao và thay đổi
theo mùa
Thấp hoặc hầu nhƣ
không có
Chất khoáng hòa tan
Thay đổi theo lƣợng đất,
lƣợng mƣa

Ít thay đổi, cao hơn
nƣớc bề mặt ở một số
vùng
Hàm lƣợng sắt, Mangan
Rất thấp trừ dƣới đáy hồ
Thƣờng xuyên có
Khí CO
2
hòa tan
Thƣờng thấp hoặc gần
nhƣ bằng không
Thƣờng xuyên xuất
hiện ở nồng độ cao
Oxy hòa tan
Gần nhƣ bão hòa
Thƣờng không tồn tại
Khí NH
3

Xuất hiện ở các nguồn
nƣớc nhiễm bẩn
Thƣờng có
Khí H
2
S
Không có
Thƣờng có
SiO
2


Thƣờng có ở nồng độ
trung bình
Thƣờng có ở nồng độ
cao
NO
3
-
Thƣờng thấp
Thƣờng có ở nồng độ
cao do phân bón hóa
học
PO
4
3-
Thƣờng có ở nồng độ
trung bình (nhiều ở
những nơi có sử dụng
nhiều chất tẩy rửa)
Thấp hoặc hầu nhƣ
không có
Các vi sinh vật
Vi trùng (nhiều loại gây
bệnh) virus các loại và
tảo
Các vi trùng do sắt gây
ra thƣờng xuất hiện
Dung môi chứa Clo
Rất hiếm có
Có mặt thƣờng xuyên
(www.gree.vn)

2.1.4 Tầm quan trọng của nƣớc đối với sự sống
Nƣớc là thành phần không thể thiếu của môi trƣờng sinh thái toàn cầu, nó
duy trì sự sống cho con ngƣời và sinh vật. Nƣớc sinh hoạt đƣợc dùng cho nhiều nhu
cầu cần thiết cho đời sống con ngƣời nhƣ ăn, uống, tắm giặt và các hoạt động sống
khác. Bên cạnh những vai trò thiết thực đó, nƣớc cũng là môi trƣờng trung gian
6

chứa các độc chất và lan truyền mầm bệnh, dịch bệnh gây nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời nếu nhƣ nguồn nƣớc cấp sinh hoạt không đƣợc quản lý tốt.
Nƣớc đƣợc coi nhƣ một thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lí
của cơ thể ngƣời. Trong cơ thể ngƣời nƣớc chiếm một tỉ lệ rất lớn 63%. Nƣớc còn
là yếu tố điều hòa thân nhiệt, điều hòa áp lực thẩm thấu, ảnh hƣởng đến quá trình
chuyển hóa các chất.
- Nhu cầu nƣớc uống của ngƣời lớn (60 kg): 2 lít/ngày.
- Nhu cầu nƣớc uống của thiếu niên (10 kg): 1 lít/ngày.
- Nhu cầu nƣớc uống của trẻ em (5 kg): 0,75 lít/ngày.
Khi hoạt động nhiều thì nhu cầu cao hơn, có khi đến 3 – 4 lít/ngày.
Nƣớc cung cấp cho cơ thể những yếu tố cần thiết nhƣ: F, I, Mn, Zn. Khi
thiếu hay thừa những nguyên tố vi lƣợng này sẽ dẫn đến bệnh lý.
Tiêu chuẩn về số lƣợng nƣớc cho sinh hoạt
Nƣớc dùng cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo 2 yêu cầu cơ bản:
- Đủ về số lƣợng: tiêu chuẩn từ 60 – 100 lít cho một ngƣời một ngày.
- Đảm bảo an toàn về chất lƣợng: không có các yếu tố gây độc hại. Căn cứ vào
nhu cầu sử dụng nƣớc, vào khả năng cung cấp nƣớc từng vùng. Sau đây là những
tiêu chuẩn lƣợng nƣớc cung cấp cho một ngƣời một ngày.
 Thành phố lớn: 100 lít/ngày.
 Thành phố vừa: 60 lít/ngày.
 Thị trấn và nông thôn: 40 lít/ngày.
 Hải đảo và vùng núi cao: 10 lít/ngày.
(Nguyễn Văn Chƣơng Tiến, 2010)

2.2 Tập quán sử dụng nƣớc của ngƣời dân nông thôn
2.2.1 Thói quen sử dụng nƣớc của ngƣời dân
Theo Đào Công Tiến (2001) trích bởi Đoàn Thị Trúc Linh (2010), tùy thuộc
vào điều kiện tự nhiên và kinh tế, các vùng nông thôn ĐBSCL nói chung và vùng
ngập lũ nói riêng đang tồn tại một số tập quán sử dụng nƣớc sinh hoạt sau đây:
7

- Thứ nhất, hứng nƣớc mƣa và chứa trong các lu, vại hoặc bể chứa nƣớc để ăn
uống tắm giặt và dùng cho một số mục đích sinh hoạt.
- Thứ hai, sử dụng nƣớc sông cho mục đích sinh hoạt. Tập quán này rất phổ
biến ở các vùng mà dân cƣ sống dọc theo hai bên kênh rạch. Vào mùa khô khi
nguồn dự trữ nƣớc mƣa bị cạn kiệt, ngƣời dân có thói quen sử dụng nƣớc sông để
tắm rửa, giặc giũ và vệ sinh chuồng trại bất chấp chất lƣợng nƣớc ra sao, ngoại trừ
trƣờng hợp nƣớc sông quá mặn không thể sử dụng nƣớc.
- Thứ ba, sử dụng nƣớc ao, hồ, đìa để sinh hoạt. Tập quán này gắn liền với
điều kiện phân bố dân cƣ dọc theo các trục giao thông nông thôn mà không có sông
rạch ở gần đó và rất phổ biến đối với các hộ gia đình xây cất đơn trong đồng ruộng.
- Thứ tƣ, là tập quán sử dụng nƣớc giếng. Nhiều ngƣời dân cho rằng việc sử
dụng nƣớc giếng là rất an toàn nên đã uống trực tiếp nƣớc giếng khoan mà không
biết bất cứ một công đoạn xử lí hay đun sôi nào.
2.2.2 Cách xử lí nƣớc dùng cho sinh hoạt và ăn uống của ngƣời dân
Đối với nƣớc dùng cho sinh hoạt: phần lớn ngƣời dân thƣờng sử dụng nƣớc
lắng phèn dành cho tắm giặt, một số hộ sử dụng nƣớc lắng tự nhiên hoặc lấy từ
nƣớc giếng khoan lên hay trực tiếp tắm giặt trên sông ngòi, kênh rạch.
Đối với nƣớc dùng trong ăn uống: ngƣời dân thƣờng lấy nƣớc sông hoặc
giếng khoan kết hợp lắng cặn bằng phèn nhôm. Sau đó sử dụng biện pháp xử lí
nƣớc nhƣ: đun sôi hay lọc trƣớc khi ăn uống hoặc mua các bình nƣớc uống từ các
cơ sở cung cấp nƣớc nhỏ lẻ.
(Nguồn: Cục y tế dự phòng, 2005)
2.4 Một số nghiên cứu về nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất ở ĐBSCL

Nƣớc dƣới đất ở ĐBSCL đƣợc đánh giá có trữ lƣợng khai thác khoảng một
triệu m
3
/ngày đêm. Nƣớc ngầm ở đây phân bố không đều, nơi nhiều nơi ít, nơi
nông, nơi sâu. Nhu cầu sử dụng nƣớc dƣới đất ở ĐBSCL ngày càng tăng tuy nhiên
các nguồn nƣớc dƣới đất có thể khai thác đƣợc thƣờng bị nhiễm sắt, độ cứng cao và
có mùi hôi…
Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng Cần Thơ (2002) trích bởi Đỗ Thị Mai
Dung (2008), về chất lƣợng nƣớc hầu hết các mẫu nƣớc dƣới đất có hàm lƣợng
clorua vƣợt quá tiêu chuẩn nƣớc dƣới đất (TCVN 5944 – 1995). Trong đó các
huyện Long Mỹ và thị xã Vị Thanh đều có hàm lƣợng clorua rất cao (>1000 mg/l)
và hàm lƣợng sunfat từ 300 – 500 mg/l cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam từ 1,5 – 2 lần.
Khoảng 50% số mẫu ở huyện Châu Thành và Vị Thủy có độ cứng vƣợt quá tiêu
8

chuẩn Việt Nam từ 2 – 5 lần, hàm lƣợng sắt tổng cộng theo kết quả quan trắc năm
2001 đa số đều vƣợt tiêu chuẩn Việt Nam. Kết quả giám sát chất lƣợng nƣớc dƣới
đất 1999 – 2002 trên 42 giếng ở hai huyện này thì hàm lƣợng sắt từ 1 – 7 mg/l, độ
cứng từ 300 – 600 mg/l các chỉ tiêu này đều vƣợt tiêu chuẩn vệ sinh của nƣớc cấp
cho ăn uống và sinh hoạt. Theo kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc dƣới đất tỉnh
Hậu Giang (2012), tại 8 giếng khoan (độ sâu 18,5 – 34 m) thì có 4/8 giếng có kết
quả sắt tổng nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT (5,0 mg/l),
4/8 giếng có nồng độ sắt tăng cao vƣợt giá trị so với quy chuẩn quy định, 3/8 giếng
có độ cứng tổng nằm ở mức cho phép (500mg/l).
Một trong những đặc điểm về chất lƣợng nƣớc mặt của ĐBSCL là độ đục
nƣớc sông khá lớn. Lƣợng cát bùn tập trung 80 - 90% tổng lƣợng cát bùn năm vào
mùa lũ (Nguyễn Thanh Sơn, 2005). Theo kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt
tỉnh Hậu Giang (2012) nhìn chung nguồn nƣớc mặt trên các con sông, rạch chính
của tỉnh hiện đã bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh thể hiện qua các thông số: sắt tổng số,
BOD

5
, COD, N-NO
2
, N-NH
4
, P-PO
4
, TSS, Coliforms có kết quả ở mức cao so với
quy chuẩn 08:2008/BTNMT quy định. Cụ thể ở một số điểm: tại kênh xáng Xà No
đoạn chảy qua khu vực thành phố Vị Thanh có giá trị pH nằm trong giới hạn cho
phép, giá trị coliform đều ở mức cao hơn giá trị quy chuẩn quy định (QCVN
08:2008/BTNMT), thông số độ đục dao động từ 56 – 196 NTU. Tại kênh xáng
Nàng Mau đoạn chảy qua huyện Vị Thủy có độ đục dao động từ 59 – 131 NTU.
2.4 Ô nhiễm tài nguyên nƣớc
2.4.1 Khái niệm ô nhiễm tài nguyên nƣớc
Ô nhiễm tài nguyên nƣớc là hiện tƣợng các vùng nƣớc nhƣ sông, hồ, biển,
nƣớc ngầm bị các hoạt động của con ngƣời làm nhiễm các chất có thể gây hại cho
con ngƣời và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Ô nhiễm tài nguyên nƣớc là sự thay đổi thành phần và chất lƣợng nƣớc
không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép
và có ảnh hƣởng xấu đến đời sống con ngƣời và sinh vật.
Hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: "Ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi
nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và gây nguy
hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã."
- Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: do mƣa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đƣa
vào môi trƣờng nƣớc chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết
của chúng.
9


- Ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dƣới dạng lỏng, khí nhƣ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông ngiệp, giao
thông và môi trƣờng nƣớc.
(Nguồn:
2.4.2 Các khuynh hƣớng thay đổi chất lƣợng và gây ô nhiễm nƣớc do hoạt
động của con ngƣời
Giảm chất lƣợng nƣớc ngọt do tăng hàm lƣợng SO
4
2-
, NO
3
-
trong nƣớc
Tăng hàm lƣợng các ion Ca, Mg, Si…trong nƣớc dƣới đất và nƣớc sông hồ
do nƣớc mƣa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
Tăng hàm lƣợng các ion kim loại nặng trong nƣớc tự nhiên nhƣ Pb, Cd, Hg,
As…
Tăng hàm lƣợng các muối trong nƣớc mặt do nƣớc thải công nghiệp, sinh
hoạt, nƣớc mƣa, rác thải…
Tăng hàm lƣợng các chất hữu cơ do các chất khó bị phân hủy sinh học, thuốc
trừ sâu…
Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc tự nhiên do quá trình oxy hòa tan có
liên quan đến quá trình phú dƣỡng các nguồn chứa nƣớc và khoáng hóa các hợp
chất hữu cơ.
Giảm độ trong của nƣớc.
(Nguồn:
2.4.3 Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
 Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt
Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu là nƣớc
thải từ các khu dân cƣ, khu đô thị tập trung, các khu công nghiệp/cụm công nghiệp,

các trại chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm và chế biến thủy hải sản, nƣớc thải từ
các bệnh viện, trung tâm y tế, nƣớc rỉ từ các bãi chôn lấp rác,
Theo kết quả thực hiện nhiệm vụ “Điều tra, thống kê các nguồn nƣớc thải,
đánh giá hiện trạng, dự báo và đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trƣờng
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” vào năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, hệ
số phát sinh nƣớc thải đối với các nguồn thải chính trên địa bàn tỉnh nhƣ sau:

10

Bảng 2.2 Hệ số phát sinh nƣớc thải của một số nguồn thải
STT
Nguồn thải
Đơn vị tính
Hệ số phát sinh
nƣớc thải
1
Các khu dân cƣ, đô thị tập trung
m
3
/ngƣời.ngày
0,108
2
KCN/CCN
m
3
/ha.ngày
40,000
3
Doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm
ngoài KCN/CCN

m
3
/ngƣời.ngày

3.1
Chế biến lƣơng thực, thực phẩm
m
3
/cơ sở.ngày
101,500
3.2
Sản xuất sản phẩm từ gỗ
m
3
/cơ sở.ngày
3,000
3.3
Sản xuất sản phẩm từ cao su
m
3
/cơ sở.ngày
77,500
3.4
Cơ khí chế tạo
m
3
/cơ sở.ngày
2,000
3.5
Nƣớc đá

m
3
/cơ sở.ngày
19,370
4
Trại chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia
cầm
m
3
/tấn thịt sống.ngày
3,000
5
Cơ sở kinh doanh dịch vụ
m
3
/cơ sở.ngày
17,060
6
Bệnh viện, cơ sở y tế
m
3
/giƣờng.ngày
0,420
7
Các bãi rác
m
3
/tấn rác.ngày
0,330
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang, 2010)

 Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc dƣới đất
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang nhìn chung có rất nhiều nguyên nhân
gây ra ô nhiễm mạch nƣớc dƣới đất nhƣ:
- Các tác nhân tự nhiên nhƣ: nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lƣợng Fe, Mn và
một số kim loại khác.
- Các tác nhân nhân tạo nhƣ: nồng độ kim loại nặng cao, hàm lƣợng NO
3
-
,
NO
2
, NH
4
+
, PO
4
3-
vƣợt quy chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.
- Suy thoái trữ lƣợng nƣớc dƣới đất biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ
thấp mực nƣớc ngầm, lún đất.
- Nguồn gây ô nhiễm nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có thể phân
thành 2 nguồn chính: nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
+ Nguồn tự nhiên: Do điều kiện tự nhiên, một số địa phƣơng trong tỉnh nhƣ
Hỏa Tiến, Hỏa Lựu, Vĩnh Viễn A, Lƣơng Nghĩa, thƣờng xảy ra tình trạng bị nƣớc
mặn xâm nhập hoặc bị nhiễm phèn làm giảm chất lƣợng nguồn nƣớc dƣới đất.
+ Nguồn nhân tạo: Việc sử dụng nƣớc dƣới đất của ngƣời dân ngày càng trở
nên phổ biến đặc biệt là khu vực nông thôn. Việc khai thác và sử dụng nƣớc dƣới
11

đất không đúng kỹ thuật hoặc các lỗ khoan không sử dụng, hƣ hỏng không đƣợc

trám lấp sẽ là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh
hiện nay. Bởi đây sẽ là nơi các loại hóa chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật gây
bệnh từ mặt đất có thể bị rò rỉ, ngấm vào nguồn nƣớc dƣới đất.
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang, 2010)
2.5 Ảnh hƣởng của ô nhiễm nguồn nƣớc đến sức khỏe con ngƣời
Ảnh hƣởng chung của ô nhiễm nguồn nƣớc là mắc các bệnh cấp và mãn tính
liên quan đến ô nhiễm nƣớc nhƣ viêm màng kết, tiêu chảy, ung thƣ…ngày càng
tăng. Ngoài ra ô nhiễm nguồn nƣớc còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) công bố mỗi năm Việt Nam có hơn 20.000
ngƣời tử vong do điều kiện nƣớc sạch và vệ sinh nghèo nàn, thấp kém. Theo thống
kê của Bộ Y tế, hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nƣớc ta liên quan đến nguồn
nƣớc. Các bệnh chủ yếu là: tiêu chảy, thƣơng hàn, giun sán,…nguyên nhân chủ yếu
là nhiễm bẩn hữu cơ và vi sinh vật, từ đó tác động trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời
đặc biệt là ở ngƣời già và trẻ em (). Theo báo cáo hiện trạng quốc gia
(2010), ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tác động trực tiếp đến sức khỏe, có đến 88%
trƣờng hợp bệnh tiêu chảy là do thiếu nƣớc sạch.
Mặc dù nhà nƣớc ta đã có nhiều nổ lực trong những năm qua nhƣng vẫn còn
khoảng 17 triệu trẻ em (khoảng 52%) không có nƣớc sạch sử dụng, và 20 triệu trẻ
em (khoảng 59%) không đƣợc tiếp cận với các phƣơng tiện vệ sinh. Thiếu nƣớc
sạch và vệ sinh ảnh hƣởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam
(44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng). Số này
còn cao hơn trong cộng đồng các dân tộc thiểu số và các vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới và hải đảo. Cụ thể 87% cộng đồng các dân tộc thiểu số không đƣợc tiếp
cận với nƣớc sạch, 10% trẻ em khu vực nội thành chƣa tiếp cận đƣợc các phƣơng
tiện vệ sinh so với 40% ở khu vực nông thôn (UNICEP, 2008).







12

Bảng 2.3 Một số bệnh liên quan đến ô nhiễm nguồn nƣớc
Phân loại truyền bệnh
Ví dụ
Uống nƣớc bị nhiễm phân (do làm nhà cầu,
chuồng trại chăn nuôi xả phân, nƣớc tiểu,
rác rến sinh hoạt, nƣớc thải không xử lí vào
ao hồ, sông rạch,…)
Dịch tả (Cholera)
Kiết lỵ do que khuẩn (Bacillary dysentery)
Tiêu chảy (Diarrhoeal)
Thƣơng hàn (Typhoid)
Viêm gan siêu vi (Hepatitis)
Tiếp xúc với nƣớc bẩn ở da, mắt (tắm rửa,
tiếp xúc, làm việc trong môi trƣờng nƣớc
bẩn,…)
Đau mắt hột (Trachoma)
Ghẻ ngứa (Scabies)
Mụn cóc (Yaws)
Nấm da (Tinea)
Nhiễm sinh vật sống trong nƣớc xâm nhập
qua da (tắm, đi chân không, vết thƣơng
ngoài da,…) vào bụng (do ăn không nấu kỹ
các loại cá, sò ốc, tôm, cua, rau,…)
Bệnh sán máng (Schistosomiasis)
Giun lãi (Guinea worm)
Giun móc (Ankylostrioni)

Sán dây (Clonorchirs)
Sán (Diphyclobothisas)
Do côn trùng sinh sản trong nƣớc (muỗi,
ruồi, bƣớm, sâu bọ,…) chích hút
Bệnh buồn ngủ (Sleeping sickness)
Sốt rét (Malaria)
Sốt xuất huyết (Dengue fever)
Sốt vàng da (Yellow fever)
Viêm não
Giun chỉ

(Lê Anh Tuấn, 2002)
2.6 Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng nƣớc
2.6.1 pH
pH là đại lƣợng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H
+
trong nƣớc (pH =
-log[H
+
]), đặc trƣng cho tính axit và tính kiềm của nƣớc, là chỉ tiêu cần kiểm tra đối
với chất lƣơng nƣớc cấp sinh hoạt. Đồng thời giá trị pH cho phép ta quyết định
phƣơng pháp xử lý nƣớc thích hợp. Sự thay đổi các giá trị pH trong nƣớc có thể dẫn
đến những thay đổi về thành phần các chất trong nƣớc do quá trình hòa tan hoặc kết
tủa, thúc đẩy hoặc ngăn chặn các phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nƣớc
(Đặng Kim Chi, 1998).
Trong nƣớc uống, pH hầu nhƣ rất ít ảnh hƣởng đến sức khỏe, trừ khi cho trẻ
nhỏ uống trực tiếp trong thời gian tƣơng đối dài (ảnh hƣởng đến hệ men tiêu hóa).
Tuy nhiên tính axit của nƣớc có thể làm gia tăng các ion kim loại từ các vật chứa,
gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe. (Đoàn Chí Linh, 2010).
13


Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ban hành
theo thông tƣ số 05/2009/TT-BYT ngày 17//2009 giá trị pH cho phép nằm trong
khoảng 6,0 – 8. 5.
2.6.2 Độ đục
Độ đục của nƣớc đƣợc hình thành bởi các chất lơ lửng nhƣ: đất cát, phù sa,
chất mùn, chất hữu cơ, chất sắt,…có trong nƣớc, là nơi trú ẩn của các vi sinh vật
gây bệnh, các hóa chất, thuốc trừ sâu và các kim loại nặng,… Hiệu lực khử trùng sẽ
bị giảm mạnh nếu nƣớc có độ đục cao, vì chất khử trùng không thể tiếp cận với vi
khuẩn do hàng rào cản vật lý hoặc tạo ra các phản ứng hóa học với các chất gây đục
làm giảm khả năng khử trùng. Do vậy, theo tiêu chuẩn về nƣớc sạch thì nƣớc uống
phải trong, việc sử dụng nƣớc đục sẽ gây hại cho sức khỏe (Nguyễn Kim Hồng,
2002).
Độ đục là một chỉ tiêu quan trong trong cấp nƣớc sinh hoạt do bốn nguyên
nhân chủ yếu:
- Mỹ quan: độ đục càng lớn giá trị thẩm mỹ của nƣớc càng giảm. Mặt khác bất
kì độ đục nào cũng đƣợc xem là gắn liền với khả năng ô nhiễm nƣớc thải, do đó đây
là một nguy hại về mặt y tế.
- Khả năng lọc: độ đục càng lớn làm tăng chi phí lọc.
- Quá trình khử trùng: độ đục làm tăng khả năng diệt trùng của hóa chất.
- Hiệu quả khử trùng: sẽ bị giảm mạnh nếu nƣớc có độ đục cao, vì chất khử
trùng không thể tiếp cận với vi khuẩn do hàng rào cản vật lý hoặc tạo ra các phản
ứng hóa học với các chất gây đục làm giảm khả năng khử trùng. Do vậy, theo tiêu
chuẩn về nƣớc sạch thì nƣớc uống phải trong, việc sử dụng nƣớc đục sẽ gây nguy
hại cho sức khỏe.
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ban hành
theo thông tƣ số 05/2009/TT-BYT ngày 17//2009 giá trị độ đục cho phép tối đa là 5
NTU.
2.6.3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
TDS là tổng số các ion mang điện tích, bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim

loại tồn tại trong một khối lƣợng nƣớc nhất định. TDS thƣờng đƣợc lấy làm cơ sở
ban đầu để xác định mức độ sạch, tinh khiết của nguồn nƣớc (Lê Văn Khoa và
Hoàng Xuân Cơ, 2001).

×