Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chương trình quản lý trung tâm tin học bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.33 KB, 64 trang )

















TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
*************





VŨ VĂN TUẤN





CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ


TRUNG TÂM TIN HỌC BÌNH MINH



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Khoa học máy tính












Hà Nội - 2015


















TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
*************





VŨ VĂN TUẤN




CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ
TRUNG TÂM TIN HỌC BÌNH MINH



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Khoa học máy tính





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. LÊ HUY THẬP






Hà Nội - 2015

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
1.1 Giới thiệu ngôn ngữ C# 5
1.1.1 Ngôn ngữ C# 5
1.1.2 Kiến trúc .Net 7
1.1.3 Nền tảng ngôn ngữ C# 17
1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 25
2.1 Khảo sát hệ thống 25
2.1.1 Khảo sát hiện trạng 25
2.1.2 Qui trình nghiệp vụ 26
2.1.3 Danh sách công việc 32
2.1.4 Các biểu mẫu của trung tâm Bình Minh 33
2.2 Phân tích hệ thống 37
2.2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng 37
2.2.2 Mô hình Use case 39
2.2.3 Một số chức năng chính của hệ thống 42

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 46
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu 46
3.1.1 Mô hình quan hệ 46
3.1.2 Chi tiết các bảng cơ sở dữ liệu 47
3.2 Thiết kế giao diện 52
3.2.1 Các Form chính của chƣơng trình 52
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin phát triển nhƣ vũ bão, có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển mạnh về kinh tế và trở thành ngành mũi nhọn, vì
vậy đảng và nhà nƣớc đang bắt đầu chú trọng đầu tƣ phát triển ngành công nghệ
thông tin.
Công nghệ thông tin ngày càng khẳng định vai trò của mình trong cuộc
sống con ngƣời, từ những ngành khoa học công nghệ cao đến những ứng dụng
nhỏ nhất trong cuộc sống… Đối với những ngƣời thực sự gắn bó với công nghệ
thông tin thì ngoài việc áp dụng những thành tựu sẵn có của tin học còn phải biết
xây dựng thiết kế những chƣơng trình ứng dụng phục vụ cho yêu cầu thực tế
công việc của mình và cao hơn nữa là phục vụ cho xã hội.
Hiện nay công nghệ thông tin đã phát triển đến một trình độ cao và có
nhiều ảnh hƣởng tích cực đến cuộc sống con ngƣời. Tin học đã đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ các ngành khoa học, kỹ thuật, các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội đến các công sở. Thế mạnh đƣợc phát huy và sớm có
ứng dụng lớn của công nghệ thông tin đó là các phần mềm tự động hoá các khâu
quản lý, lƣu trữ, xử lý dữ liệu. Tin học quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và tốc
độ xử lý lƣợng thông tin lớn, phức tạp để đƣa ra thông tin chính xác, kịp thời và
nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu đặt ra.

Trƣớc đây khi chƣa có sự trợ giúp của tin học thì việc quản lý gặp rất
nhiều khó khăn, phƣơng pháp thủ công nhất thƣờng là dùng sổ để ghi chép và
lƣu trữ các thông tin. Điều này sẽ làm mất rất nhiều thời gian và công sức nhƣng
hiệu quả lại không cao vì khi cần tìm kiếm, tra cứu thông tin thật khó để tìm
thấy thông tin mình cần một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tất cả những khó
khăn của việc quản lý lƣu trữ thủ công đó sẽ đƣợc khắc phục với sự trợ giúp của
2

máy tính. Những công việc trƣớc đây làm mất rất nhiều thời gian thì giờ đây
đƣợc thực hiện nhanh chóng.
Tin học hoá là nhu cầu cần thiết cho hệ thống quản lý của một trung tâm
tin học. Đặc thù của trung tâm là phải quản lý cán bộ, học viên và các vấn đề về
thông tin nên ứng dụng tin học hoá vào quản lý là một điều hết sức hợp lý. Vì
vậy em đã lựa chọn đề tài “Chƣơng trình quản lý trung tâm tin học Bình
Minh” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp đại học ngành công nghệ thông tin
với hy vọng có thể xây dựng đƣợc một chƣơng trình quản lý góp phần nâng cao
hiệu quả trong công việc quản lý cuả trung tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổ chức quản lý, lƣu trữ hệ thống máy vi tính làm tăng tính an toàn, bảo
mật cao hơn. Hỗ trợ nhanh chóng cho ngƣời quản lý đƣa ra các quyết
định có lợi cho trung tâm tin học.
- Đơn giản, dễ sử dụng, giao diện trực quan bằng Tiếng Việt.
- Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng, không phụ thuộc vào
phạm vi ứng dụng, việc mở rộng ít tốn kém.
- Đào tạo sử dụng chƣơng trình ít tốn kém nhất, hệ thống dễ bảo trì phát
triển.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của trung
tâm tin học Bình Minh.
- Khảo sát hiện trạng thực tế của trung tâm.

- Áp dụng các kiến thức về cơ sở dữ liệu và phân tích – thiết kế hệ thống
thông tin quản lý để xây dựng chƣơng trình.
3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là việc quản lý, cách thức tổ chức hoạt động của
trung tâm tin học Bình Minh.
Các công cụ dùng để xây dựng chƣơng trình
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu qua việc đọc sách, báo và các tài liệu liên quan nhằm xây
dựng cơ sở lý thuyết của đề tài và các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn
đề của đề tài.
b. Phƣơng pháp nghiên cứu chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có thể thiết kế chƣơng trình phù
hợp với yêu cầu thực tiễn, nội dung xử lý đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao
của ngƣời dùng.
c. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
Thông qua quan sát thực tế, yêu cầu của cơ sở, những lý luận đƣợc nghiên
cứu và kết quả đạt đƣợc qua những phƣơng pháp trên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
“Chƣơng trình quản lý trung tâm học Bình Minh” đƣợc xây dựng
thành công sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại các trung tâm tin
học, thúc đẩy sự phát triển ngành công nghệ thông tin nói chung.
7. Cấu trúc khoá luận
Ngoài mở đầu, kết luận và hƣớng phát triển, nội dung của khoá luận gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết.
4


Chƣơng 2: Phân tích hệ thống.
Chƣơng 3: Thiết kế hệ thống.
5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Giới thiệu ngôn ngữ C#
1.1.1 Ngôn ngữ C#
C# là ngôn ngữ khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khoá và hơn mƣời mấy
kiểu dữ liệu đƣợc xây dựng sẵn. Tuy nhiên ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao hơn khi
nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại.
C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập
trình hƣớng đối tƣợng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập
trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện nhƣ vậy, hơn nữa nó
đƣợc xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng đƣợc phát triển bởi
đội ngũ kĩ sƣ của Microsoft, trong đó ngƣời dẫn đầu là Anders Hejlsberg và
Scott Wiltamuth. Cả hai ngƣời này đều là những ngƣời nổi tiếng trong đó
Anders Hejlsberg đƣợc biết đến là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập
trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong
những thành công đầu tiên của việc xây dựng một môi trƣờng phát triển tích hợp
(IDE) cho lập trình client/server.
Phần cốt lõi của bất kì ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng nào là sự hỗ
trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định
nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép ngƣời phát triển mở rộng ngôn ngữ để
tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khoá cho
việc khai báo những kiểu lớp đối tƣợng mới và những phƣơng thức hay thuộc
tính của lớp và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa và tính đa hình, ba thuộc tính
cơ bản của bất cứ một ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng nào.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều đƣợc tìm thấy
trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi

6

hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống nhƣ C++. Hơn thế nữa
ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự
động các document trong lớp.
C# hỗ trợ giao diện interface, nó đƣợc xem nhƣ một cam kết với một lớp
cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có
thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho kế thừa nhƣ C++, tuy
nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng đƣợc hỗ trợ nhƣng khái niệm về
ngữ nghĩa thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc đƣợc giới hạn, là kiểu
dữ liệu nhỏ gọn, khi tạo thể hiện thì nó ít yêu cầu hệ điều hành hơn và bộ nhớ so
với một lớp.
C# cung cấp những đặc trƣng lập trình nhƣ property, sự kiện và dẫn
hƣớng khai báo. Lập trình hƣớng component đƣợc hỗ trợ bởi CLR thông qua
siêu dữ liệu (metadata),…
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ dẫn xuất từ C và C++, nhƣng nó đƣợc tạo từ
nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và
thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiếu
trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ
Java. Không dừng lại ở đó, Microsoft đƣa ra một số mục đích khi xây dựng
ngôn ngữ này nhƣ sau:
- C# là ngôn ngữ hiện đại.
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại?
Những đặc tính nhƣ là xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những
kiểu dữ liệu mở rộng và bảo mật mã nguồn là những đặc tính đƣợc mong đợi
trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên.
7

- C# là ngôn ngữ đơn giản.

Ngôn ngữ C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ
nhƣ Java và C++, bao gồm việc loại bỏ những macro, những template, đa kế
thừa và lớp cơ sở ảo. Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn
đến những vấn đề cho các ngƣời phát triển C++. Nếu chúng ta là ngƣời học
ngôn ngữ này đầu tiên thì chắc chắn là ta sẽ không trải qua những thời gian để
học nó! Nhƣng khi đó ta sẽ không biết đƣợc hiệu quả của ngôn ngữ C# khi loại
bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta
thân thiện với C và C++ hoặc thậm chí là Java chúng ta sẽ thấy C# khá giống về
diện mạo, cú pháp, biểu thức toán tử và những chức năng khác đƣợc lấy trực
tiếp từ ngôn ngữ C và C++ nhƣng nó đã đƣợc cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn
giản hơn. Nếu chúng ta đã sử dụng Java và tin rằng nó đơn giản, thì chúng ta
cũng thấy rằng C# đơn giản.
- C# là ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng.
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng là sự đóng gói, sự
kế thừa và đa hình. C# hỗ trợ tất cả điều đó.
- C# là ngôn ngữ mạnh và mềm dẻo.
Nhƣ đã đề cập ở trƣớc, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính
bởi bản thân hay là trí tƣởng tƣợng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt
những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# đƣợc sử dụng cho nhiều dự án
khác nhau nhƣ tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ hoạ, bản tính hay
thậm chí là những trình biên dịch cho các ngông ngữ khác.
1.1.2 Kiến trúc .Net
Tình hình trƣớc khi MS.NET ra đời
8

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin của thế giới ngày nay, với sự phát
triển liên tục và đa dạng nhất là phần mềm, các hệ điều hành, các môi trƣờng
phát triển, các ứng dụng liên tục ra đời. Tuy nhiên, đôi khi việc phát triển không
đồng nhất và nhất là do lợi ích khác nhau của các công ty phần mềm lớn làm ảnh

hƣởng đến những ngƣời xây dựng phần mềm. Cách đây vài năm Java đƣợc Sun
viết ra, đã có sức mạnh đáng kể, nó hƣớng tới việc chạy trên nhiều hệ điều hành
khác nhau, độc lập với bộ xử lý (Intel, Risc,…).
Đặc biệt là Java rất thích hợp cho việc viết các ứng dụng trên Internet.
Tuy nhiên, Java lại có hạn chế về mặt tốc độ và trên thực tế vẫn chƣa thịnh
hành. Mặc dù Sun Corporation và IBM có đẩy mạnh Java, nhƣng Microsoft đã
dùng ASP để làm giảm khả năng ảnh hƣởng của Java. Để lập trình trên Web, lâu
nay ngƣời ta vẫn dùng CGI-Perl và gần đây nhất là PHP, một ngôn ngữ giống
nhƣ Perl nhƣng tốc độ chạy nhanh hơn. Ta có thể triển khai Perl trên Unix/Linux
hay MS Windows. Tuy nhiên có nhiều ngƣời không thích dùng do bản thân
ngôn ngữ hay các qui ƣớc khác thƣờng và Perl không đƣợc phát triển thống
nhất, các công cụ đƣợc xây dựng cho Perl tuy rất mạnh nhƣng do nhiều nhóm
phát triển và ngƣời ta không đảm bảo.
Trong giới phát triển ứng dụng trên Windows ta có thể viết ứng dụng
bằng Visual C++, Delphi hay Visual Basic, đây là một số công cụ phổ biến và
mạnh. Trong đó Visual C++ là một ngôn ngữ rất mạnh và cũng rất khó sử dụng.
Visual Basic thì đơn giản dễ học, dễ dùng nhất nên rất thông dụng. Lý do chính
là Visual Basic giúp chúng ta có thể viết chƣơng trình trên Windows dễ dàng mà
không cần thiết phải biết nhiều về cách thức MS Windows hoạt động, ta chỉ cần
biết một số kiến thức căn bản tối thiểu về MS Windows là có thể lập trình đƣợc.
Do đó theo quan điểm của Visual Basic nên nó liên kết với Windows là điều tự
nhiên và dễ hiểu, nhƣng hạn chế là Visual Basic không phải ngôn ngữ hƣớng đối
tƣợng (Object Oriented).
9

Delphi là hậu duệ của Turbo Pascal của Borland. Nó cũng giống và tƣơng
đối dễ dùng nhƣ Visual Basic. Delphi là một ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng. Các
điều khiển dùng trên Form của Delphi đều đƣợc tự động khởi tạo mã nguồn.
Tuy nhiên, chức năng khởi động mã nguồn này của Delphi đôi khi gặp rắc rối
khi có sự can thiệp của ngƣời dùng vào. Sau này khi công ty Borland bị bán và

các chuyên gia xây dựng nên Delphi đã chạy qua bên Microsoft, và Delphi
không còn đƣợc phát triển tốt nữa, ngƣời ta không dám đầu tƣ triển khai phần
mềm vào Delphi. Công ty sau này đã phát triển dòng sản phẩm Jbuilder (dùng
Java) không còn quan tâm đến Delphi.
Tuy Visual Basic bền hơn do không cần phải khởi tạo mã nguồn trong
Form khi thiết kế nhƣng Visual Basic cũng có nhiều khuyết điểm :
+ Không hỗ trợ thiết kế hƣớng đối tƣợng, nhất là khả năng thừa kế (inheritance)
+ Giới hạn về việc chạy nhiều tiểu trình trong một ứng dụng, ví dụ ta không thể
dùng Visual Basic để viết một Service kiểu NT
+ Khả năng xử lý lỗi rất yếu, không thích hợp trong môi trƣờng Multi- tier
+ Khó dùng chung với ngôn ngữ khác nhƣ C++.
+ Không có User Interface thích hợp cho Internet
Do Visual Basic không thích hợp cho viết các ứng Web Server nên
Microsoft tạo ra ASP (Active Server Page). Các trang ASP này vừa có tag
HTML vừa chứa các đoạn script (VBScript, JavaScript) nằm lẫn lộn nhau. Khi
xử lý một trang ASP, nếu là tag HTML thì sẽ đƣợc gởi thẳng qua Browser, còn
các script thì sẽ đƣợc chuyển thành các dòng HTML rồi gởi đi, ngoại trừ các
function hay các sub trong ASP thì vị trí các script khác rất quan trọng. Khi một
số chức năng nào đƣợc viết tốt ngƣời ta dịch thành ActiveX và đƣa nó vào Web
Server.
10

Tuy nhiên vì lý do bảo mật nên các ISP (Internet Service Provider) làm
máy chủ cho Web site thƣờng rất dè đặt khi cài ActiveX lạ trên máy của họ.
Ngoài ra việc tháo gỡ các phiên bản của ActiveX này là công việc rất khó,
thƣờng xuyên làm cho Administrator nhức đầu. Những ngƣời đã từng quản lý
các version của DLL trên Windows điều than phiền tại sao phải đăng ký các
DLL và nhất là chỉ có thể đăng ký một phiên bản của DLL mà thôi. Và từ “DLL
Hell” xuất hiện tức là địa ngục DLL…
Sau này để giúp cho việc lập trình ASP nhanh hơn thì công cụ Visual

InterDev, một IDE (Integrated Development Environment) ra đời. Visual
InterDev tạo ra các Design Time Controls cho việc thiết kế các điều khiển trên
web,… Tiếc thay Visual InterDev không bền vững lắm nên sau một thời gian thì
các nhà phát triển đã rời bỏ nó. Tóm lại bản thân của ASP hãy còn một số
khuyết điểm quan trọng, nhất là khi chạy trên Internet Information Server với
Windows NT 4, ASP không đáng tin cậy lắm. Tóm lại trong giới lập trình theo
Microsoft thì việc lập trình trên desktop cho đến lập trình hệ phân tán hay trên
web là không đƣợc nhịp nhàng cho lắm. Để chuyển đƣợc từ lập trình client hay
desktop đến lập trình web là một chặng đƣờng dài.
Nguồn gốc .NET
Đầu năm 1998, sau khi hoàn tất phiên bản Version 4 của Internet
Information Server (IIS), các đội ngũ lập trình ở Microsoft nhận thấy họ còn rất
nhiều sáng kiến để kiện toàn IIS. Họ bắt đầu xây dựng một kiến trúc mới trên
nền tảng ý tƣởng đó và đặt tên là Next Generation Windows Services (NGWS).
Sau khi Visual Basic đƣợc trình làng vào cuối 1998, dự án kế tiếp mang tên
Visual Studio 7 đƣợc xác nhập vào NGWS.
Đội ngũ COM+/MTS góp vào một universal runtime cho tất cả ngôn ngữ
lập trình chung trong Visual Studio, và tham vọng của họ cung cấp cho các ngôn
ngữ lập trình của các công ty khác dùng chung luôn. Công việc này đƣợc xúc
11

tiến một cách hoàn toàn bí mật mãi cho đến hội nghị Professional Developers‟
Conference ở Orlado vào tháng 7/2000. Đến tháng 11/2000 thì Microsoft đã
phát hành bản Beta 1 của .NET gồm 3 đĩa CD. Tính đến lúc này thì Microsoft đã
làm việc với .NET gần 3 năm rồi, do đó bản Beta 1 này tƣơng đối vững chắc.
.NET mang dáng dấp của những sáng kiến đã đƣợc áp dụng trƣớc đây nhƣ p-
code trong UCSD Pascal cho đến Java Virtual Machine. Có điều là Microsoft
góp nhặt những sáng kiến của ngƣời khác, kết hợp với sáng kiến của chính mình
để làm nên một sản phẩm hoàn chỉnh từ bên trong lẫn bên ngoài. Hiện tại
Microsoft đã công bố phiên bản release của .NET. Thật sự Microsoft đã đặt

cƣợc vào .NET vì theo thông tin của công ty, đã tập trung 80% sức mạnh của
Microsoft để nghiên cứu và triển khai .NET (bao gồm nhân lực và tài chính ?),
tất cả các sản phẩm của Microft sẽ đƣợc chuyển qua .Nét.
Microsoft .NET
Tổng quan
Microsoft .NET gồm 2 phần chính Framework và Integrated Development
Environment (IDE). Framework cung cấp những gì cần thiết và căn bản, chữ
Framework có nghĩa là khung hay khung cảnh trong đó ta dùng những hạ tầng
cơ sở theo một qui ƣớc nhất định để công việc đƣợc trôi chảy. IDE thì cung cấp
một môi trƣờng giúp chúng ta triển khai dễ dàng, và nhanh chóng các ứng dụng
dựa trên nền tảng .NET.
Nếu không có IDE chúng ta cũng có thể dùng một trình soạn thảo ví nhƣ
Notepad hay bất cứ trình soạn thảo văn bản nào và sử dụng command line để
biên dịch và thực thi, tuy nhiên việc này mất nhiều thời gian. Tốt nhất là chúng
ta dùng IDE phát triển các ứng dụng, và cũng là cách dễ sử dụng nhất Thành
phần Framework là quan trọng nhất .NET là cốt lõi và tinh hoa của môi trƣờng,
còn IDE chỉ là công cụ để phát triển dựa trên nền tảng đó thôi. Trong .NET toàn
12

bộ các ngôn ngữ C#, Visual C++ hay Visual Basic.NET đều dùng cùng một
IDE.
Tóm lại Microsoft .NET là nền tảng cho việc xây dựng và thực thi các
ứng dụng phân tán thế hệ kế tiếp. Bao gồm các ứng dụng từ client đến server và
các dịch vụ khác. Một số tính năng của Microsoft .NET cho phép những nhà
phát triển sử dụng nhƣ sau:
Một mô hình lập trình cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng dụng
dịch vụ web và ứng dụng client với Extensible Markup Language (XML)
Tập hợp dịch vụ XML Web, nhƣ Microsoft .NET My Services cho phép
nhà phát triển đơn giản và tích hợp ngƣời dùng kinh nghiệm
Cung cấp các server phục vụ bao gồm: Windows 2000, SQL Server, và

BizTalk Server, tất cả điều tích hợp, hoạt động, và quản lý các dịch vụ XML
Web và các ứng dụng
Các phần mềm client nhƣ Windows XP và Windows CE giúp ngƣời phát
triển phân phối sâu và thuyết phục ngƣời dùng kinh nghiệm thông qua các dòng
thiết bị
Nhiều công cụ hỗ trợ nhƣ Visual Studio .NET, để phát triển các dịch vụ
Web XML, ứng dụng trên nền Windows hay nền web một cách dể dàng và hiệu
quả.
Kiến trúc .NET Framework
.NET Framework là một platform mới làm đơn giản việc phát triển ứng
dụng trong môi trƣờng phân tán của Internet .NET Framework đƣợc thiết kế đầy
đủ để đáp ứng theo quan điểm sau:
13

Để cung cấp một môi trƣờng lập trình hƣớng đối tƣợng vững chắc, trong
đó mã nguồn đối tƣợng đƣợc lƣu trữ và thực thi một cách cục bộ. Thực thi cục
bộ nhƣng đƣợc phân tán trên Internet, hoặc thực thi từ xa.
Để cung cấp một môi trƣờng thực thi mã nguồn mà tối thiểu đƣợc việc
đóng gói phần mềm và sự tranh chấp về phiên bản.
Để cung cấp một môi trƣờng thực thi mã nguồn mà đảm bảo việc thực thi
an toàn mã nguồn, bao gồm cả việc mã nguồn đƣợc tạo bởi hãng thứ ba hay bất
cứ hãng nào mà tuân thủ theo kiến trúc .NET
Để cung cấp một môi trƣờng thực thi mã nguồn mà loại bỏ đƣợc những
lỗi thực hiện các script hay môi trƣờng thông dịch.
Để làm cho những ngƣời phát triển có kinh nghiệm vững chắc có thể nắm
vững nhiều kiểu ứng dụng khác nhau. Nhƣ là từ những ứng dụng trên nền
Windows đến những ứng dụng dựa trên web.
Để xây dựng tất cả các thông tin dựa triên tiêu chuẩn công nghiệp để đảm
bảo rằng mã nguồn trên .NET có thể tích hợp với bất cứ mã nguồn khácNET
Framework có hai thành phần chính: Common Language Runtime (CLR) và thƣ

viện lớp .NET Framework. CLR là nền tảng của .NET Framework. Chúng ta có
thể hiểu runtime nhƣ là một agent quản lý mã nguồn khi nó đƣợc thực thi, cung
cấp các dịch vụ cốt lõi nhƣ: Quản lý bộ nhớ, quản lý tiểu trình, và quản lý từ xa.
Ngoài ra nó còn thúc đẩy việc sử dụng kiểu an toàn và các hình thức khác của
việc chính xác mã nguồn, đảm bảo cho việc thực hiện đƣợc bảo mật và mạnh
mẽ. Thật vậy, khái niệm quản lý mã nguồn là nguyên lý nền tảng của runtime.
Mã nguồn mà đích tới runtime thì đƣợc biết nhƣ là mã nguồn đƣợc quản lý
(managed code). Trong khi đó mã nguồn mà không có đích tới runtime thì đƣợc
biết nhƣ mã nguồn không đƣợc quản lý (unmanaged code).
14

Thƣ viện lớp, một thành phần chính khác của .NET Framework là một tập
hợp hƣớng đối tƣợng của các kiểu dữ liệu đƣợc dùng lại, nó cho phép chúng ta
có thể phát triển những ứng dụng từ những ứng dụng truyền thống command-
line hay những ứng dụng có giao diện đồ họa (GUI) đến những ứng dụng mới
nhất đƣợc cung cấp bởi ASP.NET, nhƣ là Web Form và dịch vụ XML Web.
Thƣ viện lớp.Net Framework
Thƣ viện lớp .NET Framework là một tập hợp những kiểu dữ liệu đƣợc
dùng lại và đƣợc kết hợp chặt chẽ với Common Language Runtime. Thƣ viện
lớp là hƣớng đối tƣợng cung cấp những kiểu dữ liệu mà mã nguồn đƣợc quản lý
của chúng ta có thể dẫn xuất. Điều này không chỉ làm cho những kiểu dữ liệu
của .NET Framework dễ sử dụng mà còn làm giảm thời gian liên quan đến việc
học đặc tính mới của .NET Framework. Thêm vào đó, các thành phần của các
hãng thứ ba có thể tích hợp với những lớp trong .NET Framework.
Cũng nhƣ mong đợi của ngƣời phát triển với thƣ viện lớp hƣớng đối
tƣợng, kiểu dữ liệu . NET Framework cho phép ngƣời phát triển thiết lập nhiều
mức độ thông dụng của việc lập trình, bao gồm các nhiệm vụ nhƣ: Quản lý
chuỗi, thu thập hay chọn lọc dữ liệu, kết nối với cơ cở dữ liệu, và truy cập tập
tin. Ngoài những nhiệm vụ thông dụng trên. Thƣ viện lớp còn đƣa vào những
kiểu dữ liệu để hỗ trợ cho những kịch bản phát triển chuyên biệt khác. Ví dụ

ngƣời phát triển có thể sử dụng .NET Framework để phát triển những kiểu ứng
dụng và dịch vụ nhƣ sau:
+ Ứng dụng Console
+ Ứng dụng giao diện GUI trên Windows (Windows Forms)
+ Ứng dụng ASP.NET
+ Dịch vụ XML Web
15

+ Dịch vụ Windows
Trong đó những lớp Windows Forms cung cấp một tập hợp lớn các kiểu
dữ liệu nhằm làm đơn giản việc phát triển các ứng dụng GUI chạy trên
Windows. Còn nếu nhƣ viết các ứng dụng ASP.NET thì có thể sử dụng các lớp
Web Forms trong thƣ viện .NET Framework.
Phát triển ứng dụng Client
Những ứng dụng client cũng gần với những ứng dụng kiểu truyền thống
đƣợc lập trình dựa trên Windows. Đây là những kiểu ứng dụng hiển thị những
cửa sổ hay những form trên desktop cho phép ngƣời dùng thực hiện một thao tác
hay nhiệm vụ nào đó. Những ứng dụng client bao gồm những ứng dụng nhƣ xử
lý văn bản, xử lý bảng tính, những ứng dụng trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ
công cụ nhập liệu, công cụ tạo báo cáo Những ứng dụng client này thƣờng sử
dụng những cửa sổ, menu, toolbar, button hay các thành phần GUI khác, và
chúng thƣờng truy cập các tài nguyên cục bộ nhƣ là các tập tin hệ thống, các
thiết bị ngoại vi nhƣ máy in.
Một loại ứng dụng client khác với ứng dụng truyền thống nhƣ trên là
ActiveX control (hiện nay nó đƣợc thay thế bởi các Windows Form control)
đƣợc nhúng vào các trang web trên Internet.
Trong quá khứ, những nhà phát triển có thể tạo các ứng dụng sử dụng
C/C++ thông qua kết nối với MFC hoặc sử dụng môi trƣờng phát triển ứng dụng
nhanh (RAD: Rapid Application Development) .NET Framework tích hợp diện
mạo của những sản phẩm thành một. Môi trƣờng phát triển cố định làm đơn giản

mạnh mẽ sự phát triển của ứng dụng client.
Những lớp .NET Framework chứa trong .NET Framework đƣợc thiết kế
cho việc sử dụng phát triển các GUI. Điều này cho phép ngƣời phát triển nhanh
chóng và dễ dàng tạo các cửa sổ, button, menu, toolbar, và các thành phần khác
16

trong các ứng dụng đƣợc viết phục vụ cho lĩnh vực thƣơng mại. Ví dụ nhƣ,
.NET cung cấp những thuộc tính đơn giản để hiệu chỉnh các hiệu ứng visual liên
quan đến form. Trong vài trƣờng hợp hệ điều hành không hỗ trợ việc thay đổi
những thuộc tính này một cách trực tiếp, và trong trƣờng hợp này .NET tự động
tạo lại form. Đây là một trong nhiều cách mà .NET tích hợp việc phát triển giao
diện làm cho mã nguồn đơn giản và mạnh mẽ hơn.
Không giống nhƣ ActiveX control, Windows Form control có sự truy cập
giới hạn đến máy của ngƣời sử dụng. Điều này có nghĩa rằng mà nguồn thực thi
nhị phân có thể truy cập một vài tài nguyên trong máy của ngƣời sử dụng (nhƣ
các thành phần đồ họa hay một số tập tin đƣợc giới hạn) mà không thể truy cập
đến những tài nguyên khác. Nguyên nhân là sự bảo mật truy cập của mã nguồn.
Lúc này các ứng dụng đƣợc cài đặt trên máy ngƣời dùng có thể an toàn để đƣa
lên Internet
Biên dịch và MSIL
Trong .NET Framework, chƣơng trình không đƣợc biên dịch vào các tập
tin thực thi mà thay vào đó chúng đƣợc biên dịch vào những tập tin trung gian
gọi là Microsoft Intermediate Language (MSIL). Những tập tin MSIL đƣợc tạo
ra từ C# cũng tƣơng tự nhƣ các tập tin MSIL đƣợc tạo ra từ những ngôn ngữ
khác của .NET, platform ở đây không cần biết ngôn ngữ của mã nguồn. Điều
quan trọng chính yếu của CLR là chung (common), cùng một runtime hỗ trợ
phát triển trong C# cũng nhƣ trong VB.NET.
Mã nguồn C# đƣợc biên dịch vào MSIL khi chúng ta build project. Mã
MSIL này đƣợc lƣu vào trong một tập tin trên đĩa. Khi chúng ta chạy chƣơng
trình, thì MSIL đƣợc biên dịch một lần nữa, sử dụng trình biên dịch Just-In-

Time (JIT). Kết quả là mã máy đƣợc thực thi bởi bộ xử lý của máy.
Trình biên dịch JIT tiêu chuẩn thì thực hiện theo yêu cầu. Khi một
phƣơng thức đƣợc gọi, trình biên dịch JIT phân tích MSIL và tạo ra sản phẩm
17

mã máy có hiệu quả cao, mã này có thể chạy rất nhanh. Trình biên dịch JIT đủ
thông minh để nhận ra khi một mã đã đƣợc biên dịch, do vậy khi ứng dụng chạy
thì việc biên dịch chỉ xảy ra khi cần thiết, tức là chỉ biên dịch mã MSIL chƣa
biên dịch ra mã máy. Khi đó một ứng dụng .NET thực hiện, chúng có xu hƣớng
là chạy nhanh và nhanh hơn nữa, cũng nhƣ là những mã nguồn đƣợc biên dịch
rồi thì đƣợc dùng lại.
Do tất cả các ngôn ngữ .NET Framework cùng tạo ra sản phẩm MSIL
giống nhau, nên kết quả là một đối tƣợng đƣợc tạo ra từ ngôn ngữ này có thể
đƣợc truy cập hay đƣợc dẫn xuất từ một đối tƣợng của ngôn ngữ khác trong
.NET. Ví dụ, ngƣời phát triển có thể tạo một lớp cơ sở trong VB.NET và sau đó
dẫn xuất nó trong C# một cách dễ dàng.
1.1.3 Nền tảng ngôn ngữ C#
Kiểu dữ liệu
C# là ngôn ngữ lập trình mạnh về kiểu dữ liệu, một ngôn ngữ mạnh về
kiểu dữ liệu là phải khai báo kiểu của mỗi đối tƣợng khi tạo (kiểu số nguyên, số
thực, kiểu chuỗi, kiểu điều khiển ) và trình biên dịch sẽ giúp cho ngƣời lập
trình không bị lỗi khi chỉ cho phép một loại kiểu dữ liệu có thể đƣợc gán cho các
kiểu dữ liệu khác. Kiểu dữ liệu của một đối tƣợng là một tín hiệu để trình biên
dịch nhận biết kích thƣớc của một đối tƣợng (kiểu int có kích thƣớc là 4 byte) và
khả năng của nó (nhƣ một đối tƣợng button có thể vẽ, phản ứng khi nhấn, ).
Tƣơng tự nhƣ C++ hay Java, C# chia thành hai tập hợp kiểu dữ liệu
chính: Kiểu xây dựng sẵn (built- in) mà ngôn ngữ cung cấp cho ngƣời lập trình
và kiểu đƣợc ngƣời dùng định nghĩa (user-defined) do ngƣời lập trình tạo ra.
C# phân tập hợp kiểu dữ liệu này thành hai loại: Kiểu dữ liệu giá trị
(value) và kiểu dữ liệu tham chiếu (reference). Việc phân chi này do sự khác

nhau khi lƣu kiểu dữ liệu giá trị và kiểu dữ liệu tham chiếu trong bộ nhớ. Đối
với một kiểu dữ liệu giá trị thì sẽ đƣợc lƣu giữ kích thƣớc thật trong bộ nhớ đã
18

cấp phát là stack. Trong khi đó thì địa chỉ của kiểu dữ liệu tham chiếu thì đƣợc
lƣu trong stack nhƣng đối tƣợng thật sự thì lƣu trong bộ nhớ heap.
Nếu chúng ta có một đối tƣợng có kích thƣớc rất lớn thì việc lƣu giữ
chúng trên bộ nhớ heap rất có ích, trong chƣơng 4 sẽ trình bày những lợi ích và
bất lợi khi làm việc với kiểu dữ liệu tham chiếu, còn trong chƣơng này chỉ tập
trung kiểu dữ kiểu cơ bản hay kiểu xây dựng sẵn
Ngoài ra C# cũng hỗ trợ một kiểu con trỏ C++, nhƣng hiếm khi đƣợc sử
dụng, và chỉ khi nào làm việc với những đoạn mã lệnh không đƣợc quản lý
(unmanaged code). Mã lệnh không đƣợc quản lý là các lệnh đƣợc viết bên ngoài
nền .MS.NET, nhƣ là các đối tƣợng COM.
Kiểu dữ liệu xây dựng sẵn
Ngôn ngữ C# đƣa ra các kiểu dữ liệu xây dựng sẵn rất hữu dụng, phù hợp
với một ngôn ngữ lập trình hiện đại, mỗi kiểu dữ liệu đƣợc ánh xạ đến một kiểu
dữ liệu đƣợc hỗ trợ bởi hệ thống xác nhận ngôn ngữ chung (Common Language
Specification: CLS) trong MS.NET. Việc ánh xạ các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ
của C# đến các kiểu dữ liệu của .NET sẽ đảm bảo các đối tƣợng đƣợc tạo ra
trong C# có thể đƣợc sử dụng đồng thời với các đối tƣợng đƣợc tạo bởi bất cứ
ngôn ngữ khác đƣợc biên dịch bởi .NET, nhƣ VB.NET.
Mỗi kiểu dữ liệu có một sự xác nhận và kích thƣớc không thay đổi, không
giống nhƣ C++, int trong C# luôn có kích thƣớc là 4 byte bởi vì nó đƣợc ánh xạ
từ kiểu Int32 trong . NET.
Chọn kiểu dữ liệu
Thông thƣờng để chọn một kiểu dữ liệu nguyên để sử dụng nhƣ short, int
hay long thƣờng dựa vào độ lớn của giá trị muốn sử dụng. Ví dụ, một biến
ushort có thể lƣu giữ giá trị từ 0 đến 65.535, trong khi biến ulong có thể lƣu giữ
giá trị từ 0 đến 4.294.967.295, do đó tùy vào miền giá trị của phạm vi sử dụng

19

biến mà chọn các kiểu dữ liệu thích hợp nhất. Kiểu dữ liệu int thƣờng đƣợc sử
dụng nhiều nhất trong lập trình vì với kích thƣớc 4 byte của nó cũng đủ để lƣu
các giá trị nguyên cần thiết.
Kiểu số nguyên có dấu thƣờng đƣợc lựa chọn sử dụng nhiều nhất trong
kiểu số trừ khi có lý do chính đáng để sử dụng kiểu dữ liệu không dấu
Cách tốt nhất khi sử dụng biến không dấu là giá trị của biến luôn luôn
dƣơng, biến này thƣờng thể hiện một thuộc tính nào đó có miền giá trị dƣơng.
Ví dụ khi cần khai báo một biến lƣu giữ tuổi của một ngƣời thì ta dùng kiểu byte
(số nguyên từ 0-255) vì tuổi của ngƣời không thể nào âm đƣợc.
Kiểu float, double, và decimal đƣa ra nhiều mức độ khác nhau về kích
thƣớc cũng nhƣ độ chính xác.Với thao tác trên các phân số nhỏ thì kiểu float là
thích hợp nhất. Tuy nhiên lƣu ý rằng trình biên dịch luôn luôn hiểu bất cứ một
số thực nào cũng là một số kiểu double trừ khi chúng ta khai báo rõ ràng. Để gán
một số kiểu float thì số phải có ký tự f theo sau.
float soFloat = 24f;
Kiểu dữ liệu ký tự thể hiện các ký tự Unicode, bao gồm các ký tự đơn
giản, ký tự theo mã Unicode và các ký tự thoát khác đƣợc bao trong những dấu
nháy đơn. Ví dụ, A là một ký tự đơn giản trong khi \u0041 là một ký tự
Unicode. Ký tự thoát là những ký tự đặc biệt bao gồm hai ký tự liên tiếp trong
đó ký tự dầu tiên là dấu chéo „\‟. Ví dụ, \t là dấu tab
1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chƣơng trình hỗ trợ các
tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay
còn đƣợc gọi Relation Database Management System. Cơ sở dữ liệu quan hệ là
cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó đƣợc tổ chức thành các bảng. Các bảng
20


đƣợc tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và
các hàng thông tin . Sau đó các bảng này lại quan hệ với nhau bởi Database
Engine khi có yêu cầu. RDBMS là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông
dụng nhất hiện nay.
Ngƣời dung truy cập dữ liệu trên Server thông qua ứng dụng. Ngƣời quản
trị CSDL truy cập server trực tiếp để thực hiện các chức năng cấu hình, quản trị,
thực hiện các thao tác bảo trì CSDL.
Ngoài ra, SQL Server là một CSDL có khả năng mở rộng, nghĩa là chúng
ta có thể lƣu một lƣợng lớn dữ liệu và hỗ trợ tính năng cho phép nhiều ngƣời
dùng truy cập dữ liệu đồng thời.
Các phiên bản của SQL Server phổ biến hiện nay trên thị trƣờng là SQL
Server 7.0, SQL Server 2000, SQL Server 2005, SQL Server 2008.
Các phiên bản của SQL Server 2005
SQL Server 2005 nâng cao hiệu năng, độ tin cậy, khả năng lập trình đơn
giản và giao diện dễ sử dụng hơn so với SQL Server 2000. SQL Server 2005 tập
trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến (online transaction processing -
OLTP), ứng dụng thƣơng mại điện tử (e- ecommerce) và kho dữ liệu (data
warehousing). Ngoài ra những cải tiến quan trọng trong SQL Server
2005 là thêm
các dịch vụ mới nhƣ: dịch vụ báo cáo (reporting service),
service broker và sự
thay đổi đáng kể trong cỗ máy cơ sở dữ liệu. SQL Server 2005 đƣợc sử dụng rộng
rãi cho nhiều đối tƣợng khác nhau nên Microsoft cung cấp nhiều phiên bản khác
nhau cho phù hợp với các yêu cầu về chi phí, thời gian thực hiện, của các tổ
chức, cá nhân. Năm phiên bản của SQL Server 2005 là:
+ Microsoft SQL Server 2005 Enterprise Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Standard Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Workgroup Edition
21


+ Microsoft SQL Server 2005 Developer Edition
+ Microsoft SQL Server 2005 Express Edition
+ Hầu hết các tổ chức đều chọn trong ba phiên bản SQL Server 2005
Enterprise Edition, SQL Server 2005 Standard Edition, SQL Server 2005
Workgroup Edition. Các tổ chức chọn một trong ba phiên bản này với lý do là chỉ
có các phiên bản Enterprise, Standard và Workgroup đƣợc cài đặt và sử dụng trong
môi trƣờng server phục vụ cho hoạt động thực tế.
SQL Server 2005 Enterprise Edition (32-bit và 64-bit)
Enterprise Edition đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức có các mức
yêu cầu xử lý giao dịch trực tuyến trên diện rộng (online trasaction processing –
OLTP), khả năng phân tích dữ liệu phức tạp cao, hệ thống kho dữ liệu (data
warehousing systems) và web site. Enterprise Edition phù hợp cho các tổ chức lớn
và các yêu cầu phức tạp.
SQL Server 2005 Standard Edition (32-bit và 64-bit)
Standard Edition là phiên bản phục vụ cho việc quản trị và phân tích dữ
liệu phù hợp cho các doanh nghiệp, tổ chức vừa và nhỏ. Nó
bao gồm các giải
pháp cần thiết cho thƣơng mại điện tử (e
commerce), kho dữ liệu (data
warehousing) và dòng doanh nghiệp (line-of-business).
SQL Server 2005 Workgroup Edition (32-bit only)
Workgroup Edition là giải pháp quản trị dữ liệu phù hợp cho các doanh
nghiệp, tổ chức nhỏ chỉ cần một cơ sở dữ liệu không giới hạn kích thƣớc hoặc số
ngƣời sử dụng. Workgroup Edition là lý tƣởng cho các mức cơ sở dữ liệu tin cậy,
mạnh mẽ và dễ quản trị.
SQL Server 2005 Developer Edition (32-bit và 64-bit)
Developer Edition có tất cả các tính năng của phiên bản SQL Server 2005
Enterprise Edition, nhng nó chỉ là phiên bản sử dụng cho phát triển và kiểm tra
ứng dụng. Phiên bản này phù hợp cho các cá nhân, tổ chức xây dựng và kiểm tra
ứng dụng.

SQL Server 2005 Express Edition (32-bit only)
22

SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản.
Đƣợc
tích hợp với Microsoft Visual Studio 2005, SQL Server
Express trở nên dễ
dàng để phát triển các ứng dụng dữ liệu giầu khả năng, an toàn trong luƣ trữ, và
nhanh chóng triển khai.
SQL Server Express là phiên bản miễn phí, có thể dùng nhƣ một cơ sở dữ
liệu máy khách hoặc cơ sở dữ liệu máy chủ đơn giản. SQL Server Express là
lựa chọn tốt cho những ngƣời dùng chỉ cần một phiên bản SQL Server 2005 nhỏ
gọn, dùng trên máy chủ có cấu hình thấp, những nhà phát triển ứng dụng không
chuyên hay những ngƣời yêu thích xây dựng các ứng dụng nhỏ.
Các câu lệnh SQL cơ bản
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ đƣợc sử dụng cho các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ SQL chuẩn đƣợc đƣa ra bởi ANSI
(American National Standards Institude ) và ISO (International Standards
Organization) với phiên bản mới nhất hiện nay là SQL – 92. Mặc dù có nhiều
ngôn ngữ khác nhau đƣợc đƣa ra cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, SQL là ngôn
ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay trong rất nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu
thƣơng mại nhƣ Oracle, SQL Server, Microsoft Access, Thông qua SQL,
ngƣời sử dụng có thể dễ dàng định nghĩa đƣợc dữ liệu, thao tác với cơ sở dữ
liệu,
Lệnh CREATE
- Lệnh CREATE dùng để tạo các đối tƣợng cơ sở dữ liệu nhƣ các bảng,
các view, các tệp chỉ số .v.v…
- Cú pháp:
+ CREATE TABLE
<Tên bảng>(<Danh sách: Tên_cột

Kiểu_cột>
<Điều_kiện_kiểm_soát_dl >)

+ CREATE VIEW<Tên View>(<Danh sách: Tên_cột Kiểu_cột>
<Điều_kiện_kiểm_soát_dl >) AS Q;
với Q là một khối câu lệnh SELECT định nghĩa khung nhìn (view).
+ CREATE [UNIQUE] INDEX <tên chỉ số> ON <Ten bảng>(Tên cột

×