Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 1 
LỜI MỞ ĐẦU
gày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nền kinh tế cũng 
phát triển đa dạng, vượt bậc, do vậy đòi hỏi kế toán không ngừng 
phát triển và hoàn thiện về nội dung phương pháp và hình thức tổ chức 
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
N
Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển 
của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển. Kế toán trở 
nên quan trọng không thể thiếu. Vì thế với tư cách là một bộ phận quan 
trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, 
giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Đối với nhà nước 
thì hạch toán kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc 
chấp hành ngân sách nhà nước, để kiểm tra vi mô nền kinh tế, quản lý và 
điều hành nền kinh tế quốc dân theo đònh hướng xã hội chủ nghóa….Vai trò 
quan trọng của công tác hạch toán kế toán xuất phát từ thực tế khách quan 
của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay 
gắt của nền kinh tế thò trường để tồn tại đã khó, muốn sản xuất mang lại 
lợi nhuận cao lại càng khó hơn, có thể nói đó là vấn đề các doanh nghiệp 
quan tâm hàng đầu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và quyết đònh sự thành 
công hay thất bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng quan trọng 
hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá 
trình “Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm”.
Để khẳng đònh vai trò và chỗ đứng trong cơ chế thò trường hiện nay 
mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tìm 
mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan 
trọng phản ánh chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình thực tiễn 
các mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực tiễn kế hoạch giá thành 
đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 2 
sản phẩm đáp ứng đầøy đủ trung thực, kòp thời yêu cầu chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm, cộng với lòng mong muốn được học hỏi 
hiểu biết thêm về chuyên ngành mình đã học, qua thời gian em thực tập tại 
chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh 
Quy Nhơn nên em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, thì chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương III: Một số ý kiến và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế 
toán tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ 
Hoàng Anh Quy Nhơn.
Với thời gian thực tập ngắn, thực tế trải nghiệm về công tác hạch 
toán chưa sâu, mặt khác kiến thức thực tiễn còn ít, nên trong chuyên đề 
trình bày không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự hướng 
dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo bộ môn cùng toàn thể anh chò 
phòng kế toán Công ty cũng như tất cả các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn 
thiện và tốt hơn.
Quy Nhơn, ngày 01 tháng 06 năm2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Liên Hoan 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 3 
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 
1.1. Khái niệm:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xu ất: 
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và 
lao động vật hoá và các chi phí khác, mà doanh nghiệp bỏ ra để điều hành 
sản xuất trong một thời kì .
1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc đơn vò sản phẩm do 
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.2. Phân loại:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xu ất theo yếu tố: 
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng 
một nội dung kinh tế được sắp xếp chung một yếu tố bất kể nó phát sinh ở 
bộ phận nào dùng để sản xuất ra sản phẩm gì theo quy đònh hiện nay thì 
chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí NVL: bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên 
liệu, phụ tùng thay thế, CCDC...mà doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt 
động sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương,tiền công phải trả, phải triùch 
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động trong sản 
xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử dụng 
cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dòch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về 
các dòch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nươcù, tiền điện thoại phục vụ cho 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt 
động sản xuất ngoài 4 yếu tố như trên : tiếp khách, quảng cáo...
Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá 
trình sản xuất cần dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập 
kiểm tra cung cấp tài liệu tham gia để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch 
cung ứng vật tư.
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 4 
1.2.1.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất các chi 
phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng kinh tế thì xếp vào cùng một 
khoản mục chi phí mà không phân biệt chúng có nội dung hay tính chất 
kinh tế như thế nào.
- CPNVL trực tiếp: gồm chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng 
vào mục đích trực tiếp sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền ăn ca, số tiền trích 
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất 
chung phân xưởng, chi phí quản lý vàøphục vụ quản lý như tiền lương, phụ 
cấp, chi phí khấu hao....
Theo cách phân loại này có tác dụng:
- Cung cấp tài liệu để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục quy đònh.
- Cung cấp tài liệu để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình 
hình thực hiện đònh mức cho CPSX, dự toán chi phí sản xuất.
1.2.1.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc 
sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: là chi phí có thể thay đổi về tổng số tương quan tỷ lệ 
thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì.
- Chi phí cố đònh: là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối 
lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp 
bình quân, chi phí điện thắp sáng ...
Theo cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trò, 
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết đònh quản lý cần 
thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan 
hệ với chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản 
xuất ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản 
phẩm, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu:
- Giá thành kế hoạch: là được xác đònh khi bắt đầu xác đònh quá trình sản 
xuất kinh doanh và được tính trên cơ sở giá thành thực tế ở kì trứơc, các 
đònh mức, các chi phí ở kì kế hoạch.
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 5 
- Giá thành đònh mức: cũng được xác đònh khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. 
Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở đònh 
mức không thay đổi trong suốt kì kế hoạch. Giá thành đònh mức được xây 
dựng trên cơ sở các đònh mức chi phí hiện tại từng thời điểm nhất đònh 
trong kì kế toán thường là vào ngày đầu tháng.
- Giá thành thực tế: được xác đònh khi kết thúc quá trình sản xuất sản 
phẩm và được tính dựa vào chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán các chi phí:
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu giá thành phản ánh tất cả các chi phí 
phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi 
phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan 
đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 
- Xác đònh đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành, vận 
dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành 
phù hợp với các đặc điểm của sản xuất, qui trình công nghệ của doanh 
nghiệp.
- Vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và 
giá thành thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản 
mục quy đònh và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác đònh.
- Tính ra giá thành sản phẩm nhập kho ta gọi là giá thành sản xuất, giá 
thành sản phẩm gửi tiêu thụ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi 
phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất vàø tính giá thành sản 
phẩm được nhanh chóng khoa học.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phát hiện mọi khả năng 
tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi mà CPSX cần phải 
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát CPSX và yêu cầu tính 
giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất cũng 
như đặc điểm về sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toánù chi phí sản 
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm...
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 6 
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí .
1.4.2.1. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp được áp dụng đối với 
CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán CPSX cụ thể kế 
toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp chi phí đó cho 
đối tượng đó.
1.4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Được áp dụng đối với những CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng 
hạch toán CPSX cụ thể mà kế toán không thể theo dõi riêng được. Vì vậy, 
phải tiến hành phân bổ gián tiếp theo các trình tự sau:
+ Căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp CPSX theo đòa điểm phát sinh 
từ đó tổng hợp các chi phí cho đối tượng hạch toán CPSX.
+ Chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp với các đối tượng hạch toán CPSX 
như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp.
- Công thức phân bổ:
Mức phân bổ CP cho 
từng đối tượng
=
CP cần được 
phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho 
các đối tượng
Tổng tiêu thức phân 
bổ cho các đối tượng
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX: có 2 phương pháp 
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê đònh kì.
1.4.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVL trực tiếp theo phương pháp 
KKTX. 
1.4.3.1.1. Nội dung và phương pháp phân bổ CPNVL trực tiếp.
- CPNVLTT gồm tất cả những chi phí về NVL chính, NVL phụ ....được 
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dòch 
vụ.
- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối 
tượng hạch toán CPSX riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất hay 
từng sản phẩm lao vụ dòch vụ thì được hạch toán trực tiếp cho từng đối 
tượng đó.
- Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi 
phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp 
phân bổ gián tiếp để phân bổ CPNVL cho các đối tượng có liên quan.
- Mức phân bổ CPNVL cho từng đối tượng:
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 7 
Mức phân bổ CP cho 
từng đối tượng
=
Tổng CPVL cần được 
phân bổ 
x
Tiêu thức phân bổ 
cho các đối tượng
Tổng tiêu thức phân
bổ cho các đối tượng
1.4.3.1.2. TK sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK này dùng để tập hợp tất cả các khoản mục CPNVL được dùng trực 
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để thực hiện các lao vụ dòch vụ.
- TK này mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí như ở bộ phận sản 
xuất lao vụ dòch vụ.
 Nợ TK 621 Có 
- Tập hợp chi phí NVLTT Trò giá NVL sử dụng không hết 
thực tế phát sinh nhập lại kho 
 Kết chuyển CPNVL trực tiếp 
 vào tài khoản tính giá thành.
- TK này không có số dư
1.4.3.2. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trưc tiếp.
1.4.3.2.1. Nội dung và phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
- CPNCTT bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến lao động 
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, 
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính vào chi phí theo quy đònh.
- CPNCTT mà chủ yếu là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất 
thường hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chòu chi phí. Tuy nhiên, nếu 
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà có liên quan đến nhiều đối 
tượng chòu chi phí thì phải phân bổ những tiêu thức phù hợp. Tiêu thức 
thường dùng để phân bổ là đònh mức chi phí tiền lương hay theo hệ sốù 
phân bổ đã được quy đònh theo ngày công.
- Trên cơ sở phân bổ tiền lương thì kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, 
KPCĐ theo tỷ lệ quy đònh để tính vào chí phí.
 Mức phân bổ CPTL CP tiền lương CNTTSX Tiêu thức phân 
CNTTSX cho từng = cần được phân bổ x bổ của từng đối 
đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ tượng 
 cho các đối tượng 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 8 
1.4.3.2.2. Tài khoản sử dụng: TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
Dùng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK này phải được mở chi 
tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí hoặc cho từng đối tượng tính giá 
thành.
 Nợ TK 622 Có
 - Tập hợp CPNCTT thực tế phát - Kết chuyển CPNCTT vào TK 
sinh. tính giá thành.
1.4.3.3. Tập hợp và phân bổ CPSX chung.
1.4.3.3.1. Nội dung và phương pháp phân bổ CPSX chung.
- CPSX chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất 
hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. CPSX chung là loại chi phí tổng hợp. 
Bao gồm, chi phí nhân công phân xưởng, CPNVL, và dụng cụ sản xuấùt ở 
phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bò sản xuất và những tài sản 
sử dụng khác nhau ở phân xưởng. Chi phí dòch vụ mua ngoài và những chi 
phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng.
- CPSX chung phải được tập hợp cho từng phân xưởng hoặc từng bộ phận 
sản xuất kinh doanh.
- Việc tập hợp phải được thực hiện từng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành 
phân bổ và kết chuyển chi phí của các loại sản phẩm mà phân xưởng đó 
sản xuất.Tuy nhiên, phần chi phí sản xuất chung cố đònh được tính vào chi 
phí cho mỗi đơn vò sản phẩm theo mức công suất bình thường. Nếu mức 
sản phẩm thực tế sản xuất ra mà thấp hơn công suất bình thường thì phần 
chi phí SX chung cố đònh không phân bổ mà được ghi vào giá vốn hàng 
bán trong kì.
- Nếu như phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn 
bộ chi phí sản xuất chung tập hợp tính hết cho sản phẩm đó.
- Nếu phân xưởng sản xuất từ 2 loại sản phẩm trở lên thì CPSXC phải 
được phân bổ cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân 
bổ theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hay theo tỷ lệ 
với CPNVLTT theo tỷ lệ với CPNVLTT gồm CPNVLTT+CPNCTT hoặc 
theo tỷ lệ với số giờ máy làm việc .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 9 
Mức phân bổ CPSXC Tổng cpsxc cần phân bổ Tiêu thức 
cho từng đối tượng = x phân bổ 
 Tổng tiêu thức phân bổ cho cho đối 
đối tượng tượng 
1.4.3.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 627: Chi phí sản xuất chung .
- TK này dunøg để tập hợp CPSXC.
- TK này mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng bộ phận SXKD.
Nợ TK627 Có
- Tập hợp CPSXC thực tế phát - Các khoản làm giảm CPSXC 
sinh. - Phần CPSXC cố đònh được tính 
 vào giá vốn hàng bán .
 - Phân bổ và kết chuyển CPSXC 
 vào TK tính giá thành.
* TK này không có số dư.
* TK cấp II của TK 627:
- 6271: Chi phí nhân công trực tiếp.
- 6272: Chi phí vật liệu .
- 6273: Chi phí công cụ dụng cụ .
- 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- 6277: Chi phí dòch vụ mua ngoài.
- 6278: Chi phí khác bằng tiền.
1.4.3.4. Tổng hợp CPSX -Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang .
1.4.3.4.1. Tập hợp CPSX.
- TKSD: TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
- TK này dùng để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm .
- TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí hoặc đối 
tượng tính giá thành 
 Nợ TK 154 Có 
- Số dư đầu kì :
- Tổng hợp CPSX phát sinh - Các khoản làm giảm CPSX
 - Giá thành sản phẩm lao vụ 
 dòch vụ hoàn thành trong kì .
- SDCK: CPSX của sản phẩm 
lao vụ dòch vụ hoàn thành 
trong kì
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 10 
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: 
Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
TK 621 TK 154 TK 152
 K/C CPNVLTT Trò giá phế liệu thu hồi
 TK 622 TK138,334
 K/C CPNCTT Bồi thường do SP hỏng
 TK627
 TK155
 K/C CPSXC Giá thành SPSX 
 nhập kho
TK 632
 Giá trò sản xuất SP
 bán ra kho 
TK 157
 giá trò sản xuất SP
 gửi bán không qua kho
1.4.3.5. Ki ểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hồn thành còn phải tiếp tục chế 
biến trong q trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để tính được giá 
thành của sản phẩm hồn thành cần thiết phải đánh giá được sản phẩm dở 
dang cuối kỳ 
1.4.3.5.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 
1.4.3.5.1.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí ngun vật liệu chính hay 
chi phí ngun vật liệu trực tiếp. 
- Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí ngun vật liệu chính hay chi phí 
ngun vật liệu trực tiếp còn nhũng chi phí khác được tính hết cho sản phẩm 
hồn thành .
- Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí ngun vật 
liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong giá thành trên 70%. Theo phương pháp 
này thì ngun vật liệu chính được tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm 
dở dang là như nhau. 
CPSXDD 
cuối kỳ 
=
CPSXDD đầu kỳ + CPNVLC 
( CPNVLTT) phát sinh trong kỳ
x
SLSPDD cuối 
kỳ
SLSP hồn thành trong kỳ + SLSP 
dở dang cuối kỳ
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 11 
 1.4.3.5.1.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hồn thành tương đương:
Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang bao gồm đầy đủ các 
khoản mục chi phí từng khoản mục đó được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm 
dở dang thành sản phẩm hồn thành theo mức độ hồn thành thực tế .
CPSXDD 
cuối kỳ 
=
CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát 
sinh trong kỳ
x
SLSPDDCK 
quy đổi thành 
SPHT
SLSP hồn thành trong kỳ 
+SLSPDDCK quy đổi thành SPHT
1.4.3.5.1.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí 
Theo phương pháp này CPNVL chính hoặc CPNVLTT được tính cho sản 
phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang là như nhau các chi phí khác được tính cho 
sản phẩm dở dang với mức độ hồn thành là 50% .
1.4.3.5.1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức 
hoặc chi phí kế hoạch 
Sản phẩm dở dang được đánh giá theo định mức chi phí hoặc chi phí kế hoạch 
và được tính theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hồn thành của sản phẩm .
1.4.3.6. Đặc điểm kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất 
chung cũng có nội dung và phương pháp phân bổ giống như phương pháp kê khai 
thường xun nhưng có sử dụng thêm tài khoản 631.
Nợ TK 631 Có
Trò giá sản phẩm dở dang đầu kì . Trò giá sản phẩm dở dang cuối kì
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh Giá thành sản phẩm lao vụ dòch 
vụ 
trong kì . hoàn thành trong kì .
Các khoản giảm CPSX nếu có .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 12 
* Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp 
kiểm kê định kỳ : 
TK 154 TK 631 TK 154
 K/C CPSXDD ĐK K/C CPSXDD CK
 TK 621 TK 611
K/C CPNVLTT phế liệu thu hồi sản phẩm
hỏng
 TK 622 TK 138
K/C CPNCTT
Tiền bồi thường vật chất
TK 627 TK 632
K/C CPSXC Giá trò SP hoàn thành 
trong kỳ
* Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng giống như 
trong kê khai thường xun 
1.4.3.7. Ph ương pháp tính giá thành sản phẩm : Là những phương pháp 
dùng để tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm nó mang tính thuần t 
về kỹ thuật để tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành .
1.4.3.7.1. Phương pháp trực tiếp : Áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc 
loại hình sản xuất giản đơn số lượng mặt hàng thì ít khối lượng sản phẩm lớn 
chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang ít như doanh nghiệp sản xuất điện 
nước, than, gỗ... trong những doanh nghiệp này thì đối tượng kế tốn chi phí 
thường là những sản phẩm riêng biệt nên đối tượng kế tốn chi phí sản xuất 
và đối tượng tính giá thành là phù hợp với nhau. Cho nên tổng hợp chi phí sản 
xuất tập hợp được cho từng đối` tượng cũng chính là tổng giá thành sản phẩm 
Giá thành đơn vị sản 
phẩm
=
Tổng CPSX 
±
 chênh lệch CPSXDD ĐK và CK 
số lượng của sản phẩm hồn thành trong kỳ
 1.4.3.7.2. T ổng cơng chi phí : Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà 
q trình sản xuất sản phẩm được thực hiện trong nhiều giai đoạn cơng nghệ 
khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là các 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 13 
giai đoạn cơng nghệ hoặc bộ phận sản xuất hoặc là các bộ phận chi phí sản 
phẩm.
- Giá thành sản phẩm hồn thành được xác định bằng cách cộng chi phí sản 
xuất của các giai đoạn bộ phận sản xuất hoặc các chi tiết bộ phận mà cấu 
thành sản phẩm.
Z = C
1
 + C
2
+ .......... + C
n
1.4.3.7.3. Phương pháp hệ số : Áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong 
cùng một q trình sản xuất cùng sử dụng một thứ ngun vật liệu và một 
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Trong trường hợp này thì chi phí sẽ khơng được tập hợp riêng cho từng sản 
phẩm mà phải được tập hợp chung cho cả q trình sản xuất.
- Theo phương pháp này thì trước hết kế tốn dựa vào hệ số quy đổi để quy 
đổi các loại sản phẩm về loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm chuẩn.
Sau đó tính giá thành một đơn vị sản phẩm chuẩn và giá thành của từng loại 
sản phẩm 
Giá thành 1 
đơn vị sản 
phẩm chuẩn
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm 
Tổng số sản phẩm hồn thành đã được quy đổi ra 
sản phẩm chuẩn
Giá thành đơn 
vị từng loại SP
=
Giá thành 1 đơn 
vị SP chuẩn
x
Hệ số quy 
đổi SP đó
1.4.3.7.4 . Phương pháp tỷ lệ: 
Áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có 
quy cách khác nhau như may mặc, dày dép ... Trong trường hợp này để giảm 
bớt khối lượng hạch tốn thì kế tốn tiến hành tập hợp các sản phẩm theo 
nhóm sản phẩm cùng loại. Đối tượng tính giá thành đó là từng quy cách trong 
nhóm sản phẩm. 
 1.4.3.7.5. Phương pháp loại trừ: 
Áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một q trình sản xuất, 
bên cạnh thu được các loại sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, mà 
sản phẩm phụ khơng phải là đối tượng tính giá thành. Vì vậy, để tính được giá 
thành của sản phẩm chính thì phải loại trừ sản phẩm phụ thu hồi ra khỏi chi 
phí sản xuất
Tổng giá 
thành SP 
chính
=
CPSX dở 
dang đầu 
kỳ
+
Chi phí SX 
phát sinh 
trong kỳ
-
Chi phí SX 
dở dang cuối 
kỳ
-
Giá trị 
SP phụ 
thu hồi
1.4.3.7.6. Phương pháp liên hợp: 
Là kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm như kết hợp 
phương pháp loại trừ với hệ số hay tổng cộng chi phí với tỷ lệ. 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 14 
1.4.3.7.7. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: 
Áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ 
theo đơn đặt hàng. Các doanh nghiệp này thuộc loại hình sản xuất giản đơn, 
nhỏ. Vì sản xuất theo đơn đặt hàng nên phương pháp hạch tốn chi phí sản 
xuất thích hợp là hạch tốn theo đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành là 
sản phẩm mỗi đơn đặt hàng. 
- Đặc điểm tồn bộ chi phí phát sinh đều tập hợp theo đơn đặt hàng khơng kể 
số lượng mỗi đơn đặt hàng đó nhiều hay ít. 
- Các chi phí trực tiếp phát sinh thuộc đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp 
theo đơn đặt hàng đó. Căn cứ vào những chứng từ gốc hoặc tổng hợp bảng 
phân bổ chi phí. 
- Đối với chi phí chung thì tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, sau đó phân bổ 
từng đơn đặt hàng theo phương pháp phân bổ thích hợp. 
- Cơng việc tính giá thành vào cuối tháng hay định kỳ khi đơn đặt hàng đã 
hồn thành. 
- Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kéo dài thì có thể chia đơn đặt 
hàng chính ra thành nhiều đơn đặt hàng phụ theo giai đoạn hồn thành đơn 
đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng phụ lập ra một chi tiết hoặc một bộ phận sản xuất.
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 15 
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN 
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2. Đặc điểm và tình hình chung và thực trạng công tác kế toán chi phí 
sản xuất và tính giá thành tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh 
Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn .
2.1. Đặc điểm và tình hình chung tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng 
Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn . 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty : 
2.1.1.1. Quá trình hình thành:
Để thực hiện chiến lược kinh tế của tỉnh Bình Đònh nhằm giải quyết 
công ăn việc làm cho một khối lượng lớn lao động trẻ còn đang thất 
nghiệp . Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ 
Hoàng Anh Qui Nhơn thống nhất đầu tư sản xuất .Thu mua chế biến gỗ 
tinh chế, lâm sản khác và chế biến đá Granaite để xuất khẩu và tiêu thụ 
nội đòa .
Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ 
Hoàng Anh Qui Nhơn được UBND tỉnh Bình Đònh cấp giấy phép thành lập 
số 17/ GP-TLDN ngày 20/04/1998. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Đònh 
cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh số 046366 ngày 20/04/1998.
Trụ sở giao dòch số 330 Đường Diên Hồng –Thành phố Qui Nhơn –Bình 
Đònh .
Đòa Điểm xây dựng khu công nghiệp Phú Tài-Phường Trần Quang 
Diệu –Tp Qui Nhơn –Tỉnh Bình Đònh.
2.1.1.2. Quá trình phát triển: 
Với ngành nghề kinh doanh và đòa điểm xây dựng như trên, công ty 
có nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì khu công 
nghiệp Phú Tài là khu vực trung tâm thu hút nguồn hàng từ các tỉnh lân 
cận như Phú Yên, Quảng Ngãi, Gia Lai …gần đường giao thông, cảng biển 
rất thuận lợi cho việc vận chuyển thành phẩm nguyên liệu vật liệu sản 
xuất có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ hơn so với một số tỉnh 
lớn và các nước lân cận. Đặc biệt,công ty nằm trong khu công nghiệp đã 
có quy hoạch nên khi đi vào hoạt động ít gây ảnh hưởng về tiếng ồn, vệ 
sinh môi trường ,kết cấu hạ tầng có sẵn, thuận về điện nước, thông tin liên 
lạc …Bên cạnh những thuận lợi còn gặp không ít khó khăn nhất đònh. Ngay 
từ đầu có rất nhiều đốùi thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề, tuổi đời 
công ty còn trẻ nên thò trường tiêu thụ còn hạn chế, lực lượng công nhân 
lành nghề chưa nhiều do vậy cần phải tuyển chọn, đào tạo nên ít nhiều 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 16 
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Không những thế, trong năm 2007 
vừa qua, công ty có những chuyển biến: sát nhập công ty cổ phần Hoàng 
Anh Qui Nhơn vào công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai .
Qua những chuyển biến đó, ban lãnh đạo cũng như công nhân của 
công ty đã phát huy thuận lợi khắc phục những khó khăn để đưa công ty 
ngày một phát triển hơn, với diện tích nhà xưởng được xây dựng cao ráo , 
thoáng mát, trang thiết bò dây chuyền sản xuất hiện đại và luôn có biện 
pháp cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. Sản phẩm của công ty 
ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã và chất lượng ngày càng tăng 
, tạo uy tín trong thò trường trong và ngoài nước như Đan Mạch, Úc, Nam 
Phi,…. Nhưng công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh sẵn có, năng 
động ,sáng tạo trong kinh doanh, phát triển sản xuất, công ty đã và đang 
khẳêng đònh chỗ đứng của mình trong thò trường trong và ngoài nước. 
2.1.2. Một số kết quả đạt được trong năm 2005 và năm 2006: 
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
So sánh 2005 - 2006
Mức %
1 Vốn kinh 
doanh 
31.873.881.200 45.573.881.200 13.700.000.000 42,98
2 Doanh thu 62.762.210.031 76.673.695.000 13.911.484.970 22,0
3 Chi phí 56.313.313.548 67.244.552.000 10.931.238.460 19,4
4 Lợi nhuận 6.448.896.483 9.429.142.817 2.980.246.334 46,2
5 Số nhân viên 850 1.100 250 29,2
 * Vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 13.700.000.000 đồng 
tương ứng với tỷ lệ tăng 42,98%. Điều này cho thấy trong năm qua cho 
công ty mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang bò kỹ thuật để phù hợp với 
người lao động và đáp ứng yêu cầu của thò trường. 
* Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 13.911.484.970 đồng 
 tương ứng với tỷ lệ tăng 22%. Điều này cho thấy trong năm qua với việc 
xác đònh đúng đònh hướng đi, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thay 
đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu của thò 
trường. Đặc biệt trong năm 2006 nhờ áp dụng chính sách Maketing cho 
nên công ty đã kích thích thò hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước 
nên công ty đã có nhiều đơn đặt hàng hơn, số lượng tiêu thụ nhiều hơn từ 
đó làm cho doanh thu tăng lên rõ rệt .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 17 
* Chi phí năm 2006 so với năm 2005 tăng 10.931.238.460 đồng tương ứng 
với tỷ lệ tăng 19,4%. Điều này là không tốt chúng ta cần tìm ra nguyên 
nhân và biện pháp khắc phục .
* Số nhân viên năm 2006 so với năm 2005 tăng 250 người tương ứng với tỷ 
lệ tăng 29,2%. Điều nay cho thấy công ty làm ăn ngày càng phát triển nên 
đã thu hút một lượng lớn lao động .
* Lợi nhuận năm 2006 so năm 2005 tăng 2.980.246.334 đồng tương ứng 
với tỷ lệ tăng 46,2% . Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty 
cao 
Qua kết quả phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất của công ty 
tốt,việc quản lý nhân công cũng tốt. Sản phẩm của công ty làm ra đảm bảo 
đúng yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.ø 
2.1.3. Một số đặc điểm của công ty :
- Lónh vực sản xuất kinh doanh: chủ yếu là đồ gỗ .
- Niên độ kế toán bắt đầu 01/01/2007 và kết thúc ngày 31/12/2007 .
- Đơn vò tiền tệ ghi chép là đồng Việt Nam .
2.1.4. Mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của chi nhánh công ty 
cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn 
 a. Mục đích :
Đầu tư phát triển mở rộng xây dựng sản xuất kinh doanh nhằm đáp 
ứng nhu cầu thò trường góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, 
đa dạng hoá nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu cũng như tiêu 
thụ nội đòa, nhất là lónh vực sản xuất chế biến đồ gỗ tinh chế và lâm sản. 
Công ty thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu là lợi nhuận, 
tạo việc làm ổn đònh cho người lao động đóng góp vào ngân sách nhà nước 
và sự phát triển của công ty 
b.Nhiệm vụ :
Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất chế biến gỗ tinh 
chế và lâm sản khác để xuất khẩu và tiêu thụ nội đòa .
Kí kết và thực hiện các hợp đồng đã kí, tuân thủ các chính sách,chế 
độ quản lí kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu và quan hệ giao dòch đối ngoại .
Sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội và 
nhiệm vụ của công ty, chòu sự giám sát toàn diện của cơ quan có thẩm 
quyền .
Làm tốt công tác bảo đảm an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội, 
bảo vệ môi trường bảo vệ tài sản xã hội chủ nghóa và làm tròn nghóa vụ 
đối với nhà nước .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 18 
c.Quyền hạn :
Công ty có quyền lựa chọn ngành hàng và quy mô hoạt động . 
Lựa chọn hình thức và cách huy động vốn, sử dụng vốn góp của các 
thành viên và các nguồn vốn khác để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh 
doanh của công ty.
Chủ động trong hoạt động kinh doanh đã đăng ký .
Quyết đònh sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các thành 
viên sau khi đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với nhà nước, lập và sử 
dụng các quỹ theo quy đònh của nhà nước nghóa vụ phiên họp tập thể 
thành viên .
21.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh 
công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy 
Nhơn .
a. Qui trình sản xuất:
Để doanh nghiệp phát triển, hoạt động có hiệu quả, sản phẩm đạt 
chất lượng, yêu cầu đòi hỏi công ty phải đề ra kế hoạch tổ chức dưới sự chỉ 
đạo của giám đốc điều hành sản xuất, mọi sản phẩm chế xuất ra phải trải 
qua từng công đoạn gắn liền với từng công đoạn, công ty có một đội ngũ 
công nhân lành nghề hiểu biết và sử dụng thành thạo tính kỹ năng kỹ thuật 
của từng loại máy móc, thiết bò nhờ đó mà công ty có một qui trình sản 
xuất vững vàng và có sự nối kết nhau thành dây chuyền sản xuất .
a1. Sơ đồ 1: QUI TRÌNH SẢN XUẤT .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 19 
 (1) (2) (3) (5) 
 (8) (7) (6) (5)
 (9) (10)
 (11)
 (12)
 (12)
a.2. Giải thích :
(1) Gỗ nguyên liệu: Chủ yếu là gỗ 80% được nhập khẩu từ nước ngoài 
:bằng đường biển qua cảng Quy Nhơn từ các nước: Brazil, Mã Lai, Nam 
Phi còn lại ở Việt Nam (chủ yếu là rồng rừng), được chính phủ cho phép, 
gỗ tròn là nguyên liệu chính dự trữ để cung cấp liên tục cho quá trình sản 
xuất sản phẩm. Căn cứ trên phiếu đề nghò cấp nguyên liệu của các bộ 
phận sản xuất, thủ kho nguyên liệu gỗ xuất gỗ để tiến hành sản xuất.
(2) Tổ xẻ: Được thực hiện bằng máy CD nằm công suất 25m3/ca máy và 
bằng máy CD đứng công suất 15m3/ca máy. Căn cứ trên kế hoạch, gỗ tròn 
sẽ được xuất cho tổ xẻ ra gỗ phách theo qui cách đặt sẵn.
(3) Tổ sấy: Gỗ phách nhận từ kho nguyên liệu sẽ được tổ sấy xếp vào lò 
đối với gỗ phách có độ dày lớn cần phải luộc trước khi tiến hành sấy.
(4) Nhập kho nguyên liệu (sau khi sấy): Thủ kho tiến hành qui trình lập 
kho đối với phách đạt yêu cầu.
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
GỖ TRÒN CƯA 
XẺ
SẤY
N.KHO.N
.LIỆU
LẮP RÁP KHO 
PHÔI
TINH 
CHẾ
SƠ CHẾ
NGUỘI PHUN 
SƠN 
HOÀN THIỆN, ĐÓNG GÓI
KHO THÀNH PHẨM
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 20 
(5) Sơ chế: Tiến hành công việc tạo phôi chi tiết. Tổ cưa chòu trách nhiệm 
kiểm tra nguyên liệu gỗ về chất lượng, khối lượng và đối chiếu mã phách.
- Tổ cưa rong nhận phôi từ tổ cưa dứt và cong theo qui cách đònh sẵn.
- Đối với chi tiết thẳng thì tổ cưa lượn thao tác đối với chi tiết cong. Chi 
tiết sau khi cưa, rong, lượn được chuyển qua tổ bào (bào thẩm, bào cuốn). 
Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua tổ tinh chế. Những chi tiết đạt phải 
được xếp trên những Pallet riêng, chi tiết không đạt để xử lí riêng.
(6) Tinh chế: Nhận chi tiết của sơ chế và tiến hành các công việc Tubi, 
Mộng, Khoan, đục ….các công việc được tiến hành trên tiêu chí kó thuật do 
phòng kó thuật ban hành (kèm theo bản vẽ). Số lượng và qui cách phải 
được kiểm tra đầy đủ trên phiếu Pallet của tổ tinh chế. Chuyển trả tổ sơ 
chế tận dụng các chi tiết của kế hoạch và hư hỏng. Ghi đầy đủ thông tin để 
nhận dạng .
(7) Kho phôi: Sau khi cắt ra phôi tức là tạo ra những chi tiết, bộ phận nhỏ 
của sản phẩm. Các chi tiết bộ phận nhỏ được đặt trên các Pallet riêng biệt 
để tránh nhầm lẫn các nguồn gốc và chủng loại, chi tiết hay cụm chi tiết. 
(8) Lắp ráp: Tiến hành công việc lựa gỗ lắp ráp cụm chi tiết hoặc sản 
phẩm. Đối với các chi tiết nhỏ, số lượng lớn cần qua lựa mẫu trước khi lắp 
ráp.
(9) Nguội: Tiến hành công việc vô keo, trám trít, và chà nhám thủ công 
những điểm không phù hợp của sản phẩm .
(10) Phun sơn: Dựa trên yêu cầu của sản phẩm phun sơn sẽ được nhúng 
dầu hoặc phun sơn .
(11) Hoàn thiện và đóng gói: tổ hoàn thiện kiểm tra lần cuối để tìm và 
khắc phục những khuyết điểm khó khắc phục của sản phẩm. Sau khi kiểm 
tra xong thì tiến hành đóng gói bao bì.
(12) Kho thành phẩm: KCS thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra hàng 
trước khi nhập kho và yêu cầu tái chế các sản phẩm không đạt .
- Lập biên bản kiểm tra chất lượng .
- Lập biên bản nhập kho thành phẩm .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 21 
b. Tổ chức bộ máy quản lý:
b.1. Sơ đồ:
SƠ ĐỒ 2 :SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 
* Ghi chú: Quan hệ trực tiếp 
Quan hệ phân phối qua lại
b. Nhiệm vụ, chức năng từng phòng ban , bộ phận và mối quan hệ giữa 
đơn vò của chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ 
Hoàng Anh Quy Nhơn: 
+ Giám đốc: Do tập thể thành viên công ty quyết đònh. Là người đại diện 
cho công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước. Chòu trách nhiệm trước 
tổng giám đốc và pháp luật của toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh 
nghiệp, trực tiếp chỉ đạo, đònh hướng của các phòng như: phòng hành 
chính, phòng cung ứng vật tư, phòng điều hành sản xuất. 
+ Phòng kế toán - tài chính: Chòu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà 
nước theo quy đònh kế toán về hoạt động tài chính - kế toán của công ty. 
Theo dõi và tập hợp các số liệu có liên quan về kết cấu đầu tư tài chính 
trong năm. 
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ 
TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG TỔ 
CHỨC
P.CUNG ỨNG 
VẬT TƯ
PHÒNG ĐIỀU HÀNH 
SẢN XUẤT
KHO 
N.LIỆU
TẠO 
PHÔI
KHOAN
LẮP 
RÁP
NGUỘI
KHO.
TP
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 22 
Xác nhập và theo dõi sổ kế toán có liên quan, trong quá trình sử 
dụng hệ thống tài chính, cam kết và thanh lý hợp đồng kinh tế trong lónh 
vực xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty. 
+ Phòng tổ chức: Chòu trách nhiệm trước giám đốc về công tác hành chính 
quản trò, công tác an ninh ... trong phạm vi toàn công ty. Trực tiếp chỉ đạo 
các hoạt động của phòng ban, phòng tổ chức hành chính ... 
Đảm bảo nhu cầu sản xuất sinh hoạt, ra quyết đònh và quản lý các 
văn bản trong phạm vi trách nhiệm được giao. Có quyền quyết đònh ngừng 
sản xuất khi phát hiện các quy đònh về kỷ luật lao động, kòp thời báo cáo 
ngay lên trên biết về quyết đònh của mình. 
+ Phòng điều hành sản xuất: Là phòng tham mưu tổng hợp cho giám đốc, 
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm, xây dựng chương 
trình sản xuất kinh doanh của công ty và chòu trách nhiệm trước giám đốc 
về chuyên môn của mình. 
+ Các thủ kho nguyên vật liệu, thành phẩm: Chòu trách nhiệm quản lý về 
số lượng sản phẩm tại kho, có quyền từ chối không nhập kho các nguồn 
nguyên liệu, thành phẩm không đảm bảo chất lượng, mẫu mã quy cách.
+ Phòng cung ứng vật tư: Chòu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt 
động mua sắm vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức cung ứng nguyên liệu đáp 
ứng nhu cầu sản xuất.
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vò: 
2.1.6.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vò: 
a. Sơ đồ: 
Sơ đồ III: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
* Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán 
công nợ
Kế toán 
tiền lương
Kế toán vật 
tư
Thủ quỹ
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 23 
b. Nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty: 
- Kế toán trưởng: Là người chòu trách nhiệm mọi hoạt động kinh tế - tài 
chính, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế một cách 
thường xuyên để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
trực tiếp, chỉ đạo điều hành các bộ phận kế toán và ký duyệt các chứng từ 
gốc và các thủ tục đầu tư trước khi trình lãnh đạo công ty. 
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các sổ sách chứng từ của các 
bộ phận kế toán, lập báo cáo có liên quan lên kế toán trưởng và chòu trách 
nhiệm về mọi nghiệp vụ kinh tế của mình trước kế toán trưởng và giám 
đốc. 
- Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản thu, chi, tồn quỹ tiền 
mặt hàng ngày theo chế độ làm việc, căn cứ vào các chứng từ gốc cập 
nhật các khoản phải thu, phải trả, ứng trước người mua ... chòu trách nhiệm 
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công nợ và kế toán trả nợ trước lãnh đạo công 
ty. 
- Kế toán tiền lương: Tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho 
cán bộ - công nhân viên trong công ty. 
- Kế toán vật tư: Theo dõi, giám sát tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, 
công cụ - dụng cụ và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn công ty. 
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi số tiền mặt thu - chi hàng ngày và báo 
cáo tình hình tăng giảm, tồn quỹ tiền mặt của đơn vò lên cấp trên. 
2.1.6.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 24 
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra 
2.1.6.3. Hệ thống tài khoản của công ty: 
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ kế toán, sơ 
đồ kế toán theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng 
bộ tài chính.
2.1.6.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Hàng tồn kho của công ty hạch toán theo phương pháp kê khai 
thường xuyên.
2.1.6.5. Phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hoá sản phẩm:
Công ty đã dùng phương pháp nhập trước xuất trước .
2.1.6.6. Phương pháp nộp thuế GTGT của công ty:
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp 
chứng từ kế toán 
cùng loại
Sổ, thẻ 
kế toán 
chi tiết
Sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng 
tổng hợp 
chi tiết
Bảng cân đối số 
phát sinh
Báo cáo tài chính
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 25 
2.1.6.7. Sổ sách kế toán sử dụng có liên quan:
- Hoá đơn giá trò gia tăng .
- Bảng kê.
- PXK mẫu 02 - VT.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ .
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2.2. Thực trạng công tác về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 
tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà máy gỗ Hoàng 
Anh - Quy Nhơn 
2.2.1. Đối tượng hạch toán tại công ty 
Công ty là đơn vò đăng ký sản xuất, thu mua chế biến các sản phẩm 
nông lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội đòa. Nhưng hiện nay công ty chỉ 
đầu tư sản xuất các mặt hàng như: bàn, ghế gỗ các loại theo đơn đặt hàng 
của khách hàng. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là: Bàn Oval table, 
Ghế Relax chair, Ghế 5 bậc I ....
Nhưng do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ hạch toán chi phí 
trong một tháng 12. Mà tháng 12 năm 2007 công ty nhận được một đơn 
đặt hàng của khách hàng với yêu cầu làm cho khách hàng 700 cái bàn oval 
table và 950 cái ghế 5 Bậc I và công ty đã hoàn thành được đơn đặt hàng 
2.2.2. Phương pháp hạch toán ở công ty:
- Công ty hạch toán CPSX theo sản phẩm 
- Trong đo:ù Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp sản phẩm đó 
 Chi phí quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm 
 2.2.3. Hạch toán và phân bổ CPNVLTT
2.2.3.1. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPNVLTT 
CPNVLTT được tập hợp tất cả các khoản chi phí NVLC, NVL phụ 
trực tiếp tạo thành sản phẩm bao gồm NVL xuất kho ,mua bằng tiền mặt 
hoặc mua chưa trả người bán 
Xuất NVL dùng cho sản phẩm nào thì tính cho sản phẩm đó 
2.2.3.2. Chứng từ sử dụng :
- Phiếu đề nghò cấp vật tư 
- Phiếu xuất kho 
- HĐGTGT
- Phiếu chi 
 -Phiếu nhập kho .
GVHD: Thiều Thò Tâm SVTT: Nguyễn Thò Liên Hoan