Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khảo sát độ đa dạng đối tượng nuôi trồng thủy sản tại xã hải bắc, huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN







PHẠM THỊ ANH THƢ







KHẢO SÁT ĐỘ ĐA DẠNG ĐỐI TƢỢNG NUÔI TRỒNG
TRONG HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI
XÃ HẢI BẮC, HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp












Hà Nội, 2015



















TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN








PHẠM THỊ ANH THƢ







KHẢO SÁT ĐỘ ĐA DẠNG ĐỐI TƢỢNG NUÔI TRỒNG
TRONG HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI
XÃ HẢI BẮC, HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
GV. Trần Đức Hòa




Hà Nội, 2015

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo khoa Sinh –
KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện tốt nhất để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của thầy Trần Đức Hòa
trong suốt quá trình học tập và quá trinh nghiên cứu của em.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kỹ năng, kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học còn hạn chế nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn!

Hà Nội, Tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Phạm Thị Anh Thƣ










LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi
- Phòng Đào tạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Khoa Sinh- Kĩ thuật nông nghiệp trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là trung thực và không trùng
với kết quả của tác giả khác.

Hà Nội, Tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Anh Thƣ








DANH MỤC VIẾT TẮT

CLB: Câu lạc bộ
KHKT: Khoa học kĩ thuật
KTTS: Kinh tế thủy sản

NTTS: Nuôi trồng thủy sản

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hải Bắc năm 2014 18
Bảng 3.2. Dân số và lao động xã Hải Bắc 19
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng mặt nƣớc NTTS tại xã Hải Bắc 21
Bảng 3.4. Diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản xã Hải Bắc 22
( 2010 – 2014 ) 22
Bảng 3.5. Phƣơng thức, mô hình nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc 23
Bảng 3.6. Thành phần và cơ cấu đàn cá nuôi tại Hải Bắc 25
Bảng 3.7. Các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản khác tại xã Hải Bắc 28



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
CHƢƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tầm quan trọng của ngành thủy sản 3
1.2. Nuôi trồng thủy sản 5
1.2.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản 5
1.2.2. Phân loại nuôi trồng thủy sản 5
1.3. Đối tƣợng nuôi trồng thủy sản 7
1.3.1. Đối tƣợng nuôi trồng thủy sản [5] 7
1.3.2. Đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản và tầm quan trọng 7
1.4. Nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định và huyện Hải Hậu 9
1.4.1 Khái quát tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định 9

1.4.2. Khái quát tình hình nuôi trồng thủy sản huyện Hải Hậu [13],[14] 11
1.4.3. Hoạt động sản xuất và cung ứng giống thuỷ sản tỉnh Nam Định [13] 12
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP 16
NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 16
2.2. Nội dung nghiên cứu 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
CHƢƠNG 3. 17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 17
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hải Bắc. 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế 9[10][11][12] 17
3.2. Nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc 20
3.2.1. Hiện trạng sử dụng mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc 20
3.2.2. Diện tích, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản xã Hải Bắc 22
3.2.3. Phƣơng thức nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc 22
3.3. Đối tƣợng nuôi trong nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc 24
3.3.2. Thành phần và cơ cấu đối tƣợng nuôi trồng thủy sản khác 27
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nghề thủy sản và đa dạng đối tƣợng
nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc 29
3.4.1. Thuận lợi 29
3.4.2. Khó khăn 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤ LỤC 1 35
PHỤ LỤC 2 43
1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nuôi trồng thuỷ sản là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm

không chỉ tiêu dùng nội địa mà còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến
xuất khẩu. Nghề NTTS đã và đang góp phần quan trọng vào việc khai thác
tiềm năng đất đai, ao hồ, ruộng trũng, đồng thời phát huy sức lao động sẵn có
ở vùng nông thôn, từng bƣớc góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven
biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Với mục tiêu đẩy mạnh ngành nuôi trồng thuỷ sản theo hƣớng sản xuất
hàng hoá một cách hiệu quả và bền vững, những năm qua tỉnh Nam Định đã
tập trung chỉ đạo hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản . NTTS của tỉnh
hiện phát triển sôi động cả ở vùng mặn lợ và nƣớc ngọt; diện tích nuôi trồng
đạt trên 15,5 nghìn ha với 40 vùng nuôi tập trung, sản lƣợng trung bình mỗi
năm đạt 63,5 nghìn tấn. [8]
Chỉ tính riêng huyện Hải Hậu – một huyện ven biển của Nam Định, tổng
diện tích nuôi thủy sản đã đạt 2.280 ha, trong đó, diện tích nuôi nƣớc ngọt đạt
1.852 ha, nuôi mặn lợ 456 ha. Mấy năm gần đây, huyện Hải Hậu đã tăng
cƣờng công tác tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hƣớng dẫn các hộ dân
từng bƣớc chuyển từ nuôi quảng canh ít cho ăn sang nuôi quảng canh cải tiến,
kết hợp cho đối tƣợng nuôi ăn thức ăn công nghiệp. Các đối tƣợng nuôi mới
có giá trị kinh tế cao nhƣ cá diêu hồng, cá lóc bông, trắm đen… phát triển qua
từng năm. Nhiều gia đình đã xây dựng mô hình kinh tế trang trại tổng hợp kết
hợp nuôi thủy sản với chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng màu, trồng cây
cảnh, cây dƣợc liệu cho hiệu quả kinh tế cao. Cùng đó là nhiều câu lạc bộ, tổ
hợp tác NTTS hoạt động đạt hiệu quả cao, tiêu biểu nhƣ: CLB NTTS các xã
Hải Châu, Hải Chính, Hải Đông; CLB nuôi ếch Hội Nông dân xã Hải Ninh;
CLB nuôi tôm xã Hải Lý…[8][13]
2

Hải Bắc là xã đồng bằng ven biển nằm phía bắc huyện Hải Hậu, địa hình
khá bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, tƣới tiêu chủ động nên sản xuất nông
nghiệp khá thuận lợi, đặc biệt là trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
Trong những năm gần đây nuôi trồng thủy sản xã Hải Bắc đang đà phát

triển do ngƣời dân chuyển đổi một số diện tích gieo trồng kém hiệu quả sang
phát triển theo mô hình gia trại. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản mỗi năm ƣớc
đạt 25 tấn cá.
Với mong muốn nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động nuôi trồng thủy sản
tại địa phƣơng và đặc biệt đi sâu tìm hiểu đối tƣợng nuôi trồng thủy sản trong
các hệ thống nuôi trồng thủy sản, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “ Khao sat độ
đa dạng đối tượng nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát hoạt động nuôi trồng thủy sản tại địa phƣơng.
- Khảo sát mức độ đa dạng các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản tại địa
phƣơng.
- Tìm hiểu những yếu tố chi phối hoạt động nuôi trồng thủy sản và độ đa
dạng các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản tại địa phƣơng.




3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tầm quan trọng của ngành thủy sản
Về những đóng góp quan trọng của ngành thủy sản trong thời kỳ đổi mới
đất nƣớc có thể tóm tắt nhƣ sau:
- Ngành thủy sản chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Giai đoạn 2001-2011, kinh tế thủy sản đóng
góp vào GDP chung toàn quốc bình quân trên 3%. Trong những năm qua,
sản xuất thủy sản đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận cả về sản

lƣợng và giá trị. Theo Tổng Cục thống kê năm 2011, tổng sản lƣợng thủy
sản đạt trên 5,2 triệu tấn (tăng gấp 6,1 lần so với năm 1990, bình quân tăng
9,46%/năm trong 20 năm); sản lƣợng nuôi trồng đạt 2,93 triệu tấn (tăng gấp
18,08 lần so với năm 1990, bình quân tăng 15,57%/năm, 20 năm qua); sản
lƣợng KTTS đạt trên 2,52 triệu tấn (tăng gấp 3,44 lần so với năm 1990,
bình quân tăng 6,36%/năm, 20 năm qua); thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu
đến 164 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu năm
2011 đạt trên 6,11 tỷ USD (tăng gấp 29,8 lần so năm 1990, bình quân tăng
18,5%/năm). Năm 2012 Việt Nam xuất khẩu thủy sản với tổng giá trị đạt
6,2 tỷ USD tăng trên 1% so với năm 2011.[2][6]
- Ngành thủy sản đã đƣa nghề cá từ một lĩnh vực sản xuất thứ yếu thành một
ngành sản xuất hàng hóa với lực lƣợng sản xuất tiên tiến, phát huy đƣợc
sức mạnh sáng tạo của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là bà con nông
ngƣ dân và các doanh nghiệp, hƣớng mạnh vào Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa. Biến tiềm năng thiên nhiên thành của cải vật chất, phát huy lợi thế về
xuất khẩu. [2]
- Ngành thủy sản góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
4

thôn, xóa đói giảm nghèo, và giải quyết việc làm cho khoảng trên 4 triệu
lao động thủy sản, trong đó có trên 1,89 triệu lao động chuyên thủy sản còn
lại là lao động thủy sản kết hợp, góp phần nâng cao đời sống cho cộng
đồng cƣ dân không chỉ vùng nông thôn ven biển, mà cả ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. [2]
- Ngành thủy sản đã đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm an ninh luơng thực, tạo lập công bằng xã hội, nhất là đối
với các vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa. Tại nhiều địa phƣơng,
thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, đã đƣợc xác định và mở hƣớng để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đảm bảo nguồn sinh kế
và đảm bảo thực phẩm cho dân cƣ, cải thiện vai trò ngƣời phụ nữ.…[2]

- Ngoài phát huy lợi thế của một ngành kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên tái
tạo, có lực lƣợng lao động và dự trữ lao động dồi dào để sản xuất tạo sản
phẩm cho xã hội, ngành thủy sản còn góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng
trên vùng biển và hải đảo của Tổ quốc. [2]
Mặc dù vậy, quy mô phát triển kinh tế thủy sản chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng; còn chiếm tỷ trọng thấp so với các quốc gia có biển khác trên thế
giới. Trong quá trình phát triển ngành thủy sản đang phải đối mặt với không ít
khó khăn và thách thức nhƣ:
- Sản lƣợng khai thác hải sản đã vƣợt ngƣỡng cho phép 1,8 lần ở vùng ven
bờ từ năm 2000, nguồn lợi có dấu hiệu suy thoái [6]
- Diện tích NTTS đã khai thác đến mức tới hạn, ô nhiễm môi trƣờng và dịch
bệnh phát sinh, đặc biệt là tình hình biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, tần
suất xuất hiện thiên tai nhƣ: bão, lũ, triều cƣờng đã và đang có ảnh hƣởng
lớn đến ngành thủy sản, đặc biệt là vùng ven biển. [6]
- Tốc độ phát triển quá nhanh của xuất khẩu thủy sản trong thời gian qua đã
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng thế giới, các rào cản kỹ thuật
5

đƣợc các nƣớc đƣa ra nhằm hạn chế xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. [6]
1.2. Nuôi trồng thủy sản
1.2.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản
- The FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản (tiếng anh: aquaculture) là nuôi các
thủy sinh vật trong môi trƣờng nƣớc ngọt và lợ/mặn, bao gồm cả việc áp
dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất. [5]
- Một khái niệm khác đơn giản hơn đó là nuôi trồng thủy sản là nuôi hay
canh tác động và thực vật dƣới nƣớc.[5]
1.2.2. Phân loại nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thuỷ sản bao gồm nhiều loại, tuỳ theo mục đích nghiên cứu
và tiêu thức phân loại.
Phân theo loại nƣớc nuôi .[5]

- Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: là nuôi trồng thuỷ sản thuộc đất liền, không
có nƣớc biển xâm nhập nhƣ các hồ chứa, sông, hồ tự nhiên, kênh,
mƣơng… trong đó độ mặn thông thƣờng không quá 0,5‰.
- Nuôi trồng thuỷ sản nước lợ: là nuôi trồng thuỷ sản thuộc các nơi giao hoà
giữa dòng nƣớc ngọt và mặn nhƣ cửa sông, cửa biển, đầm phá, vịnh hẹp,
trong đó độ mặn nói chung có thể giao hoà giữa 0,5‰ và độ mặn lớn nhất
của nƣớc biển.
- Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn: là nuôi trồng thuỷ sản ở ngoài biển, các
vùng nƣớc ven bờ có độ mặn thƣờng lớn hơn 20‰.
Phân theo phƣơng thức nuôi [5]
- Nuôi thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản tuân theo quy tắc kỹ thuật
chặt chẽ (từ khâu chuẩn bị ao nuôi, chọn giống, chăm sóc, bảo vệ đến khi
thu hoạch). Các thông số kỹ thuật của ao nuôi phải đạt tiêu chuẩn chất
lƣợng, chọn con giống thuần, đủ kích cỡ, thả giống với mật độ cao, áp dụng
nghiêm ngặt các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ nhƣ cho ăn thức ăn
6

công nghiệp và quản lý ao nuôi thƣờng xuyên, phòng trừ dịch bệnh ;cơ sở
hạ tầng hoàn thiện gồm hệ thống ao đầm, thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát
nƣớc, máy sục khí.
- Nuôi bán thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở mức độ đầu tƣ sản
xuất và áp dụng kỹ thuật kết hợp giữa nuôi thâm canh và quảng canh, cho
ăn thức ăn tự nhiên hoặc công nghiệp. Hệ thống ao đầm nuôi đƣợc đầu tƣ
một phần để có thể chủ động cung cấp nguồn nƣớc, xử lý môi trƣờng nhƣ
bơm nƣớc, sục khí và phòng trừ dịch bệnh.
- Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở
trình độ kỹ thuật đơn giản, ít tác động đến quá trình phát triển, sinh trƣởng
của đối tƣợng nuôi, thả giống ở mật độ thấp hoặc không thả giống, lấy
nguồn giống sẵn có trong tự nhiên và khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ. Thức
ăn của đối tƣợng nuôi lấy từ nguồn lợi tự nhiên là chủ yếu. Hình thức này

còn gọi là nuôi truyền thống, có ƣu điểm là phù hợp với quy luật tự nhiên,
ít gây tổn hại đến môi trƣờng nhƣng năng suất nuôi đạt thấp.
Phân theo hình thái mặt nƣớc [5]
- Nuôi ao hồ nhỏ
- Nuôi ruộng trũng
- Nuôi trong hồ, đập thủy lợi
- Nuôi trên đầm, vịnh phá ven biển; nuôi đăng quầng; nuôi vèo (nuôi bằng
mùng, lƣới trên sông)
Phân theo hình thức kết hợp [5]
- Nuôi chuyên canh: là chỉ nuôi một loại thủy sản.
- Nuôi kết hợp là: nuôi một loại thủy sản kết hợp với một hay nhiều loại thủy
sản khác nhau hoặc nuôi thủy sản kết hợp với sản xuất của các ngành khác
nhƣ: cá - lúa, tôm - lúa, nuôi cá/tôm/thủy sản khác trong rừng ngập mặn
- Nuôi thủy sản xen rừng ngập mặn là nuôi thủy sản kết hợp với trồng rừng
7

hoặc trong các rừng ngập mặn để đảm bảo môi trƣờng sinh thái.
1.3. Đối tƣợng nuôi trồng thủy sản
1.3.1. Đối tƣợng nuôi trồng thủy sản [5]
- Nhóm cá (fish) : Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có
thể là cá nƣớc ngọt hay cá nƣớc lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tƣợng, cá chình…
- Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mƣời chân,
trong đó tôm và cua là các đối tƣợng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tôm càng
xanh, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm đất, cua biển…
- Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất
là nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sò huyết, hầu, ốc
hƣơng ) và một số ít sống ở nƣớc ngọt (trai ngọc).
- Nhóm rong (Seaweeds): Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào,
có loài có kích thƣớc nhỏ, nhƣng cũng có loài có kích thƣớc lớn nhƣ
Chlorella, Spirulina, Chaetoceros, Sargassium (lấy Alginate), Gracillaria

(lấy agar)….
- Nhóm bò sát (Reptilies) và lƣỡng thê (Amphibians) : Bò sát là các động vật
bốn chân có màng ối (ví dụ: cá sấu). Lƣỡng thê là những loài có thể sống
cả trên cạn lẫn dƣới nƣớc (ví dụ: ếch, rắn…) đƣợc nuôi để lấy thịt, lấy da
dùng làm thực phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ nhƣ đồi mồi (lấy vây), ếch
(lấy da và thịt), cá sấu (lấy da)
1.3.2. Đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản và tầm quan trọng
Đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản
Theo số liệu thống kê [1][2], nƣớc ta hiện có:
- Nguồn lợi cá nƣớc ngọt 544 loài trong 18 bộ, 57 họ, 228 giống. Với thành
phần giống loài phong phú, nƣớc ta đƣợc đánh giá có đa dạng sinh học.
- Nguồn lợi cá nƣớc lợ, mặn 186 loài chủ yếu. Một số loài có giá trị kinh tế
nhƣ: cá song, cá hồng, cá tráp, cá vựợc, cá măng, cá cam…
8

- Nguồn lợi tôm có 16 loài chủ yếu.
- Về nhuyễn thể có một số loài chủ yếu: trai, hầu, điệp, nghêu, sò, ốc…
- Về rong tảo có 90 loài có giá trị kinh tế, trong đó đáng kể là rong câu (11
loài), rong mơ, rong sụn…
Sự đa dạng của các loài nuôi đƣợc phát triển trong nghề nuôi trồng thủy
sản nhƣ là: cá, giáp xác, nhuyễn thể cũng nhƣ là các loài rong biển. Gia tăng
sự đa dạng loài nuôi trong thủy sản đã và đang diễn ra tại những vùng, những
quốc gia mà có sự tổ chức, quản lý tốt nghề nuôi trồng thủy sản và ngƣợc lại.
Tầm quan trọng của đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản [1][6]
Đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản đem lại nhƣng lợi ích vô cùng to lớn:
- Tạo ra sự đa dạng các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản một cách phù hợp thì
cũng đồng thời tạo ra sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho môi trƣờng sống
của các đối tƣợng thủy sản.
- Mặt khác, khi đầu tƣ đa dạng các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản thì tất cả
đều cho thu nhập và thu hồi chi phí đầu tƣ trực tiếp qua vụ nuôi đến kỳ thu

hoạch, chứ không phải chờ thu hồi giá trị khấu hao nhƣ những hình thức
đầu tƣ khác mất thời gian dài và thƣờng gặp rủi ro, tạo sự đa dạng về sản
phẩm, tăng giá trị hàng hóa và hiệu quả kinh tế.
- Đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản có khả năng cải tạo môi trƣờng một
cách tự nhiên, có khả năng lọc sinh học trong môi trƣờng nƣớc rất tốt, làm
giảm mức độ ô nhiễm hữu cơ ở tầng đáy.
Các hình thức đa dạng đối tƣợng nuôi trồng thủy sản[6]
Tùy theo đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng để tổ chức các hình
thức đa dạng đối tƣợng nuôi trồng cho phù hợp.
- Đa dạng hóa cơ cấu giống thủy sản trên cơ sở bố trí cơ cấu giống phù hợp,
ứng dụng các tiến bộ KHKT mới và di nhập các đối tƣợng có giá trị kinh tế
cao vào sản xuất song song với bảo tồn và phát triển giống.
9

- Trong cùng một vùng sinh thái có thể nuôi nhiều đối tƣợng khác nhau ở
tầng đáy, tầng giữa, tầng mặt.
- Có thể tạo sự đa dạng sinh học cho một vùng nuôi trồng thủy sản bằng cách
bố trí mỗi tiểu vùng nuôi một hoặc hai đối tƣợng. Hoặc bằng cách xen vụ
cho các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản, chẳng hạn nuôi một vụ tôm, một vụ
cá rô phi để vừa tăng thu nhập vừa cải tạo môi trƣờng.
1.4. Nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định và huyện Hải Hậu
1.4.1 Khái quát tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định
- Nuôi trồng thủy sản (NTTS) của tỉnh Nam Định phát triển sôi động cả ở
vùng mặn lợ và nƣớc ngọt; diện tích nuôi trồng đạt trên 15,5 nghìn ha với
40 vùng nuôi tập trung, sản lƣợng trung bình mỗi năm đạt 63,5 nghìn tấn.
Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất giống, sản xuất thức ăn và nuôi
trồng đƣợc ứng dụng nhanh vào sản xuất. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành
nhiều trang trại NTTS có quy mô khá lớn; phƣơng thức nuôi công nghiệp
và bán công nghiệp đang dần thay thế phƣơng thức nuôi quảng canh
truyền. Đối tƣợng nuôi ngày càng đa dạng, chất lƣợng sản phẩm thủy sản

từng bƣớc đƣợc nâng cao. [8][13]
- Những năm qua các địa phƣơng trong tỉnh đều có chính sách khuyến khích
chuyển đổi diện tích cấy lúa, sản xuất muối hiệu quả thấp sang NTTS.
Nhiều huyện có diện tích chuyển đổi sang NTTS lớn nhƣ: Hải Hậu 887ha,
Giao Thủy 345ha, Nghĩa Hƣng 220ha [13]
- Hầu hết các diện tích chuyển đổi đều phát huy hiệu quả, các hộ nuôi trong
vùng đã tận dụng thời gian và mặt nƣớc tổ chức NTTS đạt hiệu quả cao. Ở
một số vùng chuyển đổi, các hộ đã đƣa một số con nuôi có giá trị kinh tế và
hiệu quả cao nhƣ cá lóc bông, cá vƣợc, cá rô đồng, cá lăng chấm, cá trắm
đen…
10

- Ngoài các hộ nuôi ở các xã Xuân Hoà, Xuân Vinh (Xuân Trƣờng) tổ chức
nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến là chủ yếu, phƣơng thức nuôi tại
các vùng đƣợc hình thành tập trung theo hƣớng thâm canh và bán thâm
canh. Công nghệ nuôi đƣợc thay đổi theo hƣớng bền vững, thân thiện với
môi trƣờng. Công tác cải tạo ao, đầm; chăm sóc, quản lý ao nuôi đi vào nề
nếp. [13]
- Ngành NN&PTNT và các địa phƣơng có vùng dự án chuyển đổi NTTS đều
tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, trao đổi, hội thảo, tham quan… nên trình
độ của các hộ nuôi đƣợc nâng lên. Các hộ NTTS tại các vùng chuyển đổi
đã chuyển từ sử dụng thức ăn tự chế sang thức ăn công nghiệp; từ dùng hoá
chất, thuốc kháng sinh sang dùng các chế phẩm sinh học cho hiệu quả cao,
bền vững, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trƣờng. [13]
- Ở vùng nuôi nƣớc lợ, đã hình thành các vùng nuôi tập trung với các con
nuôi là đối tƣợng có giá trị kinh tế cao nhƣ vùng nuôi tôm sú, tôm chân
trắng ở Bạch Long, Giao Phong (Giao Thuỷ); Hải Hoà, Hải Đông, Hải Lý,
Hải Chính (Hải Hậu); vùng nuôi cua biển, vùng nuôi cá bống bớp, cá vƣợc
và một số loài khác ở các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu. [13]
- Ở vùng nƣớc ngọt chuyển đổi sang NTTS đã hình thành các vùng nuôi

thƣơng phẩm tập trung nhƣ vùng nuôi cá lóc bông ở Nghĩa Hƣng, vùng
nuôi cá rô phi, diêu hồng ở Hải Châu (Hải Hậu), nuôi cá truyền thống ở Mỹ
Tiến, Mỹ Thắng (Mỹ Lộc)… [13]
- Để quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất sang NTTS nhằm phát
triển kinh tế theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020, chính quyền các cấp, ngành tiếp tục rà soát và bổ sung quy hoạch sử
dụng đất đai; quy hoạch thuỷ lợi; quy hoạch xây dựng NTM của các địa
phƣơng; đảm bảo có hiệu quả và thực hiện từng bƣớc vững chắc. [13]
11

- Tập trung chỉ đạo phát triển đồng bộ nuôi trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thuỷ sản theo hƣớng ƣu tiên phát triển NTTS bền vững, tăng cƣờng áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lƣợng và giá trị
sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển NTTS theo hƣớng trang trại, gia trại.
- Tập trung phát triển đa dạng các đối tƣợng nuôi có giá trị kinh tế cao phục
vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Tăng cƣờng công tác khuyến ngƣ, áp dụng
rộng rãi tiêu chuẩn VietGap trong NTTS.
- Tiếp tục tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ, xây dựng và thực hiện các cơ chế
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ sản. Từng bƣớc xây dựng
thƣơng hiệu thuỷ sản của các địa phƣơng trong tỉnh.
1.4.2. Khái quát tình hình nuôi trồng thủy sản huyện Hải Hậu [13],[14]
- Từ năm 2004, huyện Hải Hậu đã xây dựng đề án chuyển đổi diện tích cấy
lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản (NTTS). Huyện đã
thành lập ban chỉ đạo và có 16/35 xã, thị trấn tham gia. Các xã căn cứ vào
diện tích quy hoạch, tạo ra các vùng chuyển đổi tập trung với diện tích tối
thiểu mỗi vùng 5ha. Các vùng chuyển đổi đều thành lập các tổ hợp tác,
CLB để chuyển giao kỹ thuật đào ao, quản lý môi trƣờng nuôi trồng và
thống nhất thả cùng giống nhằm tạo ra các vùng nuôi chuyên canh tập
trung theo hƣớng sản xuất hàng hoá, tạo hiệu quả bền vững.

- UBND huyện chỉ đạo quy hoạch hệ thống thủy lợi, ao nuôi; có chính sách
khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tƣ cơ sở chế biến, tiêu
thụ sản phẩm thủy sản. Từ năm 2007-2009 huyện có chính sách hỗ trợ
chuyển đổi diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang NTTS, đối với nuôi nƣớc
ngọt hỗ trợ 2,7 triệu đồng/ha; đối với nuôi nƣớc lợ đƣợc hỗ trợ 4,05 triệu
đồng/ha.
- Đến nay, toàn huyện đã chuyển đổi đƣợc 887ha cấy lúa, sản xuất muối kém
12

hiệu quả sang NTTS và hình thành các vùng nuôi tập trung ở các xã: Hải
Chính 40ha, Hải Triều 20ha, Hải Lý 20ha, Hải Đông 30ha, Hải Lộc 25ha…
Các hộ nuôi mạnh dạn đầu tƣ ao nuôi quy mô đa dạng. Ngoài nuôi tôm,
nhiều hộ còn đa dạng con nuôi nhƣ: cua, ếch, cá sấu, ba ba, lƣơn xuất
khẩu, hiệu quả kinh tế cao gấp nhiều lần cấy lúa.
- Tính đến 2014, tổng diện tích nuôi thủy sản của huyện Hải Hậu đạt 2.280
ha. Trong đó, diện tích nuôi nƣớc ngọt đạt 1.852 ha, nuôi mặn lợ 456 ha.
- Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho các vùng nuôi, huyện đã tăng cƣờng công
tác tập huấn, dạy nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hƣớng dẫn các hộ dân
từng bƣớc chuyển từ nuôi quảng canh ít cho ăn sang nuôi quảng canh cải
tiến, kết hợp cho đối tƣợng nuôi ăn thức ăn công nghiệp. Các đối tƣợng
nuôi mới có giá trị kinh tế cao nhƣ cá diêu hồng, cá lóc bông, trắm đen…
phát triển qua từng năm. Diện tích nuôi cá diêu hồng đến nay đƣợc mở
rộng trên 120 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Hải Châu, Hải Đông, Hải Hòa,
Hải An, thị trấn Cồn. Diện tích nuôi cá lóc bông đạt 15 ha tập trung ở các
xã Hải Hòa, Hải Xuân và Thị trấn Thịnh Long.
- Nhiều gia đình đã xây dựng mô hình kinh tế trang trại tổng hợp kết hợp
nuôi thủy sản với chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng màu, trồng cây cảnh,
cây dƣợc liệu cho hiệu quả kinh tế cao. Cùng đó là nhiều câu lạc bộ, tổ hợp
tác NTTS hoạt động đạt hiệu quả cao, tiêu biểu nhƣ: CLB NTTS các xã Hải
Châu, Hải Chính, Hải Đông; CLB nuôi ếch Hội Nông dân xã Hải Ninh;

CLB nuôi tôm xã Hải Lý…
1.4.3. Hoạt động sản xuất và cung ứng giống thuỷ sản tỉnh Nam Định
[13]
Với mục tiêu đẩy mạnh ngành nuôi thuỷ sản theo hƣớng sản xuất hàng
hoá một cách hiệu quả và bền vững, những năm qua Sở NNPTNT đã tập
trung chỉ đạo hoạt động sản xuất và cung ứng giống thuỷ sản, đảm bảo chất
13

lƣợng, đúng mùa vụ, với giá hợp lý.
- Toàn tỉnh hiện có 81 cơ sở sản xuất giống thủy sản, trong đó có 22 trại
giống thủy sản nƣớc ngọt và 59 cơ sở giống hải sản mặn lợ.
- Từ năm 2005 đến nay, các trung tâm và các cơ sở sản xuất giống đã triển
khai thực hiện 17 dự án khoa học, trong đó có 10 dự án về sản xuất giống
ngao, tôm chân trắng, cá bống bớp, cá song chấm nâu, cá vƣợc, cá chình, tu
hài, cá đối mục, cá lăng chấm, cá rô phi với kinh phí đầu tƣ trên 15 tỷ đồng.
- Hằng năm, các cơ sở sản xuất giống thủy sản nƣớc ngọt sản xuất 1,5 tỷ con
cá bột, 15 triệu con cá rô đồng; ƣơng nuôi đƣợc 800 triệu con cá giống và 3
- 5 triệu con cá rô phi đơn tính để cung cấp cho thị trƣờng trong tỉnh và các
tỉnh lân cận. Ngoài việc sản xuất giống các con nuôi truyền thống nhƣ cá
trắm cỏ, cá trôi Ấn Độ (rohu), trôi mrigal, mè trắng, các cơ sở sản xuất
giống nƣớc ngọt đã tiếp nhận công nghệ và sản xuất thành công nhiều đối
tƣợng nuôi mới có giá trị kinh tế nhƣ cá rô phi đơn tính, trắm đen, cá bống
tƣợng, cá chim trắng, tôm càng xanh, cá lăng chấm, cá chép chọn giống
(một loài cá chép mới) góp phần đa dạng hóa đối tƣợng nuôi trong vùng
nƣớc ngọt và mở ra triển vọng mới cho việc phát triển NTTS nƣớc ngọt,
đặc biệt là các loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao.
- Trong năm 2014, các cơ sở sản xuất giống hải sản mặn lợ đã sản xuất đƣợc
9.035 triệu con, trong đó có 136 triệu con tôm sú P15, 30 triệu con cá bống
bớp, 24 triệu con cua biển, 8.730 triệu con ngao và 115 triệu con giống
khác.

- Lƣợng giống hải sản các loại sản xuất trong tỉnh đã đáp ứng đƣợc 60 - 70%
nhu cầu nuôi thả của tỉnh nhƣ: ngao, cá bống bớp, cua biển với chất lƣợng
hơn hẳn con giống nhập từ nơi khác; uy tín và thƣơng hiệu của các trại
giống hải sản đã đƣợc khẳng định. Hiện nay, các cơ sở sản xuất giống hải
sản đã hoàn toàn làm chủ công nghệ sản xuất giống của một số đối tƣợng
14

nhƣ: hàu, tu hài, ngao, tôm sú, cá bống bớp, cua biển, cá sủ đất, cá chim
biển vây vàng, cá hồng Mỹ… là những đối tƣợng nuôi mới có giá trị kinh
tế cao.
- Tỉnh đã quy hoạch và xây dựng vùng trọng điểm sản xuất giống thủy sản
tập trung bảo đảm hằng năm, các cơ sở sản xuất giống nƣớc ngọt tổ chức
sản xuất khoảng 10 triệu con giống tôm càng xanh, 300 triệu con giống cá
chép V1 và chép chọn giống, 15 triệu con giống cá diêu hồng, 15 triệu con
giống cá lóc bông, 10 triệu con giống cá trắm đen; xây dựng các khu sản
xuất giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao, các loài cá biển tập trung và
sạch bệnh với công suất 1 tỷ con giống tôm thẻ chân trắng, 20 tỷ con giống
ngao, 30 triệu con giống cá bống bớp, 20 triệu con giống cá song, cá vƣợc,
15 triệu con giống cá chim biển vây vàng.
- Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, sản xuất giống thủy sản của tỉnh còn
những hạn chế do đàn bố mẹ chƣa đƣợc thay thế, chọn lọc thƣờng xuyên
mà sử dụng qua nhiều thế hệ, dẫn đến hiện tƣợng thoái hóa, đồng huyết
nên có dấu hiệu suy giảm chất lƣợng, giảm năng suất và chất lƣợng con
nuôi thƣơng phẩm. Sản xuất giống thuỷ sản mới đáp ứng đƣợc 70% nhu
cầu về giống ngao và 50 - 60% nhu cầu về các giống hải sản khác Một số
đối tƣợng nuôi chủ lực vẫn chƣa đƣợc sản xuất trong tỉnh, còn phải nhập
với số lƣợng lớn từ nơi khác.
Phương hướng [13]

Nhằm nâng cao chất lƣợng giống thủy sản và đƣa Nam Định trở thành

Trung tâm sản xuất giống thủy sản vùng đồng bằng sông Hồng, tỉnh đã xác
định:
- Bổ sung các đối tƣợng nuôi mới có triển vọng vào cơ cấu sản xuất, gồm: cá
lăng chấm, cá đối mục, cá chim biển vây vàng, cá sủ đất, một số loài
nhuyễn thể mới.
15

- Xây dựng bộ giống thủy sản nuôi thƣơng phẩm có chất lƣợng cao và phù
hợp với từng vùng nuôi. Các đối tƣợng nuôi nƣớc ngọt gồm các giống: cá
chép chọn giống, cá nheo Mỹ, cá rô phi đơn tính, diêu hồng, tôm càng
xanh, ba ba, cá lăng chấm, trắm đen. Các đối tƣợng nuôi mặn lợ gồm các
giống: tôm thẻ chân trắng, cua biển, cá bống bớp, cá chim biển vây vàng,
cá vƣợc, các loài nhuyễn thể.
- Cải tạo, nâng cao chất lƣợng đàn cá bố mẹ tại các cơ sở sản xuất giống
nƣớc ngọt trọng điểm của tỉnh.
- Tiếp nhận công nghệ sản xuất giống một số đối tƣợng mới, có giá trị kinh
tế và có khả năng phát triển.
- Nâng cao năng lực cho Trung tâm Giống thủy đặc sản tỉnh và Trung tâm
Giống hải sản tỉnh làm hạt nhân, củng cố, mở rộng quy mô sản xuất của 21
trại giống thủy sản nƣớc ngọt và 58 cở sở sản xuất giống mặn lợ.
- Khoanh vùng bảo tồn giống nhuyễn thể bản địa với diện tích 100ha tại
Giao Thủy và Nghĩa Hƣng.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện đầu tƣ, khuyến khích nâng cao năng lực nghiên cứu,
sản xuất giống của 2 Trung tâm sản xuất giống và các trại giống thủy, hải
sản của tỉnh, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu giống thủy, hải sản trong tỉnh và
các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng.


16


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu
- Các đối tƣợng nuôi trồng trong hệ thống nuôi trồng thủy sản xã Hải Bắc,
huyện Hải Hậu
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản ở xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu
- Cơ cấu - thành phần các đối tƣợng nuôi
- Các yếu tố có chi phố hoạt động nuôi trồng thủy sản và tính đa dạng đối
tƣợng nuôi.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa: Sử dụng các kết quả nghiên cứu trƣớc
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa: Tiến hành khảo sát,
điều tra, thu thập mẫu vật, cập nhật số liệu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phiếu điều tra.








17

CHƢƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hải Bắc.

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế 9[10][11][12]
- Hải Bắc là xã đồng bằng ven biển nằm phía Bắc huyện Hải Hậu - tỉnh Nam
Định, nằm cạnh thị trấn Yên Định - trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của
huyện cùng với hệ thống giao thông hoàn chỉnh thuận lợi cho việc giao lƣu
phát triển kinh tế - xã hội.
- Đất đai xã Hải Bắc tƣơng đối màu mỡ, chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung
bình, ít bị ảnh hƣởng chua mặn, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt, đặc
biệt là lúa, và cây màu.
- Giai đoạn 2005 - 2010, nền kinh tế xã Hải Bắc có bƣớc tăng trƣởng khá,
chỉ số phát triển kinh tế bình quân 5 năm đạt 65 tỷ 760 triệu đồng tăng
1,1% so với mục tiêu đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích
cực, trong đó:
 Giá trị ngành nghề - dịch vụ đạt 43.4 tỷ đồng = 66%
 Kinh tế nông nghiệp đạt 22.3 tỷ đồng = 34% .
 Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 9.5 triệu đồng/ngƣời/năm.
Khu vực kinh tế nông nghiệp đã đạt đƣợc nhiều thành tựu và đóng vai trò
chủ đạo thúc đẩy kinh tế - xã hội của xã Hải Bắc phát triển. Đây là ngành sản
xuất quan trọng, là nguồn thu nhập đáng kể cho đại bộ phận dân cƣ. Cơ cấu
cây trồng vật nuôi có sự chuyển đổi tích cực hƣớng vào nhu cầu của thị
trƣờng.
- Năng xuất lúa bình quân 5 năm đạt 136,24 tạ/ha tăng 1,24 tạ/ha so với mục
tiêu.
- Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng bình quân đạt 220 tấn/năm, tăng 4,7% so
với mục tiêu.

×