TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐỊNH LƯỢNG MELOXICAM TRONG MỘT SỐ
DƯỢC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
QUANG PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN
LUẬN VẶN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA DƯỢC
2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐỊNH LƯỢNG MELOXICAM TRONG MỘT SỐ
DƯỢC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
QUANG PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA DƯỢC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. PHẠM QUỐC NHIÊN
2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Năm học 2013-2014
Đề tài: “ĐỊNH LƯỢNG MELOXICAM TRONG
MỘT SỐ DƯỢC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
QUANG PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN”
LỜI CAM ĐOAN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Cần thơ, ngày tháng năm 2013
Phạm Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Hóa Dược
Đã bảo vệ và được duyệt
Hiệu trưởng:………………………….
Trưởng Khoa:………………………….
Trưởng Chuyên ngành Cán bộ hướng dẫn
ThS. Phạm Quốc Nhiên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA HỌC
Hội đồng chấm luận văn đã phê duyệt luận văn với đề tài:
“ĐỊNH LƯỢNG MELOXICAM TRONG MỘT SỐ DƯỢC PHẨM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN”
Do sinh viên Phạm Thị Phương Thảo, chuyên ngành Hóa Dược – Khóa 36
thực hiện và báo cáo trước Hội đồng vào ngày tháng năm 2013.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Chủ tịch Hội đồng
Xác nhận của Khoa Khoa học Tự nhiên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA HỌC
Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Hóa Dược với đề tài:
“ĐỊNH LƯỢNG MELOXICAM TRONG MỘT SỐ DƯỢC PHẨM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN”
Do sinh viên Phạm Thị Phương Thảo thực hiện.
Kính chuyển lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
ThS. Phạm Quốc Nhiên
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Hoc Tự Nhiên Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Cán bộ hướng dẫn: ThS. Phạm Quốc Nhiên
2. Tên đề tài: “Định lượng meloxicam trong một số dược phẩm bằng
phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến”.
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Phương Thảo MSSV: 2102481
Lớp: Hóa Dược Khóa: 36
4. Nội dung nhận xét:
a. Nhận xét về hình thức LVTN:
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
Những vấn đề còn hạn chế:
b. Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội
dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
c. Kết luận, đề nghị và điểm:
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
ThS. Phạm Quốc Nhiên
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ Môn Hóa Học
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN
1. Cán bộ chấm phản biện:
2. Tên đề tài: “Định lượng meloxicam trong một số dược phẩm bằng
phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến”.
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Phương Thảo MSSV: 2102481
Lớp: Hóa Dược Khóa: 36
4. Nội dung nhận xét:
a. Nhận xét về hình thức của LVTN:
b. Nhận xét về nội dung của LVTN ( Đề nghị ghi chi tiết đầy đủ):
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
Những vấn đề còn hạn chế:
c. Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội
dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
d. Kết luận, đề nghị và điểm:
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Cán bộ phản biện
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ Môn Hóa Học
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN
1. Cán bộ chấm phản biện:
2. Tên đề tài: “Định lượng meloxicam trong một số dược phẩm bằng
phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến”.
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Phương Thảo MSSV: 2102481
Lớp: Hóa Dược Khóa: 36
4. Nội dung nhận xét:
a. Nhận xét về hình thức của LVTN:
b. Nhận xét về nội dung của LVTN ( Đề nghị ghi chi tiết đầy đủ):
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
Những vấn đề còn hạn chế:
c. Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội
dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
d. Kết luận, đề nghị và điểm:
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Cán bộ phản biện
Phạm Thị Phương Thảo LỜI CẢM ƠN
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, con xin cảm ơn Cha, Mẹ đã không quản khó nhọc, luôn
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con hoàn thành tốt khóa học và
thực hiện tốt luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là quý
Thầy, Cô Bộ môn Hóa Khoa Khoa học Tự nhiên đã hết lòng dạy dỗ, truyền
đạt cho em những kiến thức bổ ích.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Phạm Quốc Nhiên, Thầy đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn chị Huệ Nhi đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về thiết bị
giúp em hoàn thành tốt luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã dành thời gian quý báu đọc và đưa ra những nhận xét giúp em hoàn thiện
luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến tất cả các bạn tại PTN Hóa
Sinh 1, các bạn lớp Hóa Dược K36 và Hóa Học K36 đã luôn quan tâm, giúp
đỡ, chia sẻ kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Phạm Thị Phương Thảo
Phạm Thị Phương Thảo TÓM TẮT
ii
TÓM TẮT
Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid, thuộc họ oxicam, có tác
dụng kháng viêm, hạ sốt và giảm đau. Mục đích chính của đề tài là kiểm tra
phương pháp định lượng meloxicam bằng quang phổ tử ngoại khả kiến và tiến
hành định lượng meloxicam trong một số mẫu dược phẩm đang lưu hành trên
địa bàn TP. Cần Thơ.
Trong phương pháp quang phổ tử ngoại, meloxicam cho độ hấp thụ cực
đại tại bước sóng 362 nm, thiết lập được đường chuẩn trong khoảng nồng độ
từ 5 ppm đến 30 ppm với R
2
= 1,0000. Phương pháp quang phổ khả kiến dựa
trên nguyên tắc meloxicam khử K
3
[Fe(CN)
6
]
thành K
4
[Fe(CN)
6
], sau đó ion
Fe
3+
kết hợp với ion [Fe(CN)
6
]
4-
hình thành hợp chất Fe
4
[Fe(CN)
6
]
3.
Hợp chất
tạo thành có màu xanh lục cho độ hấp thụ cực đại tại bước sóng 764 nm, tiến
hành xây dựng đường chuẩn trong khoảng nồng độ từ 1 ppm đến 3 ppm với
R
2
= 0,9997. Cả hai phương pháp đều cho độ lặp lại và độ đúng cao.
Sử dụng hai phương pháp trên tiến hành định lượng 4 mẫu meloxicam
7,5 mg của 4 công ty Hậu Giang, Centerpharco, Stada, Eurolife Healthcare.
Kết quả cho thấy cả 4 mẫu thuốc đều cho kết quả định lượng đạt yêu cầu về
hàm lượng.
Phạm Thị Phương Thảo TÓM TẮT
ABSTRACT
Meloxicam is a non steroidal anti inflammatory drug (NSAID) of the
oxicam class with analgesic, anti-inflammatory and antipyretic properties.
The main purpose of this study is to check UV-Vis spectrophotometric
methods for the determination of meloxicam and apply for the determination
of meloxicam in some pharmaceutical preparations.
The research focus on two methods. In UV method, meloxicam
estimated at 362 nm, using 1 N NaOH as a blank. The linearity was observed
in the concentration range of 5-30 ppm with correlation co-efficient of 1,0000.
The other was based on reducing of meloxicam solution with potassium
ferricyanide to potassium ferrocyanide which, together with Fe
3+
ions in acid
medium form ferric ferrocyanide and the resulting green colour compound
was measured at 764 nm in the linearity range and correlation co-efficient of
1-3 ppm and 0,9997. The developed methods were used for analyzing
meloxicam in four different tablets. Analysis was performed under optimum
conditions. The data obtained from estimation of meloxicam in dosage show
that the amount of drug was in good agreement with the label claim of the
formulation.
All these methods are simple, accurate, rapid and sensitive. The result of
analysis for all the methods was validated statistically and by recovery studies.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA HỌC
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Phạm Thị Phương Thả
o
Ngày:…………………
Phạm Thị Phương Thảo MỤC LỤC
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Tóm tắt tiếng Việt ii
Tóm tắt tiếng Anh iii
Mục lục iv
Danh sách bảng vi
Danh sách hình vii
Danh mục từ viết tắt viii
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về meloxicam 3
2.1.1 Cấu tạo, danh pháp và tính chất 3
2.1.2 Công dụng, cơ chế và tác hại của thuốc 3
2.1.3 Một số chế phẩm Meloxicam 5
2.2 Các phương pháp định lượng meloxicam 6
2.2.1 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) 6
2.2.2 Phương pháp chuẩn độ đo điện thế 8
2.2.3 Phương pháp Von – Ampe hòa tan 8
2.3 Phương pháp quang pháp quang phổ tử ngoại khả kiến (UV - Vis) 10
2.3.1 Cấu tạo máy quang phổ 10
2.3.2 Nguyên tắc hoạt động của máy UV - Vis 10
2.3.3 Ưu điểm của phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến 11
2.3.4 Các yêu cầu đối với hợp chất cần phân tích 11
2.4.5 Sai số trong phép đo phổ hấp thu UV - Vis 12
2.4 Quy trình phân tích 12
2.4.1 Các yêu cầu đối với quy trình phân tích 12
2.4.2 Tầm quan trọng của việc thẩm định quy trình phân tích 12
2.4.3 Nội dung thẩm định 13
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1 Thời gian, địa điểm, thiết bị và hóa chất thí nghiệm 16
3.1.1 Thời gian, địa điểm 16
3.1.2 Thiết bị và hóa chất thí nghiệm 16
3.2 Định lượng meloxicam bằng phương pháp quang phổ tử ngoại 17
3.2.1 Nguyên tắc 17
3.2.2 Hoạch định thí nghiệm 17
3.2.3 Tiến hành thí nghiệm 17
3.3 Định lượng meloxicam bằng phương pháp quang phổ khả kiến 21
3.3.1 Nguyên tắc 21
3.3.2 Hoạch định thí nghiệm 21
3.3.3 Tiến hành thí nghiệm 22
Phạm Thị Phương Thảo MỤC LỤC
v
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1 Phương pháp quang phổ tử ngoại 28
4.1.1 Xác định bước sóng cực đại 28
4.1.2 Giới hạn phát hiện, giới hạn đo 30
4.1.3 Đường chuẩn 31
4.1.4 Định lượng mẫu 32
4.1.5 Độ đúng 33
4.1.6 Độ lặp lại 34
4.2 Phương pháp quang phổ khả kiến 35
4.2.1 Xác định bước sóng cực đại 35
4.2.2 Giới hạn phát hiện, giới hạn đo 37
4.2.3 Đường chuẩn 38
4.2.4 Định lượng mẫu 39
4.2.5 Độ đúng 40
4.2.6 Độ lặp lại 41
4.3 So sánh 2 phương pháp 42
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1 Kết luận 44
5.2 Kiến nghị 44
Tài liệu tham khảo 45
Phụ lục 46
Phạm Thị Phương Thảo DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Thiết bị và hóa chất thí nghiệm 16
Bảng 3.2 Hoạch định thí nghiệm 17
Bảng 3.3 Dãy nồng độ meloxicam 18
Bảng 3.4 Dãy nồng độ giới hạn phát hiện, giới hạn đo 18
Bảng 3.5 Dãy đường chuẩn meloxicam 19
Bảng 3.6 Mẫu meloxicam 7,5 mg 19
Bảng 3.7 Pha mẫu thử thêm chuẩn 20
Bảng 3.8 Hoạch định thí nghiệm 21
Bảng 3.9 Dãy nồng độ meloxicam 23
Bảng 3.10 Dãy nồng độ giới hạn phát hiện, giới hạn đo 24
Bảng 3.11 Dãy đường chuẩn meloxicam 24
Bảng 3.12 Mẫu meloxicam 7,5 mg 25
Bảng 3.13 Pha mẫu thử thêm chuẩn 26
Bảng 3.14 Bảng pha dung dịch 27
Bảng 4.1 Dãy giới hạn phát hiện, giới hạn đo 30
Bảng 4.2 Dãy chuẩn 31
Bảng 4.3 Định lượng mẫu thuốc 33
Bảng 4.4 Định lượng mẫu thuốc 33
Bảng 4.5 Định lượng mẫu thuốc 33
Bảng 4.6 Định lượng mẫu thuốc 33
Bảng 4.7 Hàm lượng meloxicam trong mẫu thử 33
Bảng 4.8 Kết quả độ đúng 34
Bảng 4.9 Độ lặp lại 34
Bảng 4.10 Độ lặp lại 34
Bảng 4.11 Độ lặp lại 35
Bảng 4.12 Độ lặp lại 35
Bảng 4.13 Dãy giới hạn phát hiện, giới hạn đo 37
Bảng 4.14 Dãy chuẩn 38
Bảng 4.15 Định lượng mẫu thuốc 39
Bảng 4.16 Định lượng mẫu thuốc 40
Bảng 4.17 Định lượng mẫu thuốc 40
Bảng 4.18 Định lượng mẫu thuốc 40
Bảng 4.19 Hàm lượng meloxicam trong mẫu thử 40
Bảng 4.20 Kết quả độ đúng 41
Bảng 4.21 Độ lặp lại meloxicam 41
Bảng 4.22 Độ lặp lại meloxicam 41
Bảng 4.23 Độ lặp lại meloxicam 42
Bảng 4.24 Độ lặp lại meloxicam 42
Bảng 4.25 Giá trị so sánh mẫu meloxicam 7,5 mg 42
Phạm Thị Phương Thảo DANH MỤC CÁC HÌNH
vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu trúc của meloxicam 3
Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo máy HPLC 6
Hình 2.3 Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ 10
Hình 3.1 Các mẫu thuốc định lượng 16
Hình 3.2 Sơ đồ phản ứng 21
Hình 4.1 Phổ đồ meloxicam trong vùng tử ngoại 28
Hình 4.2 Phổ đồ với nồng độ meloxicam khác nhau 29
Hình 4.3 Giới hạn phát hiện, giới hạn đo 30
Hình 4.4 Các dung dịch chuẩn 31
Hình 4.5 Đường chuẩn 32
Hình 4.6 Phổ đồ meloxicam trong vùng khả kiến 36
Hình 4.7 Phổ đồ với nồng độ meloxicam khác nhau 36
Hình 4.8 Giới hạn phát hiện, giới hạn đo 37
Hình 4.9 Các dung dịch chuẩn 38
Hình 4.10 Đường chuẩn 39
Hình 4.11 Biểu đồ so sánh độ lệch chuẩn tương đối của 2 phương pháp 43
Phạm Thị Phương Thảo DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSAID Thuốc kháng viêm không steroid
UV-Vis Phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến
HPLC Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
HDME Điện cực giọt thủy ngân treo
GC Glassy carbon
COX Cyclo oxygenase
Phạm Thị Phương Thảo Chương 1: GIỚI THIỆU
1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Thuốc chống viêm không steroid là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm
đau, chống viêm không có cấu trúc steroids (NSAIDs). Những thuốc tiêu biểu
của nhóm này gồm có aspirin, ibuprofen, diclofenac, naproxen và họ oxicam
đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị. Meloxicam là thuốc kháng viêm
không steroid (NSAID), thuộc họ oxicam, dùng điều trị trong một số trường
hợp như: bệnh thoái hoá khớp, viêm cột sống dính khớp và các bệnh khớp
mạn tính khác. Meloxicam đã được sử dụng từ rất lâu và được bào chế dưới
nhiều dạng khác nhau như: viên nén, hỗn dịch uống, dung dịch tiêm. Trong đó,
dạng viên nén được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Bên cạnh tác dụng trị liệu, meloxicam còn có độc tính cao đối với người,
gây ra chứng rối loạn tiêu hóa, thiếu máu và tác dụng phụ trên hệ hô hấp, thần
kinh trung ương, niêm mạc, tiết niệu. Mặt khác, thị trường dược phẩm hiện
nay vô cùng đa dạng và tồn tại khá nhiều thuốc tân dược giả hoặc thuốc có
hàm lượng hoạt chất không đúng với hàm lượng ghi trên nhãn. Ngoài ra, việc
xác định meloxicam hiện nay đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, tốn nhiều chi phí
và thời gian. Do đó, công tác kiểm tra chất lượng thuốc đang gặp phải rất
nhiều khó khăn. Vì vậy, vấn đề thử nghiệm phương pháp đơn giản để định
lượng meloxicam là hết sức cần thiết, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
kiểm nghiệm thuốc, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Trong những năm gần đây, phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến
được biết đến như một phương pháp có nhiều ưu điểm đó là: độ nhạy cao,
phân tích thuận tiện và dễ tự động hóa. Phương pháp này dựa trên khả năng
hấp thụ chọn lọc các bức xạ rọi vào dung dịch chất nghiên cứu, mỗi chất sẽ có
một cực đại hấp thụ riêng (một vị trí cực đại xác định). Hiện nay, phương pháp
quang phổ tử ngoại khả kiến được sử dụng phổ biến trong định lượng một số
dược phẩm.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề đặt ra là có thể dùng phương pháp quang phổ để định lượng
meloxicam hay không? Mức độ tin cậy và hiệu quả của phương pháp định
lượng như thế nào?
Phạm Thị Phương Thảo Chương 1: GIỚI THIỆU
2
1.3 Mục tiêu
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, đề tài “Định lượng meloxicam trong
một số dược phẩm bằng phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến” được
thực hiện nhằm thử nghiệm và kiểm tra phương pháp định lượng meloxicam
bằng quang phổ.
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là kiểm tra phương pháp định
lượng meloxicam bằng quang phổ và tiến hành định lượng meloxicam trong
một số mẫu dược phẩm đang lưu hành trên địa bàn TP. Cần Thơ. Đồng thời,
so sánh ưu nhược điểm của hai phương pháp trên.
1.4 Nội dung và giới hạn của nghiên cứu
Trong khuôn khổ một Luận văn tốt nghiệp đại học đề tài tập trung vào
các nội dung sau:
- Định lượng meloxicam bằng phương pháp quang phổ:
+ Khảo sát độ hấp thu cực đại (λ
max
) của meloxicam.
+ Khảo sát giới hạn đo, giới hạn phát hiện.
+ Lập đường chuẩn, tiến hành định lượng meloxicam.
+ Khảo sát độ đúng, độ lặp lại của phương pháp.
- Định lượng meloxicam trong một số mẫu dược phẩm đang lưu hành
trên địa bàn TP. Cần Thơ.
Phạm Thị Phương Thảo Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về meloxicam
2.1.1 Cấu tạo, danh pháp và tính chất
S
N
O
H
O
O
CH
3
NH
O
S
N
CH
3
Hình 2.1: Cấu trúc của meloxicam
Danh pháp
4-hydroxy-2-methyl-N-(5-methyl-2-thiazolyl)-2H-1,2-benzothiazine-3-
carboxamide-1,1-doixide
CTPT: C
14
H
13
N
3
O
4
S
2
Phân tử gam: 351,4 g/mol
Tính chất
Meloxicam có dạng bột, màu vàng nhạt. Meloxicam dễ tan trong
dimethylformamide, dimethylsulfoxide, acid mạnh và base, ít tan trong
methanol và ethanol, không tan trong nước. Nhiệt độ nóng chảy của
meloxicam từ 242°C đến 250°C.
[1-4]
Hàm lượng
Theo qui định của Dược điển Việt Nam IV, viên nén meloxicam phải
chứa C
14
H
13
N
3
O
4
S
2
từ 95,0 - 105,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.
[5]
2.1.2 Công dụng, cơ chế và tác hại của thuốc
2.1.2.1 Công dụng
Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ
oxicam. Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Bên
cạnh đó, thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm và chống kết tập tiểu
cầu. Tuy nhiên, do tác dụng hạ sốt kém nên meloxicam chủ yếu dùng giảm
đau và chống viêm.
[6]
Phạm Thị Phương Thảo Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
Meloxicam dạng viên được chỉ định trong điều trị một số bệnh lý như:
[6]
- Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hóa khớp).
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm cột sống dính khớp.
2.1.2.2 Cơ chế tác dụng
Cyclo-oxygenase (COX) là một enzym có tác dụng thúc đẩy việc tạo ra
các prostaglandin (một hormon điều tiết một số chức năng của cơ thể như
viêm, thân nhiệt, co cơ). COX có hai loại đó là cyclo oxygenase 1 (COX-1) và
cyclo oxygenase 2 (COX-2). COX-1 tham gia tổng hợp các prostaglandin có
tác dụng bảo vệ, COX-2 tham gia tổng hợp các prostaglandin gây ra các triệu
chứng viêm.
[7]
Meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp các prostaglandine, chất
trung gian gây viêm. Ở cơ thể sống (in vivo), meloxicam ức chế sinh tổng hợp
prostaglandine tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc thận, giúp
hạn chế tác dụng phụ. Đặc tính an toàn cải tiến này là do thuốc ức chế chọn
lọc đối với COX-2 so với COX-1. So sánh giữa liều gây loét và liều kháng
viêm hữu hiệu trong thí nghiệm gây viêm ở chuột cho thấy thuốc có độ an
toàn và hiệu quả hơn các NSAID thông thường khác.
[6]
2.1.2.3 Tác hại
Bên cạnh tác dụng trị liệu, meloxicam còn gây ra một số tác dụng phụ
ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người dùng như:
[6]
- Trên hệ tiêu hóa: gây khó tiêu, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, tiêu
chảy và các bất thường thoáng qua do thay đổi thông số ở gan.
- Gây ra tình trạng ngứa, phát ban da, mề đay, viêm miệng, nhạy cảm với
ánh sáng trên da.
- Meloxicam có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu, rối loạn công thức máu.
- Trên hệ hô hấp: làm khởi phát cơn hen.
- Meloxicam còn ảnh hưởng đến một số cơ quan khác như: hệ thần kinh,
hệ hô hấp, hệ tiết niệu.
- Khi dùng quá liều sẽ có các hiện tượng như hôn mê, chóng mặt, buồn
nôn, nôn và đau thượng vị, nói chung những triệu chứng này sẽ nhanh chóng
phục hồi với các biện pháp điều trị hỗ trợ. Trường hợp ngộ độc nặng có thể
làm cao huyết áp, suy thận cấp, suy gan, suy hô hấp, hôn mê co giật suy tim
mạch, ngừng tim, phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc
kháng viêm không steroid có thể xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều.
[8]
Phạm Thị Phương Thảo Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1.3 Một số chế phẩm Meloxicam
2.1.3.1 Meloxicam dạng viên nén 7,5 mg
Meloxicam Stada 7,5 mg (Công ty Liên doanh TNHH Stada)
Thành phần
Meloxicam 7,5 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Mebilax 15 mg (Công ty cổ phần dược Hậu Giang)
Thành phần
Meloxicam 15 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
2.1.3.2 Meloxicam dạng dung dịch tiêm
Meloxicam STADA 15 mg (Công ty Liên doanh TNHH Stada)
Thành phần
Meloxicam 15 mg
Quy cách đóng gói
Hộp 5 ống x 1,5 mL
Phạm Thị Phương Thảo Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6
2.2 Các phương pháp định lượng meloxicam
Hiện nay có nhiều phương pháp định lượng meloxicam trong dược phẩm
như: phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), phương pháp quang
phổ UV - Vis, phương pháp chuẩn độ điện thế.
2.2.1 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Hệ thống trang bị HPLC gồm có 5 bộ phận chính:
[9]
- Bơm cao áp.
- Bộ phận tiêm mẫu.
- Cột tách.
- Đầu dò (detector).
- Bộ phận ghi nhận và xử lý tín hiệu.
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo máy HPLC
2.2.1.1 Nguyên tắc
Hòa tan mẫu trong dung môi thích hợp, định mức và lọc. Pha động từ
bình chứa được bơm cao áp và hệ thống tiêm mẫu bơm vào cột. Khi đến cột,
trong cột có chứa các hạt vi tiểu phân, có dạng hình cầu hoặc dạng bất định,
đường kính từ 1,7 đến 10 μm. Các hạt sẽ cản trở dòng chảy của dung môi pha
động (do hạt có kích thước rất nhỏ), do đó pha động phải được bơm qua cột
bằng một hệ thống bơm cao áp.
[10]
Tại cột có sự cạnh tranh chất phân tích giữa dung môi và các hạt trong
cột theo nguyên tắc: “Các chất tan không phân cực được hấp thu một cách
Phạm Thị Phương Thảo Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
7
tương đối yếu và cần phải được rửa giải bằng các dung môi không phân cực,
trong khi một chất tan phân cực được hấp thu mạnh hơn và cần có một dung
môi phân cực hơn để rửa giải, nếu mẫu thử nghiệm chứa các chất có độ phân
cực khác nhau nhiều, thì sự phân tách có thể được thực hiện bằng cách thay
đổi độ phân cực của hỗn hợp dung môi trong quá trình tách”. Trong quá trình
phân tách này thì chất tan (meloxicam) là chất phân cực nên cần dùng dung
môi rửa giải có tính phân cực như methanol, 2-propanol,…
[10]
2.2.1.2 Chuẩn bị các dung dịch
Pha động: Trộn đều 630 mL dung môi A và 370 mL dung môi B.
- Dung môi A: Dung dịch diamoni hydrophosphat 0,20%, điều chỉnh tới
pH = 7 bằng dung dịch acid phosphoric loãng.
- Dung môi B: Trộn 650 mL methanol với 100 mL 2-propanol, trộn đều.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và
nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với
khoảng 30 mg meloxicam, thêm 10 mL dung dịch natri hydroxyd 1 M , thêm
40 mL methanol, lắc siêu âm trong 5 phút. Thêm tiếp 40 mL methanol, lắc
bằng khuấy từ trong 3 giờ và sau đó lắc siêu âm trong 5 phút. Để nguội, thêm
methanol vừa đủ 100 mL và lọc (qua màng lọc 0,45 μm).
Dung dịch chuẩn: Hoà tan 30 mg meloxicam chuẩn trong 10 mL
dung dịch natri hydroxyd 1 M, thêm 40 mL methanol, để nguội và thêm
methanol vừa đủ 100 mL.
[5]
2.2.1.3 Điều kiện sắc ký
Các điều kiện sắc ký như sau:
[5]
- Cột thép không gỉ (10 cm x 4.0 mm) nhồi pha tĩnh C (10 μm).
- Nhiệt độ cột: 40
o
C.
- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
- Tốc độ dòng: 0,8 mL/phút.
- Thể tích tiêm: 20 μL.
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng meloxicam, C
14
H
13
N
3
O
4
S
2
, trong viên dựa vào diện tích
peak chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và
hàm lượng C
14
H
13
N
3
O
4
S
2
trong meloxicam chuẩn.
[5]
Phạm Thị Phương Thảo Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
8
2.2.1.4 Lưu ý khi sử dụng HPLC
Xu hướng hiện nay thực hiện HPLC nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo độ
phân giải và độ nhạy tốt để không ảnh hưởng đến chất phân tích. Điều đó đòi
hỏi một số yêu cầu sau:
[9]
- Cột ngắn, có đường kính nhỏ, kích cỡ hạt nhỏ, do đó áp suất phải lớn.
- Thiết bị phải vận hành được dưới áp suất lớn.
- Để các peak được cao, thon thì detector phải nhạy, lấy dữ liệu rất nhanh
để có nhiều điểm dữ liệu đảm bảo peak đúng, lặp lại tốt.
- Chuẩn bị mẫu phải rất kỹ lưỡng để tránh cột bị nghẽn.
2.2.2 Phương pháp chuẩn độ điện thế
2.2.2.1 Nguyên tắc
Meloxicam có chứa nhóm amin mang tính base rất yếu, không thể chuẩn
độ bằng phương pháp thông thường. Trong môi trường khan (acid acetic băng),
tính base này tăng lên gấp nhiều lần. Do đó dùng acid percloric chuẩn để
chuẩn độ xác định hàm lượng meloxicam. Điểm tương đương được xác định
bằng phương pháp đo điện thế.
2.2.2.2 Kỹ thuật phân tích
Hoà tan 0,25 g chế phẩm trong hỗn hợp bao gồm 50 mL acid acetic khan
và 5 mL acid formic khan. Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 M, xác
định điểm tương đương bằng phương pháp chuẩn độ điện thế.
[10]
Chú ý: 1 mL dung dịch acid percloric 0,1 M tương đương 35,14 mg
C
14
H
13
N
3
O
4
S
2
.
[5]
2.2.3 Phương pháp Von - Ampe hòa tan
Phương pháp Von - Ampe hòa tan dùng để định tính và định lượng
những hợp chất có hàm lượng rất nhỏ nhờ việc làm giàu nồng độ chất cần xác
định trong quá trình tích góp chúng lên bề mặt điện cực làm việc.
2.2.3.1 Nguyên tắc
Gồm hai giai đoạn chính:
[8]
- Giai đoạn điện phân (tích góp): để làm giàu chất cần phân tích lên bề
mặt điện cực đo. Điện cực đo thường là điện cực giọt thủy ngân treo
(HMDE) có kích thước nhỏ như giọt thủy ngân trong cực phổ cổ điển, cực