ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may xuất
khẩu Việt Thái
Công ty Cổ Phần (CP) May Xuất Khẩu (XK) Việt Thái chuyên sản xuất,
kinh doanh, gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Công ty đã
trải qua gần 15 năm hình thành và phát triển, tiền thân là Xí nghiệp May XK
Việt Thái.
Tháng 3/1996, Ban giám đốc Công ty XNK Thái Bình quyết định thành
lập ban xúc tiến Xí Nghiệp May XK Việt Thái đưa 100 lao động vào học tập
tại Công ty May Việt Tiến – Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán
bộ các phòng ban và các công nhân ở đầu dây chuyền sản xuất.
Ngày 9/12/1997, Xí nghiệp May XK Việt Thái chính thức được thành
lập theo quyết định số 508/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, là
doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế toàn phần, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy
định của Nhà nước và trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu (XNK) Thái Bình .
Tháng 10/2005, theo xu hướng chung, Xí nghiệp May XK Việt Thái
chính thức trở thành công ty cổ phần, có 56% vốn Nhà nước và 44% là vốn
do các cổ đông góp, trực thuộc công ty mẹ là Công ty XNK tỉnh Thái Bình.
Khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, số vốn của công ty là
8.5356.128.000 đồng.
Trong đó : Vốn cố định là : 7.216.534.000 đồng.
Vốn lưu động là : 1.139.594.000 đồng
Tháng 9/2008, Công ty bán bớt 10% vốn cổ phần của Nhà nước, vốn
Nhà nước tại Công ty là 46%, vốn cổ đông là 54%. Công ty XNK tỉnh Thái
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Bình và Công ty CP May XK Việt Thái trở thành công ty liên kết, giao dịch
bằng hợp đồng kinh tế.
Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI.
Tên tiếng Anh : VIET THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt : VITEXCO
Trụ sở giao dịch : Số 100- đường Quang Trung- phường Quang Trung-
thành phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình.
MST : 1000360205
Email :
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất công ty không ngừng phát
triển. Năng lực sản xuất đạt tới mức 700.000 chiếc/năm. Hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001: 2000. Trong 3 năm gần đây, công ty đã đạt được kết
quả rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng lên rõ rệt. Số lao động cũng
tăng cùng với thu nhập bình quân cũng tăng. Doanh nghiệp đang mở rộng quy
mô sản sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NN, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Thị trường chủ yếu của công ty : EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan, Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc, bạn hàng chủ yếu
của công ty như : Poongsing Co., Ltd, J.adam&Associates ltd, JUTAI
WORK co.,ltd, MSA co., ltd……
Đây đều là thị trường tiềm năng và thuận lợi cho Công ty CP May XK
Việt Thái có thể mở rộng quy mô sản xuất.
Ngoài ra công ty còn nhận là các hợp đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng
trong nước như: Công ty Hai Vina, Phiko Vina,…Do đặc thù sản phẩm may
mặc nên thị trường trong nước chưa phát triển, trong những năm tới công ty
sẽ khai thác thị trường này nhiều hơn nữa để phát triển toàn diện
Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của đơn vị :
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
2
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
VCSH 7.000.000 7.000.000 7.000.000 0 1 0 1
∑tài sản 14.073.212 14.593.175 15.205.561 519.963 1.036 612.386 1.041
TSCĐ 6.987.531 7.382.465 8.823.750 340.934 1.056 1.441.285 1.195
∑doanh thu 24.066.275 27.383.505 29.462.649 3.317.230 1.138 2.079.144 1.076
∑ LN sau thuế 2.103.061 2.966.068 3.890.490 863.007 1.41 924.422 1.311
∑khoản nộp NN 172.000 185.570 242.042 13.570 1.078 56.472 1.304
∑lao động 1006 911 1100 -95 -0.905 189 1.207
Thu nhập bình quân 1.193 1.410 1.511 217 1.181 101 1.071
Bảng 1-1 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011
Qua bảng trên ta thấy :
- Tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 519.963 nghìn
đồng với tỷ lệ tương ứng tăng là 1,506%, trong đó tài sản cố định tăng
340.934 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,195% . Tổng tài sản năm
2011 tăng so với năm 2010 là 612.386 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là
1,041% trong đó tài sản cố định tăng là 1.441.285 nghìn đồng với tỷ lệ tăng
tương ứng là 1,195%. Qua sự gia tăng trên ta thấy công ty đã có sự đầu tư về
máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Với sự đầu tư về tài sản như vậy công ty đã đạt được kết quả kinh doanh
liên tục tăng qua các năm. Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là
3.317.230 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,138%, năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 2.079.144 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,076%.
Doanh thu các năm tăng như vậy làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
tăng theo các năm. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
3
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
863.007 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,41% , năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 924.422 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,33%. Qua các
năm công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước, tổng các khoản
nộp nhà nước của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 13.570 nghìn
đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,078%, năm 2011 tăng so với năm 2011 là
56.472 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,304%.
Qua các năm thu nhập bình quân của người lao động có tăng : năm 2010 tăng
so với năm 2009 là 217 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,181, năm
2011 tăng so với năm 2010 là 101 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là
1,071%. Như vậy thu nhập bình quân của công ty qua các năm tuy có tăng
nhưng vẫn còn ở mức thấp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
người lao động.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Đặc điểm hoạt động của ngành nghề kinh doanh
Dệt may là một ngành sản xuất khá đặc thù thường kéo dài trên rất nhiều
công đoạn. Mỗi công đoạn lại có quy trình sản xuất riêng, và còn có nhiều
quy trình sản xuất con. Trong khi đó, việc sản xuất lại phục vụ cho nhiều tiêu
thức như gia công theo đơn đặt hàng hay sản xuất tự tiêu thụ Mỗi phương
thức lại có những khác biệt trong việc theo dõi bán hàng, cung ứng nguyên
phụ liệu cũng như các phân tích quản trị khác liên quan đến điều độ sản xuất.
Việc quản lý nguyên phụ liệu dệt may rất đa dạng và phức tạp. Ngoài kích
cỡ, màu sắc, doanh nghiệp còn phải quản lý theo các tiêu thức khác như mẫu
mã, hoa văn, cách phối màu, độ co dãn của vải, độ dài của sợi bông Do vậy,
hệ thống quản lý phải linh hoạt để đáp ứng được các phân tích về số tồn kho
phục vụ cho việc sản xuất cũng như bán hàng.
Trong ngành dệt may, do số lượng danh điểm trong quản lý sản xuất là rất
lớn và cần lưu trữ để phục vụ phân tích thống kê nên việc quản lý danh điểm
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
4
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
ngoài yêu cầu đáp ứng cho việc theo dõi, phải đảm bảo tốc độ xử lý, thời gian
nhập liệu nhanh, thuận tiện trong kiểm soát.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để đảm bảo
cho doanh nghiệp có một vị trí vững chắc, mục tiêu của các doanh nghiệp đặt
ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp
với mức lợi nhuận hợp lý. Điều đó cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh
nghiệp phải có được vị trí vững chắc trên thị trường tiêu dùng. Đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì đây là điều kiện tiên quyết, nó quyết định vị trí
của doanh nghiệp trên thương trường. Song song với việc tạo vị trí của sản
phẩm là phải tổ chức tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm, đảm bảo thu hồi vốn
bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh
doanh .Công ty CP May XK Việt Thái từ khi được chuyển đổi từ Xí nghiệp
may XK Việt Thái, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP,
Công ty đã đăng ký các nghành nghề kinh doanh như sau:
+ Sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc
+ Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu phuc vụ nghành may.
+ Dạy nghề ngắn hạn dưới một năm cho công nhân may công nghiệp.
+ Mua bán các thiết bị phục vụ văn phòng.
+ Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới lao động xuất khẩu lao động
Sản phẩm chủ yếu của Công ty CP May XK Việt Thái là Jacket, quần áo đua
môtô, quần áo trượt tuyết, quần áo leo núi, quần áo săn Nguyên vật liệu
chính, phụ liệu đều do phía đối tác đảm nhiệm. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia
công thành phẩm theo hợp đồng, các thành phẩm được xuất đi các nước như :
Nhật Bản, Mỹ, Đan Mạch, Ý, Úc, Trung Quốc, Ngoài ra còn nhận là các hợp
đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng trong nước như: Công ty may Hai,
Công ty may Sông Đà
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
5
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.3 Đặc điểm dây truyền công nghệ sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là một quy trình sản xuất liên tục
khép kín. Sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn nhưng chu kỳ ngắn. Thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Trước tiên phòng may mẫu sẽ thiết kế và may mẫu sản phẩm, đưa tới khách
hàng, khách hàng chấp nhận sản phẩm được đưa vào sản xuất hàng loạt.
Trước tiên phòng giác sơ đồ chịu trách nhiệm tạo nên các giác đồ may bằng
nhựa hoặc bìa cứng để chuyển xuống xưởng cắt, xưởng may.
Khi tiến hành sản xuất thì vải được xuất ra từ kho nguyên liệu vật liệu được
chuyển xuống nhà cắt, ở đây nhà cắt thực hiện công việc của mình theo đúng
mẫu mã, kích thước do phòng kỹ thuật giác sơ đồ đưa xuống. Sau khi vải
được cắt thành bán thành phẩm, theo yêu cầu của khách hàng bán sản phẩm
nào cần thêu, in thì được chuyển xuống nhà thêu hoặc gửi đi in. Sau đó các
công nhân đầu chuyền chuyển đến các chuyền may (tổ may), các bán thành
phẩm được bộ phận kẻ vẽ giác lại theo dập định vị trước tiếp theo bộ phận
may hoàn thiện qua các cung đoạn của thành phẩm, tiếp đó bộ phận chuyên
dùng đóng cúc, gián mex, , khi hoàn thiện được chuyển đến bộ phận vệ sinh
để vệ sinh hàng, tiếp theo các thành phẩm này được kiểm hoá của chuyền
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
6
nguyên liệu
Nhà cắt Xưởng may
Tổ đóng góiKho thành phẩm Tổ KCS
Phụ liệu
P. kỹ thuật
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
may kiểm tra một cách chặt chẽ kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật (đủ quy cách, phẩm
cấp, mẫu mã) kết thúc quá trình sản xuất tại phân xưởng.
Sau khi thành phẩm hoàn thành được chuyển lên tổ KCS Công ty kết hợp
KCS khách hàng kiểm tra lại. Thành phẩm nào đạt tiêu chuẩn thì được đưa
sang tổ đóng gói đóng lại và được chuyển vào kho thành phẩm. Sản phẩm nào
chưa đạt tiêu chuẩn được chuyển trả lại các bộ phận liên quan để sửa chữa lại.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuât
Nói tóm lại, quá trình sản xuất ở đây từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một quy
trình sản xuất đều được phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các tổ sản xuất và
phòng kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
1.3 Tổ chức quản lý của công ty
Hiện nay công ty xuất nhập khẩu Thái bình nắm giữ 46% cổ phần của công ty
cổ phần máy xuất khẩu Việt Thái. Đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị.
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm. Giúp việc cho Giám đốc là Phó
giám đốc và kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Ngoài ra còn có ban kiểm soát thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Hội đồng quản trị: gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 thành viên. HĐQT có
quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định các phương án
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
7
NHÀ CẮT
BỘ PHẬN
KẺ VẼ
BỘ PHẬN
MAY
BỘ PHẬN
CHUYÊN DÙNG
BỘ PHẬN
VỆ SINH
BỘ PHẬN
KIỂM HOÁ
BỘ PHẬN CKS
CÔNG TY
NHÀ THÊU
NHÀ IN
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế tổ
chức nội bộ. Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm ban giám đốc và các phong
ban, có quyền ra phương án chia cổ tức, xử lý các khoản lỗ lãi
- Ban kiểm soát: có 3 người do đại hội cổ đông bầu trong đó có một ngươì
làm trưởng ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong
quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc ghi chép các sổ
sách kế toán tài chính, tài sản, thẩm định báo cáo, quyết toán tài chính hàng
năm của công ty và báo cáo tình hình kiểm soát với Hội đồng quản trị.
- Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được giao. Giám
đốc có quyền đề nghị với Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên các phòng ban. Giúp
việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc.
- Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch vật tư,
chủ tịch công đoàn, theo dõi chỉ đạo kế hoạch nhận nguyên phụ liệu, kiểm tra
đôn đốc quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm theo kế
hoạch
Các phòng ban chức năng: Phòng kế toán: giúp ban giám đốc kiểm tra việc
thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính của các phòng ban.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện việc
ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp Giám đốc tổ chức thông
tin kinh tế, hạch toán kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế và quyết toán
với cấp trên.
+ Giúp Giám đốc phổ biến thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
thể lệ quản lý các chế độ kinh tế tài chính trong phạm vi công ty. Tổ chức
thực hiên, xác minh, cung cấp các số liệu thực hiện trong công ty theo quy
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
8
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
định để thực hiện tổ chức kế hoạch hoá, công tác quản lý các phòng ban.
Tham gia ý kiến với các phòng ban trong việc lập kế hoạch về từng mặt và kế
hoạch tổng hợp của công ty.
- Phòng lao động tiền lương: ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng
lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Tính lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản phụ cấp, trợ cấp, phân bổ
tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động, lập báo cáo về lao động và
tiền lương. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền
lương, năng suất lao động.
- Phòng XNK : Gồm 7 nhân viên(trong đó có 1 phiên dịch viên) và 1 trưởng
phòng. Phòng chịu trách nhiệm nhập nguyên phụ liệu về cho sản xuất và xuất
khẩu hàng hóa thành phẩm ra nước ngoài cũng như các công ty XNK, tìm tòi
những khách hàng mới, khai thác các thị trường tiềm năng. Bộ phận này là
linh hồn của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP May XK Việt
Thái. Dưới sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc cùng với sự năng nổ của
trưởng phòng, phòng XNK luôn hoàn thành nhiệm vụ, vượt chỉ tiêu kế hoạch
đề ra. Phòng có quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty đặc
biệt là phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán
- Phòng chuẩn bị sản xuất: có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc trong
lĩnh vực bảo quản và cung cấp vật tư. Lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các
phân xưởng, kiểm tra giám sát nguyên phụ liệu và xuất giao thành phẩm khai
thác tìm kiếm thị trường. Thực hiện may mẫu, sắp xếp dây chuyền sản xuất,
chính sửa hàng, giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giác sơ đồ cho tổ cắt.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức,
sắp xếp lực lượng cán bộ, lực lượng công nhân sản xuất, làm thủ tục tuyển
dụng, tiếp nhận thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ công nhân viên, quản lý
cán bộ công nhân viên, giải quyết chế độ hưu trí mất sức, quản lý hồ sơ, giải
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
9
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
quýêt nghỉ phép theo năm, theo dõi thi đua. Phòng y tế: làm công tác về xã
hội như quản lý các công trình về công cộng, môi trường, đời sống cán bộ
công nhân viên, bảo đảm về y tế sức khoẻ cho mọi người.
- Ngoài ra tổ bảo vệ, tổ vệ sinh, tổ cơ điện, tổ nhà ăn và các tổ sản xuất đểu
hoạt động dưới sự chỉ đạo của phòng hành chính.
Tất cả các phòng ban và các tổ sản xuất đều có quan hệ mật thiết với nhau, có
nghĩa vụ hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
10
XNK
Giám đốc
Phó giám đốc
Cơ
điện
Nhà cắt
Kế toán
Hành
chính
CBXS
KCS
LĐTL Bảo vệ Vệ sinh Nhà ăn
Y tế
Xưởng 2
Xưởng 1
Xưởng 3
Tổ
3
Tổ
4
Tổ
5
Tổ
10
Tổ
8
Tổ
7
Tổ
2
Tổ
1
Tổ
6
Tổ
9
Đóng gói
Kỹ thuật
Vật tư
HĐQT
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý công ty CP may XK Việt Thái
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ từ trên
xuống dưới theo kiểu trực tuyến chức năng với chế độ một thủ trưởng nhằm
đảm bảo yêu cầu phát triển của công ty ngày một hoàn thiện và lớn mạnh. Cơ
cấu tổ chức lao động đã được hoàn thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tập
thể công ty là một khối thống nhất từ trên xuống dưới tạo điều kiện tốt cho sự
quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đạt được hiệu quả cao hơn nữa, trong thời gian tới công ty không
ngừng nâng cao việc sắp xếp đổi mới công ty, thực hiện phân rõ nhiệm vụ
chức năng của các nhân viên trong từng phòng ban.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
11
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
12
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP MAY XK VIỆT THÁI
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái.
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty không ngừng cải
tiến để phù hợp với tổ chức và và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý và thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của kế toán thống kê.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời,
khách quan, đầy đủ toàn bộ sự biến động tài sản và phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản
nộp ngân sách, các quỹ của công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền
vay và các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Kế toán có trách nhiệm tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý tiền vốn, tài
sản, đánh giá đúng đắn kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những việc làm không hiệu quả,
những trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục đảm bảo
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng, nâng cao hiệu quả,
bảo toàn và tăng trưởng vốn.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
13
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán
Công ty Cổ Phần may Xuất khẩu Việt Thái
Ghi chú: Chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn.
Đối chiếu kiểm tra
Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Bộ máy kế toán
của công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong phạm vi toàn công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ
đạo, kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu và
chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Do công ty thực hiện công tác kế toán tập trung vì vậy để đảm bảo sự lãnh
đạo và chỉ đạo thống nhất trực tiếp của trưởng phòng kế toán và phù hợp với
quy mô sản xuất, bộ máy kế toán của công ty hiện nay gồm ba kế toán, hai kế
toán viên và một kế toán trưởng. Kế toán trưởng với nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra các công vịêc do kế toán viên thực hiện, chịu trách nhiệm trước
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
14
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ
TOÁN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU
VÀ TSCĐ
KẾ
TOÁN
XÂY
DỰNG
CƠ
BẢN
TOÁN
CHI PHÍ
SẢN
XUẤT VÀ
TÍNH
GIÁ
THÀNH
KẾ
TOÁN
QUỸ
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
hội đồng quản trị, ban giám đốc và nhà nước về các thông tin do kế toán cung
cấp.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp
với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty.
+ Phản ánh chi phí sản xuất theo từng giai đoạn sản xuất, theo từng phân
xưởng theo yếu tố các chi phí, khoản mục giá thành theo sản phẩm và công
việc. Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế sản xuất của
sản phẩm, công việc hoàn thành , tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các
phân xưởng, thực hiện dự toán chi phí và kê hoạch giá thành sản phẩm. Lập
báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản:
Phản ánh tổng hợp về số liệu vay, cấp phát, sử dụng, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tính toán chi phí xây
dựng, mua sắm tài sản cố định, lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kế toán vật liệu và tài sản cố định:
+ Tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu thu mua, kiểm tra tình hình
về cung ứng nguyên vật liệu cả về số lượng, giá trị và chủng loại.
+ Phản ánh tổng hợp về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có,
tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo
dưỡng và sử dụng tài sản cố định để tính toán và phân bổ khấu hao vào chi
phí hoạt động, đồng thời lập dự toán sửa chữa, phản ánh tình hình thanh lý và
nhượng bán tài sản cố định.
- Kế toán quỹ: kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ thanh toán, quản lý và
lưu dữ theo quy định, làm công tác thanh toán quốc tế, cùng các bộ phận có
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
15
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
liên quan lập và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng kịp
thời và đôn đốc vịêc thanh toán của ngân hàng.
2.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty CP may XK Việt Thái
Quy trình hạch toán ở công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện
hành của BTC, thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành
chính thức theo quyết định số 15/2006/TT- BTC ngày 20/3/2006 của BTC về
việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp, áp dụng chính thức ngày
01/04/2006 cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi như Thông tư
13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 BTC, Thông tư 20/2006/TT- BTC ngày
20/3/2006 của BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban
hành theo quyết định số 12/2005/QĐ - BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng
BTC.
Các chứng từ kế toán sử dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà
nước và theo mẫu sẵn của BTC đã phát hành.
Niên độ kế toán: Năm Tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch.
Đơn vị sử dụng: Đồng Việt Nam.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty CP may XK Việt Thái
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách
quan vào chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là loại giấy tờ, vật mang tin (đĩa vi tính, đĩa CD…) phản
ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi
sổ kế toán.
- Hệ thống chứng từ công ty sử dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
16
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tờ khai hải quan
+ Hóa đơn thương mại
+ Séc chuyển khoản, séc rút tiền
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
+ Biên bản kiêm kê hàng hoá.
+ Bảng kê mua hàng.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
+ Bảng chấm công.
+ Các bảng phân bổ chi phí.
+ Hợp đồng mua/bán hàng…
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
+ kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
- Cách bảo quản lưu trữ chứng từ.
+ Tài liệu kế toán phải được công ty bảo quản đầy đủ an toàn trong
quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán
của mình trong quá trình sử dụng.
+ Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định pháp luật
cho từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch
thu, hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
17
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có
1 bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả 2 nơi thì 1 trong 2 nơi thì 1 trong 2
nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. Chứng từ kế toán sao chụp để lưu trữ
được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của đơn vị lưu trữ
bản chính.
+ Chứng từ kế toán phải được lưu trữ tối thiểu 5 năm đối với tài liệu kế
toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán
không sử dụng trực tiếp để ghi sổ và lập Báo cáo tài chính.
- Giám đốc của công ty phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ
tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
- Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân
loại sắp xếp thành từng loại bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và
theo kỳ kế toán năm.
- Tài liệu kế toán của công ty được lưu trữ tại kho của công ty. Kho
lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bào quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an
toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Tài liệu dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của công ty,
không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, như phiếu
thu, phiếu chi, phiếu nhập khẩu, phiếu xuất khẩu không lưu trong tập tài liệu
kế toán của phòng kế toán.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
18
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.2: Khái quát về quy trình chứng từ của bán hàng xuất khẩu
Khách hàng có nhu cầu gia công hàng hóa, liên hệ với phòng kinh doanh
của công ty cùng ban giám đốc thỏa thuận với nhau về giá cả, thời gian giao
hàng, thời gian thanh toán …và đưa ra hợp đồng nguyên tắc cùng phụ kiện
hợp đồng. Hàng thường được may mẫu để xem có đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng không.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
Sản xuất
Phòng XNK
Xuất kho
Thủ kho
Kế toán
Hóa đơn
GTGT
Chấp nhận
Phiếu xuất kho
Xuất khẩu hàng
Khách hàng
Tờ khai
hải quan,
invoice
Kế toán
Thanhtoán
Lệnh chuyển có
Thủ quỹ
Ghi sổ
Hợp đồng
19
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau khi ký kết hợp đồng gia công, doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Đến
hạn giao hàng, hàng hóa được xuất, phòng XNK đảm nhận việc giao hàng đến
khách hàng. Phòng XNK làm các thủ tục hải quan, dựa vào bộ chứng từ hàng
xuất, viết INVOICE yêu cầu khách hàng thanh toán, căn cứa vào đó, kế toán
lập hóa đơn GTGT, tiến hành ghi sổ
2.2.3 Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái tính và nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Kê khai thuế đầu vào đầu ra bằng phần mềm máy vi
tính do cơ quan thuế quy định. Mọi hoạt động mua bán đều có hoá đơn
chứng từ liên quan cụ thể, chính xác rõ ràng.Trên mọi sổ sách chứng từ của
nhà máy đều ghi rõ mã số thuế.
Cuối tháng kế toán tính thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra sau
đó tính thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ được xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh của lô hàng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Do đặc điểm kinh doanh, hàng tồn
kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất,
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
20
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
tồn kho vật tư hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế
vật tư thừa, thiếu và tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý.
- Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Do quy trình công nghệ sản hàng may mặc của công ty là quy trình liên
tục và xen kẽ nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thường có sản phẩm dở dang.Hiện
nay công ty đang đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất
định mức. Sản phẩm dở dang gồm những sản phẩm đang còn trên chuyền sản
xuất.
+ Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
được tiến hành như sau: cuối kỳ lập hội đồng kiểm kê sản phẩm hoàn thành
trong kỳ và đánh giá sản phẩm hoàn thành của sản phẩm hoàn thành trong
kỳ, dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật để đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm
làm dở cuối kỳ. Sau đó tính toán chi phí dở dang cuối kỳ và lập bảng kê đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tính giá thành sản phẩm: Để phù hợp với quy trình công nghệ của nhà máy
và đặc điểm sản xuất mặt hàng giầy, nhà máy áp dụng phương pháp tính giá
thành giản đơn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên các sổ cái và
kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ để tính ra giá thành hoàn
thành trong kỳ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:
+ Cách tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức
khấu hao hàng năm của 1 TSCĐ được tính theo công thức sau:
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
21
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó:
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng
dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa tối thiểu theo quy
định của nhà nước.
2.2.4 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay để phù hợp với công tác quản lý, công ty CP may XK Việt Thái áp
dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính ngoại trừ các tài khoản sau:
- TK121- đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- TK129- dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- TK 139- dự phòng phải thu khó đòi
- TK 159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- TK 161- chi phí chi sự nghiệp
- TK 228- đầu tư dài hạn khác
- TK 229- dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
- TK 343- trái phiếu phát hành
- TK 461- nguồn kinh phí sự nghiệp
- TK 466-nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
Mức khấu
hao năm
=
Nguyên giá
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu
hao năm
=
1
Số năm sử
dụng dự kiến
x
100
Tỷ lệ khấu
hao năm
22
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài tài khoản 007- ngoại tệ các loại, công ty không sử dụng tài khoản ngoài
bảng nào khác.
2.2.5 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ của cán bộ kể toán cũng như điều kiên trang bị kỹ
thuật tính toán xử lý thông tin, phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán "nhật
ký chung".
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
23
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ. Trước tiên kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung
sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Cùng với
việc ghi số liệu vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đồng thời được
ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều có cùng tính chất, kế toán sẽ
tập hợp để ghi vào nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ sẽ tổng hợp số liệu
để ghi vào sổ cái.
- Cuối kỳ kế toán cộng sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp
chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, bảng cân đối số phát sinh được
làm căn cứ lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
2.2.6 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty CP may XK Việt Thái tổ chức lập Báo cáo tài chính theo đúng
quy định của Nhà nước về nội dung phương pháp và thời gian lập gửi theo
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC, thông tư 21/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006 của BTC. Bao gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Với phần hành kế toán bán hàng của Công ty cũng có một số báo cáo
khác được lập cuối mỗi quý như :
• Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng
• Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Sau khi quyết toán, ký duyệt được in ra, gửi đến các nơi có liên quan và
lưu trữ.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
24
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Bên cạnh việc lập báo cáo kế toán, kế toán viên còn phải tiến hành phân
tích chúng để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo công ty được ra
những giải pháp hữu hiệu, cách giải quyết thích hợp cho việc điều hành quản
lý và hướng phát triển của công ty trong tương lai.
Trình tự lập Báo cáo tài chính:
- Lập Bảng cân đối kế toán: Trước khi lập BCĐKT, kế toán tiến hành
kết chuyển các khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định:
kiểm kê TS, tiến hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối
chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, khoá sổ các TK tổng hợp, chi
tiết để xác định số dư cuối kỳ. Sau đó kế toán lấy số liệu từ cột số cuối năm
của BCĐKT được lập vào cuối năm trước để ghi vào cột số đầu năm và lấy
số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu
trong BCĐKT để ghi vào cột số cuối kỳ. Trong trường hợp một số chỉ tiêu bổ
sung không thể phản ánh trong BCĐKT thì kế toán sẽ ghi vào các chỉ tiêu
ngoài BCĐKT.
- Lập BC kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán căn cứ vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước và sổ kế toán trong kỳ dùng cho các
TK từ loại 5 đến loại 9 và TK 133 –“ Thuế GTGT được khấu trừ”, TK 333 “
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”để ghi vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo từng chỉ tiêu phù hợp.
- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Kế toán căn cứ vào Bảng cân đối kế
toán , Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ
trước và các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
các TK 111,112…, sổ kế toán các khoản phải thu, các khoản phải trả, sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các TK liên quan khác, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác để ghi vào báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo từng chỉ tiêu phù hợp.
Phạm Thị Phượng Lớp KT2K11
25