Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

thiết lập một số thông số kiểm soát quy trình tách chiết dược liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 86 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA HỌC








TRẦN MINH TIẾN

THIẾT LẬP MỘT SỐ THÔNG SỐ KIỂM SOÁT
QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT DƯỢC LIỆU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: HÓA DƯỢC
Mã Số Sinh Viên: 2102487





Năm 2013






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TRẦN MINH TIẾN


ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ THÔNG SỐ KIỂM SOÁT
QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT DƯỢC LIỆU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: HÓA DƯỢC


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. TÔN NỮ LIÊN HƯƠNG
Ths. DƯƠNG HOÀNG LONG
Ts. LÊ VĂN NHÃ PHƯƠNG




Năm 2013
i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


1. Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Tôn Nữ Liên Hƣơng, ThS. Dƣơng Hoàng Long,
TS. Lê Văn Nhã Phƣơng
2. Đề tài: “Đánh giá một số thông số kiểm soát quy trình tách chiết dƣợc
liệu”
3. Sinh viên thực hiện: Trần Minh Tiến MSSV: 2102487
4. Lớp: Hóa Dƣợc_KH10Y2A1 Khóa: 36
5. Nội dung nhận xét:
a. Hình thức của LVTN:


b. Nội dung của LVTN:


c. Kết luận, đề nghị và điểm:


Cần Thơ, ngày…., tháng…., năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn
Tôn Nữ Liên Hƣơng
Lê Văn Nhã Phƣơng
Dƣơng Hoàng Long
ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN


1. Cán bộ phản biện:
2. Đề tài: “Đánh giá một số thông số kiểm soát quy trình tách chiết dƣợc
liệu”
3. Sinh viên thực hiện: Trần Minh Tiến MSSV: 2102487
4. Lớp: Hóa Dƣợc_KH10Y2A1 Khóa: 36
5. Nội dung nhận xét:
a. Hình thức của LVTN:


b. Nội dung của LVTN:


c. Kết luận, đề nghị và điểm:


Cần Thơ, ngày…., tháng…., năm 2013
Cán bộ phản biện




iii




LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian học tập tại trƣờng cũng nhƣ trong quá trình thực
hiện luận văn tại công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Y tế Domesco em đã nhận
đƣợc không ít sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô và các anh chị tại công ty. Để
đề tài đƣợc hoàn thành nhanh chóng và tốt đẹp, ngoài sự nổ lực của bản thân
thì sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô và quý công ty cũng đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhân tiện đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến:
Cô Tôn Nữ Liên Hƣơng, với vai trò là ngƣời đồng hƣớng dẫn, đã hỗ trợ
em rất nhiều về kiến thức, giúp đỡ và định hƣớng để em có thể hoàn thành đề
tài này.
Lời cảm ơn chân thành nhất em xin gửi đến anh Dƣơng Hoàng Long, Lê
Văn Nhã Phƣơng, ban lãnh đạo cùng các anh chị nhân viên công ty đã giúp đỡ
và hƣớng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Tuân và tất cả các thầy cô trong
bộ môn Hóa, khoa Khoa Học Tự Nhiên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức vô cũng quý báo trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và tích cực
liên hệ với công ty để em có điều kiện thực tập tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Kim Liên và thầy Lê Hoàng Ngoan,
với vai trò là cố vấn học tập, thầy cô đã nhiệt tình hƣớng dẫn và định hƣớng
nghề nghiệp cho chúng em, ủng hộ chúng em rất nhiều về mặt tinh thần.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ và những ngƣời thân, các
bạn lớp Hóa Dƣợc khóa 36 đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập
tại trƣờng và thực hiện đề tài.




Cần Thơ, ngày…., tháng…., năm 2013



Trần Minh Tiến

iv



TÓM TẮT


Chất lƣợng sản phẩm và độ đồng nhất giữa các lô đƣợc đảm bảo thông qua các
thông số kiểm soát quy trình tách chiết. Đề tài nhằm “thiết lập các thông số
kiểm soát quy trình tách chiết” này. Kết quả thu đƣợc là các giá trị về độ brix
và phần trăm cắn dịch chiết tăng theo thời gian chiết. Trong khi các giá trị thu
đƣợc về độ brix cao, độ nhớt và phần trăm cắn cao gần giống nhau trong
khoảng sai lệch nhất định. Chỉ tiêu về độ ẩm thì nằm trong khoảng giới hạn để
đảm bảo dƣợc liệu không bị mốc, trƣơng nở hay hƣ hỏng. Còn chỉ tiêu về
phần trăm chất chiết đƣợc trong dƣợc liệu thì cũng thỏa mãn theo yêu cầu
dƣợc điển. Mặt khác cần phải mở rộng nghiên cứu thêm về những loại cao
khác, xác định sự ảnh hƣởng của việc phân loại riêng các bộ phận dƣợc liệu và
các chỉ tiêu khác nhƣ tỷ lệ vụn, tro toàn phần,… đến hiệu suất và chất lƣợng
dịch chiết, cao dƣợc liệu.

v

ABSTRACT



The quality and consistency of products are ensured through the controling
parameters of extraction. This research aims at “defining the extraction
controling parameters”. The obtaining results are the values of degrees Brix
and percentages of dry residue of the extracts increase over time. While the
values of
o
Brix, viscosity and dry residue percentage of the dry extracts are
nearly the same in the certain deviations, the loss on drying have the numbers
in limitation to store Malva from molds, swelling and damages. Furthermore,
the index of solids percent also satisfies the requirement of pharmacopoeia.
Otherwise, it is important to expand the analysis on other dried extracts and
definite the effect of classifying parts of plants on yield and extract character.


vi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Năm học 2013-2014
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ THÔNG SỐ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT”
LỜI CAM ĐOAN
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

Cần thơ, ngày tháng năm 2013



Trần Minh Tiến
Luận văn tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Hóa Dược
Đã bảo vệ và được duyệt
Hiệu trưởng:………………………….
Trưởng Khoa:………………………….

Trưởng Chuyên ngành Cán bộ hướng dẫn
Ts. Tôn Nữ Liên Hương
Ts. Lê Văn Nhã Phương
Ths. Dương Hoàng Long
vii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN iii
TÓM TẮT iv
MỤC LỤC vii
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
DANH MỤC PHỤ LỤC xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 1
CHƢƠNG 2 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 NGUYÊN LIỆU 3
2.1.1 Dung môi công nghiệp 3
2.1.2 Các chất phụ liệu 3

2.2 SƠ LƢỢC VỀ QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT DƢỢC LIỆU 3
2.2.1 Phân loại dƣợc liệu 3
2.2.2 Làm sạch 4
2.2.3 Làm nhỏ dƣợc liệu 4
2.2.4 Làm khô dƣợc liệu 5
2.2.5 Chiết xuất dƣợc liệu 6
2.2.5.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết 8
2.2.6 Điều chế cao thuốc 12
2.2.7 Loại tạp chất
[4,7]
13
2.2.8 Hoàn thành chế phẩm 14
2.3 MỘT SỐ THÔNG SỐ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT . 14
2.3.1 Kiểm soát chất lƣợng dƣợc liệu 14
2.3.2 Độ ẩm dƣợc liệu 17
2.3.3 Kiểm soát chất lƣợng dịch chiết 18
2.3.4 Kiểm soát cao dƣợc liệu 19
viii

2.3.5 Thử giới hạn vi sinh vật 20
CHƢƠNG 3 24
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 24
3.1.1 Địa điểm, thời gian thực hiện 24
3.1.2 Nguyên liệu và dụng cụ 24
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 26
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 26
3.3 THỰC NGHIỆM 26
3.3.1 Xác định phần trăm độ ẩm 26

3.3.2 Đo độ brix dịch chiết 27
3.3.3 Phần trăm cắn khô trong dịch chiết 29
3.3.4 Khảo sát về độ brix cao 29
3.3.5 Khảo sát về phần trăm cắn trong cao dƣợc liệu 30
3.3.6 Khảo sát về độ nhớt cao dƣợc liệu 30
CHƢƠNG 4 32
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 CHỈ TIÊU VỀ ĐỘ ẨM 32
4.1.1 Kết quả thu đƣợc 32
4.1.2 Ví dụ về độ ẩm Malva 32
4.2 PHẦN TRĂM CHẤT CHIẾT ĐƢỢC TRONG DƢỢC LIỆU 32
4.3 KHẢO SÁT ĐỘ BRIX DỊCH CHIẾT 32
4.3.1 Kết quả thu đƣợc 32
4.3.2 Một số ví dụ 32
4.4 PHẦN TRĂM CẮN DỊCH CHIẾT 47
4.4.1 Kết quả thu đƣợc 47
4.4.2 Một số ví dụ 47
4.5 SỰ TƢƠNG QUAN GIỮA BRIX VÀ PHẦN TRĂM CẮN DỊCH
CHIẾT 48
4.6 ĐỘ BRIX CAO 50
4.6.1 Kết quả thu đƣợc 50
4.6.2 Một số ví dụ 51
ix

4.7 PHẦN TRĂM CẮN CAO 57
4.7.1 Kết quả thu đƣợc 57
4.7.2 Một số ví dụ 57
4.8 ĐỘ NHỚT CAO 61
4.8.1 Kết quả thu đƣợc 61
4.8.2 Một số ví dụ 62

CHƢƠNG 5 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1 KẾT LUẬN 65
5.2 KIẾN NGHỊ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67
x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Doanh số bán các loại thuốc thảo dƣợc trên thế giới
[1]
1
Bảng 4.1 Độ brix của dịch chiết Morinda mẫu 1 theo thời gian 33
Bảng 4.2 Độ brix của dịch chiết Morinda mẫu 2 theo thời gian 35
Bảng 4.3 Độ brix của dịch chiết Morinda mẫu 3 theo thời gian 37
Bảng 4.4 Độ brix của dịch chiết Morinda mẫu 4 theo thời gian 39
Bảng 4.5 Độ brix của dịch chiết Morinda mẫu 5 theo thời gian 41
Bảng 4.7 Độ brix dịch chiết Hà thủ ô mẫu 1 theo thời gian chiết 44
Bảng 4.8 Độ brix dịch chiết Hà thủ ô mẫu 2 theo thời gian chiết 46
Bảng 4.9 Phần trăm cắn dịch chiết Hà thủ ô theo thời gian chiết 47
Bảng 4.10 Sự tƣơng quan giữa phần trăm cắn và độ Brix trong dịch chiết 48
Bảng 4.11 Độ brix cao Ích mẫu 51
Bảng 4.12 Độ brix cao Lạc tiên 53
Bảng 4.13 Độ brix cao Hƣơng phụ 54
Bảng 4.14 Độ brix cao Chuối hột 54
Bảng 4.15 Độ brix cao Dứa gai 55
Bảng 4.16 Độ brix cao Râu mèo 56
Bảng 4.17 Phần trăm cắn cao Ích mẫu 57
Bảng 4.18 Phần trăm cắn cao Lạc tiên 58

Bảng 4.19 Phần trăm cắn cao Hƣơng phụ 59
Bảng 4.20 Phần trăm cắn cao Chuối hột 59
Bảng 4.21 Phần trăm cắn cao Ngãi cứu 60
Bảng 4.22 Độ nhớt cao Tỏi 62
Bảng 4.23 Độ nhớt cao Ích mẫu 63
Bảng 4.24 Độ nhớt cao Morinda 64
Bảng 4.25 Độ nhớt cao Đan sâm 64



xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Máy chiết xuất 25
Hình 3.2 Máy rửa 23
Hình 3.3 Tủ sấy 23
Hình 3.4 Nồi cô đặc 25
Hình 3.5 Máy đo độ brix refractometer 25
Hình 3.6 Máy đo độ nhớt viscometer 23
Hình 3.7 Máy cắt dƣợc liệu 26
Hình 3.8 Máy xay 24
Hình 4.1 đồ thị biểu diễn độ brix theo thời gian chiết ở mẫu 1 34
Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn độ brix theo thời gian chiết ở mẫu 2 36
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn độ brix theo thời gian chiết ở mẫu 3 38
Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn độ brix theo thời gian chiết ở mẫu 4 40
Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn độ brix theo thời gian chiết ở mẫu 5 42
Hình 4.6 Đồ thị biểu diễn độ brix theo thời gian đƣợc tổng hợp từ các mẫu 42
Hình 4.7 Đồ thị biểu diễn độ brix Hà thủ ô mẫu 1 theo thời gian 45
Hình 4.8 đồ thị biểu diễn độ brix Hà thủ ô mẫu 2 theo thời gian 46

Hình 4.9 Đồ thị biểu diễn phần trăm cắn dịch chiết theo thời gian chiết 48

xii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng phần trăm cắn cao Ích mẫu. 67
Phụ lục 2: Bảng phần trăm cắn cao Lạc tiên. 67
Phụ lục 3: Bảng phần trăm cắn cao Hương phụ. 67
Phụ lục 4: Bảng phần trăm cắn cao Chuối hột. 67
Phụ lục 5: Bảng phần trăm cắn cao Ngãi cứu 68
Phụ lục 6: Bảng phần trăm cắn cao Do-Adam. 68
Phụ lục 7: Bảng phần trăm cắn cao Hà thủ ô. 68
Phụ lục 8: Bảng phần trăm cắn cao Thục địa. 68
Phụ lục 9: Bảng phần trăm cắn cao Diệp hạ châu. 68
Phụ lục 10: Bảng độ brix của cao Dodesy. 68
Phụ lục 11: Bảng độ brix của cao Bứa. 69
Phụ lục 12: Bảng độ brix của cao Ngãi cứu 69
Phụ lục 13: Bảng độ brix của cao Do-Adam. 69
Phụ lục 14: Bảng độ brix của cao ohay liver tonic. 69
Phụ lục 15: Bảng độ brix của cao Linh chi. 70
Phụ lục 16: Bảng độ brix của cao Sỏi thận. 70
Phụ lục 17: Bảng độ brix của cao Diệp hạ châu. 70
Phụ lục 18: Bảng độ nhớt cao Lạc tiên. 70
Phụ lục 19: Bảng độ nhớt cao Địa long. 70
Phụ lục 20: Bảng độ nhớt cao Thục địa. 71
Phụ lục 21: Bảng độ nhớt cao Do-Adam 71
Phụ lục 22: Bảng độ nhớt cao Bứa. 71
Phụ lục 23: Bảng độ nhớt cao Hà thủ ô. 71



xiii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


- TL
Tỷ lệ
- KL
Khối lƣợng
- DD
Dung dịch
- ICS – UNIDO
The United Nations Industrial Development Organization and
the International Centre for Science and High Technology
- RO
Reverse Osmosis

1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp thuốc thảo dƣợc là một trong những nền công nghiệp phát
triển nhất thế giới, theo thống kê của ICS – UNIDO thị trƣờng thuốc thảo
dƣợc toàn cầu đạt 12,4 tỷ USD năm 1994, và tăng lên đến 19,6 tỷ USD năm
1999. Nhu cầu về thuốc thảo dƣợc vẫn tăng đến 24,2 tỷ USD vào năm 2002

[1]
.
Ƣớc tính đến năm 2017, doanh thu từ thuốc thảo dƣợc trên thế giới sẽ đạt mức
107 tỷ USD
[2]
.
Bảng 1.1 Doanh số bán các loại thuốc thảo dƣợc trên thế giới
[1]
Region
sale value (billion US $)

1994
1997
1999
2002*
Europe
6,00
7,00
7,00
8,90
North America
1,50
1,60
3,80
4,50
Japan 1,80
2,40
2,20
2,90
Asia 2,70

2,20
5,10
6,00
Austral-Asia -
-
0,12
0,14
Africa & middle-East -
-
0,19
0,21
Latin America -
-
0,60
0,83
Eastern Europe
-
-
0,37
0,40
Rest of world
0,50
0,80
0,20
0,30
Total
12,40
14,00
19,58
24,18

Việc bắt kịp xu hƣớng này sẽ giúp mang lại doanh thu lớn cho nƣớc nhà
nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, để tạo đƣợc vị thế cao
trên thị trƣờng trong nƣớc, đặc biệt là thị trƣờng quốc tế thì thuốc sản xuất
phải đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng và độ ổn định trong quá trình sản
xuất nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của thuốc. Điều này đƣợc quản lý
thông qua các thông số kiểm soát vì vậy chúng tôi tiến hành chọn đề tài “Đánh
giá một số thông số kiểm soát quy trình tách chiết”. Chúng tôi tiến hành đánh
giá về độ ẩm nguyên liệu, phần trăm chất chiết đƣợc của nguyên liệu, độ brix
và phần trăm cắn dịch chiết, độ brix, phần trăm cắn và độ nhớt một số cao
dƣợc liệu.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đánh giá về độ ẩm, phần trăm chất chiết đƣợc trong dƣợc liệu so với tiêu
chuẩn đƣợc ghi trong dƣợc điển.
Thiết lập giá trị trung bình và độ lệch cho độ brix, phần trăm cắn dịch
chiết.
2

Thiết lập giá trị trung bình và độ lệch cho độ brix, phần trăm cắn và độ
nhớt cao dƣợc liệu.
1.3 NỘI DUNG KHẢO SÁT
Tiến hành thu số liệu về độ ẩm, phần trăm chất chiết đƣợc trong nguyên
dƣợc liệu.
Thu số liệu độ brix, phần trăm cắn của mẫu dịch chiết Morinda, Diệp hạ
châu, Hà thủ ô và thống kê để lập giá trị trung bình và độ lệch cho các mẫu.
Thu số liệu độ brix, phần trăm cắn, độ nhớt và thống kê để lập giá trị
trung bình và độ lệch cho các mẫu cao dƣợc liệu nhƣ Ích mẫu, Tỏi, Lạc tiên,
Đan sâm, Râu mèo, Ngãi cứu, Hƣơng phụ, Chuối hột,…

3


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 NGUYÊN LIỆU
2.1.1 Dung môi công nghiệp
Sử dụng chủ yếu là dung môi cồn và nƣớc vì tính an toàn và đƣợc phép
sử dụng trong thực phẩm, dƣợc phẩm
[4,7,9]
. Nếu sử dụng các loại dung môi
khác sẽ phải tốn một khoảng chi phí rất lớn để xử lý và điều này làm giá thành
sản phẩm bị đội lên khá nhiều vì thế nên không đƣợc ƣu tiên sử dụng. Ngoài
ra, các dung môi này cũng khá đắt, độc và dễ gây cháy nổ.
2.1.2 Các chất phụ liệu

Để loại tạp trong cao dƣợc liệu ngoài cách sử dụng cồn còn có thể sử
dụng bột giấy, bột talc. Các chất thƣờng đƣợc sử dụng trong bảo quản cao
thuốc có thể là benzoic acid, sodium benzoate,….Ngoài ra, các chế phẩm còn
đƣợc sử dụng thêm vanillin, menthol, tinh dầu,…nhƣ những chất điều hƣơng
vị
[4]
.
2.2 SƠ LƢỢC VỀ QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT DƢỢC LIỆU
2.2.1 Phân loại dƣợc liệu
a) Mục đích
Sau khi thu hoạch, thảo dƣợc thƣờng là một hỗn hợp những bộ phận của
cây nhƣ rễ, thân, lá, quả,….Tuy nhiên, tùy loại thảo dƣợc mà lựa chọn bộ phận
dùng cho thích hợp vì các bộ phận khác nhau của cùng một loài cây có thể có
thành phần hoặc hàm lƣợng hoạt chất cần lấy khác nhau, điều này cũng đƣợc
cân đồng với lợi nhuận kinh tế. Một ví dụ cụ thể nhƣ ở cây Cà Lá Xẻ đƣợc
trồng ở viện Vilar (Nga) hàm lƣợng glycoalkaloid tính trên dƣợc liệu khô ở lá

2,48 – 3,87%, thân 0,26 – 0,32%, rễ 0,81%, quả xanh 6,61%. Nếu nhƣ dƣợc
liệu không đƣợc phân loại thì sẽ dễ đƣa vào dịch chiết nhiều tạp chất, ít hoạt
chất hơn, phải chia làm nhiều mẻ chiết do lƣợng nguyên dƣợc liệu quá lớn, và
hàm lƣợng hoạt chất không đồng đều giữa các mẻ chiết….Điều này gây ảnh
hƣởng lớn đến chất lƣợng dịch chiết và hiệu suất chiết thấp
[4,9]
.
Việc phân loại dƣợc liệu còn thực hiện nhằm mục đích phân riêng những
phần dƣợc liệu bị sâu, bị dập nát hoặc nấm mốc,…
b) Cách phân loại
Lựa chọn cảm quan, phân loại riêng từng bộ phận của cây.

4

2.2.2 Làm sạch

a) Mục đích
Làm sạch là việc rửa dƣợc liệu bằng nƣớc nhằm loại đi những phần rác,
đất,….Tuy nhiên, một số điểm cần lƣu ý là không nên rửa dƣợc liệu quá nhanh
hoặc quá lâu vì nếu rửa dƣợc liệu quá nhanh sẽ làm cho nguyên dƣợc liệu
không sạch, dễ mang nhiều tạp chất và vi sinh vật trong đất, rác…vào dịch
chiết, mặc dù vậy việc rửa dƣợc liệu quá lâu cũng gây ra ảnh hƣởng không
nhỏ đến chất lƣợng dƣợc liệu chẳng hạn nhƣ sẽ làm rửa trôi một phần hoạt
chất, làm dƣợc liệu dập nát nhiều mang đến nhiều nhầy nhựa, chất nguyên
sinh,… vào dịch chiết
[4,5]
.
b) Cách thực hiện
Rửa đƣợc thực hiện bằng các thiết bị rửa chuyên dụng nhƣ bể rửa, máy
rửa xoáy trộn, hoặc rửa bằng cách xịt trực tiếp vòi nƣớc thƣờng đối với dƣợc

liệu dạng củ, rắn nhƣ Nhàu, Gừng,…
2.2.3 Làm nhỏ dƣợc liệu

a) Mục đích
Làm nhỏ dƣợc liệu nhằm làm tăng diện tích tiếp xúc giữa dƣợc liệu và
dung môi giúp đẩy nhanh quá trình chiết; tuy nhiên; việc làm nhỏ dƣợc liệu
cần phải có mức giới hạn nhất định vì dƣợc liệu quá mịn hoặc quá thô điều
ảnh hƣởng không tốt đến hiệu suất chiết
[4,5]
.
Một số điểm cần lưu ý khi làm nhỏ dược liệu
[4,5]
:

Đối với dƣợc liệu dạng bột khô hoặc dƣợc liệu sẽ đƣợc làm khô để bảo
quản thì không nên xay bột quá mịn vì khi ngâm vào dung môi bột dƣợc liệu
sẽ bị vón cục hoặc tạo thành dạng bột nhão. Điều này làm giảm bề mặt tiếp
xúc giữa dƣợc liệu và dung môi và gây khó khăn cho việc khuấy trộn. Mặt
khác vì bột dƣợc liệu bị dính vào nhau nên khi rút dịch chiết, dịch chiết chảy
chậm hoặc không chảy đƣợc.
Màng tế bào là nơi xảy ra quá trình khuếch tán, thẩm thấu, thẩm
tích,…Nó có cấu tạo không ổn định và có thể bị thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hóa học để đáp ứng đƣợc các chức năng sinh lý đặc biệt của nó
nhƣ hóa gỗ, hóa khoáng, phủ sáp…Những sự thay đổi này xảy ra ở từng phần
hoặc toàn phần ở màng tế bào và thƣờng thay đổi nhiều ở thực vật đã già. Đều
này làm cản trở sự thấm của dung môi vào bên trong tế bào; do đó; đối với cây
dƣợc liệu còn non hay mỏng mềm: cây cỏ, hoa lá chỉ nên xay thô vì nếu xay
mịn sẽ dễ kéo nhiều tạp chất vào dịch chiết, đối với cây dƣợc liệu đã già, rắn
chắc: hạt, thân gỗ, rễ, vỏ thân…thì nên xay nhỏ sẽ tạo điều kiện cho dung môi
dễ thấm ƣớc dƣợc liệu và chất tan dễ khuếch tán vào dung môi.

Dung môi dễ hòa tan nhiều tạp thì không nên xay mịn dƣợc liệu.
Khi chiết xuất ở nhiệt độ cao cũng tránh xay mịn dƣợc liệu để tránh đƣa
nhiều tạp vào dịch chiết.
5

Mức độ chia nhỏ thường dùng là
[7]
:
- Lá, hoa, cây thảo: tán nhỏ 4 mm.
- Thân gỗ, vỏ cây, rễ: tán nhỏ 2,8 mm.
- Quả và hạt: tán nhỏ 2 mm.
- Dƣợc liệu chứa alkaloid: tán mịn 0,7 mm.
b) Cách thực hiện
Phương pháp xay: thƣờng dùng để làm nhỏ dƣợc liệu già hoặc rắn chắc:
cây thân gỗ, hạt, vỏ cây,…nhƣ thân cây Hà thủ Ô, hạt Malva, Dƣợc liệu
đƣợc cho vào máy xay trục đứng, các cánh quay liên tục nhiều tầng sẽ qua đập
mạnh vào dƣợc liệu làm cho dƣợc liệu vỡ vụn ra.
Phương pháp cắt nhỏ: thƣờng dùng để làm nhỏ dƣợc liệu còn non hay
dạng mỏng mềm: hoa, lá, cây thân thảo,…nhƣ thân cây Râu mèo, Diệp hạ
châu,….Dƣợc liệu đƣợc tãi lên bàn cắt thành lớp có độ mỏng vừa phải, điều
chỉnh kích thƣớc muốn cắt và cho máy hoạt động. Bàn cắt sẽ tự động di
chuyển và mang theo dƣợc liệu, dao cắt sẽ tự động nâng lên hạ xuống để phân
cắt dƣợc liệu đến kích thƣớc mong muốn.
2.2.4 Làm khô dƣợc liệu
a) Mục đích
Công tác làm khô dƣợc liệu nhằm phục vụ cho mục đích bảo quản dƣợc
liệu khi dƣợc liệu vẫn chƣa đƣợc dùng tới hoặc đƣợc sử dụng lâu dài. Mục
đích của việc làm này là làm khô dƣợc liệu đến một độ ẩm thích hợp sau cho
vẫn giữ đƣợc hoạt chất với hàm lƣợng mất đi không đáng kể và hạn chế sự
phát triển của nấm mốc, vi sinh vật

[4,7]
.
b) Cách thực hiện
Phương pháp phơi: làm nóng dƣợc liệu bằng không khí nóng thiên
nhiên.
Có 4 cách phơi
[4,7]
:

- Phơi nắng trên sân: sân phơi phải sạch sẽ, khi phơi phải tãi
mỏng, thƣờng xuyên đảo để dƣợc liệu chống khô và khô đều.
- Phơi trong bóng râm: áp dụng đối với dƣợc liệu dễ biến màu, dễ
hỏng hoạt chất, dƣợc liệu chứa tinh dầu. Tùy từng loại dƣợc liệu
mà có thể phơi trong bóng râm hay bó thành bó nhỏ treo trên dây
trong nhà nơi cao ráo, thoáng gió để khô dần.
- Phơi trên giá: áp dụng cho các dƣợc liệu quý hiếm, dƣợc liệu
mỏng manh (hoa), phải tãi mỏng trên các sàng hoặc khay đặt trên
giá để phơi.
- Phơi trên cao để tránh bụi: dùng màn che để tránh ruồi nhặng đối
với các dƣợc liệu có đƣờng (long não, thục địa).
Phương pháp sấy: nhằm làm khô dƣợc liệu chủ động bằng không khí
nóng trong các lò sấy.
6



 Nhiệt độ sấy
[7]
:
Trƣớc khi sấy cần tiến hành làm sạch, phân loại và sấy riêng từng loại

dƣợc liệu. Tùy theo từng loại dƣợc liệu, nhiệt độ sấy từ 40-70
o
C, thƣờng chia
làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: sấy ở 40-50
o
C.
- Giai đoạn giữa: sấy ở 50-60
o
C.
- Giai đoạn cuối: sấy ở 60-70
o
C.
Riêng dƣợc liệu có chứa tinh dầu, hoạt chất dễ bị phân hủy bởi nhiệt, dễ
bay hơi, thăng hoa thì nhiệt độ sấy không quá 40
o
C.
 Tốc độ và thời gian sấy
[7]
:
Dƣợc liệu có cấu trúc xốp nên thƣờng xảy ra quá trình hút ẩm và nhả ẩm.
Nếu áp suất riêng phần của hơi nƣớc ở bên trong dƣợc liệu bằng áp suất riêng
phần của không khí thì dƣợc liệu giữ đƣợc độ ẩm cân bằng. Lúc đó dƣợc liệu
không hút ẩm đồng thời cũng không nhả ẩm. Khi áp suất riêng phần của hơi
nƣớc trong không khí giảm đi, nƣớc từ trong dƣợc liệu sẽ bốc hơi đi và cân
bằng chuyển dịch về phía làm giảm độ ẩm của dƣợc liệu để tạo ra cân bằng
mới tƣơng ứng với nhiệt độ môi trƣờng.
Do đó cần phải đều chỉnh tốc độ sấy cho phù hợp để tránh tình trạng quá
chậm làm cho dƣợc liệu lâu khô và xảy ra các hiện tƣợng lên men, dƣợc liệu
giảm phẩm chất. Nếu sấy ở tốc độ quá nhanh làm cho nƣớc ở lớp trong dƣợc

liệu bốc hơi không kịp, lớp bên ngoài khô, bên trong còn ẩm, dƣợc liệu dễ bị
hỏng. Do đó cần có thời gian và tốc độ sấy cho phù hợp.
2.2.5 Chiết xuất dƣợc liệu
2.2.5.1 Một số quá trình xảy ra trong chiết xuất dƣợc liệu

Khi dƣợc liệu và dung môi tiếp xúc với nhau, lúc đầu dung môi thấm vào
dƣợc liệu, sau đó những chất tan trong tế bào dƣợc liệu hòa tan vào dung môi
rồi đƣợc khếch tán ra ngoài tế bào. Trong chiết xuất dƣợc liệu sẽ xảy ra một số
quá trình sau: khuếch tán, thẩm thấu, thẩm tích,…
[4,5]
a) Quá trình khuếch tán
 Khái niệm chung
Quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha khác khi hai pha tiếp
xúc trực tiếp với nhau gọi là quá trình khuếch tán (hay là quá trình chuyển
khối)
[4,5]
.
Quá trình khuếch tán qua màng đƣợc gọi là quá trình khuếch tán phân tử
và quá trình di chuyển vật chất nhờ vào sự xáo trộn các phần tử của dòng, vì
thế gọi là khuếch tán đối lƣu
[4]
.
7

Quá trình khuếch tán phân tử xảy ra rất chậm so với quá trình khuếch tán
đối lƣu, do đó mặc dù lớp màng rất mỏng nhƣng nó vẫn có giá trị quyết định
đối với vận tốc khuếch tán chung
[4]
.
 Khuếch tán phân tử

[4]

Khuếch tan phân tử xảy ra trong lớp màng hay trong môi trƣờng đứng
yên. Động lực của quá trình khuếch tán là građien nồng độ theo hƣớng x, tức
là sự biến đổi nồng độ trên một đơn vị đƣờng đi.
Vận tốc khuếch tán: là lƣợng vật chất đi qua một đơn vị bề mặt trong một
đơn vị thời gian. Theo định luật Fick, vận tốc khuếch tán tỷ lệ (TL) với
građien nồng độ.
Ta có



 



Trong đó:
+



: vận tốc khuếch tán.
+ D: hệ số tỷ lệ, gọi là hệ số khuếch tán.
Dấu (-) có nghĩa là nồng độ giảm theo hƣớng khuếch tán.
+


: građien nồng độ.
Giải phƣơng trình trên ta tính đƣợc lƣợng chất khuếch tán:
G= -D.F.


dx
dc

Trong đó:
+ G: lƣợng vật chất khuếch tán (kg)
+ F: bề mặt khuếch tán, vuông góc với hƣớng khuếch tán (m
2
)
+

: thời gian khuếch tán (h)
+ C: nồng độ chất tan (kg/m
3
)
+ X: chiều dài quãng đƣờng khuếch tán (m)
 Khuếch tán đối lưu
Trong chiết xuất dƣợc liệu, ngoài quá trình khuếch tán phân tử còn có
quá trình khuếch tán đối lƣu. Khuếch tán đối lƣu có vai trò làm cân bằng nồng
độ chất tan tại những vị trí khác nhau nhờ chênh lệch građien nồng độ trong
dịch chiết
[4]
.
b) Quá trình thẩm thấu

Khái niệm: quá trình thẩm thấu là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng
qua một màng có tính chất bán thấm, có nghĩa là màng đó chỉ cho dung môi đi
qua mà không cho chất tan đi qua. Do áp lực thẩm thấu của các phân tử chất
8


tan, dung môi sẽ đƣợc thấm từ pha lỏng có nồng độ chất tan thấp hơn sang pha
lỏng có nồng độ chất cao hơn, cho đến khi áp lực thủy tĩnh cân bằng với áp lực
thẩm thấu
[4]
.
Ứng dụng: khi dƣợc liệu còn tƣơi, do tính bán thấm của chất nguyên
sinh mà chỉ có dung môi đƣợc thấm vào tế bào làm cho dƣợc liệu bị trƣơng
nở, còn chất tan không khuếch tán đƣợc ra ngoài. Vì vậy ngƣời ta phải tìm
cách phá hủy chất nguyên sinh bằng nhiệt hoặc bằng cồn để thực hiện quá
trình chiết xuất
[4,5]
.
c) Quá trình thẩm tích
[4,5]
Khái niệm: quá trình thẩm tích là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng
qua một màng có tính chất thẩm tích, có nghĩa là màng đó không chỉ cho dung
môi đi qua mà còn cho cả chất tan đi qua, nhƣng chỉ cho qua những chất có
phân tử nhỏ.
Ứng dụng: Màng tế bào dƣợc liệu có tính chất của một màng thẩm tích
chỉ có chất tan là phân tử nhỏ và ion (phần lớn là hoạt chất) khuếch tán qua
đƣợc màng tế bào; còn các chất có phân tử lớn (thƣờng là chất keo, chất
tạp,…) thì không qua đƣợc màng tế bào nên không bị chiết vào dịch chiết. Do
đó trong quá trình chiết xuất, không nên xay dƣợc liệu quá mịn; vì khi đó
màng tế bào bị phá vỡ, tính chọn lọc của màng tế bào không còn, dịch chiết sẽ
lẫn nhiều tạp, gây khó khăn cho quá trình tinh chế.
2.2.5.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết

a) Màng tế bào dƣợc liệu
[4,5]
Màng tế bào dƣợc liệu có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình chiết xuất, vì

đây là nơi xảy ra các quá trình khuếch tán, thẩm thấu, thẩm tích của dung môi.
Đối với thực vật còn non hay mỏng mềm nhƣ cỏ cây, hoa lá, thành phần
của màng tế bào chủ yếu là cellulose. Đối với dƣợc liệu loại này, dung môi dễ
thấm vào dƣợc liệu.
Đối với dƣợc liệu đã già, rắn chắc nhƣ hạt, gỗ, rễ, vỏ thân…thì màng tế
bào trở nên dày và có thể xảy ra những biến đổi nhƣ bị bần hóa, cutin, gỗ hóa,
khoáng hóa,…gây cản trở cho sự thấm dung môi.
b) Chất nguyên sinh
[4,5]
Chất nguyên sinh có tính chất bán thấm, có nghĩa là chỉ thấm đối với
dung môi mà không cho chất tan đi qua. Do đó để chiết đƣợc các chất tan
trong tế bào, ngƣời ta phải tìm cách phá hủy chất nguyên sinh bằng cách làm
đông vón chúng bằng nhiệt (sấy hoặc phơi khô) hoặc bằng cồn (hơi hoặc cồn
nóng).



9

c) Một số tạp chất có thể có trong dƣợc liệu
[4,7]
Đó là những sản phẩm của các quá trình trao đổi chất, là chất dự trữ hoặc
chất thải của cây. Các chất này thƣờng gây cản trở hoặc cũng có khi có tác
dụng thuận lợi cho quá trình chiết xuất.
Đối với những dược liệu có chứa nhiều pectin, gôm hoặc chất nhầy:
Đó là những chất tan đƣợc trong nƣớc, và khi tan trong nƣớc thì bị
trƣơng nở, tạo dung dịch keo, làm tăng độ nhớt, gây cản trở cho quá trình chiết
xuất. Có thể loại các chất này bằng cách cho kết tủa trong cồn cao độ.
Đối với những dược liệu chứa nhiều tinh bột:
Tinh bột có tính chất không tan trong nƣớc lạnh, nhƣng ở nhiệt độ cao

tinh bột bị hồ hóa, làm tăng độ nhớt của dung dịch, gây cản trở cho quá trình
chiết xuất. Do đó đối với những dƣợc liệu loại này, không nên xay quá mịn,
tránh giải phóng ra nhiều tinh bột và không nên chiết ở nhiệt độ cao để tránh
bị hồ hóa.
Đối với những dược liệu chứa chất béo, dầu mỡ, tinh dầu, sáp, nhựa:
Đó là những chất không tan trong nƣớc và thƣờng tan trong các dung
môi không phân cực. Nếu dùng dung môi chiết là nƣớc, các chất này sẽ làm
dung môi khó thấm vào dƣợc liệu, gây cản trở quá trình chiết xuất, do đó cần
phải loại chúng đi bằng các dung môi thích hợp trƣớc khi chiết. Nếu dùng
dung môi không phân cực để chiết, dịch chiết sẽ lẫn nhiều tạp, những tạp này
sẽ bị loại đi trong giai đoạn tinh chế.
Đối với những dược liệu chứa enzyme:
Tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà enzyme có thể gây cản trở hoặc cũng có
khi lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất. Ví dụ: dƣới tác dụng
của enzyme vốn có trong dƣợc liệu, glycoside sẽ bị thủy phân, mạch đƣờng sẽ
bị cắt một phần hoặc toàn phần, làm thay đổi độ phân cực của glycoside, làm
cho glycoside ít tan trong nƣớc hơn. Có trƣờng hợp ngƣời ta cần glycoside thứ
cấp (đã bị cắt bớt một phần đƣờng), lúc đó enzyme trở nên hữu dụng.
Có ba phƣơng pháp diệt enzyme:
- Phƣơng pháp nhiệt ƣớt: nhúng dƣợc liệu vào lỏng sôi (nƣớc sôi
hoặc cồn sôi).
- Phƣơng pháp nhiệt ẩm: cho dƣợc liệu qua hơi ẩm (hơi nƣớc sôi
hay hơi cồn sôi).
- Phƣơng pháp nhiệt khô: cho dƣợc liệu qua luồng không khí nóng.
d) Lựa chọn dung môi
[4]
Trong nghiên cứu có khá nhiều dung môi cho một quá trình chiết, tùy
thuộc vào độ phân cực, độ nhớt và sức căn bề mặt của dung môi để xem xét
dung môi có chiết tốt hoạt chất đó hay không. Song, trong công nghiệp ngƣời
ta chỉ thƣờng sử dụng 2 loại dung môi là nƣớc và cồn.

10

e) Nhiệt độ
Trong quá trình chiết nhiệt độ cũng đóng một vai trò không kém quyết
định đến hiệu suất chiết, lƣợng hoạt chất, thời gian chiết. Nhiệt độ tăng cao sẽ
làm cho quá trình khuếch tán diễn ra nhanh, độ nhớt của dung môi giảm, do đó
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất. Tuy nhiên nhiệt độ cũng
gây bất lợi cho quá trình chiết xuất trong một số trƣờng hợp:
- Hợp chất kém bền ở nhiệt độ cao: tăng cao nhiệt độ sẽ gây phân
hủy chất.
- Đối với tạp chất: khi nhiệt độ tăng, độ tan của tạp chất tăng dẫn
đến dịch chiết bị lẫn tạp nhiều hơn. Một số tạp nhƣ gôm, chất
nhầy… khi tăng nhiệt sẽ bị trƣơng nở, tinh bột hóa hồ dẫn đến độ
nhớt của dịch chiết tăng.
- Dung môi dễ bay hơi nhƣ cồn: khi tăng nhiệt, dung môi dễ bị hao
hụt nên cần phải dùng bộ đun hồi lƣu.
- Hợp chất có quá trình hòa tan tỏa nhiệt: nhiệt tăng thì độ hòa tan
giảm nên muốn tăng độ tan của hợp chất trong dịch chiết thì phải
giảm nhiệt độ.
Do đó, tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà có sự lựa chọn nhiệt độ chiết cho
phù hợp.
f) Thời gian chiết
Các chất có phân tử lƣợng nhỏ sẽ khuếch tán và hòa tan vào dung môi
trƣớc, sau đó mới đến các chất có phân tử lƣợng lớn (thƣờng là tạp nhƣ nhựa,
keo…). Do đó nếu thời gian chiết ngắn sẽ không chiết hết hoạt chất và thời
gian chiết quá dài sẽ làm cho dịch chiết bị lẫn tạp nhiều hơn. Vì vậy, việc lựa
chọn thời gian chiết phải phù hợp với thành phần dƣợc liệu, dung môi, phƣơng
pháp chiết…
g) khuấy trộn
Sau một thời gian khuếch tán, chênh lệch về nồng độ chất tan giữa trong

và lớp dung môi tiếp xúc bên ngoài tế bào giảm dẫn đến khi thành lập cân
bằng động giữa hai pha. Lúc này việc khuấy trộn sẽ đóng vai trò phá vỡ cân
bằng động, tạo ra sự chênh lệch nồng độ bằng cách di chuyển lớp dịch chiết ở
phía sát màng tế bào ra phía xa hơn và di chuyển lớp dung môi ở phía xa đến
sát màng tế bào. Tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà lựa chọn loại cánh khuấy và
tốc độ khuấy cho phù hợp. Ví dụ:
- Đối với dƣợc liệu là hoa lá mỏng manh chỉ cần chọn tốc độ khuấy nhỏ
để tránh cho dƣợc liệu khỏi bị dập nát gãy vụn, tránh đƣa tạp vào dịch
chiết.
- Nếu dƣợc liệu cứng chắc nhƣ hạt, rễ, thân, gỗ… cần phải chọn loại
cánh khuấy khỏe, tốc độ khuấy mạnh.


×