Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG IV
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VI
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ NG SDH 3
1.1 Công nghệ SONET/SDH 3
1.1 Công nghệ SONET/SDH 3
1.1.1 Khái niệm SDH 3
1.1.1 Khái niệm SDH 3
1.1.2 Bộ ghép SDH 4
1.1.2 Bộ ghép SDH 4
HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ KHỐI BỘ GHÉP SDH TIÊU CHUẨN 5
1.2 Công nghệ NG SDH 6
1.2 Công nghệ NG SDH 6
1.2.1 Giới thiệu 6
1.2.1 Giới thiệu 6
HÌNH 1.2. MẠNG SDH THẾ HỆ SAU 8
1.2.2 Các phần tử mạng mới 8
1.2.2 Các phần tử mạng mới 8
HÌNH 1.3. CÁC NODE CỦA MẠNG SONET/SDH THẾ HỆ SAU 9
1.2.3 Các giao thức mới 9
1.2.3 Các giao thức mới 9
BẢNG 1.1. SO SÁNH GFP-F VÀ GFP-T 11
Mô tả 11
BẢNG 1.2. SO SÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ KHI CÓ VÀ KHÔNG DÙNG VCAT. .13
HÌNH 1.12. KHUÔN DẠNG TRƯỜNG ĐIỀU KHIỂN LCAS/VCAT 15
CHƯƠNG II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THIẾT BỊ 1660 SM 16
2.1 Giới thiệu về họ sản phẩm OMSN 16
2.1 Giới thiệu về họ sản phẩm OMSN 16
2.1.1 Đặc điểm nổi bật 16
2.1.1 Đặc điểm nổi bật 16
2.1.2 Các sản phẩm chính 18
2.1.2 Các sản phẩm chính 18
2.2 Thiết bị 1660 SM 19
2.2 Thiết bị 1660 SM 19
2.2.1 Giới thiệu chung 19
2.2.1 Giới thiệu chung 19
2.2.2 Cấu hình 21
2.2.2 Cấu hình 21
HÌNH 2.1. THIẾT BỊ GHÉP KÊNH ĐẦU CUỐI 21
HÌNH 2.2. THIẾT BỊ GHÉP KÊNH XEN/RẼ 21
HÌNH 2.3. “HUB” STM-1 22
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng i Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
HÌNH 2.4. LIÊN KẾT ĐIỂM ĐẾN ĐIỂM 22
HÌNH 2.5. XEN/RẼ TUYẾN TÍNH 23
HÌNH 2.6. CẤU TRÚC VÒNG 23
HÌNH 2.7. CẤU TRÚC LƯỚI 24
2.2.3 Sơ đồ khối thiết bị 24
2.2.3 Sơ đồ khối thiết bị 24
25
HÌNH 2.8. SƠ ĐỒ KHỐI THIẾT BỊ 1660 SM 25
BẢNG 2.1. CÁC KẾT NỐI HO/LO ĐỐI VỚI 1660 SM 26
2.2.4 Cấu trúc vật lý giá phụ 30
2.2.4 Cấu trúc vật lý giá phụ 30
HÌNH 2.9 CẤU TRÚC CƠ KHÍ CỦA GIÁ PHỤ 31
HÌNH 2.10. VỊ TRÍ CÁC ĐƠN VỊ TRONG GIÁ PHỤ 1660 SM CÙNG VỚI GIÁ QUẠT 32
2.2.5 Các card 33
2.2.5 Các card 33
BẢNG 2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CARD PORT VÀ CARD ACCESS 2MB/S 43
BẢNG 2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CARD PORT VÀ CARD ACCESS 34/45 MB/S 43
BẢNG 2.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CARD PORT VÀ CARD ACCESS STM-1 ĐIỆN 44
2.3 Phần mềm quản lý 1320 Craft Terminal 44
2.3 Phần mềm quản lý 1320 Craft Terminal 44
2.3.1 Giới thiệu chung 44
2.3.1 Giới thiệu chung 44
HÌNH 2.11. KẾT NỐI GIỮA PC VÀ THIẾT BỊ 1660 SM 46
HÌNH 2.12. CÁC BƯỚC KHỞI ĐỘNG CRAFT TERMINAL 47
2.3.2 Quản lý thiết bị 1660 SM thông qua 1320CT 47
2.3.2 Quản lý thiết bị 1660 SM thông qua 1320CT 47
HÌNH 2.13. KHỞI ĐỘNG SỰ GIÁM SÁT NE 47
HÌNH 2.14. ĐĂNG NHẬP NE 47
HÌNH 2.15. CẤU TRÚC EML-USM VIEW 48
BẢNG 2.5. Ý NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG EML-UMS OVERVIEW 50
HÌNH 2.16. CÁC TRẠNG THÁI TRUY NHẬP NE 51
HÌNH 2.17. MENU SUPERVISION 52
HÌNH 2.18. THỦ TỤC THAY ĐỔI TRẠNG THÁI QUẢN LÝ BẢN MẠCH 53
CHƯƠNG III ỨNG DỤNG THIẾT BỊ 1660 SM TẠI VIỄN THÔNG 55
ĐÔ LƯƠNG- NGHỆ AN 55
3.1 Đặc điểm và điều kiện phát triển của VNPT Nghệ An 55
3.1 Đặc điểm và điều kiện phát triển của VNPT Nghệ An 55
3.2 Ứng dụng thiết bị 1660 SM tại Viễn thông Đô Lương- Nghệ An 56
3.2 Ứng dụng thiết bị 1660 SM tại Viễn thông Đô Lương- Nghệ An 56
3.2.1 Mạng truyền dẫn quangVNPT Nghệ An 56
3.2.1 Mạng truyền dẫn quangVNPT Nghệ An 56
HÌNH 3.1. SƠ ĐỒ MẠNG TRUYỀN DẪN VNPT NGHỆ AN NĂM 2013 56
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng ii Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
HÌNH 3.2. SƠ ĐỒ MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG NG SDH VNPT NGHỆ AN 57
3.2.2 Cấu hình mạng và thiết bị 1660 SM đấu tại trạm Viễn thông Đô Lương 58
3.2.2 Cấu hình mạng và thiết bị 1660 SM đấu tại trạm Viễn thông Đô Lương 58
HÌNH 3.3. MẠNG VÒNG RING 1 59
60
HÌNH 3.4. MẠNG VÒNG RING 2 60
HÌNH 3.5. THIÊT BỊ 1660SM THỰC TẾ 61
BẢNG 3.1 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CARD ĐANG SỬ DỤNG TẠI TRẠM ĐÔ LƯƠNG 62
3.2.3. Nhận xét, đánh giá: 63
3.2.3. Nhận xét, đánh giá: 63
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng iii Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục hình vẽ bảng
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ KHỐI BỘ GHÉP SDH TIÊU CHUẨN 5
HÌNH 1.2. MẠNG SDH THẾ HỆ SAU 8
HÌNH 1.3. CÁC NODE CỦA MẠNG SONET/SDH THẾ HỆ SAU 9
HÌNH 1.12. KHUÔN DẠNG TRƯỜNG ĐIỀU KHIỂN LCAS/VCAT 15
HÌNH 2.1. THIẾT BỊ GHÉP KÊNH ĐẦU CUỐI 21
60
53
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng iv Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục hình vẽ bảng
Bảng 1.1. So sánh GFP-F và GFP-T 11
Bảng 1.2. So sánh hiệu quả sử dụng các dịch vụ khi có và không dùng VCAT 13
Bảng 2.1. Các kết nối HO/LO đối với 1660 SM 26
Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa card port và card access 2Mb/s 43
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa card port và card access 34/45 Mb/s 43
Bảng 2.4. Mối quan hệ giữa card port và card access STM-1 điện 44
Bảng 2.5. Ý nghĩa các từ viết tắt trong EML-UMS Overview 50
Bảng 3.1 Thống kê số lượng card đang sử dụng tại trạm Đô Lương 62
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng v Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADM Add/Drop Multiplexer Bộ xen/rẽ
AIS Alarm Indication Signal Tín hiệu chỉ thị cảnh báo
ANSI Americal National Standards
Institude
Viện các tiêu chuẩn quốc gia
Hoa Kì
APS Automatic Protect Switching Chuyển mạch bảo vệ tự động
ATM Asynchronous Transfer Mode Phương thức truyền tải không
đồng bộ
AU Administrative Unit Khối quản lý
AUG Administrative Unit Group Nhóm khối quản lý
BER Bit Error Ratio Tỷ số lỗi bit
B- ISDN Broadband-Integrated Services
Digital Network
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
băng rộng
CPE Customer Premises Equipment
CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra mã vòng dư
CT Craft Terminal
D&C Drop and Continue Rẽ và chuyển tiếp
DCC Data Communication Channel Kênh truyền thông dữ liệu
DVB Digital Video Broadcast Quảng bá hình ảnh số
DWDM Dense Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước
sóng mật độ cao
DXC Digital cross-connect Kết nối chéo số
EC Equipment Controller Bộ điều khiển thiết bị
EOS End of Sequence Số tuần tự cuối cùng
EOW Engineering Orderwire Kênh chỉ dẫn kỹ thuật
EPS Equipment Protections Switching Bảo vệ thiết bị
ESCON Enterprise Systems Connection Kết nối các hệ thống doanh
nghiệp
ETSI European Telecommunication
Standard Institute
Viện các tiêu chuẩn viễn thông
Châu Âu
FC Fiber Channel Kênh quang
FCS Frame Check Sequence Chuỗi kiểm tra khung
FDDI Fiber Distributed Data Interface Giao diện dữ liệu phân bố
quang
FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước
FERF Far End Receive Failure Lỗi thu đầu xa
FICON Fibre Connection Kết nối sợi quang
GFP Generic Frame Procedure Thủ tục đóng khung chung
GFP-F GFP -Frame Mapped GFP sắp xếp theo khung
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng vi Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
GFP-T GFP Transparent GFP trong suốt
GID Group Identification Nhận dạng nhóm
HDLC High-Level Data Link Control Điều khiển liên kết số liệu tốc
độ cao
HEC Header Error Check Kiểm tra lỗi đầu đề
HO High Order (SDH Traffic) Bậc cao
HW Hardware Phần cứng
ISA Integrated Service Adapter Thích ứng dịch vụ tích hợp
LAC Local Access Control Điều khiển truy nhập cục bộ
LAPS Link Access Procedure – SDH Thủ tục truy nhập kết nối SDH
LCAS Link Capacity Adjustment Scheme Sơ đồ điều chỉnh dung lượng
tuyến
LO Low Order (SDH Traffic) Bậc thấp
LOF Loss Of Frame Mất khung
LOM Loss Of Multiframe Mất đa khung
LOP Loss Of Pointer Mất con trỏ
LOS Loss Of Signal Mất tín hiệu
MAN Metropolitan Area Network Mạng khu vực đô thị
MFI MultiFrame Indicator Chỉ thị đa khung
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MS-AIS Multiplex Section –
Alarm Indication Signal
Tín hiệu chỉ thị cảnh báo đoạn
ghép
MS-RDI Multiplex Section –
Remote Defect Indication
Chỉ thị sự cố đầu xa đoạn ghép
MSOH Multiplexed Section Overhead Mào đầu đoạn ghép
MSP Multiplex Section Protection Bảo vệ đoạn ghép kênh
MSPP Multiservice Provisioning
Platform
Nền tảng cung cấp đa dịch vụ
MSSP Mutiservice Switching Platform Nền tảng chuyển mạch đa dịch
vụ
MST Member Status Trạng thái thành viên
MSTP Mutiservice TranspSort Platform Nền tảng truyền tải đa dịch vụ
MS-
SPRing
Multiplex Section Shared
Protection Ring
Bảo vệ đoạn ghép kênh dùng
chung
MUX Multiplex Bộ ghép
NE Network Element Phần tử mạng
OMSN Optical Multi-Service Node Node quang đa dịch vụ
OMSG Optical Multi - Service Gateways Cổng quang đa dịch vụ
ON Optical Network Mạng quang
OPEX Operating Expenditures Chi phí hoạt động
OS Operating Sysyem Hệ điều hành
PDU Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu giao thức
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng vii Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
PFI Payload FCS Indicator Chỉ thị FCS tải trọng
PLI Payload Length Indicator Chỉ thị chiều dài tải trọng
POH Path Over Head Mào đầu tuyến
PPP Point to Point Protocol Giao thức điểm tới điểm
PPS Path protection Swich Chuyển mạch bảo vệ đường
PTI Payload Type Identifier Nhận dạng kiểu tải trọng
PTR Pointer Con trỏ
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RDI Remote Defect Indication Chỉ thị sự cố đầu xa
REG Regenerator Bộ lặp
REI Remote Error Indication Chỉ thị lỗi khối đầu xa
RFI Remote Failure Indication Chỉ thị mất thu đầu xa
RPR Resilient Packet Ring Vòng gói mau phục hồi
RS-Ack Re-sequence Acknowledge Xác nhận thay đổi số thứ tự
RSOH Regenerator Section Over Head Mào đầu đoạn lặp
SAN Storage Area Network Mạng vùng lưu trữ
SC Shelf Controller
SD Signal Degrade Suy giảm tín hiệu
SDH Synchronous Digital Hirarchy Phân cấp số đồng bộ
SF Signal Fail Lỗi tín hiệu
SFP Small Form factor Pluggable
SLA Service Level Agreement Phù hợp mức dịch vụ
SM Synchronous Multiplexer
SMC Synchronous Multiplexer Compact
SNCP Subnetwork Connection
Protection
Bảo vệ kết nối mạng con
SOH Section Over Head Mào đầu đoạn
SONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộ
SPI Synchronous Physical Interface Giao diện vật lý đồng bộ
SQ Sequence Number Số thứ tự
SSF Server Signal Fail
SSM Synchronization Status Message Bản tin trạng thái đồng bộ
TIM Trace Identifier Mismatch Không khớp nhận dạng dấu vết
TMN Telecommunications Management
Network
Mạng quản lý viễn thông
TU Tributary Unit Khối nhánh
TUG Tributary Unit Group Nhóm khối nhánh
UNEQ Unequipment Signal Tín hiệu tải trọng giả
VC Virtual Container Container ảo
VCAT Virtual Concatenation Kết chuỗi ảo
VLAN Virtual Local Area Networ Mạng vùng cục bộ ảo
VPLS Virtual Private LAN Services Dịch vụ LAN riêng ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WTR Wait To Restore Chờ khôi phục
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng viii Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng ix Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ viễn thông đang phát triển rất nhanh cùng với sự bùng nổ các dịch
vụ truyền tải dữ liệu cả về tính đa dạng và dung lượng. Công nghệ SONET/SDH
trước đây được sử dụng chủ yếu để truyền dẫn lưu lượng thoại và dữ liệu kênh có
hướng. Trong khi đó các doanh nghiệp sẽ gia tăng mạnh mẽ các dịch vụ dữ liệu gói
và có xu hướng chuyển việc truyền tải lưu lượng thoại sang sử dụng các giao thức
truyền dữ liệu. Cơ sở hạ tầng mạng SONET/SDH truyền thống không thể đáp ứng
nhu cầu gia tăng của các dịch vụ dữ liệu. Tuy nhiên, SONET/SDH lại là cơ sở cho
việc hình thành công nghệ truyền dẫn SDH thế hệ tiếp theo (NG SDH).
NG SDH là một cơ chế truyền tải cho phép tồn tại đồng thời các dịch vụ
truyền thống (như PDH) và các dịch vụ mới có tốc độ biến đổi như Ethernet, VPN,
DVB, SAN…Các dịch vụ mới cần được phân phát hiệu quả qua các phần tử hiệu
suất cao, kết hợp băng rộng.
Alcatel là hãng sản xuất đi đầu về công nghệ trong vùng đô thị với họ các thiết
bị SDH thế hệ mới: OMSN (Optical Multi Service Node - Node quang đa dịch vụ).
Các sản phẩm này đưa ra giải pháp MSPP hàng đầu dành cho việc xây dựng các
mạng truyền dẫn thế hệ sau, mạng đô thị SDH đa dịch vụ và mạng vùng.
Thiết bị 1660 SM – một thành viên trong gia đình OMSN - đang được tích cực
triển khai tại nhiều bưu điện tỉnh, thành của nước ta. Do đó em đã lựa chọn tìm hiểu
về thiết bị này với hướng nghiên cứu tập chung vào ứng dụng thực tế. Nội dung đồ
án “Thiết bị Alcatel 1660 SM và ứng dụng tại Viễn thông Đô Lương- Nghệ An”
gồm có 3 chương:
Chương I. Tổng quan về công nghệ NG SDH
Chương II. Tìm hiểu chung về thiết bị 1660 SM
Chương III. Ứng dụng thiết bị 1660 SM tại Viễn thông Đô Lương.
Mặc dù em đã hết sức cố gắng nhưng do đây là đề tài còn rất mới, điều kiện
thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong được sự thông cảm và chỉ bảo của thầy cô và các bạn để đồ án
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 1 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa
viễn thông và đặc biệt là Th.S. Cao Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em
trong thời gian hoàn thành đồ án.
Hà nội, ngày 16 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Thắng
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 2 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ NG SDH
1.1 Công nghệ SONET/SDH
1.1.1 Khái niệm SDH
Trong những năm 1980 hệ thống chuyển mạch số và thiết bị truyền dẫn số
được sử dụng nhiều, nhu cầu thiết lập ISDN ngày càng lớn. Các phân cấp số cận
đồng bộ không có khả năng truyền tải tín hiệu ISDN nên không đáp ứng được nhu
cầu phát triển các dịch vụ viễn thông trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Năm 1985 Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kì (ANSI) đưa ra tiêu chuẩn truyền
dẫn quang SONET và được ứng dụng ở Bắc Mỹ.
Năm 1986 ITU-T bắt đầu nghiên cứu các tiêu chuẩn của SONET và có một số
thay đổi để dung hòa các giao diện 2 Mb/s, 34 Mb/s.
Tháng 11 năm 1998 ITU-T ban hành các tiêu chuẩn của SDH như tốc độ bít,
cỡ khung tín hiệu, cấu trúc bộ ghép, trình tự sắp xếp các luồng nhánh…Một số
khuyến nghị như:
Các khuyến nghị về tín hiệu điện và cấu trúc cơ bản.
G.707 Các tốc độ bít của SDH.
G.708 Giao diện node mạng trong SDH.
G.709 Cấu trúc ghép kênh đồng bộ.
Các khuyến nghị cho phần tử mạng SDH
G.781 Cấu trúc thiết bị ghép kênh SDH
G.782 Các loại và đặc tính chung của thiết bị SDH.
G.783 Các đặc tính của các khối chức năng thiết bị ghép kênh SDH.
G.784 Quản lý SDH.
Các khuyến nghị về hệ thống quang SDH
G.957 Giao diện quang cho các thiết bị và hệ thống SDH.
G.958 Hệ thống số dựa trên SDH cho sử dụng cáp sợi quang.
Và còn nhiều khuyến nghị khác.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 3 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
SDH có khả năng kết hợp với PDH hiện có cho phép từng bước hiện đại hóa
mạng lưới mà vẫn đảm bảo thông tin thông suốt. Hệ thống SDH có những ưu điểm
nổi trội so với PDH:
Tốc độ truyền dẫn cao, có nhiều cấp nên phù hợp với các mạng đường
trục, mạng lõi.
Nhờ giao diện đồng bộ thống nhất nên việc tách ghép các luồng nhánh
đơn giản, dễ dàng.
Công nghệ SDH được tiêu chuẩn hóa quốc tế, cho phép kết nối các thiết
bị của những nhà cung cấp khác nhau.
Độ tin cậy cao nhờ có nhiều cơ chế bảo vệ và dự phòng khác nhau. Lỗi
một phần tử trong mạng không thể gây lỗi toàn hệ thống.
Thiết bị đơn giản, dễ vận hành bảo dưỡng và quản lý hiệu quả.
Dung lượng các byte dành cho quản lý, giám sát và bảo dưỡng lớn. Việc
trang bị các kênh dành riêng cho giám sát, quản lý, đo thử cho ta một
mạng SDH linh hoạt, giảm chi phí quản lý.
Ghép được các tín hiệu khác nhau một cách linh hoạt, không chỉ tín hiệu
thoại mà cả tín hiệu khác như ATM, B-ISDN…đều có thể ghép vào
khung SDH.
1.1.2 Bộ ghép SDH
1.1.2.1 Sơ đồ khối bộ ghép
Quá trình ghép kênh trong mạng SDH phân làm hai quá trình hoạt động độc
lập nhau. Đó là quá trình hình thành khối truyền dẫn cơ bản STM-1 và quá trình
hình thành khối truyền dẫn bậc cao STM-N bằng cách ghép xen byte N luồng STM-
1. Sơ đồ khối bộ ghép SDH như hình 1.1:
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 4 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
Hình 1.1. Sơ đồ khối bộ ghép SDH tiêu chuẩn
Có hai con đường hình thành tín hiệu STM-N. Con đường thứ nhất qua AU-4,
được sử dụng ở Châu Âu và các nước khác trong đó có Việt Nam. Tín hiệu AU-4
được hình thành từ một luồng nhánh 139264 kb/s, hoặc 3 luồng nhánh 34368 kb/s,
hoặc 63 luồng nhánh 2048 kb/s thuộc phân cấp số PDH của Châu Âu. Đường thứ
hai qua AU-3, được sử dụng tại Bắc Mỹ, Nhật Bản và một số nước khác. AU-3
được tạo thành từ một luồng nhánh 44736 kb/s, hoặc từ 7 luồng nhánh 6312 kb/s,
hoặc từ 84 luồng nhánh 1544 kb/s. Cũng có thể sử dụng 63 luồng 1544 kb/s để thay
thế cho 63 luồng 2048 kb/s ghép thành tín hiệu STM-1 qua TU-12,…, AU-4.
1.1.2.2 Chức năng các khối
C-n (Container mức n)
Container chứa các byte thông tin do luồng nhánh PDH cung cấp trong thời
gian 125 µs và các byte độn không mang thông tin.
VC-n (Conteiner ảo mức n)
Là khối thông tin hình thành từ các Container mức n hoặc từ các TUG bậc
thấp hơn và phần mào đầu tuyến POH (Path Over Head). POH được sử dụng để xác
định vị trí bắt đầu của VC-n, định tuyến, quản lý và giám sát luồng nhánh. Có hai
loại VC-n là VC-n bậc thấp ứng với n = 1, 2 và VC-n bậc cao ứng với n = 3, 4.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 5 Lớp: D09TCVT3
x3
AU-4
AU-3
VC-4
VC-3
TUG-3
TUG-2
TU-3 VC-3
C-3
C-4
TU-2
VC-2
C-2
TU-12
C-12
TU-11
VC-12
VC-11
C-11
x1
x3
x3
x4
x7
STM-N
x7
Xử lý con trỏ
Ghép kênh
Đồng chỉnh
Sắp xếp
139264
kb/s
44736
kb/s
34368
kb/s
6312
kb/s
2048
kb/s
1544
kb/s
AUG
xN
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
TU-n (Khối nhánh mức n)
Là một khối thông tin hình thành từ một container ảo cùng mức và một con trỏ
khối nhánh Tu-n PTR. Con trỏ khối nhánh làm nhiệm vụ chỉ thị khoảng cách từ con
trỏ khối nhánh đến vị trí bắt đầu của VC-3 hoặc VC-n bậc thấp. Đặc điểm này giúp
SDH có thể đơn giản việc tách ghép các luồng. Quá trình hình thành nên các TU gọi
là quá trình đồng chỉnh, đồng chỉnh VC bậc thấp hoặc VC bậc cao hay quá trình
thích ứng.
TUG-n (Nhóm các khối nhánh )
Được hình thành từ các TU-n hoặc từ TUG mức thấp hơn. TUG-n tạo ra sự
tương hợp giữa các container ảo mức thấp và container ảo mức cao hơn.
AU-n (Khối quản lý mức n)
Là một khối thông tin được hình thành từ một container ảo cùng mức và một
con trỏ khối quản lý AU-n PTR. Con trỏ khối quản lý là nhiệm vụ chỉ thị khoảng
cách từ con trỏ khối quản lý đến vị trí bắt đầu của container ảo cùng mức.
AUG (Nhóm các khối quản lý)
AUG gồm 1AU-4 hoặc 3 AU-3.
STM-N (Module truyền tải mức N)
Được hình thành từ N AUG và phần mào đầu đoạn SOH (Section Over Head).
(N= 1, 4, 16, 64). SOH được sử dụng để đồng bộ khung, quản lý, giám sát các đoạn
lặp và trạm ghép kênh.
1.2 Công nghệ NG SDH
1.2.1 Giới thiệu
Công nghệ viễn thông đang phát triển rất nhanh cùng với sự bùng nổ các dịch
vụ truyền tải dữ liệu cả về tính đa dạng và dung lượng. Hiện nay, các ứng dụng mới
phần lớn đang dựa vào công nghệ dữ liệu gói. Công nghệ này cho phép thực hiện
và truy nhập dễ dàng tới các ứng dụng trên cơ sở Internet, Mobile, đa phương tiện,
DVB, Fibre Channel, ESCON, SAN, Ethernet hay VPN.
Công nghệ SONET/SDH trước đây được sử dụng chủ yếu để truyền dẫn lưu
lượng thoại và dữ liệu kênh có hướng. Trong khi đó các doanh nghiệp sẽ gia tăng
mạnh mẽ các dịch vụ dữ liệu gói và có xu hướng chuyển việc truyền tải lưu lượng
thoại sang sử dụng các giao thức truyền dữ liệu (ví dụ như thoại qua IP). Cơ sở hạ
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 6 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
tầng mạng SONET/SDH truyền thống không thể đáp ứng nhu cầu gia tăng của các
dịch vụ dữ liệu.
Yêu cầu đặt ra là cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng truyền tải mới có thể
truyền dẫn đồng thời lưu lượng của hệ thống SDH hiện tại và lưu lượng của các
ứng dụng mới.
Mạng SONET/SDH truyền thống giống như một sự lắp đặt cơ bản có tính quy
mô và các nhà khai thác không thể đơn giản phá bỏ nó bởi nhiều lý do:
Hầu hết cơ sở hạ tầng hoàn toàn truyền dẫn trên cơ sở SONET/SDH.
Có nhiều kinh nghiệm trong quản lý SONET/SDH.
Do đó SONET/SDH được phát triển để phù hợp với các yêu cầu như truyền dẫn
hiệu quả hơn và ghép kênh thống kê trên cơ sở các gói dữ liệu.
Công nghệ truyền dẫn SDH thế hệ tiếp theo cho phép:
Kết hợp một cách hiệu quả nhiều giao diện dữ liệu khác nhau vào trong
SONET/SDH.
Phân bổ băng thông mà không làm ảnh hưởng đến lưu lượng hiện có.
Cung cấp chất lượng dịch vụ thích hợp cho các dịch vụ mới.
Truyền tải đồng thời nhiều loại dịch vụ khác nhau qua cùng một môi
trường.
Ngoài ra, công nghệ NG SDH cho phép các nhà khai thác cung cấp nhiều hơn
nữa các dịch vụ truyền tải và đồng thời tăng hiệu suất của hạ tầng mạng SDH đã có.
Ưu điểm của NG SDH là không cần lắp đặt một mạng truyền dẫn mới hay thay đổi
các thiết bị node và các tuyến cáp quang. Nhờ đó giảm được chi phí.
NG SDH là một cơ chế truyền tải cho phép tồn tại đồng thời các dịch vụ
truyền thống (như PDH) và các dịch vụ mới có tốc độ biến đổi như Ethernet, VPN,
DVB, SAN…qua các thiết bị và mạng SONET/SDH hiện có bằng cách bổ xung
một số thiết bị phần cứng và các giao thức mới.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 7 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
Hình 1.2. Mạng SDH thế hệ sau
1.2.2 Các phần tử mạng mới
Dưới tên chung nền tảng đa dịch vụ (MSxP) là một tổ hợp các node gồm các
cấu hình REG, ADM, DXC tạo thành cấu hình mạng của SDH thế hệ sau. Để
truyền dẫn hiệu quả dữ liệu, SONET/SDH nhận một tổ hợp giao thức mới và được
lắp đặt trong các node mới này. Các node sẽ cung cấp tất cả giao diện dữ liệu và
kênh mà đối tượng client yêu cầu.
1.2.2.1 Nền tảng cung cấp đa dịch vụ
Nền tảng cung cấp đa dịch vụ (MSPP) về cơ bản là kết quả phát triển của giao
diện TDM và giao diện quang, một kiểu node truy nhập bao gồm một tổ hợp giao
diện TDM truyền thống, giao diện dữ liệu như GbE, kênh quang hay DVB. Mặt
khác nó thêm chức năng mới cho SDH/SONET thế hệ sau như GFP, VCAT, LCAS
và có giao diện quang từ STM-1 tới STM-64.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 8 Lớp: D09TCVT3
Tuyến
Tuyến
PDH
Ethernet
DVB
VPN
SAN
MSSP
GFP
VCAT
LACS
SDH
SDH SDH
Quản lý băng tần
Truyền tải container ảo
Sắp xếp các khung
GFP
VCAT
LACS
SDH
MSSP
SDH
PDH
Ethernet
DVB
VPN
SAN
SDH hiện tại
SDH thế hệ sau
Client
Client
Các lớp
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
Hình 1.3. Các node của mạng SONET/SDH thế hệ sau
1.2.2.2 Nền tảng truyền dẫn đa dịch vụ
Nền tảng truyền dẫn đa dịch vụ (MSTP) có thể được định nghĩa như một
MSPP với DWDM có chức năng tách ra những bước sóng đã lựa chọn tại vị trí cần
cung cấp dung lượng tập trung cao hơn để ghép kênh và truyền dẫn tín hiệu client.
MSTP cho phép tích hợp SDH/SONET, TDM, và các dịch vụ dữ liệu với hiệu quả
truyền dẫn WDM và chuyển mạch bước sóng. MSTP được đặt trong mạng lõi lớn.
1.2.2.3 Nền tảng chuyển mạch đa dịch vụ
MSSP là một thiết bị thế hệ sau tương đương với kết nối chéo, thực hiện việc
chuẩn bị hiệu quả lưu lượng và chuyển mạch tại mức STM và mức VC. Các MSSP
hỗ trợ ghép kênh và chuyển mạch các dịch vụ dữ liệu. MSSP vẫn đang nổi bật lên
như một phần tử mạng thế hệ sau trong khi MSPP và MSTP khá là hoàn thiện.
1.2.3 Các giao thức mới
SDH thế hệ sau mở rộng tiện ích của mạng SONET/SDH bằng cách tận dụng
cơ chế mạng lớp một hiện có và bổ sung các công nghệ mới như: thủ tục đóng
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 9 Lớp: D09TCVT3
SDH
SDH
Phần tử mạng cơ bản
REG, ADM, MUX, DXC
SDH
PDH
Ethernet
DVB
VPN
SAN
MSPP
PDH
Ethernet
DVB
VPN
SAN
(MSPP + DWDM)
MSTP
DWDM
SDH
DWDM
SDH
DWDM
SDH
Giống DXC
MSSP
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
khung chung GFP, kết chuỗi ảo VCAT và sơ đồ điều chỉnh dung lượng tuyến
LCAS. Cả ba giao thức này đều đã được ITU-T chuẩn hóa lần lượt trong các tiêu
chuẩn G.7041/Y.1303, G.704, G.7042/Y.1305.
1.2.3.1 Thủ tục đóng khung chung GFP
Thủ tục tạo khung chung (GFP - Generic Frame Procedure) là một cơ chế tạo
khung các tín hiệu client và sắp xếp các tín hiệu ở dạng khung này vào trong một
luồng số của mạng truyền dẫn SDH. GFP là một giao thức thích ứng cung cấp một
cơ chế sắp xếp các kiểu luồng bit khác nhau một cách linh hoạt vào trong kênh
SDH. Cơ chế thích ứng dựa trên việc tạo khung và cho phép đưa phân đoạn của
kênh vật lý vào trong các khung có kích thước cố định hoặc thay đổi được. Các tín
hiệu của client có thể là theo kiểu gói (như là IP/PPP hoặc Ethernet) hoặc theo kiểu
các khối đã mã hoá (như là FC).
Kỹ thuật đóng gói như GFP phải được sử dụng để tương thích với dữ liệu
không đồng bộ, thay đổi nhanh và kích thước các khung thay đổi trước khi lưu
lượng dữ liệu như IP/PPP, Ethernet MAC, FC, ESCON và FICON được truyền đi
qua các mạng SDH. GFP làm thích ứng một luồng dữ liệu trên nền một khung đến
luồng dữ liệu định hướng byte bằng cách sắp xếp các dịch vụ khác nhau vào một
khung mục đích chung sau đó khung này được sắp xếp vào trong các khung SDH
đã biết. Cấu trúc khung này có ưu điểm hơn ở việc phát hiện và sửa lỗi và cung cấp
hiệu quả sử dụng băng thông lớn hơn so với các thủ tục đóng gói truyền thống.
Hình 1.4. Cấu trúc khung GFP
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 10 Lớp: D09TCVT3
Core header
Payload header
Payload
information
Optional
Payload FCS
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
Bốn thành phần trong khung GFP là: mào đầu (core header), mào đầu tải tin
(payload header), thông tin của tải tin (payload information) và trường tuỳ chọn
phát hiện lỗi (FCS).
Core header định nghĩa chiều dài khung và phát hiện lỗi CRC.
Payload header định nghĩa kiểu thông tin được truyền, các khung quản lý hoặc
các khung khách hàng cũng như nội dung tải tin.
Client payload information định nghĩa tải tin thực tế được chuyển đi.
Tuỳ chọn FCS phát hiện lỗi.
Hiện nay có hai kiểu tương thích client được định nghĩa đối với GFP:
GFP được đóng khung (framed) GFP-F- một khung dữ liệu được được thu và
sắp xếp vào trong một khung GFP mà không có overhead kết hợp.
GFP trong suốt (transparent) GFP-T - các mã khối tín hiệu dữ liệu được sắp xếp
vào trong các khung tuần hoàn có chiều dài được xác định trước và được phát
tức thời mà không đợi toàn bộ khung dữ liệu.
Bảng 1.1 đưa ra so sánh GFP-F và GFP-T.
Bảng 1.1. So sánh GFP-F và GFP-T
Kiểu giao thức Mô tả Ứng dụng
GFP-F
Dịch vụ được xắp xếp theo kiểu khung -
khung vào trong khung GFP
Mào đầu tối thiểu
Chiều dài khung GFP thay đổi
Fast Ethernet, Giga
Ethernet, IP …
GFP-T
Dịch vụ được xắp xếp theo kiểu bye –
byte vào trong khung GFP
Tối ưu hoá trễ truyền dẫn
Chiều dài khung không đổi
FC,FICON,
ESCON, Ethernet
…
Tuỳ vào dịch vụ được truyền đi thì sẽ sử dụng theo kiểu GFP nào, tuy nhiên
ngày nay Ehernet là tín hiệu được định nghĩa trong GFP-F. GFP-T xắp xếp bất kỳ
dữ liệu nào bao gồm Ethernet, FC và ESCON. Các dịch vụ được sắp xếp qua GFP-F
dùng số lượng overhead ít nhất để đảm bảo hiệu quả sử dụng băng thông tốt nhất,
trong khi đó độ ưu tiên của các dịch vụ này được xắp xếp qua GFP-T là nhanh,
truyền tải hiệu quả dữ liệu.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 11 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
Hơn nữa GFP là một cơ chế thích ứng, còn có các phương pháp khác: Giao
thức truy cập liên kết LAPS (the Link Access Protocol) và điều khiển liên kết dữ
liệu mức cao HDLC (High-level Data Link Control) là hai cơ chế tạo khung có ưu
thế hơn. Tuy nhiên GFP hỗ trợ đa dịch vụ và có tính mềm dẻo vì vậy nó có thể
dùng trong việc tổ hợp với đầu cuối mạng truyền dẫn quang.
1.2.3.2 Kết chuỗi ảo VCAT
Phương pháp ghép nối truyền thống được định nghĩa trong G.707 là thuật ngữ
“kề nhau” (contiguous). Nghĩa là các container kế cận được kết hợp lại và truyền
qua mạng SDH như là một container tổng. Hạn chế của ghép nối kề nhau là tất cả
các node mạng là thành phần của đường truyền phải có khả năng nhận ra và xử lý
container được ghép nối và thiếu tính mềm dẻo của việc sử dụng băng thông làm
cho truyền dữ liệu không có hiệu quả.
VCAT (Virtual Concatenation) sắp xếp (mapping) các container độc lập vào
trong một liên kết ghép nối ảo. Bất kỳ các số container có thể nhóm lại được với
nhau để cung cấp độ linh hoạt của băng thông tốt hơn so với cách ghép nối truyền
thống. Hơn nữa VCAT còn cho phép các nhà khai thác mạng điều chỉnh được dung
lượng truyền theo dịch vụ của khách hàng yêu cầu để đạt được hiệu quả sử dụng tốt
hơn. Bởi vì các node mạng trung gian xử lý mỗi container trong tuyến bằng một
chuẩn - container ở dạng ghép nối, do vậy chỉ cần các thiết bị tại điểm gốc và kết
cuối của đường dẫn nhận ra và xử lý các các cấu trúc tín hiệu VCAT. Điều này có
nghĩa là mỗi tuyến có thể thực hiện đường dẫn riêng của nó qua mạng do đó sẽ dẫn
đến sự khác nhau về pha giữa các container đến tại thiết bị kết cuối của đường dẫn
nên yêu cầu thiết bị có bộ đệm cho trễ.
Ngày nay các tải trọng truyền dẫn đối với SDH là STM-0/1/4/16 và STM-64.
Ví dụ dịch vụ 1 Gbit/s hiện thời được truyền dẫn qua kênh STM-16. Trong trường
hợp này, hiệu quả của dung lượng đường truyền là 42%. Bảng 1.2 đưa ra so sánh hiệu
quả sử dụng các dịch vụ khi có và không dùng VCAT. Nhóm VC-4-7v là một nhóm
ghép nối ảo VCATG (VCAT Group), trong đó VC-4 là đã được định nghĩa trong
SDH và 7v là số phần tử trong nhóm, sẽ tăng lên hiệu quả sử dụng băng thông là
85%.
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 12 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
Bảng 1.2. So sánh hiệu quả sử dụng các dịch vụ khi có và không dùng VCAT
Dịch vụ
Hiệu quả sử dụng
không dùng VCAT
Hiệu quả sử dụng
dùng VCAT
Ethernet (10 Mbit) VC-3 > 20% VC-12-5v > 92%
Fast Ethernet (100 Mbit) VC-4 > 67% VC-12-47v > 100%
ESCON (200 MByte) VC-4-4c > 33% VC-3-4v > 100%
Fibre Channel (1 Gbit) VC-4-16c > 33% VC-4-6v > 89%
Gigabit Ethernet (1000
Mbit)
VC-4-16c > 42% VC-4-7v > 85%
Kết chuỗi ảo(VCAT) là một công nghệ ghép kênh cho phép tăng băng tần
theo từng mức VC-n. VCAT tại node nguồn tạo một tải trọng liên tục tương đương
với X lần VC-n.
Thông tin yêu cầu cho VCAT được truyền đi trong POH của các container
độc lập:
Tuyến câp cao (High Oder Path): H4
Tuyến cấp thấp (Low Oder Path): K4
Các tham số yêu cầu đối với VCAT là bộ chỉ thị đa khung MFI (Multi-Frame
Indicator) và số thứ tự SQ (Sequence Number). Bởi vì các phần tử của VCATG có
thể đi qua mạng với nhiều đường dẫn khác nhau, chúng không đến cổng đích cùng
một lúc nên gây ra độ trễ giữa các container. Để loại bỏ trễ khác nhau này và đảm
bảo việc tích hợp các container trong nhóm, số thứ tự SQ được gán với mỗi phần tử.
MFI có thể phát hiện các độ trễ khác nhau giữa các phần tử của VCAT.
Sử dụng VCAT cung cấp nhiều ưu điểm: hiệu quả, có khả năng mở rộng,
tương thích và duy trì dịch vụ.
Hiệu quả - Các kênh VCAT được định tuyến độc lập thông qua mạng SDH và
sau đó được nhóm lại tại node đích, do vậy loại trừ được việc tắc nghẽn và sử
dụng hiệu quả băng thông.
Có khả năng mở rộng - Phương pháp ghép nối liền kề truyền thống theo các
bước cố định, trong khi VCAT cho phép băng thông thay đổi phù hợp với sự
tăng giảm nhỏ của nhu cầu. Dựa trên tốc độ dữ liệu mong muốn, các kênh
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 13 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
VCAT có thể thay đổi để phù hợp với băng thông sử dụng và tránh được sự lãng
phí băng thông.
Tính tương tích - Chỉ có các node nguồn và đích cần nhận ra VCAT, các node
còn lại của mạng SDH trong mạng không cần biết về các nhóm ghép nối ảo này.
Do đó VCAT được truyền thẳng trong mạng SDH và làm việc trên các mạng có
sẵn.
Duy trì dịch vụ - Trong các nhóm VCAT, mỗi kênh có thể được định tuyến khác
nhau trên mạng, nếu một kênh có sự cố, các kênh khác vẫn làm việc bình
thường. Do đó nếu một liên kết bị sự cố thì chỉ có một kênh nhánh trong nhóm
VCAT bị mất nhưng liên kết dữ liệu vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ với băng
thông bị giảm xuống.
1.2.3.3 Sơ đồ điều chỉnh dung lượng liên kết LCAS
Gần đây người ta đưa ra sơ đồ điều chỉnh dung lượng liên kết LCAS (Link
Capacity Adjustment Scheme) dùng giữa hai phần tử mạng được kết nối đến giao
diện khách hàng đến mạng SDH truyền thống. LCAS là một phần mở rộng của
VCAT như được định nghĩa trong chuẩn G.704/Y.1305 của ITU, LCAS cho phép
thay đổi động các kênh trong số các kênh của SDH trong một nhóm VCAT. Mỗi
byte H4/K4 truyền đi một gói điều khiển bao gồm thông tin liên quan đến VCAT và
các tham số của giao thức LCAS.
Bằng việc xác định thành phần nào của một VCATG được kích hoạt và chúng
được sử dụng như thế nào, LCAS cho phép thiết bị phía xuất phát thay đổi linh hoạt
số các container trong một nhóm được ghép nối để đáp ứng với sự thay đổi thời
gian thực trong yêu cầu sử dụng băng thông. Sự tăng giảm băng thông truyền có thể
đạt được mà không ảnh hưởng đến dịch vụ. Các bản tin báo hiệu của LCAS được
trao đổi giữa các node đầu cuối thông qua overhead của SDH để thay đổi số các
luồng nhánh hoặc các các phần tử của một nhóm VCAT. Số các phần tử của một
nhóm VCAT có thể được tăng lên và giảm xuống mà không bị mất khung. Khi một
sự cố được phát hiện ở một kênh thành phần, thông lượng sẽ thấp hơn mà không
xảy ra việc mất hoàn toàn lưu lượng. Điều này đạt được bằng cách đảm bảo rằng
các kênh bị sự cố của một nhóm VCAT bị loại bỏ trong khi các kênh của nhóm
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 14 Lớp: D09TCVT3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu về công nghệ NG SDH
VCAT còn lại tiếp tục mang lưu lượng. Do vậy các kênh được phát hiện và loại bỏ
tự động từ nhóm VCAT.
Các tham số sau trong gói điều khiển có liên quan đối với giao thức LCAS:
Lệnh điều khiển CTRL (Control) đồng bộ nguồn và đích và các thông tin truyền
tải lưu ý đến trạng thái của các thành phần độc lập trong một VCATG.
Nhận dạng nguồn GID (Source Identifier) báo cho đầu thu VCATG nào có phần
tử thực tế nào thuộc về nó.
Nhận biết sự sắp xếp lại RS-Ack (Resequence Acknowledgement) thông báo
cho phía nguồn biết đầu thu đã nhận sự thay đổi đã bắt đầu.
Trạng thái thành viên MST (Member Status) chuyển đi trạng thái của liên kết từ
thiết bị nhận đến nguồn đối với mỗi thành phần độc lập của VCATG (OK=0,
FAIL=1).
Bảo vệ lỗi CRC phát hiện lỗi và bỏ các gói điều khiển bị lỗi đối với mỗi thành
phần của VCATG.
Hình 1.12. Khuôn dạng trường điều khiển LCAS/VCAT
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 15 Lớp: D09TCVT3
Frame
counter
VCG
sequence
indicator
LCAS
control
commands
LCAS
source
identifier
LCAS
member
status
LCAS
error
protection
LCAS
resequence
acknow-
ledgement
MFI SQ CTRL
GID
source
identifier
RS-ack MST CRC
Virtual concatenation
information
LCAS information
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương II. Tìm hiểu chung về thiết bị 1660 SM
CHƯƠNG II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THIẾT BỊ 1660 SM
2.1 Giới thiệu về họ sản phẩm OMSN
SDH/SONET là công nghệ truyền dẫn nổi trội hơn cả trong các mạng đô thị
của các nhà cung cấp dịch vụ và điều hành viễn thông. Khi mới ra đời SONET/SDH
được sử dụng để truyền dẫn lưu lượng thoại là chủ yếu.
Cùng với các chức năng dựa trên TDM truyền thống, các dịch vụ mới dựa trên
cơ sở gói dành cho các ứng dụng băng rộng đang được mở rộng với tốc độ chưa
từng thấy. Các mẫu lưu lượng bắt đầu thay đổi đáng kể, với lưu lượng dữ liệu hiện
giờ vượt trội tiếng thoại trong hầu hết các ngành kinh tế tiên tiến. Đây là một cơ hội
giúp đẩy mạnh sự phát triển của công nghệ SDH.
Mặt khác, các nhà điều hành và cung cấp dịch vụ ngày nay đòi hỏi những giải
pháp quang mới dành cho các mạng đô thị và mạng vùng. Các giải pháp mới này
phải có khả năng cung cấp dung lượng, độ tin cậy, tính linh hoạt và tính mở rộng để
đánh địa chỉ mô hình truyền thông mới một cách hiệu quả.
Bằng cách thêm các chức năng tự nhận ra dữ liệu và cung cấp đa dịch vụ, nên
NG-SDH đã kết hợp các dịch vụ mới – dựa trên Ethernet/IP (giao thức Internet)
hoặc Phương thức truyền dẫn không đồng bộ (ATM) – với các dịch vụ truyền
thống. Các dịch vụ mới cần được phân phát hiệu quả qua các phần tử hiệu suất cao,
kết hợp băng rộng.
Alcatel đi đầu về công nghệ trong vùng đô thị với họ các thiết bị SDH thế hệ
mới: OMSN (Optical Multi Service Node - Node quang đa dịch vụ). Họ các sản
phẩm Alcatel OMSN đưa ra giải pháp MSPP hàng đầu dành cho việc xây dựng các
mạng truyền dẫn thế hệ sau, mạng đô thị SDH đa dịch vụ và mạng vùng. Alcatel
OMSN tích hợp các chức năng truyền tải tốt nhất, kết nối chéo SDH và tách/ghép
CWDM, chuyển mạch gói/tế bào lớp 2 như Ethernet, Chuyển mạch nhãn đa giao
thức - MPLS và ATM.
2.1.1 Đặc điểm nổi bật
Họ Alcatel OMSN kết hợp các công nghệ truyền tải và công nghệ chuyển mạch
gói, mở ra các giải pháp mạng đô thị mà hỗ trợ phát các dịch vụ băng rộng mới.
Khả năng truyền tải
SVTH: Nguyễn Mạnh Thắng 16 Lớp: D09TCVT3