Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại VIB chi nhánh lý thường kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.92 KB, 70 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và
thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Lý Thường Kiệt
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trịnh Thị Hường
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên : 11TCD041
Lớp : TCNH_K3D
Hà Nội – 2014
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
1
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và
thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Lý Thường Kiệt
Giảng viên chấm thứ nhất:
……………………………
Giảng viên chấm thứ hai:
…………………………….
2
Hà Nội – 2014MỤC LỤC


3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM : Asynchronous Transfer Mode


ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
PIN : Personal Identification number
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTT : Ngân hàng thanh toán
TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên bảng Trang

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình thức thanh toán thẻ đã và đang trở nên rất phổ biến trên thế giới. Thẻ
thanh toán đã và đang khẳng định được vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu
cầu giao dịch ngày càng khắt khe của khách hàng, đã tạo được niềm tin, uy tín với
khách hàng, thúc đẩy phát triển nền kinh tế của đất nước. Ở Việc Nam, sự phát
triển của công nghệ mới cùng với những thách thức của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đặt ra yêu cầu cho hệ thống Ngân hàng phải tích cực củng cố, tăng cường
năng lực tài chính, năng lực quản trị… nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển và hội nhập. Trước tình hình đó, Thẻ - công cụ
chính của hoạt động Ngân hàng bán lẻ ra đời, đã đóng góp một vai trò hết sức
quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Đối với các
NHTM ở Việt Nam nói chung và NHTM VIB nói riêng, nghiệp vụ kinh doanh
thẻ mang lại một định hướng mới cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Ngoài ra,
việc triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn giúp cho NHTM VIB
có cơ sở thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa góp phần xây dựng một
5
môi trường tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hòa nhập của Việt Nam vào
cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn do việc sử dụng thẻ

vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm, đòi hỏi phải có những
giải pháp thích hợp. Vì vậy, lý do chọn chuyên đề “Một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Thương mại VIB
chi nhánh Lý Thường Kiệt” là muốn người đọc hiểu rõ hơn về thực trạng phát
hành và sử dụng thẻ của người dân tại các NHTM Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề nghiên cứu lý luận chung về các giải pháp nhằm đẩy mạnh công
tác phát hàng và thanh toán thẻ của NHTM, cùng với việc phân tích thực trạng
về công tác phát hành và thanh toán thẻ của NHTM VIB – chi nhánh Lý Thường
Kiệt. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác phát
hành và thanh toán thẻ của ngân hàng.
6
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM VIB chi
nhánh Lý Thường Kiệt.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu về công tác phát hành và thanh toán thẻ
tại Ngân hàng thương mại VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt.
- Về thời gian: Thông tin và dữ liệu thu thập, phân tích chỉ trong 3 năm từ 2011-
2013.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
NHTM VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, nhằm giúp cho
bài viết dễ hiểu và sinh động hơn như:
- Phương pháp khai thác số liệu thứ cấp: Dựa trên nguồn tài liệu có được từ Ngân
hàng trong 3 năm 2011 - 2013, gồm có: Báo cáo Kiểm toán độc lập, Bảng cân
đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh Em đã đánh giá được phần nào tình hình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013.

- Phương pháp so sánh: Từ số liệu thực tế từ các bản báo cáo có được từ Ngân
hàng, em đã lập bảng so sánh về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB năm
2011 – 2013, sau đó phân tích đưa ra những nhận xét cụ thể.
- Phương pháp phân tích: Dựa vào số liệu, cũng như thực trạng của Ngân hàng, từ
đó nhìn nhận, đánh giá và phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng trong 3
kỳ gần nhất. Xét xem Ngân hàng đã hoạt động tốt về mảng nào, chưa tốt về
mảng nào, mặt tốt thì nên phát huy, còn mặt chưa tốt thì tìm hiểu xem lý do vì
sao chưa tốt, từ đó tìm ra biện pháp phù hợp nhất để điều chỉnh.
6. Kết cấu của chuyên đề
Bài viết gồm 3 chương:
7
Chương 1: Tổng quan về công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM ở
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM
VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh
toán thẻ tại NHTM VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Bài viết còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ phía Thầy
Cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NHTM VIỆT NAM
1.1 Phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM
Nhân loại đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển và mỗi giai đoạn lịch sử lại có
một hình thái tiền tệ tương ứng. Trước đây, khi xã hội chưa phát triển, người ta
sử dụng những hình thức tiền tệ đơn giản như vỏ sò, vỏ hến hay những vật có
giá trị khác để trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng vàng, bạc, tiền giấy làm phương
tiện lưu thông và cất trữ. Ngày nay, hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng về hình

thức và chủng loại. Thẻ - tiền điện tử được coi là phương tiện thanh toán hiện
đại nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong Ngân hàng.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu
cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của
mình. Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này
nhưng họ nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài
chính và Ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho
các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai
bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ
khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Hệ thống mua bán chịu này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời do Ngân
hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành lần đầu tiên năm
1951. Tại đây các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh
toán. Các khách hàng có đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng cho
các thương vụ bán lẻ hàng hoá và dịch vụ. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng
hoá dịch vụ sẽ ghi các thông tin về khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng.
9
Sau đó nhà phát hành thẻ thanh toán lại cho cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ có
chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp những chi phí của khoản vay.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
– BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp vào
những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ
bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966, 14 Ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức
Interbank- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về
giao dịch thẻ.

Năm 1967, bốn Ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California
Bankcard Association thành Western State Bankcard Association (WSBA).
WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây
nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE.
Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia
vào chương trình thẻ Ngân hàng.
Ngoài các sản phẩm thẻ ở trên ra còn một số các sản phẩm thẻ khác được
hình thành như American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961).
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật
máy tính phát triển như vũ bão, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và
nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Cơ sở lý luận tiền tệ hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về thẻ
nhưng ta có thể hiểu một cách đơn giản sau: “Thẻ là công cụ thanh toán do Ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa Ngân hàng phát hành
thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với
cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền
10
mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua Ngân hàng thanh toán thẻ và Ngân hàng phát
hành thẻ.”
1.1.1.2 Khái niệm thanh toán qua Ngân hàng
Thanh toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng, trong đó, phổ biến là thanh toán
không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán, trong đó, Ngân
hàng sẽ thực hiện việc trích từ tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của người trả tiền

để chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng.
1.1.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp
ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ
có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ phải
có đủ các thông tin sau:
• Mặt trước của thẻ phải ghi:
- Loại thẻ (Tên và biểu tượng của Ngân hàng phát hành thẻ)
- Số thẻ được in nổi.
- Tên người sử dụng được in nổi.
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
- Biểu tượng của tổ chức thẻ.
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
• Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thông tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiêu lực
- Bảng lí lịch Ngân hàng
- Mã số bí mật
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số dư
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các
tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ Các Ngân hàng khi phát hành
11
thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an
toàn cho thẻ.
1.1.3 Phân loại thẻ
1.1.3.1 Theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng phổ

biến trong vòng hơn 20 năm nay.
- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp”
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều
nhóm với dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau.
1.1.3.2 Theo tiêu thức chủ thể phát hành
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ giúp cho khách
hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một số
tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi Ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí
do các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Dinner Cub, Amex Đó cũng có
thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu (Oil Company Card), các cửa
hiệu lớn
1.1.3.3 Theo tính chất thanh toán thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả
lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí
những giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và
đồng thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách
sạn đó. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
12
+ Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đựơc khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở Ngân hàng.

1.1.3.4 Theo hạn mức tín dụng
- Thẻ vàng: Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả năng
tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác nhau
tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn
là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
- Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất, đuợc
hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo
Ngân hàng phát hành quy định.
1.1.3.5 Theo phạm vi sử dụng
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt
phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những
loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay
do một Ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian,
thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
- Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được
phát hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí
trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa hoặc các
công ty điều hành như Amex, JCB, Dinner Club hoạt động trong một hệ thống
nhất, đồng bộ.
1.1.4 Vai trò và lợi ích của thẻ
1.1.4.1 Vai trò của thẻ
a) Đối với nền kinh tế
13
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải
lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền
dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các
nước, loại hình thanh toán này cũng không đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ. Do đó
sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận
chuyển Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này

sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô
và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ
quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế
thế giới.
b) Đối với toàn xã hội
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp
“kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần
tạo môi trường thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn
minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các
ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo
điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao
hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.1.4.2 Lợi ích của thẻ
a) Đối với chủ thẻ
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ,
để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ Ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận
thanh toán thẻ, máy ATM, các Ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước.
Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ
tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được
cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn
14
mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như
sản xuất.
15
b) Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng

hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời
chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh,
hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được
nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực
tiếp vào tài khoản Ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lí tài
chính kế toán.
c) Đối với Ngân hàng
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Thực hiện tham gia thanh toán thẻ,
Ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu hút được những khách
hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do Ngân hàng cung cấp,
vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ Ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào
nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại.
Cũng thông qua đó, uy tín và danh tiếng của Ngân hàng được nâng lên nhờ việc
cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service).
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Ngân hàng thu hút được nhiêù khách
hàng đến với Ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do Ngân hàng cung cấp.
Từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết
khấu đại lí từ hoạt động thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của Ngân
hàng trong nền kinh tế.
1.1.5 Nội dung của công tác phát hành và thanh toán thẻ
1.1.5.1 Cơ chế phát hành thẻ
Thẻ Ngân hàng ra đời gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã được áp dụng:
Phát hành đơn lẻ: Đậy là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc
phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một Ngân hàng. Tiện
ích thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có
kí hợp đồng với Ngân hàng phát hành. Đối với Ngân hàng chi phí cho việc phát
hành thẻ và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ làm giảm
lợi nhuận và lợi ích của việc kinh doanh thẻ cho Ngân hàng. Chính vì những
nhược điểm này mà hệ thống thanh toán liên Ngân hàng đã được thành lập.

16
Phát hành tập thể: Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và
VISACARD được thành lập cuối những năm 1970 đã đặt ra một mốc quan trọng
cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ cấu tổ chức nhiều Ngân hàng thanh
toán và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh toán thẻ không có giới hạn.
Các Ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức và thành viên
trực thuộc) được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tượng chung của
tổ chức. Với ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu hành rộng rãi,
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ.
Ngày nay, phát hành thẻ tập thể là hình thức phát hành phổ biến nhất thế giới.
1.1.5.2 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của Nhà nước sở tại và theo quy
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên tắc
mà ban Giám đốc Ngân hàng phát hành (Giám đốc - Tổng giám đốc) quy định.
Là một hình thức cấp tín dụng (nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải được phát
hành trên cơ sở có đảm bảo: khách hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu về tín
chấp và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Trong trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung
ương mỗi nước về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức được phép thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ
theo các điều kiện mà các Ngân hàng Trung Ương quy định
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không
được làm lộ mã số cá nhân (PIN- Personal Identification number) của chủ thẻ.
Mọi rủi ro phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do Ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm.
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định
về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
17

1.1.5.3 Thủ tục phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo quy trình sau:
Bước 1: Khách hàng gửi đơn, hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng thẻ đến
Ngân hàng và phải đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng về độ tuổi, thu
nhập. Đồng thời, khách hàng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết như
họ tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh thư cho Ngân hàng.
Bước 2: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách
hàng, bộ phận thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận
hoặc từ chối phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, chi nhánh phát hành
thẻ tiến hành gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết tới trung tâm thẻ, đồng thời xác định
hạn mức cho khách hàng.
Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập
nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi xác định số PIN, thẻ được giao lại cho bộ
phận phát hành. Quy trình phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải được đảm bảo
giữ bí mật.
1.1.6 Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi một quốc gia và mỗi một
Ngân hàng là khác nhau về thủ tục và các điều kiện, do còn nhiều yếu tố ràng
buộc về luật pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế - xã
hội. Song về tổng thể nó gồm những nội dung cơ bản sau:
18
Chủ thẻ
(card holder)
Ngân hàng phát hành
(card isue)
Đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý
Ngân hàng thanh toán(Acquirer)
Tổ chức thẻ quốc tế
Phát hành thẻ
Yêu cầu phát hành

(2)
(1)
(7)
(6)
(8)
Sử dụng thẻ thanh toán ;ền hàng hoá dịch vụ

Cung cấp hàng hoá dịch vụ, ứng rút ;ền mặt
(3)
(5)
(4) (6) (7) (8)
(7)
(8)
(4) (6)
Qui trình cấp phép
Qui trình đòi ;ền
(4)
(6)
Qui trình thanh toán
Sơ đồ 1: Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
(1) Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, Ngân hàng phát hành yêu cầu
khách hàng cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ
cho khách hàng, các giấy tờ tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng, của từng
quốc gia nhưng về cơ bản là chứng minh nhân dân khách hàng, khả năng thanh
toán của khách hàng và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
(2) Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ, Ngân hàng sẽ
phát hành thẻ cho khách hàng, hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.
(3) Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại
các đơn vị chấp nhận thẻ, đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ
bằng cách xin chuẩn chi của Ngân hàng thanh toán.

19
(4) Nếu thẻ không vấn đề gì, Ngân hàng cấp phép chuẩn chi và báo cho đơn vị chấp
nhận thẻ biết.
(5) Đơn vị chấp nhận thẻ khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm bảo chữ
ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay
ứng rút tiền mặt cho khách hàng.
(6) Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ Ngân hàng thanh toán sau khi nộp
lại hoá đơn cho Ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết
bị đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán sẽ thực hiện đòi tiền từ Ngân hàng phát hành thông qua tổ
chức thẻ quốc tế (trường hợp Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thanh toán
không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài
khoản của Ngân hàng phát hành và ghi có cho Ngân hàng thanh toán.
(8) Trong quá trình sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ, Ngân hàng phát hành,
Ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả các
khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và sử lý các tranh chấp khác.
1.2 Đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM
1.2.1 Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam
Thẻ thanh toán là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt được lưu hành trên toàn cầu và rất phổ biến ở các nước ngay từ những năm
1970. Tại Việt Nam, hoạt động thanh toán thẻ lần đầu tiên được triển khai vào
năm 1990, do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện. Tiếp sau đó là 3
Ngân hàng thương mại khác là Ngân hàng thương mại cổ phần á châu (ACB),
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng FistVina.
Cho đến thời điểm hiện tại con số các Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thẻ với
tư cách làm đại lí cho các NHPHT và cho các tổ chức thẻ quốc tế như Master
Card, Visa, Amex, JCB là rất nhiều. Trong thời gian gần đây, tình hình hoạt
động kinh doanh thẻ Ngân hàng tại thị trường Việt Nam có sự phát triển đáng kể:
Đối với hoạt động thanh toán thẻ, nếu như doanh số hoạt động thanh toán
thẻ trước năm 1998 chưa bao giờ vượt quá 160 triệu USD/ năm thì trong năm

1999 đã đạt được 194 triệu USD, và đến năm 2000 đã đạt được 200 triệu USD.
20
Đối với hoạt động phát hành thẻ, tình hình cũng tương tự, theo đó doanh số
phát hành thẻ trong 3 năm (từ năm 1998 đến năm 2000) lần lượt là 110 tỷ đồng,
170 tỷ đồng và 280 tỷ đồng.
Cùng với việc tăng lên của doanh số phát hành thẻ và thanh toán thẻ, hoạt
động mở rộng mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng mạnh mẽ. Đến cuối
năm 1998, tổng số các đơn vị chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn quốc là khoảng
3500 đơn vị so với gần 2000 đơn vị vào cuối năm 1996 và con số này là trên
5000 đơn vị tính đến cuối năm 2002. Tính đến cuối tháng 03/2013, đã có 52 tổ
chức đăng ký phát hành thẻ, số lượng thẻ được phát hành của 48 tổ chức đạt trên
57,1 triệu thẻ (tăng 38,5% so với cuối năm 2011) với khoảng 378 thương hiệu
thẻ, trong đó hầu hết là thẻ ghi nợ (chiếm 93,6%), thẻ tín dụng (chiếm 3,1%); tỷ
lệ sử dụng thẻ Ngân hàng so với các phương tiện khác đang có xu hướng tăng
lên. Dịch vụ thẻ Ngân hàng phát triển đã giúp NHTM có thêm kênh huy động
vốn và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều tiện ích khác nhau
cung cấp cho khách hàng.
Với đà phát triển như hiện nay cho thấy thị trường thẻ Việt Nam là một thị
trường đầy triển vọng. Có thể nói trong tương lai, với môi trường xã hội, pháp lý
ổn định và phát triển sẽ tạo ra nhiều nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình phát
triển dịch vụ thẻ, phạm vi sử dụng và thanh toán thẻ sẽ ngày càng được mở rộng,
công nghệ thẻ sẽ phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu. Điều đó có nghĩa là dịch vụ
thương mại điện tử đã phát triển và thẻ chính là phương tiện thanh toán thuận lợi
nhất trong loại hình giao dịch này.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ tại NHTM
1.2.2.1 Nhân tố khách quan
a) Môi trường kinh tế - xã hội
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dung của người dân
Trong xã hội mà trình độ dân trí của người dân cao, họ sẽ ý thức được

những lợi ích to lớn của việc sử dụng các dịch vụ về thẻ, khi đó khả năng tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ này cũng tăng lên. Cũng như vậy, thói quen tiêu
21
dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của dịch vụ thẻ. Nếu người
dân có thói quen và tâm lý thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán thì họ sẽ có ít
nhu cầu về các hình thức thanh toán thông qua thẻ.
- Thu nhập của người dùng thẻ
Khi thu nhập của người dân tăng lên đồng thời sẽ kéo theo các nhu cầu về
dịch vụ thanh toán đa dạng, tiện dụng và nhanh chóng cũng tăng lên. Điều này
tạo ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng nhằm đưa ra các tính năng mới hấp dẫn
hơn, qua đó khuyến khích những người có thu nhập cao thanh toán qua thẻ
nhiều hơn và ngược lại.
b) Môi trường cạnh tranh
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc phát triển hoạt động thanh toán thẻ
tại Ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh nhiều, thị trường sôi động, mạng
lưới liên kết lớn, cùng lúc có nhiều đối tượng cùng tham gia thị trường… Điều
đó khiến cho mỗi Ngân hàng đều phải tìm cho mình biện pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Do đó, hoạt động thanh toán thẻ
có cơ hội ngày càng phát triển và ngược lại.
c) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là những văn bản làm cơ sở pháp lý cho hoạt động
thanh toán thẻ. Những văn bản này rất quan trọng và thường được giữ vị trí tiên
phong, hướng dẫn về mặt pháp luật cho hoạt động thẻ, nếu không có sự hướng
dẫn đó, thị trường sẽ trở lên hỗn loạn và trong một số trường hợp còn hạn chế
khả năng tiếp cận và triển khai, áp dụng những hình thức thanh toán thẻ mới của
Ngân hàng.
d) Môi trường công nghệ
Khi những công nghệ tiên tiến được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trong
hoạt động thanh toán thẻ, chúng sẽ làm tiền đề cho sự phát triển trong hoạt động
thanh toán thẻ của Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Ngân hàng cải thiện công

nghệ, nâng cao chất lượng thanh toán.
22
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
a) Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng
Đối với một Ngân hàng, yếu tố vốn là yếu tố quan trọng. Vốn được sử dụng
để đầu tư máy móc, hạ tầng, hoạt động Marketing, dịch vụ chăm sóc khách
hàng… Một Ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có lợi thế hơn so với các Ngân
hàng có số vốn nhỏ. Tuy nhiên, yếu tố sử dụng vốn có hiệu quả cũng rất quan
trọng, vì việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp Ngân hàng tránh được việc đầu tư
tràn lan, lãng phí mà lợi nhuận thu được lại không cao.
b) Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác thanh toán thẻ
Công tác thanh toán thẻ bao gồm: hoạt động xử lý nghiệp vụ, hoạt động
quản lý rủi ro, hoạt động Marketing. Với chính sách Marketing tốt, công nghệ
ứng dụng tiên tiến, xử lý giao dịch chính xác, tốc độ cao nhưng những cán bộ
thực hiện lại gặp sai sót do lơ đễnh hoặc thiếu tính trách nhiệm hoặc thiếu trình độ
chuyên môn thì hoạt động thanh toán thẻ cũng không thể phát triển và ngược lại.
c) Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ hoàn thiện
Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ là hoạt động ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý kịp thời những rủi ro xảy ra trong hoạt động thanh toán thẻ. Hoạt
động thanh toán thẻ càng phát triển thì càng xảy ra nhiều rủi ro, vấn đề quan
trọng là làm thế nào để hạn chế tới mức thấp nhất tác động của chúng tới Ngân
hàng và khách hàng. Giải quyết được vấn đề này là góp phần hoàn thiện và phát
triển hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM.
1.3 Hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và
thanh toán thẻ tại NHTM
1.3.1 Giải pháp về lĩnh vực công nghệ
Tiếp tục tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đặc biệt công
nghệ thông tin vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, với nguồn lực tài
chính và công nghệ dồi dào, các NHTM Việt Nam đang có nhiều lợi thế. Tuy
vậy, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh, NHTM có thể lựa

chọn ngay cho mình những giải pháp công nghệ hiện đại nhất, hiệu quả nhất phù
hợp với Ngân hàng của mình, góp phần tạo ra những sản phẩm tốt nhất, có chất
lượng cao nhất đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng và bạn hàng trong và
ngoài nước.
23
1.3.2 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh tổng
quát cho dịch vụ thẻ
Việc xây dựng một chiến lược tổng thể cho hoạt động kinh doanh thẻ là một
điều hết sức cấp bách và cần thiết. Trước hết phải tiến hành xem xét thực trạng
của Ngân hàng, phân tích những điểm mạnh, yếu của bản thân cũng như của các
đối thủ kinh doanh và đề ra mục tiêu chiến lược trong thời gian nhất định, có thể
là 5, 10 năm hoặc xa hơn nữa. Trên cơ sở đó hoạch định một chiến lược
Marketing tổng thể để có thể ứng dụng trong thời gian thực hiện chiến lược, trong
đó phải đưa ra giải pháp và lộ trình thời gian cụ thể để thực hiện mục tiêu chiến
lược đã đề ra. Đồng thời dự trù các nguồn lực cần thiết và đề ra kế hoạch phân
phối, giám sát các nguồn lực đó trong thời gian thực hiện chiến lược.
1.3.3 Làm tốt công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường
Công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường phải được thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Muốn vậy, các NHTM phải có
một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường,
đồng thời phải thiết lập một mạng lưới cộng tác viên nhiệt tình và có năng lực ở
nhiều địa phương. Thông qua đó thực hiện việc thu thập thông tin một cách
thường xuyên về những biến động trên thị trường như: các thông tin về khách
hàng, thông tin về các đối thủ cạnh tranh và các thông tin về sự biến động kinh
tế, chính trị và đầu tư Trên cơ sở đó, tiến hành công tác nghiên cứu và đưa ra
những dự báo về những biến động trong tương lai và ảnh hưởng trực tiếp cũng
như gián tiếp đến hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng.
1.3.4 Xây dựng và triển khai đồng bộ các chiến lược
Marketing cho dịch vụ thẻ.
Trước hết là đưa thẻ tiếp cận với mọi người dân, làm cho nó thực sự là một

bộ phận thiết thực của đời sống. Các NHTM cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng
cáo để đông đảo dân chúng biết về lợi ích kinh tế, sự tiện lợi khi dùng thẻ. Hoạt
động này được thực hiện qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng nhằm tác
động mạnh mẽ vào nhận thức của mọi người, phá vỡ rào cản tâm lý ngần ngại
24
của người dân trước một loại hình dịch vụ mới mẻ, để họ thấy rằng chi tiêu bằng
thẻ là kinh tế, an toàn và tiện lợi nhất.
Ngoài ra các Ngân hàng cũng cần nghiên cứu sửa đổi mẫu mã thẻ, mẫu hợp
đồng, tờ rơi, quảng cáo hấp dẫn, dễ hiểu và khoa học; xem xét chỉnh sửa các
điều kiện phát hành thẻ thuận lợi, phù hợp với khả năng sử dụng thẻ của khách
hàng; trích một phần thu dịch vụ thẻ để tạo nguồn công tác Marketing như chế
độ thưởng, khuyến mại, tặng quà cho khách hàng chủ thẻ …
1.3.5 Thiết lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
Hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng luôn cần có sự phối hợp giữa
các chức năng cũng như giữa các bộ phận khác nhau trong hệ thống cũng như
với tất cả các bên liên quan. Tránh tình trạng phòng kế hoạch đề ra các chỉ tiêu
quá cao gây áp lực cho các bộ phận thực hiện, hay bên quản lý nhãn hiệu không
thống nhất được với bên quảng cáo về một nhãn hiệu sản phẩm của Ngân hàng
mình. Cũng như vậy, bộ phận kế toán giao dịch phải hiểu rằng việc mình thực
hiện một cách nhanh chóng và chính xác các yêu cầu của khách hàng đã làm cho
họ có cái nhìn thiện cảm với Ngân hàng, thậm chí bộ phận bảo vệ thực hiện tốt
nhiệm vụ cũng tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng vào Ngân hàng và tiếp tục
lựa chọn dịch vụ do Ngân hàng cung cấp. Khi xây dựng cũng như thực hiện
chiến lược kinh doanh cho dịch vụ thẻ Ngân hàng, cần thiết lập giữa các bộ phận
từ Trung tâm quản lý thẻ đến các chi nhánh cũng như giữa các bộ phận tham gia
quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1.3.6 Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy
Các NHTM nên có một cơ cấu tổ chức tập trung quản lý hoạt động thẻ của
toàn bộ hệ thống thông qua các chi nhánh và Ngân hàng đại lý, đề ra các chính
sách chiến lược phát triển kinh doanh thẻ của Ngân hàng và phổ biến đến các chi

nhánh, phổ biến các tài liệu nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động dịch vụ thẻ
đến các đại lý, tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên
thực hiện dịch vụ thẻ; thực hiện báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ của toàn Ngân
hàng đến ban giám đốc, Hội sở và Hội đồng quản trị.
25

×