Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Baid giảng hạ đường huyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.05 KB, 46 trang )

HẠ ĐƯỜNG HUYẾT

Mục tiêu học tập:
Sau khi học xong bài này học viên có thể:
1- Giải thích được cơ chế bệnh sinh của
hạ đường huyết
2- Chẩn đoán và cấp cứu được hạ đường
huyết
3- Biết cách dự phòng hạ đường huyết
cho bệnh nhân đái tháo đường
ĐƯỜNG HUYẾT

Đường máu giai đoạn sau hấp thu: 72 –
108mg/dl ( 4.0 – 6.0 mmol/l )

Glucose tăng 5 – 7 mmol/l trong 30 – 90
phút sau ăn, Insulin tăng đạt độ đỉnh sau
ăn 1giờ, glucose máu và insulin trở lại
mức cơ bản sau 3 - 4 giờ

Tăng đường máu sau ăn kết thúc sau
180 phút khi ăn bửa nhỏ và 300 phút
sau bửa ăn chính
CUNG CẤP & DỰ TRỬ NĂNG
LƯỢNG CỦA CARBOHYDRAT

Carbohydrat cung cấp gần 70% năng
lượng của khẩu phần ăn

Dạng dự trữ: glucogen tập trung chủ yếu
ở gan và cơ



Nguồn cung cấp glucose khi tế bào hoạt
động:

Ngoại sinh quan trọng nhất

Nội sinh
Nguồn cung cấp đường cho cơ
thể

Ngoại sinh: Quan trọng nhất

Fructose, galactose, glucose được hấp thu từ đường tiêu
hóa, sau đó phần lớn fructose, galactose chuyển thành
glucose

Nội sinh:

Ly giải glycogen

Tân sinh đường

Phân phối glucose ăn vào

5% biến thành glucogen tại gan

30-40% thành mỡ ở mô mỡ

55% chuyển hóa ở các mô
CUNG CẤP GLUCOSE CHO NÃO


Glucose khuếch tán trực tiếp vào não

Khi glucose máu bình thường: Lượng
glucose đến não nhiều hơn lượng
glucose chuyển hóa

Khi glucose máu giảm: Lượng glucose
đến não bằng lượng glucose chuyển
hóa và do đó bệnh nhân có thể sống sót
CHUYỂN HÓA CARBOHYDRAT

Giai đoạn sau hấp thu glucose được sản
xuất và tiêu thụ cân bằng (2,2mg/kg cân
nặng/phút trên người trưởng thành )

Hệ thần kinh sử dụng 50%

70 – 80% glucose được sản xuất giai
đoạn sau hấp thu do ly giải glucogen

Dự trử glucogen tại gan sẽ hết sau 24 –
36 giờ nhịn đói
TÂN SINH ĐƯỜNG

58% tân sinh đường từ lactat do chuyển
hóa glucose ở cơ

13% từ glycerol do phân hủy mô mỡ


29% từ acid amin như alanin và glutamin
HỆ THỐNG CÂN BẰNG ĐƯỜNG
HUYẾT
ĐIỀU CHỈNH HORMONE GIAI
ĐOẠN SAU HẤP THU
Phản ứng khi đường máu hạ
ĐIỀU CHỈNH HORMONE NGĂN
NGỪA HẠ ĐƯỜNG HUYẾT

Giãm tiết insulin

Glucose tiếp tục giãm →
↑glucagon,epinephrine → ↓ sử dụng glucose
của mô, ↑ ly giải glycogen và tân sinh đường
tại gan → ↑ đường máu.

Cortisol và GH tăng muộm
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ
( AUTONOMIC NERVOUS SYSTEM )

Bảo đảm sự phân phối thần kinh tới các cơ quan nội
tạng, mạch máu, tuyến mồ hôi

Đảm nhiệm các chức năng dinh dưởng

Chi phối các đáp ứng xảy ra bên trong cơ thể không
phụ thuộc vào ý muốn

Gồm 2 hệ giao cảm và phó giao cảm:


Hệ adrenergic có 2 receptor alpha và bêta

Hệ cholinergic có 2 receptor: M & N
Phản ứng của hệ thần kinh tự chủ
khi glucose máu giảm
Triệu chứng lâm sàng hạ đường
máu

Triệu chứng thần kinh (neurogenic): Do
kích hoạt hệ thần kinh giao cảm

Hồi hợp

Run tay

Lo lắng, bứt rứt

Toát mồ hôi

Đói bụng

Dị cảm
Triệu chứng lâm sàng hạ đường
huyết

Triệu chứng hệ thần kinh trung ương:
Do thiếu glucose tới não.

Mệt mỏi


Chóng mặt

Mờ mắt

Cư xử bất thường

Mất ý thức

Co giật, hôn mê
TIẾN TRIỂN CỦA HẠ ĐƯỜNG
HUYẾT

Triệu chứng của neurogenic và
neuroglucopenic xuất hiện khi đường
máu <55mg/dl

Khi plasma glucose <50mg/dl có thay
đổi hành vi

Khi plasma glucose <30mg/dl có thể đưa
đến hôn mê, co giật và tử vong.
TAM CH NG WhippleỨ

1- Triệu chứng hạ đường huyết.

2- Nồng độ glucose trong máu thấp (đường
máu<45mg/dl ho c 2.2 mmol/l ) . ặ

3- Bệnh nhân hồi phục nhanh sau khi nồng
độ glucose trong máu tăng

CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng lâm sàng hạ đường máu

Đường plasma <45mg/dl

Nếu đường máu thấp và bệnh nhân không có
triệu chứng hạ đường huyết phải chú ý đến
các yếu tố nhiểu như cách lấy máu, bảo quản
và phương pháp đo. Mẩu máu sau khi lấy nên
thử nhanh, đường máu ↓ 10 – 20mg/dl/giờ sau
khi lấy mẩu. Số lượng tế bào máu nhiều như
Leucemia cũng làm giãm nồng độ đường trong mẩu
máu.
Tiến triển của hạ đường huyết

Thường bệnh nhân nhanh chóng trở lại
trạng thái bình thường khi đường máu
được phục hồi

Phù não nếu đường máu hạ kéo dài

Trên bệnh nhân có bệnh tim, hạ đường
huyết→ tăng cung lượng tim có thể → loạn
nhịp tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
làm suy tim nặng lên.
HẠ ĐƯỜNG MÁU LÚC ĐÓI

Thuốc là nguyên nhân thường gặp


70% các trường hợp do insulin,
sulfonylureas, rượu.

Dùng rượu khi đói có thể gây hạ đường
huyết do ức chế tân sinh đường.
Các nguyên nhân chính của hạ
đường huyết ở người lón
Lúc đói
Dùng sulfamid hạ đường huyết quá liều
Do tự miễn (Kháng thể insulin, tự kháng thể insulin receptor)
Do pentamidine
Insulinoma
Suy gan nặng
Suy thận mãn
Nhịn ăn
Suy thượng thận
Uống rượu
Khối u ngoài tụy
Sau ăn
Do thức ăn
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT DO RƯỢU
Ethanol+NAD → Acetaldehyd+NADH
Ethanol dehydrgenase
Acetalhdhyd + NAD → Acetat + NADH
Acetaldehyd dehydrogenase
Người nghiện rượu lâu ngày:
+ → giảm dự trử glucogen tại gan
+ → giảm NAD và tăng tỉ số NADH/NAD → gan thận
giảm oxyt hóa lactat và glutamat → pyruvat,
ketoglutarat → giảm tân sinh đường

Người uống rượu thường không ăn hoặc ăn ít
Hạ đường máu thường xuất hiện 8-12 giờ sau ăn
Không có tương quan giử nồng độ rượu và độ nặng của
hạ đường huyết
Điều trị hạ đường máu do rượu

Điều trị chung cho bệnh nhân hạ đường
máu

Bệnh nhân hạ đường huyết do rượu nên
bổ xung Thiamine 100mg IV hoặc IM
cho đến khi bệnh nhân ăn được. Thiếu
vitamin B1 gây ra hội chứng Wernic’s,
một dạng tổn thương tế bào thần kinh và
mạch máu ở chất xám và mạch máu
quanh não thất 3 & 4.
INSULINOMA

Phần lớn lành tính, thường xuất hiện ở tuổi
40-60.

>99% u tại tuyến tụy, <1% mô tuyến tụy lạc
chổ

Tăng tiết Insulin ngay khi đường máu thấp

Khi đường máu thấp sẽ có sự tăng sản xuất
glucagon, GH và cathecholamin
Insulinoma (tt)


Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng chủ yếu của hạ đường huyết mãn xảy
ra khi đói hay tập luyện như mất định hướng, ngủ
gà, quên, rối loạn tri giác. Một số bệnh nhân phòng
ngừa các triệu chứng bằng cách ăn thường xuyên.
Ăn hoặc uống loại carbohydrat hấp thu nhanh cải
thiện triệu chứng trong khoảng 15 phút

Chẩn đoán: thường muộn

×