bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
vụ khoa học công nghệ
Quy phạm
kỹ thuật công trình
tiêu thoát nớc đồng ruộng
Sl/T4 - 1999
(Tài liệu dịch từ Tiêu chuẩn của Trung Quốc,
sử dụng tham khảo trong ngành)
Hà nội 2004
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
vụ khoa học công nghệ
Quy phạm
kỹ thuật công trình
tiêu thoát nớc đồng ruộng
Sl/T4 - 1999
(Tài liệu dịch từ Tiêu chuẩn của Trung Quốc,
sử dụng tham khảo trong ngành)
Hà nội 2004
lời giới thiệu
Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trân trọng
giới thiệu tới bạn đọc tài liệu dịch Tiêu chuẩn ngành của nớc Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa: Quy phạm kỹ thuật công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng - SL/T
4- 1999 do Bộ Thuỷ lợi Nớc Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa ban hành và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 để sử dụng tham khảo trong ngành
(ông Võ Công Quang dịch và một số chuyên gia trong ngành hiệu đính).
Vụ Khoa học công nghệ mong nhận đợc nhiều ý kiến góp ý của bạn đọc, mọi ý
kiến góp ý xin gửi về Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, số 2 Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội.
vụ khoa học công nghệ
2
Tiêu chuẩn ngành
nớc Cộng hoà nhân dân trung hoa
Quy phạm
kỹ thuật công trình
tiêu thoát nớc đồng ruộng
Sl/T4 - 1999
Đơn vị chủ biên:
Viện Nghiên cứu Khoa học Thuỷ lợi Thuỷ
điện Trung Quốc
Đơn vị phê chuẩn:
Bộ Thuỷ lợi Nớc Cộng Hoà Nhân Dân Trung
Hoa
Thời gian thi hành:
Ngày 01 tháng 01 năm 2000
3
Nhµ xuÊt b¶n Thuû lîi Thuû ®iÖn Trung Quèc
B¾c Kinh: 1999
4
Bộ Thuỷ lợi
Nớc Cộng hoà Nhân dân Trung hoa
Thông tin về việc ban hành tiêu chuẩn Quy phạm kỹ thuật công trình tiêu
thoát nớc đồng ruộng SL / T 4 1999.
Căn cứ vào kế hoạch biên soạn, hiệu đính tiêu chuẩn kỹ thuật Thuỷ lợi Thuỷ
điện của Bộ Thuỷ lợi, do Vụ Thuỷ lợi nông thôn chủ trì, đơn vị chủ biên là Viện
Nghiên cứu Khoa học Thuỷ lợi Thuỷ điện. Quy phạm kỹ thuật công trình tiêu
thoát nớc đồng ruộng đã qua thẩm định, phê chuẩn thành tiêu chuẩn ngành Thuỷ
lợi và nay công bố ban hành.
Tên gọi là phiên hiệu của tiêu chuẩn là:
Quy phạm kỹ thuật công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng SL / T 4-1999.
Sau khi thực thi tiêu chuẩn này thay thế SL 15 90 Quy trình kỹ thuật công
trình tiêu thoát nớc đồng ruộng (Bộ phận tiêu thoát nớc ống ngầm đồng rộng phía
nam).
Tiêu chuẩn này có hiệu lực thực hiện từ ngày 1.1.2000. Trong quá trình thực
hiện, đề nghị các đơn vị gửi công văn cho đơn vị chủ trì, họ có trách nhiệm giải
thích.
Văn bản tiêu chuẩn do Nhà xuất bản Thuỷ lợi Thuỷ điện Trung Quốc phát
hành.
Ngày 3 tháng 2 năm 1999
5
Lời nói đầu
Căn cứ vào nhiệm vụ biên soạn Quy phạm kỹ thuật công trình tiêu nớc đồng
ruộng (Miền Bắc) và Quy trình quản lý kỹ thuật công trình Thuỷ lợi đồng ruộng,
sau đó đổi thành Quy phạm kỹ thuật công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng và
Quy trình quản lý kỹ thuật công trình tới nớc và tiêu nớc do Vụ Thuỷ lợi Nông
thôn Bộ Thuỷ lợi chủ trì.
Tổ biên soạn Quy trình quản lý kỹ thuật công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng
theo trình tự biên soạn tiêu chuẩn tiến hành công tác, trải qua nhiều lần thảo luận
sửa đổi, tranh thủ gửi bản thảo đi xin ý kiến và trình bản thảo thẩm định. Tháng 7
năm 1999 đã triệu tập hội nghị thẩm định và đã thông qua bản thẩm định.
Nội dung của Quy trình quản lý kỹ thuật công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng
gồm có: Nguyên tắc chung, Quy hoạch, Thiết kế, Thi công, Quản lý, Thuyết minh
biên soạn. Nội dung đã bao trùm lên các phơng diện chủ yếu của kỹ thuật công trình
tiêu thoát nớc đồng ruộng.
Đơn vị giải thích quy phạm này: Vụ Thuỷ lợi Nông thôn Bộ Thuỷ lợi
Đơn vị chủ biên quy phạm này: Viện Nghiên cứu Khoa học Thuỷ lợi Thuỷ điện
Trung Quốc.
Đơn vị tham gia biên soạn quy phạm này:
Vụ Thuỷ lợi Nông thôn Bộ Thuỷ lợi
Viện Nghiên cứu tới đồng ruộng Bộ Thuỷ lợi
Đại học Thuỷ lợi Thuỷ điện Vũ Hán
Sở Thuỷ lợi tỉnh Hà Nam
Sở Thuỷ lợi tỉnh Giang Tô
Viện Khảo sát Thiết kế Nghiên cứu Nông thôn tỉnh Hắc Long Giang.
Sở Nghiên cứu Khoa học Thuỷ lợi tỉnh Quảng Đông
Công ty khai thác kỹ thuật tới, tiêu tỉnh Cam Túc.
Cục Thuỷ lợi Thuỷ điện Thành phố Thạch Chủng khu tự trị dân tộc Hồi tỉnh Ninh
Hạ.
Ngời khởi thảo chủ yếu quy phạm này:
Trơng Hữu Nghĩa, Lý Chiếm Trụ,
Thẩm Vinh Khai, Diêu Trang Thôn,
Lý Hội Nh, La Hoài Bân,
Thạch Hà, Dơng T Khiêm,
Đồng Quán Quần, Thôi Hng Nghiệp
6
Mục lục
1 Nguyên tắc chung 9
2 Quy hoạch 9
3 Thiết kế 15
4 Thi công 25
5 Quản lý 29
Phụ lục A Phơng pháp đo xác định dã ngoại hệ số thấm 33
Phụ lục B Phơng pháp đo xác định dã ngoại chế độ cấp điện 36
Phụ lục C Phơng pháp đo xác định dã ngoại suất thấm của ruộng lúa nớc 38
Phụ lục D Độ sâu nớc chịu ngập và thời gian chịu ngập của cây trồng 40
Phụ lục E Công thức tính toán mô số tiêu úng 41
Phụ lục F Độ sâu tới hạn của nớc ngầm 44
Phụ lục G Công thức tính toán khoảng cách giữa rãnh cố định cấp cuối với ống hút
nớc điều tiết khống chế mực nớc ngầm 45
Phụ lục H Tính toán lu tốc trung bình của đờng mơng thoát nớc và chọn tham số
thiết kế mặt cắt. 49
Phụ lục J Phơng pháp xác định hệ số hữu quan trong thiết kế đờng ống và độ tràn
đầy 51
1. Nguyên tắc chung
1.0.1. Vì để ứng dụng một cách chính xác kỹ thuật tiêu thoát nớc đồng ruộng, phòng
chống úng ngập và chống chua mặn hoá thổ nhỡng, bảo đảm chất lợng công trình,
tiết kiệm chi phí của công trình, nâng cao hiệu ích công trình, cải thiện môi tr ờng
sinh thái, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nên đã biên soạn ra quyển quy phạm
này.
1.0.2. Quy phạm này thích dụng cho quy hoạch, thiết kế, thi công và quản lý công trình
tiêu thoát nớc đồng ruộng cho xây dựng mới, mở rộng xây dựng và cải tạo xây
dựng.
1.0.3. Công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng nên căn cứ vào yêu cầu xây dựng công trình, thu
thập và phân tích một cách toàn diện những tài liệu cần thiết. Tiến hành khảo sát, thí
nghiệm cần thiết, tích cực sử dụng kỹ thuật mới, công nghệ mới và vật liệu mới, thực
hiện cho đợc nông nghiệp địa phơng phù hợp nhất trí với quy hoạch khu thuỷ lợi, sắp
đặt một cách toàn diện, chỉnh trị xử lý tổng hợp, đồng thời tiến hành vận dụng quản lý
công trình kết hợp giữa tới tiên tiến và biện pháp kỹ thuật nông nghiệp, thu đợc hiệu
quả lâu dài về tăng sản giảm thiệt hại.
7
1.0.4. Xây dựng và quản lý công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng, cần phải tuân thủ quy trình
hữ quan và chính sách kỹ thuật của nhà nớc.
Đơn vị xây dựng công trình nên cố giấy chứng nhận t chất thiết kế phù hợp với quy
định và giấy chứng nhận đợc phép thi công.
Đơn vị quản lý công trình nên nghiên cứu chấp hành quy định quản lý các hạng mục và
chế độ duy tu bảo dỡng công trình.
1.0.5. Xây dựng và quản lý công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng, ngoài việc phải tuân thủ bản
quy phạm này ra, còn phải phù hợp quy định tiêu chuẩn hữu quan hiện hành của nhà n-
ớc.
2. Quy hoạch
2. 1. Quy hoạch chung
2.1.1. Quy hoạch tiêu thoát nớc đồng ruộng nên ở trên cơ sở quy hoạch lu vực, quy hoạch
thuỷ lợi lu vực và điều kiện kinh tế xã hội tự nhiên của khu chỉnh trị xử lý, lợi dụng
hiện trạng tài nguyên của đất và nớc. Điều tra xác minh làm rõ tình hình thiên tai và
nguyên nhân tiêu thoát nớc không tốt của khu chỉnh trị xử lý.
Căn cứ vào yêu cầu nông nghiệp tiếp tục phát triển, bảo vệ môi trờng và chỉnh trị xử lý
tổng hợp về lũ, hạn, úng, ngập, chua, mặn. Xác định nhiệm vụ tiêu thoát nớc và tiêu
chuẩn tiêu nớc, tôn trọng nguyên tắc trù tính tất cả các mặt, tìm mọi cách trữ nớc và
tháo nớc kết hợp để tiến hành quy hoạch tổng thể.
Khi tiến hành quy hoạch cụ thể nên tuân thủ đặc điểm của các loại hình khu chỉnh trị
xử lý khác nhau, nên phù hợp với yêu cầu dới đây:
1. ở khu vực đồng bằng nên xem xét một cách đầy đủ địa điểm hớng dốc của địa hình,
thổ nhỡng và địa chất thuỷ văn v.v. quy hoạch hệ thống tiêu thoát nớc vừa tháo úng và
điều chỉnh khống chế mực nớc ngầm.
ở khu vực úng và kiềm cùng tồn tại, có thể sử dụng các biện pháp công trình mơng,
giếng, cống, trạm bơm v.v ở địa phơng nếu có điều kiện còn có thể dùng biện pháp
rửa mặn ruộng lúa và trữ (chậm) úng v.v ở khu vực úng đọng cùng tồn tại có thể dùng
biện pháp hệ thống mơng, hệ thống sông và trạm bơm thoát úng.
2. Khu vực khô hạn chua mặn, nên căn cứ vào điều kiện tự nhiên của khu vực và thành
phần mặn tổ thành và hàm lợng của nó v.v , đồng thời tiến hành quy hoạch tới và tiêu,
dùng biện pháp kỹ thuật xói rửa cải tạo và điều chỉnh khống chế hiệu quả thoát nớc
mực nớc ngầm, đồng thời kết hợp biện pháp tới, nông nghiệp và sinh vật v.v. , cải tạo
đất chua mặn.
3. Đối với khu vực đợc bao lại ven sông ven hồ nên căn cứ vào điều kiện tự nhiên và tình
hình thuỷ văn cửa sông trong và ngoài v.v. để chọn bờ nối và bao, xây dựng trạm bơm,
xây cống và ngăn lũ giữ úng v.v và các biện pháp công trình khác.
Trên cơ sở xác định bảo đảm khu bờ bao an toàn chống lũ, theo nguyên tắc ngăn cách
nớc bên trong bên ngoài, xây dựng kênh mơng tới tiêu riêng, tiêu thoát phân ruộng
thấp, ruộng cao, trồng cây chịu nớc chịu hạn riêng v.v và khống chế một cách có hiệu
quả mực nớc của sông và mực nớc ngầm. Biên soạn quy hoạch tiêu thoát nớc chỉnh trị
kiêm chống lũ, chống úng, chống ngâm.
4. Khu vực nhiễm triều duyên hải, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và tình hình quy luật
thuỷ triều v.v. lợi dụng một cách đầy đủ điều kiện tiêu tự chảy giữa triều, chọn biện
8
pháp công trình chống lũ ngăn triều, chỉnh trị sông, xây dựng cống trạm và chậm lũ trữ
úng v.v.
5. Khu vực gò đồi doi đất nên căn cứ vào địa hình thế núi, nhiệt độ đất và nớc, dòng chảy
mặt đất và tình hình dòng chảy nớc ngầm.v.v., dùng biện pháp xây dựng ao, hồ, chặn lũ
quanh núi, cắt dòng nớc chân núi, thoát nớc giữa ruộng và dẫn tháo nớc khe trong đồng
ruộng v.v Đồng thời nên đảm bảo chống đất xói mòn mất nớc, khai thác tổng hợp khu
gò đồi và kết hợp chặt chẽ quy hoạch xử lý.
Khu ruộng bậc thang nên xem tình hình nớc ngâm đọng tồn hại bộ phận bậc thang,
dùng biện pháp thoát nớc chặn nớc thích hợp.
6. Đối với bên trong khu tới đã xây dựng phát sinh phèn hoá hoặc khu vực nớc đọng lại
thứ sinh nên lấy cân bằng muối nớc hoặc cân bằng lợng nớc điều chỉnh khống chế mực
nớc ngầm là chính và quy hoạch đo kiểm tra cần thiết.
7. Khu phân (chậm) lũ nên căn cứ vào tần suất sử dụng nó, lợi dụng đất đai và kế hoạch
canh tác và yêu cầu khôi phục sản xuất sau phân trữ (chậm) lũ v.v , chọn biện pháp
công trình thích nghi và dễ tu sửa khôi phục.
8. Khi biên soạn quy hoạch tiêu thoát nớc đồng ruộng nên đa ra biện pháp và đối sách
giảm thiểu tác hại đối với xuất hiện ma vợt tiêu chuẩn thiết kế, đồng thời tiến hành
luận chứng.
2.1.2. Phơng thức trữ, tháo, biện pháp công trình và phân khu tháo nớc của quy hoạch tiêu
thoát nớc đồng ruộng nên phù hợp với quy định sau đây:
1. Khu vực chỉnh trị xử lý nên xem xét một cách đầy đủ khả năng điều chỉnh trữ của hồ
chứa, ao chuôm, hồ, mơng rãnh và thổ nhỡng, nên tuỳ theo vị trí mà chọn phơng thức
trữ tháo tổng hợp, nh thoát nớc nằm ngang, thoát nớc thẳng đứng, tự chảy hoặc tháo n-
ớc bằng bơm và kết hợp với nhau.
Trong khu vực bờ ao, nói chung yêu cầu suất mặt nớc trữ úng bằng 5% ~ 10% diện tích
thoát úng. Độ sâu nớc điều chỉnh trữ 1 ~ 2m. Mực nớc trữ úng nên thấp hơn mặt đất 0,2
~ 0,3m.
2. Căn cứ vào quy định của Quy phạm thiết kế công trình tới nớc và tiêu nớc GB/T
50288 1999, hệ thống thoát nớc thông thờng có thể phân thành 4 cấp: chính, nhánh,
mơng con và mơng ruộng, xem diện tích của khu chỉnh trị lớn hay bé mà có thể tăng
giảm số cấp. Trong đó cấp chính, nhánh có tác dụng tải nớc nên dùng mơng hở, công
trình tiêu thoát nớc giữa đồng ruộng của cấp mơng con trở xuống nên coi nh nguyên
nhân hình thành tác hại úng, nớc đọng, chua mặn và nhiệm vụ tiêu nớc, tuỳ theo vị trí
mà chọn mơng hở, ống ngầm, đờng chuột chui, giếng đứng.v.v , biện pháp thoát nớc
hạng mục đơn hoặc biện pháp thoát nớc tổ hợp kết hợp các biện pháp thoát nớc khác
nhau.
3. Khu vực chỉnh trị bị nớc chảy mặt bên ngoài hoặc dòng chảy nớc ngầm bổ sung vào,
cần phải bố trí đê, mơng tiến hành ngăn lũ, cắt dòng hoặc cắt dòng thấm thoát nớc ở
dãi đất phía trớc ảnh hởng của nó. Cần phải tuân thủ quy hoạch lu vực và quy định hữu
quan, cần phải tính toán mọi mặt yêu cầu thoát tiêu nớc hạ lu và bờ phải bờ trái, không
đợc tạo ra mâu thuẩn thuỷ lợi.
4. Công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng ở khu vực nguồn nớc không đủ, trên nguyên tắc
nên tạo điều kiện nớc tháo ra lợi dụng trở lại.
9
5. Khu chỉnh trị nên trên cơ sở quy hoạch tổng thể, căn cứ vào loại hình tác hại, địa hình,
địa mạo, lợi dụng đất đai, biện pháp tiêu nớc và tình hình yêu cầu vận hành quản
lý.v.v , tiến hành phân khu thoát nớc.
2.1.3. Quy hoạch tiêu thoát nớc đồng ruộng nên căn cứ vào tình hình hệ thống công trình và
yêu cầu khống chế thoát nớc v.v., bố trí công trình tiêu nớc, đồng thời nên phù hợp với
yêu cầu dới đây:
1. Công trình tiêu nớc nên tuỳ theo hệ thống công trình tiêu nớc mà quy hoạch thống
nhất, đồng thời bố trí đến tận ruộng.
2. Khi công trình tiêu thoát nớc và công trình tới nằm cạnh nhau hoặc có yêu cầu đa mục
tiêu nh giao thông, vận tải thuỷ v.v. nên lấy nguyên tắc chiếu cố bố trí hợp lý, vận hành
thuận tiện và đầu t rẻ, chọn hình thức bố trí liên hợp.
3. Tiêu chuẩn chống lũ của cống bờ của khu bờ bao nên nhất trí với tiêu chuẩn chống lũ
với đê ngoài sông.
4. Trạm bơm tiêu nớc nên cố gắng kết hợp với tới, thực hiện tới tiêu lỡng dụng.
2.1.4. Quy hoạch tiêu thoát nớc đồng ruộng cần phải tiến hành so sánh phơng án, chọn phơng
án quy hoạch tối u, phải phù hợp với quy định sau đây:
1. Công trình thực dụng, chiếm đất ít, quản lý thuận tiện
2. Đầu t xây dựng công trình rẻ, chi phí vận hành thấp, hiệu ích kinh tế cao.
3. Công trình có lợi cho việc cải thiện môi trờng sinh thái ở trong và ngoài khu chỉnh trị
và nông nghiệp có thể tiếp tục phát triển.
2.1.5. Quy hoạch tiêu thoát nớc đồng ruộng nên căn cứ vào điều kiện kinh tế và yêu cầu phát
triển sản xuất, thực hiện việc kết hợp giữa lâu dài và trớc mắt, kết hợp giữa biện pháp
công trình và biện pháp sinh vật, quy hoạch thống nhất từ cốt cán đến giữa ruộng, đồng
thời biên soạn kế hoạch thực thi.
2.2. Hệ thống thoát nớc mơng hở
2.2.1. Hệ thống thoát nớc mơng hở do mơng hở thoát nớc các cấp và các công trình của nó,
khu nhận nớc xả nớc tạo thành.
Số cấp mơng hở nên xác định theo khoản thứ 2 của điều 2.1.2 của quy phạm này. ở
khu vực úng, ngâm, chua mặn nghiêm trọng có thể thêm cá biện pháp thoát nớc có tính
phụ trợ nh: Mơng lông, đờng chuột chui có tính tạm thời.
2.2.2. Hình thức bố trí và chọn lộ tuyến của mơng hở thoát nớc nên phù hợp với các yêu cầu
sau đây:
1. Máng hở thoát nớc nên tiến hành bố trí kết hợp với hệ kênh tới và đờng đi giữa đồng
ruộng. Tại khu vực địa hình bằng phẳng nên dùng hình thức thoát nớc hai chiều giống
nh kênh tới. Tại khu vực bình nguyên nghiêng dốc nên dùng hình thức thoát nớc một
chiều bên cạnh kênh tới. Tại khu vực chất đất nhẹ, giữa kênh và mơng cạnh nhau nên
bố trí đờng đi hoặcgiải cây. Nếu có yêu cầu nạo vét cơ giới nên dùng hình thức bố trí đ-
ờng, mơng cạnh nhau.
2. Các cấp mơng hở tiêu thoát nớc nên căn cứ điều kiện địa hình của khu chính trị, theo
nguyên tắc nớc cao tháo cao, nớc thấp tháo thấp, tháo thoát gần, tranh thủ tự chẩy và
chọn lộ tuyến theo quy định sau đây:
1)Trên nguyên tắc mơng hở thoát nớc các cấp nên bố trí đờng tích nớc theo đất thấp,
đồngthời cố gắng lợi dụng sông lạch thiên nhiên.
10
2)Mơng nhánh và mơng chính, giữa mơng chính và dòng sông thiên nhiên nên nối tiếp
thành góc nhọn. Mơng nhánh, mơng con và mơng đồng ruộng nên nối tiếp thẳng góc
với nhau.
3)Lộ tuyến của mơng hở thoát nớc các cấp nên chọn ở dải đất có chất đất ổn định có
lợi cho mái mơng, nếu phải đi qua dải đất có chất đất không ổn định nên đa ra biện
pháp tránh sụt lở mái mơng. Trong đó mơng con, mơng đồng ruộng nên dùng biện
pháp chống sụt đơn giản và thay biện pháp thoát nớc khác.
4)Khi độn dốc địa hình lớn hơn 0,5%, mơng cấp cuối cố định đại để nên bố trí theo đ-
ờng đẳng cao theo địa hình (đờng đồng mức).
2.2.3. Việc chọn và xử lý cửa ra thoát nớc của khu nhận nớc tháo máng nên phù hợp với quy
định sau đây:
1. Khu nhận xả nớc úng nên đảm bảo điều kiện nớc ra của hệ thống thoát nớc có sẵn
máng sông ổn định hoặc lòng hồ ổn định, đê điều an toàn và khả năng nhận xả đầy đủ
mà không làm nguy hại tới môi trờng.
2. Mức nớc thiết kế cửa ra thoát nớc thấp hơn mức nớc cùng kỳ hoặc cùng tầng suất của
khu nhận xả hoặc khi chịu mức nớc của mơng thoát nớc dới một cấp đẩy lên mà không
thể thoát nớc tự chảy, nên bố trí trạm bơm tiêu nớc. Nếu chỉ có một phần thời gian
không thể thoát nớc tự chảy đợc, có thể chọn bố trí công trình thoát nớc kết hợp vừa tự
chảy vừa bơm.
2.3. Công trình tiêu nớc ống ngầm
2.3.1. Công trình tiêu nớc ống ngầm đồng ruộng nói chung do ống hút nớc, ống (mơng) tập
trung nớc, công trình phụ thuộc và đờng thoát nớc ra tạo thành, nên phù hợp với yêu
cầu sau đây:
1. ống hút nớc nên có khả năng hút tập trung dòng nớc dới đất và khả năng tải nớc tốt.
ống (mơng) tập trung nớc nên có thể tập hợp kịp thời nớc đến và tháo xả ống hút nớc.
2. Công trình thoát nớc ống ngầm nên xem tình hình cụ thể, bố trí công trình phụ thuộc
giếng kiểm tra, cửa lỗ ống ngầm giữa ruộng thông thờng là hệ thống mơng hở, nên bảo
đảm thoát phù hợp quy định của điều 2.2.3 của quy phạm này.
2.3.2. Tổ thành, phân cấp và loại hình ống ngầm, quy cách v.v. của hệ thống thoát nớc của
ống ngầm nên căn cứ vào các nhân tố quy mô thoát nớc, yêu cầu thoát nớc, địa hình,
chất đất, vật liệu của ống, vật liệu lọc và điều kiện thi công v.v. qua so sánh kinh tế kỹ
thuật để xác định.
2.3.3. Bố trí công trình thoát nớc ống ngầm nên phù hợp với các quy định sau đây:
1. Bố trí mặt bằng của ống ngầm khu đồng bằng:
1) Khu địa hình bằng phẳng nên dùng hình thức ống hút nớc bố trí ở 2 bên ống (mơng)
tạp trung nớc thành vuông góc hay thành góc nghiêng nhọn. ở khu vực mái dốc
thoải lợi dụng mơng thoát nớc cạnh nhau tới tiêu để làm mơng tập trung nớc, nên
dùng ống hút nớc bố trí ở một phía của mơng tập trung nớc kiểu hình thức giao nhau
thẳng góc hoặc giao nhau thành góc nhọn.
2) ống hút nớc của khu đồng bằng nên bố trí khoảng cách bằng nhau, đồng thời vuông
góc với hớng dòng chảy nớc ngầm hoặc thành góc kẹp tơng đối lớn.
11
3) Tại khu ruộng một vụ lúa nớc một vụ mầu, một đờng ống hút nớc nên bố trí cùng
trong một thửa ruộng, khi cao trình của thửa ruộng cạnh nhau gần nh nhau và cây
trồng giống nhau có thể bố trí xuyên ruộng.
2. Bố trí mặt nớc ngầm khu đồi gò:
1) ống hút nớc trong ruộng thung lũng đồi gò trên đại thể nên theo đờng đồng mức của
địa hình, bố trí khoảng cách bằng nhau, mơng rãnh tập trung nớc xem điều kiện địa
hình, có thể bố trí giữa ruộng hoặc quanh ruộng.
2) Số ống và khoảng cách giữa các ống của ống hút nớc trong ruộng bậc thanh, nên
xem độ rộng chịu úng và mức độ chịu úng của bậc thang và phạm vi tác dụng của
ống hút nớc mà xác định.
3) Khi trong ruộng bậc thang có nớc suối ảnh hởng, đầu tiên nên điều tra rõ vị trí và l-
ợng nớc của mắt suối, bố trí ống ngầm dẫn suối, đa nớc suối trực tiếp dẫn vào ống
(mơng) tập trung nớc. Nếu cần thiết nên bố trí tại vị trí mắt suối giếng ngầm lọc ng-
ợc, giếng và ống ngầm dẫn suối liên thông với nhau. Sau đó, căn cứ vào sự cần thiết
bố trí ống hút nớc giữa ruộng.
3. Giếng kiểm tra nói chung nên bố trí ở vị trí giao nhau với đờng ống, góc quay của đờng
ống và tại vị trí đột biến độ dốc, xuyên qua hai bên mơng, kênh, đờng đi hoặc một bên
hạ lu. Khi đờng ống tơng đối dài, cứ cách 200~300 mét cũng nên bố trí một giếng kiểm
tra.
4. Cửa ra của ống hút nớc của ruộng nớc hoặc của khu vực ruộng một lúa một mầu là
máng hở, thông thờng nên theo yêu cầu điều tiết khống chế tiêu thoát nớc, từng ống
hoặc nhiều ống liên hợp bố trí cửa khẩu khống chế. Đối với khu vực có địa hình bằng
phẳng và các loại cây trồng giống nhau nên bố trí cống cửa ra cửa ống (mơng) tập
trung nớc để tiến hành khống chế phân khu tiêu nớc.
5. Tại khu chỉnh trị tiêu nớc bằng ống ngầm không có điều kiện tiêu nớc tự chảy, nên xem
tình hình củ thể của công trình, chọn hình thức bơm tiêu tập trung hoặc phân khoảng.
6. Từ mút khởi đầu của ống hút nớc cách kiênh tới không nên nhỏ hơn 3 mét.
2.4- Giếng đứng và công trình tiêu nớc khác
2.4.1. Chất lợng nớc của tầng ngậm nớc và khu vực có điều kiện nớc ra tơng đối tốt có thể
dùng giếng đứng để tiêu thoát nớc, đồng thời thực hiện giếng tới, giếng tiêu, điều tiết
khống chế mực nớc ngầm, phòng chống tổng hợp tai hại do hạn hán, úng ngập, chua
mặn.
Bố trí quy hoạch giếng đứng nên phù hợp với yêu cầu của "Quy phạm kỹ thuật giếng
máy dùng cho nông nghiệp" SD-188-86 và yêu cầu của quy hoạch thuỷ lợi địa phơng.
2.4.2. Đờng chuột chui (mờng khe có đờng) thích dụng với trị úng tiêu nớc giữa ruộng của
khu vực đất tính dẻo dính không chứa đá cuội sỏi tơng đối lớn trong độ sâu thi công. Sử
dụng tiêu nớc đờng chuột chiu nên phù hợp với các yêu cầu sau đây:
1. Đờng chuột chui nên bố trí song song với nhau, nên có đờng ra thoát nớc tốt.
2. Nớc thoát ra của đờng chuột chui nói chung chảy vào mơng tập trung nớc, nếu cần
chảy vào ống ngầm, tại vị trí giao hội của nó cần phải bố trí tầng lọc.
3. Đờng chuột chui sử dụng nhiều năm nên chôn đặt ở đầu mỗi thửa ruộng đờng ống
ngang, liên thông với nhiều đờng chuột chui, tập trung với một của nớc thông ra mơng
tập trung nớc, Đồng thời căn cứ vào sự cần thiết bố trí thiết bị khống chế thoát nớc.
12
2.4.3. Tổ hợp thoát nớc nên căn cứ vào yêu cầu chỉnh trị và điều kiện cụ thể mà chọn, đồng
thời phải phù hợp với yêu cầu sau đây:
1. Tại khu vực úng, đọng, chua mặn cùng xử lý, có thể căn cứ vào chất đất, địa hình, yêu
cầu xử lý và điều kiện kinh tế kỹ thuật v.v chọn hệ thống thoát nớc kết hợp mơng hở
với ống ngầm. Bố trí hệ thống nên có lợi cho chỉnh trị tổng hợp.
2. Tại khu vực hạn, úng, chua mặn cùng xử lý. Lợi dụng nớc ngọt của tầng móng để tới,
có thể dùng hệ thống thoát tiêu nớc kết hợp giếng tới, giếng tiêu với mơng hở để tiến
hành chỉnh trị tổng hợp .
Khu vực có nớc hơi mặn và nớc bán mặn tầng nông có điều kiện nớc tới mặt hoặc nớc
ma thấm vào bổ sung cũng có thể dùng mơng hở và giếng đứng kết hợp, lợi dụng giếng
đứng bơm nớc để tới hoặc làm ngọt hoá để tới, hoặc đa nớc mặn không nên sử dụng
tháo ra ngoài khu vực.
3. Tại khu vực đất dính (đất sét) khi dùng ống ngầm thoát nớc xử lý nớc động có thể bố
trí rãnh hở nông có tính tạm thời ở giữa ruộng, đờng chuột chui hoặc rãnh khe tuyến,
tạo thành ổ hợp thoát tiêu nớc sâu nông nh nhau hoặc bố trí giao nhau. Đồng thời nên
có biện pháp đất tơi, cải tạo đất v.v. bổ trợ để tăng cờng hiệu quả tiêu nớc.
2.4.4. Lợi dụng tổng hợp của công trình tiêu cớc cần phải thông qua luận chứng tính khả thi,
đồng thời nên phù hợp yêu cầu dới đây:
1. Khi lợi dụng mơng hở tiêu nớc để trữ nớc, tải nớc tiến hành tới, cần phải xét tính linh
hoạt điều độ vận hành hệ thống công trình, đồng thời phải chọn biện pháp đề phòng
bùn cát bồi lắng, mái bên sụt lở và mực nớc vợt quá mức phát sinh hoặc trầm trọng hoá
úng, ngập, chua mặn hoá vùng đất 2 bên bờ.
2. Khi lợi dụng mạng lới mơng thoát tiêu nớc xây cống để nớc hồi bổ sung cho nớc ngầm,
nên chọn mạng lới mơng hoặc đoạn mơng của khu vực có đất dễ thấm, đồng thời nên
xử lý tốt quan hệ giữa nớc về để trữ và tiêu nớc bình thờng, đề phòng thổ nhỡng chua
mặn hoá thứ sinh và úng ngập gây tai hại. Không đợc dùng nớc ô nhiễm vợt tiêu chuẩn
chất lợng nớc và nớc đục có hàn lợng bùn cát để tiến hành tới lại.
3. Khi dùng mạng lới mơng tiêu nớc để tiến hành muôi dỡng thuỷ sản và vận tải thuỷ, độ
sâu và độ rộng mặt nớc của nó có thể theo quy định hữu quan để xác định. Nghiêm
cấm đắp đập dâng từng đoạn từng đoạn để dâng nớc lên trên mạng lới mơng tiêu, biện
pháp phụ thuộc cần phải tăng thêm không đợc ảnh hởng tới tiêu nớc bình thờng.
3. thiết kế
3.1. Quy định chung
3.1.1. Khu chỉnh trị nên căn cứ vào nhiệm vụ tiêu nớc chọn tiêu chuẩn tiêu nớc thiết kế. Nếu
điều kiện kinh tế của địa phơng tơng đối tốt hoặc có yêu cầu đặc biệt, có thể nâng cao
tiêu chuẩn lên thích đáng. Nếu bị điều kiện hạn chế, có thể thi công phân kỳ để đạt đến
tiêu chuẩn.
3.1.2. Trong thiết kế tiêu nớc, nếu theo quy định của " Tiêu chuẩn chống lũ " GB 50201-94 và
quy hoạch chống lũ của lu vực sở tại hoặc của khu vực, xác định đê điều bờ bao, trạm
bơm và yếu tố thiết kế công trình tiêu nớc khác.
3.1.3. Lập tài liệu thiết kế công trình tiêu thoát nớc đồng ruộng và đầu t công trình, phân tích
hiệu ích kinh tế, nên chấp hành theo quy trình biên soạn báo cáo thiết kế hữu quan của
công trình Thuỷ lợi Thuỷ điện và chấp hành tiêu chuẩn hữu quan nh " Quy phạm đánh
giá kinh tế hạng mục xây dựng Thuỷ lợi " SL 72-94 v.v
13
3.1.4. Hệ số thấm của tầng đất khu chỉnh trị, tham số độ cấp nớc và suất thấm của ruộng lúa
v.v nên xác định theo phụ lục A ~ phụ lục C của quy phạm này.
3.2. Tiêu chuẩn tiêu nớc
3.2.1. Tiêu chuẩn thoát nớc đồng ruộng có thể phân thành 3 loại: Tiêu úng, trị nớc đọng và
chống chua mặn, đều nên căn cứ vào tài liệu thí nghiệm thoát tiêu nớc của địa phơng
hoặc của khu vực gần giống bên cạnh, hoặc căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn, theo các
nhân tố: chủng loại cây trồng, đặc tính thổ nhỡng, điều kiện địa chất thuỷ văn và khí t-
ợng v.v của khu chỉnh trị, đồng thời kết hợp với điều kiện kinh tế xã hội và trình độ
phát triển nông nghiệp, thông qua luận chứng kinh tế kỹ thuật để xác định, đồng thời
nên phù hợp với quy định hữu quan của tiết này.
3.2.2. Xác định tiêu chuẩn tiêu úng nên phù hợp với các quy định sau đây:
1. Thời kỳ lặp lại của ma bão thiết kế dùng 5 ~ 10 năm.
2. Thời gian của quá trình ma bão thiết kế và tháo tiêu, nên căn cứ vào đặc tính ma bão,
điều kiện hội lu, năng lực điều tiết của mạng lới sông ngòi, ao hồ, độ sâu chịu ngập và
thời gian chịu ngập của loại cây trồng (Theo phụ lục D của quy phạm này đã chọn),
phân tích tơng quan suất giảm sản lợng của cây trồng và các điều kiện khác của khu
chỉnh trị để xác định.
Khu vực cây chịu hạn có thể dùng ma bão 1~3 ngày và 1~3 ngày tiêu hết. Khu vực
trồng lúa nớc dùng ma bão 1~3 ngày tiêu đến độ sâu chịu ngập.
3. Mô số (hệ số) tiêu úng nên căn cứ vào tài liệu thực đo của địa phơng hoặc của khu vực
lân cận trong thời kỳ gần đây để xác định. Khi không có tài liệu thực đo, có thể căn cứ
tình hình cụ thể của khu vực chỉnh trị, dùng phơng pháp cho phép của khu vực sở tại
hoặc công thức thích hợp ở phụ lục E của quy phạm này để tính toán xác định.
3.2.3. Tiêu chuẩn tiêu nớc trị úng đọng nên tổng hợp yêu cầu của cây trồng sinh trởng và tác
nghiệp của cơ giới nông nghiệp để xác định và phải phù hợp với quy định sau đây:
1. Công trình thoát nớc trị úng đọng nên lấy độ sâu tiêu nớc úng đọng lớn nhất thoả mãn
yêu cầu của thời kỳ sinh sản phát triển của cây trồng làm tiêu chuẩn khống chế của
công trình. Nói chung có thể xem độ sâu rễ của cây trồng khác nhau mà dùng 0,8~1,3
mét.
Tại khu vực trồng cây chịu hạn, trong thời gian mẫn cảm của úng đọng có thể trong
3~4 ngày đa độ sâu nớc ngầm hạ xuống đến 0,4 ~ 0,6m. Suất thấm thích nghi của thời
kỳ tới ngập có thể lấy bằng 2~8mm/ ngày. Đất sét lấy trị số nhỏ, đất cát lấy trị số lớn.
2. Độ sâu thoát nớc úng đọng của tác nghiệp cơ giới nông nghiệp đối với yêu cầu thoát n-
ớc, nói chung nên khống chế ở 0,6 ~ 0,8mét. Thời gian thoát úng đọng có thể căn cứ
vào yêu cầu canh tác của địa phơng để xác định.
3. Hệ số thoát nớc úng đọng có thể dùng công thức sau đây để tính toán:
t
h
q
=
à
(3.2.3-1)
Trong đó:
q - Mô số thoát nớc trị úng đọng yêu cầu điều chỉnh mực nớc ngầm, m/ngày.
h
- Trị số độ sâu hạ xuống trung bình của mực nớc ngầm thoả mãn yêu cầu trị úng
đọng, m.
14
t - Thời gian thoát nớc, ngày, nên theo yêu cầu trị úng đọng của điều này.
à - Độ cấp nớc trung bình trong phạm vi độ sâu hạ xuống của mực nớc ngầm.
3.2.4. Xác định tiêu chuẩn thoát nớc phòng chống chua mặn nên phù hợp với quy định sau
đây:
1. Thông thờng nên lấy độ sâu tới hạn của nớc ngầm (Chọn theo phụ lục F của quy phạm
này) để làm tiêu chuẩn thiết kế công trình. Khi dùng nhỏ hơn độ sâu tới hạn thiết kế,
nên thông qua luận chứng cân bằng muối nớc để xác định.
2. Thời gian thoát nớc đề phòng trị chua mặn hoá nói chung có thể lấy 8~15 ngày đa mực
nớc ngầm hạ đến độ sâu tới hạn, đồng thời đạt yêu cầu sau đây:
1) ở khu vực dự phòng chua mặn hoá nên bảo đảm hàm lợng muối của thổ nhỡng lớp
rễ của thời kỳ sinh sản phát triển của các loại cây trồng không vợt quá khả năng chịu
mặn của nó.
2) Khu vực xói rửa cải tạo đất chua mặn nên thoả mãn yêu cầu trong độ sâu lớp đất
thiết kế đạt đợc thoát mặn.
3. Hệ số tiêu nớc phòng trị thoát mặn hoá và hệ số thoát nớc khi xổ phèn cải tạo đất có
thể phân biệt dùng công thức dới đây để xác định.
Khi phòng chống chua mặn hoá:
( )
h
t
t
hh
q
à
=
0
( 3.2.4-1 )
Khi xổ phèn cải tạo đất:
h
t
tm
q
=
0
( 3.2.4-2 )
n
t
h
h
hh
+
=
2
1
0
0
(3.2.4-3)
Trong đó:
h
- Cờng độ bốc hơi trung bình nớc ngầm trong quá trình tiêu nớc m / ngày.
0
- Cờng độ bốc hơi mặt nớc, m / ngày. Nếu căn cứ vào điều kiện cụ thể địa phơng có
thể không xét ảnh hởng của bốc hơi, nên lấy
0
= 0.
h
0
- Độ sâu nớc ngầm ban đầu, m.
h
t
- Độ sâu nớc ngầm thiết kế, m. Thông thờng có thể dùng độ sâu tới hạn để thay thế.
h
- Độ sâu nớc ngầm ngừng bốc hơi hoặc bốc hơi rất yếu, m.
n - Chỉ số quan hệ giữa bốc hơi và độ sâu của nớc ngầm, thông thờng n 1.
- Hệ số hiệu chỉnh trạng thái hình dạng mặt nớc ngầm trong khu vực thoát nớc.
Thông thờng mơng hở lấy bằng 0,7~0,8, ống ngầm lấy bằng 0,8~0,9.
m - Định mức xói rửa, m.
- Trị số tăng hàm lợng nớc của thổ nhỡng trớc và sau khi thoát nớc xói rửa, m.
15
t - Thời gian thoát nớc phòng ngừa muối quay lại đất hoặc thời gian thoát nớc xói rửa,
ngày.
3.3. Thoát nớc mơng hở
3.3.1. Lu lợng thiết kế thoát nớc của các cấp mơng hở, nên căn cứ vào diện tích khống chế
của nó và điều kiện sản sinh hội lu, dùng tiêu chuẩn thiết kế diễn toán tìm đợc, cũng có
thể dùng hệ số tiêu nớc tơng ứng với nhiệm vụ tiêu nớc nhân với diện tích khống chế
của nó để xác định, đồng thời nên phù hợp với quy định sau đây:
1. Mơng chỉ có nhiệm vụ tiêu nớc duy nhất, nên theo yêu cầu thoát úng, trị úng hoặc phòng
chống chua mặn hoá để xác định lu lợng thiết kế tiêu nớc. Khi có yêu cầu xói rửa khu
vực chua mặn hoá, nên dùng lu lợng tiêu úng xói rửa làm lu lợng kiểm tra.
2. ở khu vực cùng tồn tại úng, nớc đọng, chua mặn nên dùng tiêu chuẩn thiết kế để xác
định lu lợng tiêu nớc của tiêu úng, chống nớc úng đọng và phòng chống chua mặn hoá,
từ trong đó chọn xác định lu lợng thiết kế và lu lợng kiểm tra.
3. Mơng lợi dụng tổng hợp: tiêu, dẫn , trữ, tới, v.v với điều kiện thoả mãn lu lợng thiết kế
tiêu nớc, còn nên xét yêu cầu lu lợng của phơng thức lợi dụng khác.
3.3.2. Độ sâu và khoảng cách của mơng cố định cấp cuối nên xác định theo tiêu chuẩn tiêu
thoát nớc tơng ứng với nhiệm vụ tiêu nớc, đồng thời nên phù hợp với yêu cầu dới đây:
1. Khoảng cách của mơng cố định cấp cuối thoát úng nên căn cứ vào điều kiện địa hình,
yêu cầu canh tác, diện tích khoảng ruộng lớn hay bé và tình hình kênh tới giữa ruộng
v.v để chọn xác định, độ sâu của mơng nên theo mặt cắt thiết kế để tính toán xác định.
2. Độ sâu mơng cố định cấp cuối điều chỉnh khống chế mực nớc ngầm có thể tính theo
công thức sau đây:
0
hhhh
q
++=
(3.3.2-1)
Trong đó:
h
q
- Độ sâu mơng cố định cấp cuối để điều chỉnh khống chế mực nớc ngầm, m.
h - Độ sâu thoát úng đọng hoặc độ sâu tới hạn, m.
h - Thuỷ đầu thặng d hoặc thuỷ đầu của dòng trữ, m. Thờng dùng 0,2~0,3m.
h
0
- Độ sâu nớc trong mơng khi thoát nớc ngầm, m. Thờng dùng 0,1~0,2m.
3. Khoảng cách mơng cố định cấp cuối để điều chỉnh khống chế mực nớc ngầm có thể
dùng 3 loại phơng pháp sau đây để xác định:
1) Phơng pháp thí nghiệm tiêu nớc, xác định theo cầu của " Quy phạm thí nghiệm thoát
nớc đồng ruộng " SL 109-95.
2) Phơng pháp tính toán theo công thức. Chọn công thức thích hợp trong phụ lục G của
quy phạm này để tính toán xác định.
3) Phơng pháp trị số kinh nghiệm: Chọn trị số kinh nghiệm theo kinh nghiệm thực tiễn
của khu vực hoặc của khu vực tơng tự để xác định.
4. Mơng cố định cấp cuối có tác dụng kiêm nhiệm thoát úng và điều chỉnh khống chế
mực nớc ngầm, nói chung theo yêu cầu điều chỉnh khống chế mực nớc ngầm để xác
định độ sâu và khoảng cách, theo lu lợng thiết kế thoát úng, ổn định mái và yêu cầu thi
công để xác định mặt cắt.
16
3.3.3. Thiết kế mặt cắt của mơng tiêu nớc nên thoả mãn yêu cầu cơ bản: Khả năng tải nớc,
khống chế mực nớc, nối tiếp mực nớc của mơng cấp trên, dới và công trình, ổn định
mái, không phát sinh bồi xói và khối lợng công trình ít, tiện cho thi công thủ công hoặc
tác nghiệp của cơ giới v.v đồng thời phù hợp với quy định dới đây:
1. Mặt cắt nớc chảy qua của mơng thoát nớc nên dùng lu lợng thiết kế để tính toán xác
định, các tham số thiết kế hữu quan chọn theo phụ lục H của quy phạm này.
2. Khi độ sâu của mơng thoát nớc lớn hơn 5m nên dùng mặt cắt kiểu phức để tiện cho thi
công và quản lý, có thể từ đáy kênh trở lên cứ cách mỗi độ sâu từ 3~5m bố trí một cơ
có chiều rộng không nhỏ hơn 0,8m.
3. Nối tiếp mực nớc tại vị trí giao hội của mơng tiêu nớc:
1) Khi thông qua lu lợng thiết kế, mực nớc của mơng cấp dới nên thấp hơn mực nớc
của mơng cấp trên 0,1~0,2m.
2) Khi thông qua lu lợng kiểm tra, cho phép xuất hiện hiện tợng tạm thời mực nớc của
mơng cấp dới nâng đẩy mực nớc của kênh cấp trên.
3) Trong điều kiện thoát nớc tự chảy, mực nớc thiết kế của cửa ra mơng chính và mực
nớc hàng ngày nên cao hơn hoặc bằng mực nớc thiết kế và mực nớc hàng ngày của
khu xả úng.
4) Đối với mơng không thể đạt đến quy định trên đây, có thể dùng phơng thức nối tiếp
thoát nớc bằng bơm.
3.3.4. Căn cứ vào phân khu thoát nớc và biện pháp thoát nớc khác nhau, chọn trong phạm vi
mơng con có tính đại biểu tiến hành bố trí toàn diện mơng con, mơng ruộng và mơng,
kênh, đờng, dải cây giữa đồng ruộng và thiết kế điển hình làm bằng phẳng đồng ruộng
v.v
3.3.5. Xác định mực nớc thiết kế của mơng các cấp trong hệ thống thoát nớc nên phù hợp với
quy định sau đây:
1. Mực nớc thiết kế tiêu úng tại cửa ra của mơng các cấp có thể tính toán theo công thức:
Z
L
= Z
0
- L
i
- Z (3.3.5-1)
Trong đó:
Z
L
- Mực nớc thiết kế thoát úng tại cửa ra của mơng các cấp, m.
Z
0
- Cao trình mực nớc của điểm bắt đầu thoát, m. Nên thấp hơn cao trình điểm mặt đất
có tính đại biểu ở trong khu chỉnh trị 0,2 ~ 0,3m.
L - Chiều dài của các mơng hữu quan, m.
i - Độ dốc dọc của mơng hữu quan.
Z - Trị số nối tiếp mực nớc của các mơng hữu quan và trị số tổn thất thuỷ đầu khi
chảy qua công trình, m.
2. Mực nớc thiết kế của thoát nớc ngầm của mơng cố định ở cuối và mực nớc thiết kế của
thoát nớc ngầm tại cửa ra của mơng các cấp có thể tính toán theo công thức sau đây:
Z
n
= Z
0
- h - H (3.3.5-2)
Z
d
= Z
n
- L
i
- Z = Z
L
- h - H (3.3.5-3)
Trong đó:
17
Z
n
- Mực nớc thiết kế tiêu thoát nớc ngầm của mơng cố định cấp cuối, m.
Z
d
- Mực nớc thiết kế của thoát nớc ngầm tại cửa ra của mơng các cấp , m.
h - Độ sâu thoát úng đọng thiết kế của khu chống úng đọng, độ sâu tới hạn của khu
phòng chống chua mặn hoá, m.
3. Khi mặt cắt mơng xác định theo lu lợng thiết kế tiêu thoát nớc ngầm dùng lu lợng thiết
kế thoát úng để kiểm tra, đợc đờng mực nớc tiêu úng nên thấp hơn hoặc bằng đờng
mực nớc thiết kế tiêu úng, nếu không nên dùng biện pháp phải tăng thêm độ rộng đáy
để mở rộng mặt cắt điều chỉnh thiết kế mặt cắt.
4. Nếu mặt cắt mơng xác định theo lu lợng thiết kế thoát úng dùng lu lợng thiết kế thoát n-
ớc ngầm để hiệu chỉnh kiểm tra, đờng tiêu thoát mực nớc ngầm thu đợc nên thấp hơn
hoặc bằng đờng mực nớc thiết kế thoát nớc ngầm. Nếu không nên dùng biện pháp mở
rộng bề rộng đáy hoặc độ sâu mơng để điều chỉnh thiết kế mặt cắt.
5. Mực nớc thiết kế của khu nhận nớc xả xuống nên căn cứ vào điều kiện cụ thể của các
khu thông qua phân tích kinh tế kỹ thuật để xác định. Nói chung có thể dùng mực nớc
cùng tần suất, cùng kỳ với ma bão thiết kế của khu vực chỉnh trị thoát nớc.
Nếu khu chỉnh trị và khu nhận xả không thuộc cùng một khu ma bão, nên thông qua
phân tích chập gặp của chúng để xác định mực nớc. Khi mực nớc thiết kế của khu nhận
xả cao hơn mực nớc thiết kế của cửa ra thoát nớc của khu chỉnh trị có thể dùng xử lý
thiết kế sau đây:
1) Khi chênh lệch mực nớc nhỏ hơn 0,3 mét, có thể bớt độ dốc dọc của hệ thống thoát
nớc, tranh thủ thoát nớc tự chảy.
1) Khi chênh lệch mực nớc bằng 0,3~0,5m, trong phạm vi nớc dâng có thể dùng thoát
chậm hoặc bơm thoát cục bộ.
2) Khi chênh lệch mực nớc vợt quá 0,5m nên dùng bơm thoát.
3.3.6. Thiết kế xử lý mái của đoạn mơng không ổn định, nên dùng nớc ngầm tác dụng lên
chất đất khác nhau để phân tích ổn định của mặt mái để làm căn cứ, chọn biện pháp
bảo vệ mà kỹ thuật có thể thực hiện đợc, kinh tế là thực dụng, đồng thời nên phù hợp
yêu cầu sau đây:
1. Đối với đoạn mơng mà mực nớc ngầm tơng đối cao và tính năng ổn định của khối đất
mái kém, dễ phát sinh thấm biến dạng, có thể chọn dùng thể thoát nớc kiểu chôn đặt ống
ngầm chặn thấm giảm áp hoặc mơng ngầm, đắp tầng lọc thoát nớc kiểu tầng lót, hoặc bố
trí thể thoát nớc mặt dốc, tờng ngăn cản thấm vv hạ thấp độ cao phòi nớc ra, giảm thiểu
áp lực thấm, cải thiện tình trạng dòng thấm, bảo vệ ổn định mặt mái.
2. Đối với đoạn mơng trên là đất sét dới là cát dễ phát sinh trợt sụt toàn bộ, có thể đổ chất
đống đá ở chân mái, chôn đặt bao đựng đất sét (cát) hoặc thiết kế xử lý lót trải vải địa
kỹ thuật, ổn định chắc chắn chân mái, bảo vệ ổn định khối đất của mặt mái và đáy m-
ơng.
3. Đối với đoạn mơng mà lớp đất mái phức tạp, tức vừa có biến dạng thấm lại có phá hoại
sụt toàn bộ có thể chọn biện pháp tất yếu trong 2 khoản nêu trên, đồng thời kết hợp
chọn biện pháp dùng mặt cắt kiểu phức hạ độ dốc mái v.v tiến hành thiết kế xử lý tổng
hợp.
4. Trong các loại thiết kế xử lý nên xem xét đầy đủ dùng biện pháp kỹ thuật cố định mái
sinh vật.
18
3.4. Thoát nớc ống ngầm
3.4.1. Độ sâu chôn và khoảng cách của ống ngầm nên thoả mãn yêu cầu thoát nớc của trị úng
đọng và phòng chống chua mặn hoá, đồng thời phù hợp với quy định sau đây:
1. Độ sâu chôn của ống hút nớc có thể tính toán theo công thức (3.3.2-1) của quy phạm
này, trong đó độ sâu nớc trong mơng đổi thành bán kính của ống ngầm.
Khoảng cách giữa ống hút nớc có thể dùng phơng pháp của khoản thứ 3 điều 3.3.2 của
quy phạm này để xác định.
2. Độ sâu của ống tập trung nớc nên bảo đảm ống hút nớc ở điều kiện bình thờng tự do
chảy ra, khoảng cách của nó xem hình thức bố trí mặt bằng địa hình của ống hút nớc
mà xác định.
3. Độ sâu chôn ống ngầm của khu vực giá rét nên lớn hơn độ sâu lớp đất đóng băng lớn
nhất.
3.4.2. Chọn lựa vật liệu của ống ngầm vật liệu lọc bao bọc ngoài nên phù hợp với quy định d-
ới đây:
1. Vật liệu của ống nên kinh tế thích dụng, hình thức trạng thái quy tắc chỉnh tề, độ dày
thành ống đều, thân ống bằng thẳng và thoả mãn yêu cầu cờng độ phụ tải an toàn, số
năm sử dụng không đợc nhỏ hơn 20 năm.
Diện tích khe hở nớc vào của ống hút nớc nên lớn hơn 1000mm
2
/m. Khe hở tiếp nối tự
nhiên của ống tính cứng không đợc vợt quá 3mm. Độ dài đốt của ống tính cứng đặt
bằng cơ giới nên bằng 33cm, miệng nối nên bằng hình thức kiểu nối lồng vào nhau
hoặc kiểu vỏ nối khác. ở trong lớp đất tơi mềm nên dùng vật liệu ống loại nhẹ tính
mềm dẻo tính năng chỉnh thể tốt.
2. Xung quanh ống hút nớc nói chung nên bố trí vật liệu dễ kiếm, thi công thuận tiện,
chịu đợc axít kiềm, không dễ mục nát, đối với cây trồng vô hại, vật liệu lọc bọc ngoài
không làm ô nhiễm môi trờng, hệ số thấm của nó nên lớn hơn 10 lần trở lên so với của
đất bao bọc xung quanh ống.
3. Vật liệu lọc bao bọc ngoài nên bố trí đều toàn bộ ống, độ dày của nó nên căn cứ kinh
nghiệm thực tiễn của địa phơng và thông qua thí nghiệm để xác định. Nói chung nên
dùng vật liệu cát sỏi, độ dày bố trí nên xem hớng nghiêng bồi tích của thổ nhỡng mà
định: Thổ nhỡng có hớng nghiêng bồi tích tơng đối nghiêm trọng không đợc nhỏ hơn
8cm, hớng nghiêng bồi tích tơng đối nhẹ có thể dùng 5 cm. Thổ nhỡng không có hớng
nghiêng bồi tích có thể giảm mỏng một cách thích đáng hoặc chỉ bố trí ở đỉnh ống và
hai bên ống.
Khi dùng vật liệu lọc hữu cơ, các trị số trên nên là độ dày nén chặt. Các loại vật liệu
lọc bao ngoài bằng sợi hóa học nên thông qua thí nghiệm xác định.
Khi dùng cơ giới đặt ống hút nớc, nên chọn dùng vật liệu lọc dạng hạt, kết hợp ống lọc
hoặc vật liệu ống bọc trớc hình thành.
3.4.3. Xác định đờng kính trong ống ngầm thoát nớc nên phù hợp với quy định dới đây:
1. Lu lợng thiết kế của ống ngầm thoát nớc có thể tính toán theo công thức sau đây:
Q = C q A (3.4.3 -1)
Trong đó:
Q - Lu lợng thoát nớc thiết kế, m
3
/ngày.
19
C - Hệ số lu lợng có liên quan tới diện tích, thông thờng chỉ đặt một cấp hoặc 2 cấp
ống ngầm, có thể lấy C = 1.
q - Mô số (hệ số) tiêu nớc thiết kế chống úng ngập hoặc phòng chống chua mặn hoá
m / ngày.
A - Diện tích khống chế tiêu nớc của ống ngầm, m
2
.
2. Đờng kính trong của ống ngầm thoát nớc có thể căn cứ lu lợng thiết kế xác định theo yêu cầu dới đây:
1) ống hút nớc nên dùng công thức chảy không đều để tính toán:
( )
8/3
3/2 inQd
=
( 3.4.3-2)
2) ống tập trung nớc nên dùng công thức chảy đều để tính:
( )
8/3
/2 inQd
=
(3.4.3-3)
Trong đó:
d - đờng kính trong ống ngầm thoát nớc, m.
i - độ dốc thuỷ lực, có thể dùng độ dốc ống ngầm thoát nớc.
- Hệ số có liên quan đến độ tràn đầy a trong ống, chọn theo phụ lục J của quy phạm này.
n - Độ nhám trong ống, thông thờng ống sành lấy 0,014, ống bê tông 0,013, ống nhựa
dẻo có vằn lấy 0,016, ống nhựa dẻo trơn 0,011. Trong đó ống cứng có công nghệ chế
tạo không tốt, độ nhám có thể tăng thêm 10%~20% để tính.
3) Chọn dùng đờng kính trong thực tế của ống hút nớc và ống tập trung nớc nên phân
biệt bằng 1,2 và 1,1 lần của đờng kính trong tính toán, nhng trị số chọn dùng nhỏ
nhất phân biệt không đợc nhỏ hơn 50mm và 80mm. ống không phải là hình tròn có
thể lấy diện tích tiết diện của nó chiết toán thành ống hình tròn.
Trong thiết kế, mỗi một đờng ống hút nớc nên lấy đờng kính ống đồng nhất. ống tập
trung nớc có thể căn cứ tình hình hội lu phân đoạn đổi đờng kính.
3. Độ dốc ống ngầm thoát nớc xác định theo yêu cầu dới đây:
1) Độ dốc ống ngầm thoát nớc nên thoả mãn yêu cầu lu tốc không bồi lắng cho phép
trong ống. Khi đờng kính trong của ống nhỏ hơn hoặc bằng 100mm có thể dùng 1/300
~ 1/600. Khi lớn hơn 100mm có thể dùng 1/600 ~ 1/1500.
ở khu vực địa hình bằng phẳng, trị số chênh lệch độ sâu chôn của đầu và cuối ống hút
nớc không nên lớn hơn 0,4m.
2) Lu tốc trung bình trong ống dùng công thức dới đây để tính toán:
ni
d
V /
2
2/1
3/2
=
(3.4.3-4)
Trong đó:
V - Lu tốc trung bình trong ống, m/s
- Hệ số có liên quan tới độ tràn đầy a trong ống, chọn theo phụ lục J của quy phạm
này.
3.4.4. Thiết kế thiết bị phụ thuộc nh giếng kiểm tra, cửa khẩu của ống hút nớc và giếng tập
trung nớc v.v nên phù hợp yêu cầu dới đây:
20
1. Đờng kính của giếng kiểm tra nên lớn hơn 80cm, đáy của ống hút nớc trong giếng nên
cao hơn đỉnh ống tập trung nớc 10cm. Đoạn lắng cát của đáy giếng nên lu lại độ sâu
30~50cm.
Giếng kiểm tra kiểu hở nên có nắp bảo vệ, độ dày đất phủ của giếng kiểm tra kiểu
ngầm nên lớn hơn 50cm.
2. Cửa khẩu của ống hút nớc nên thiết kế theo yêu cầu khống chế thoát nớc. Khi không có
yêu cầu khống chế, đoạn cửa ra khoảng 3m nên đổi dùng vật liệu ống không thấm nớc,
đồng thời kéo dãn mái mơng ra 10cm trở lên, còn nên tiến hành xửa lý chống xói cho
mái mơng hở.
3. Khi dùng phơng pháp bơm thoát phân khoảnh, nên căn cứ vào lu lợng hội lu và thuỷ
đầu (độ dâng) để chọn máy bơm nớc. Theo yêu cầu vận hành linh hoạt và quản lý
thuận tiện v.v để thiết kế giếng tập trung nớc hội lu.
3.5. Thoát nớc giếng đứng và thoát nớc khác
3.5.1. Khu vực của giếng tới, giếng tiêu nớc có lợng nớc tầng ngậm nớc của tầng nớc ngầm
nông tơng đối dồi dào và chất lợng nớc có thể dùng để tới, khi thiết kế giếng đứng nên
dùng khảo sát địa chất thuỷ văn tại chỗ, kết quả thí nghiệm bơm nớc hoặc tính toán
dòng thấm làm cơ sở, theo yêu cầu dùng nớc tới và điều tiết khống chế mực nớc ngầm,
xác định tầng hút nớc, độ sâu giếng, kết cấu hình thức giếng, bố trí quần thể giếng và
dụng cụ máy bơm v.v và các hạng mục khác.
3.5.2. Xác định yếu tố thiết kế thoát nớc đờng chuột chui nên phù hợp với yêu cầu sau đây:
1. Đờng kính hầm của đờng chuột chui bằng 6~10cm. ở khu vực có lợng ma lớn và yêu
cầu nớc tơng đối cao nên chọn trị số tơng đối lớn.
2. Độ sâu hầm của đờng chuột chui không đợc nông hơn tầng đáy của cày đất, nên bằng
40~70cm. ở khu vực mà tầng tập trung dày đặc rễ của cây trồng tơng đối sâu nên lấy
trị số tơng đối lớn.
3. Khoảng cách giữa các đờng chuột chui bằng 2~5m, khi tính năng thấm nớc của thổ nh-
ỡng tơng đối tốt và đờng chuột chui tơng đối sâu nên dùng trị số tơng đối lớn.
4. Chiều dài của đờng hầm chuột chui tuỳ theo độ dài và độ rộng của khoảng cách ruộng
mà xác định. Độ dốc của đờng chuột chui cơ bản giống nh độ dốc mặt đất của lộ tuyến
đờng chuột chui.
5. Cửa ra của đờng chuột chui nên dùng nối tháp vật liệu ống khoảng 1m để bảo vệ, đồng
thời tiến hành xử lý bảo vệ mặt mái mơng hở cửa ra.
3.5.3. Độ sâu của mơng khe tuyến lấy bằng tầng đáy đờng cày là vừa, khoảng cách của nó
bằng 0,5~1,0 m.
3.5.4. Các loại thiết kế thoát nớc tổ hợp nên đa biện pháp thoát nớc của nó tạo thành một thể
thống nhất, đồng thời phù hợp với quy định của các hạng mục thiết kế hữu quan trong
phạm vi này.
3.5.5. Thoát nớc ngăn chặn thấm và thoát nớc chặn dòng nên phù hợp với quy định sau đây:
1. Ngăn chặn dòng nớc ngầm hoặc dòng nớc thấm của hồ chứa bằng mơng, ống hoặc dãy
giếng để ngăn thấm, nên bố trí tiếp cận với vị trí của nguồn bổ sung, đồng thời căn cứ
vào lợng nớc đến hớng bên và điều kiện địa chất thuỷ văn, chọn dùng công thức tính
toán dòng thấm tơng ứng hoặc thông qua thí nghiệm mô phỏng để tiến hành thiết kế
thoát nớc mơng, ống, dãy giếng ngăn thấm.
21
2. Thiết kế mơng chặn dòng chảy mặt đất ngoài khu vực, nên theo tần suất ma bão quy
định của tiêu chuẩn chống úng và diện tích hội lu để xác định lu lợng thiết kế. Theo
quy định hữu quan của thiết kế mơng hở thoát nớc để tiến hành thiết kế mặt cắt. Khi
đồng thời có nhiệm vụ ngăn chặn dòng chảy ngầm ở khu vực ngoài chảy vào, nên theo
yêu cầu ngăn thấm mà tiến hành hiệu chỉnh.
3. Mơng ngăn lũ ngăn chặn dòng chảy mặt dốc của khu đồi núi (mơng ngăn lũ) nên dùng
biện pháp phân đoạn xả lũ, có thể theo tần suất ma bão của tiêu chuẩn úng để tính toán
lu lợng đỉnh lũ mặt dốc, sau khi trừ đi lợng nớc điều tiết trữ của hồ, aov.v và lợng lũ
xả phân đoạn còn lại là lu lợng thiết kế dùng để tiến hành thiết kế mặt cắt.
3.5.6. Công trình tiêu nớc giữa ruộng của khu úng trũng chua mặn lợi dụng dẫn lũ tới phù sa,
nên lấy nguyên tắc nớc rút khỏi đồng ruộng có đờng ra và tiêu úng và điều tiết khống
chế mực nớc ngầm có bảo đảm. Ngoài quy định hữu quan của chơng này để thiết kế ra,
còn phải thiết kế tăng cao, gia cố và rút nớc của ruộng vờn và chống xói mòn, chống
bồi lắng. v.v
3.6. Công trình của hệ thống thoát tiêu nớc
3.6.1. Thiết kế hệ thống công trình thoát nớc nên phù hợp với quy định sau đây:
1. Thiết kế công trình thoát nớc các loại nên có kỹ thuật tiên tiến, kết cấu hợp lý, sử dụng
an toàn, tiện cho thi công và quản lý.
Khi có điều kiện và nhu cầu, cần xét đến ngoại hình mỹ quan.
2. Công trình thoát nớc khu vực giá rét và chua mặn phải thoả mãn phòng chống đông nở
và ăn mòn.
3. Công trình tiêu nớc của mơng con và cấp mơng con trở xuống có thể dùng thiết kế tiêu
chuẩn thích hợp với tình hình địa phơng hoặc dùng thiết kế định hình.
Số lợng công trình loại nhỏ tơng đối nhiều và thiết bị phụ thuộc của ống ngầm thoát n-
ớc nên dùng kết cấu kiểu lắp ghép.
3.6.2. Công trình giao cắt của hệ thống thoát nớc bao gồm: Cầu giao thông, cống và cầu
máng, xi phông ngợc v.v đều nên thoả mãn yêu cầu lu lợng thiết kế tiêu nớc, không đ-
ợc tạo thành mơng dâng nớc mà sinh ra tiêu nớc không thông suốt và nên phù hợp quy
định sau đây:
1. Cầu giao thông, cống và công trình giao cắt dẫn nớc qua xuyên qua mơng, tiêu chuẩn
cấp của nó không nên thấp hơn tiêu chuẩn cấp của mơng thoát nớc đó.
2. Mặt cắt nớc thông qua của ống, hầm không có lợi cho việc bài trừ lắng đọng nên tăng
lớn thích đáng, đất phủ hai bên và phía trên của cửa vào ra nên tiến hành thiết kế xử lý
bảo vệ.
3.6.3. Công trình nối tiếp của hệ thống tiêu thoát nớc nh bậc thụt và mái dốc nên bố trí ở
đoạn mơng thẳng có biến đổi địa hình tơng đối lớn và điều kiện công trình tơng đối tốt.
Cần phải thực hiện tốt thiết kế tiêu năng và thiết kế chống thấm.
3.6.4. Thiết kế công trình điều tiết khống chế của hệ thống tiêu nớc nh cống điều tiết khống
chế, cống xả nớc và cống ngăn triều nên phù hợp với các yêu cầu sau đây:
1. Công trình điều tiết khống chế các loại nên tiến hành thiết kế yêu cầu mực nớc điều tiết
trữ và lu lợng thiết kế, đồng thời cung cấp điều kiện khống chế cho thoát nớc giữa
ruộng.
22
2. Mực nớc điều tiết trữ của cống khống chế nên thoả mãn yêu cầu phòng chống chua
mặn hoá thổ nhỡng và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Cống xả nớc và cống ngăn triều nên nhất trí với tiêu chuẩn cấp chống lũ của đê điều
nối với nó hoặc với tiêu chuẩn cấp chống triều.
3. Cống tiêu nớc của cửa ra mơng chính khu đê bao hoặc của cửa ra sông trung tâm, nói
chung nên kết hợp với yêu cầu chống lũ của sóng ngoài và yêu cầu giao thông 2 bên để
tiến hành thiết kế.
4. Công trình điều tiết khống chế các loại đều nên thao tác linh hoạt, có lợi cho chống bồi
lắng và bồi xói.
3.6.5. Thiết kế trạm bơm của hệ thống tiêu nớc nên xét một cách đầy đủ khả năng điều tiết
trữ của nội khu chỉnh trị, phàm có thể kết hợp đợc với tới đều nên tiến hành thiết kế
theo yêu cầu của trạm bơm tới tiêu lỡng dụng.
4. thi công
4.1. Quy định chung
4.1.1. Công trình tiêu nớc đồng ruộng nên căn cứ vào quy mô của khu vực chỉnh trị, xây dựng
kiện toàn tổ chức thi công.
4.1.2. Các hạng mục của công trình thoát nớc trong khu chỉnh trị nên xem cấp công trình và
tình hình quy mô v.v thực hiện đấu thầu hay chỉ định thầu, công trình tiêu nớc loại lớn
còn nên thực hiện chế độ quản lý giám sát công trình.
4.1.3. Đơn vị thi công nên căn cứ vào quy hoạch thiết kế, vốn đầu t và tình hình sản xuất
nông nghiệp, tiến hành thiết kế thi công, biên soạn phơng án thi công.
Nếu cần phải thay đổi sửa chữa phơng án thi công, nên cùng với đơn vị quy hoạch thiết
kế nghiên cứu xác định. Đối với sửa chữa thay đổi lớn nên cùng nhau đa ra phơng án
thay đổi sửa chữa, sau khi cơ quan chủ quản thẩm định phê duyệt mới đợc thực thi.
4.1.4. Trớc khi thi công cần phải làm tốt công tác chuẩn bị nguyên vật liệu và công tác đặt
tuyến.
Thời kỳ thi công nên chọn mùa vụ nông nhàn không phải mùa lũ và mực nớc ngầm t-
ơng đối thấp, thông thờng theo tuần tự thi công: Hạ lu trớc sau đến thợng lu, đầu tiên
mơng cốt cán sau là đồng ruộng.
4.1.5. Công trình tiêu nớc đồng ruộng các loại nên chấp hành quy phạm thi công công trình
thuỷ lợi hữu quan và quy phạm hữu quan khác. Xây dựng công trình các loại và lắp đặt
thiết bị, đều nên do đội ngũ chuyên nghiệp thực thi.
4.1.6. Khi sử dụng cơ giới loại hình mới để thi công, nên tiến hành bồi dỡng cho nhân viên
lái máy và nhân viên thi công.
Nếu tổ chức quần chúng đào mơng nên tiến hành đào mẫu mặt cắt tiêu chuẩn.
4.2. Công trình mơng hở
4.2.1. Định tuyến thi công công trình mơng hở, làm mẫu nên phù hợp với yêu cầu dới đây:
1. Mơng chính, nhánh, con nên đặt đờng đào 2 bên mơng, đờng đổ đống đất và đờng
trung tâm. Mơng đồng ruộng chỉ cần đặt tuyến đào ở 2 bên mơng. Khoảng cách giữa
mặt cắt ngang khống chế thi công không đợc vợt quá 100mét. Đoạn có địa hình phức
tạp còn phải tăng dày thích đáng.
23
2. Mặt cắt và khống chế cao trình của đặt tuyến thi công nên lợi dụng hệ thống khống chế
và tài liệu đã có sẵn.
3. Yêu cầu và sai số hạn chế của hệ thống khống chế và đặt tuyến thi công: Mơng chính,
mơng nhánh và mơng con nên chấp hành theo quy định hữu quan của " Quy phạm trắc
lợng công trình Thuỷ lợi, Thuỷ điện " SL 203-97, mơng ruộng có thể tham chiếu chấp
hành.
4.2.2. Công trình mơng hở có thể đào bằng cơ giới hoặc đào bằng thủ công đồng thời nên
tuân thủ quy định sau đây:
1. Ngời điều khiển khi đào bằng cơ giới nên thuộc tính năng của máy móc và thuộc quy
định thao tác an toàn, bảo đảm chất lợng thi công.
2. Đào bằng thủ công nói chung nên bắt đầu từ vị trí trung tâm rồi phát triển ra 2 bên, tiến
hành phân lớp, bắt đầu tạo bậc, tạo cấp sau đó thành hình dạng, dần dần đào đến đáy.
Mực nớc ngầm quá cao, có thể dùng phơng pháp phân lớp đào dẫn dòng. Nếu cần thiết
còn có thể dùng biện pháp thoát nớc tạm thời khác.
3. Mơng thi công theo phân đoạn hay phân kỳ cần phải thi công theo yêu cầu mặt cắt
thiết kế hoặc theo phân kỳ, các đoạn mơng nên nối tiếp thuận thẳng.
4. Đoạn đắp của mơng hoặc bờ mơng đắp cần phải chấp hành quy định hữu quan của thi
công đê đập.
5. Khi tiến hành cắt cong cải dòng của mơng, nói chung nên chấp hành nguyên tắc đào
mới đắp cũ.
6. Đất đổ bỏ của mơng tiêu đào nên dùng để đắp đờng, đắp kênh và san lấp mặt bằng
đồng ruộng. Cần thiết phải đổ đống ở 2 bờ nên cố gắng giảm thiểu chiếm đất. Nói
chung độ rộng chiếm đất của mỗi bên: Mơng chính không nên vợt quá 4~5m, mơng
nhánh 3~4m, mơng con 2~3m đồng thời nên san bằng lợi dụng hoặc trồng cây.
4.2.3. Đào mơng hở ở đoạn thi công khó nguy hiểm nên tuân thủ quy định sau đây:
1. Khi thi công ở đoạn mơng khó nguy hiểm nh khối lợng đào sâu, trợt mái và rải đá nát
vụn v.v đầu tiên nên trừ nguy hiểm thoát khỏi khó khăn, sau đó mới tiến hành đào,
đồng thời làm tốt công tác bảo vệ an toàn.
2. Đối với khu vực có đất mềm tơi, đất đầm lầy vv đầu tiên nên tháo sạch nớc bề mặt,
sau đó dùng biện pháp vừa tháo nớc ngầm vừa phân lớp đào hoặc dùng phơng pháp xử
lý hiệu quả khác để thi công.
3. Đối với khu vực có loại đất khô cứng không có điều kiện cho thấm ớt để đào, có thể
dùng phơng pháp làm tơi nhân tạo hoặc nổ mìn phá.
4.2.4. Thi công bảo vệ mái của đoạn mơng không ổn định nên tuân thủ quy định dới đây:
1. Căn cứ vào phơng pháp và yêu cầu thiết kế xác định làm tốt công tác thoát nớc thi công
và công tác chuẩn bị chế tạo vật liệu.
2. Thi công ống ngầm giảm áp nên chấp hành theo quy định hữu quan của điều 4.3 quy
phạm này, lắp đặt thể thoát nớc khác, vải địa kỹ thuật và đầm nén đất đắp lại chắc chặt
vv còn nên chấp hành quy định hữu quan của " Quy phạm kỹ thuật thi công đập đất đá
kiểu đầm nén " SDJ218-83.
3. Khi thi công nên kiểm tra lớp đất mái có phải nhất trí hoặc gần đúng với khảo sát thiết
kế, nếu thay đổi tơng đối lớn nên thơng thảo với đơn vị thiết kế, nên có tháy đổi thiết
kế, đồng thời ghi chép tốt thi công.
24
4.3. Công trình ống ngầm
4.3.1. Công trình tiêu nớc ống ngầm nên tổ chức đội thi công chuyên nghiệp. Đầu tiên làm
tốt công tác chuẩn bị trớc khi thi công, sau đó đào theo mơng ống, lắp đặt ống và bao
ngoài vật liệu lọc. Tiến hành thi công theo trình tự chung: Lấp lại mơng đặt ống và xây
lắp thiết bị phụ thuộc. Sau khi kiểm tra đạt yêu cầu của mỗi công đoạn mới có thể tiến
hành công đoạn tiếp theo.
4.3.2. Trớc khi thi công đờng ống, cần phải căn cứ thiết kế vạch ra tuyến ống giữa đồng
ruộng và vị trí công trình. Mút đầu, mút cuối của mỗi truyến trung tâm đờng ống nên
đóng cọc biểu thị, cứ cách 20 ~ 30m đóng một cọc gỗ, đồng thời đánh dấu độ sâu và
độ rộng đào của mơng ống. Khi sử dụng máy thi công đào mơng đặt ống, có thể chỉ
đánh dấu một tuyến trung tâm.
4.3.3. Khi đào mơng đặt ống bằng thủ công, nên tiến hành bắt đầu từ hạ lu ngợc lên thợng lu,
từ ống tập trung nớc đến ống hút nớc. Mặt cắt đào của mơng đặt ống và đổ đất thành
dodóng nên có lợi cho ngời san lấp mơng đặt ống và ổn định mái. ở khu đầm lầy, đầu
tiên nên tiêu thoát nớc mặt đất, sau đó dùng phơng pháp thi công vừa thoát nớc ngầm
vừa đào sâu mơng đặt ống.
ở khu vực loại đất mềm tơi nên thi công vào thời kỳ mực nớc ngầm xuống tơng đối
thấp, đầu tiên đào đến gần vị trí của mực nớc ngầm, sau đó tập trung nhân lực đào
xuống với tốc độ nhanh đến độ sâu yêu cầu, nếu cần thiết có thể dùng biện pháp chống
đỡ bảo vệ tạm thời và thi công thoát nớc trớc.
4.3.4. Phần đáy của mơng đặt ống của ống tập trung nớc nên lấy nguyên tắc bảo đảm ổn định
đờng ống mà bố trí độ rộng phần đáy của mơng đặt ống của ống hút nớc, nói chung
nên bằng hoặc lớn hơn đờng kính ngoài của ống hút nớc cộng thêm độ dày vật liệu lọc
bao ngoài ở 2 bên.
4.3.5. Lắp đặt bằng thủ công đpờng ống và vật liệu lọc bao ngoài nên tuân thủ quy định dới
đây:
1. Bình thờng nên từ thợng lu xuống hạ lu. Mút khởi đầu của ống hút nớc nếu không đặt
lỗ thông hơi nên bịt.
2. Nghiêm cấm tác nghiệp trong bùn nớc, nếu cần thiết nên dùng biện pháp thi công thoát
nớc trớc.
3. Đờng ống nên lắp đặt ở độ dốc thuận thẳng theo thiết kế trên đất nền, vật liệu lọc hoặc
trên lớp lót đệm, nghiêm cấm xuất hiện dốc ngợc và gồ ghề. Miệng ống của tính cứng
của các đốt ống nên sát chặt, không đợc thoát khớp lệch vị trí.
4. Khi thi công vật liệu lọc, nói chung đầu tiên nên đổ bằng phẳng chỉnh tề ở đáy mơng,
sau khi đợi nghiệm thu lắp đặt ống hút nớc xong, mới đổ vật liệu lọc lên đỉnh ống và
vào 2 bên.
4.3.6. Đất đắp 2 mơng đặt ống phân lớp đầm chặt, nghiêm cấm dùng bùn đắp vào, đồng thời
nên dùng đất canh tác đắp lại vào lớp mặt và hơi cao hơn mặt đất. Mỗi đờng ống hút n-
ớc từ lúc đào mơng (rãnh) cho đến lúc đắp đất lại nên thực hiện ở trong ngày không ma
và liên tục hoàn thành.
4.3.7. Khi dùng cơ giới đào mơng đặt ống, phải căn cứ vào chất đất thổ nhỡng, độ sâu chôn
ống, loại vật liệu ống, độ dài của đốt ống và đờng kính ống lớn hay nhỏ, có vật liệu đổ
vào để lọc hay không v.v. để chọn loại hình máy thích hợp, đồng thời thi công theo yêu
cầu sau đây:
25