Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

QUY PHẠM KỸ THUẬT TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC SL 20 7 98

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.43 KB, 28 trang )

bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
vụ khoa học công nghệ
Quy phạm
kỹ thuật tới tiết kiệm nớc
SL 207- 98
(Tài liệu dịch từ Tiêu chuẩn của Trung Quốc,
sử dụng tham khảo trong ngành)
Hà nội 2004
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
vụ khoa học công nghệ
Quy phạm
kỹ thuật tới tiết kiệm nớc
SL 207- 98
(Tài liệu dịch từ Tiêu chuẩn của Trung Quốc,
sử dụng tham khảo trong ngành)
Hà nội 2004
2
lời giới thiệu
Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trân trọng giới
thiệu tới bạn đọc tài liệu dịch Tiêu chuẩn ngành của nớc Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa: Quy phạm kỹ thuật t ới tiết kiệm nớc - SL 207- 98 do Bộ Thuỷ lợi Nớc Cộng
Hoà Nhân Dân Trung Hoa ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm
1998 để sử dụng tham khảo trong ngành (ông Võ Công Quang dịch và một số chuyên
gia trong ngành hiệu đính).
Vụ Khoa học công nghệ mong nhận đợc nhiều ý kiến góp ý của bạn đọc, mọi ý kiến
góp ý xin gửi về Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2
Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội.
vụ khoa học công nghệ
3
Tiêu chuẩn ngành
Nớc cộng hoà nhân dân trung hoa


Quy phạm kỹ thuật tới tiết kiệm nớc
SL 207- 98
Đơn vị chủ biên :
Vụ Thuỷ lợi Nông thôn Bộ Thuỷ lợi -
Phòng nghiên cứu tới đồng ruộng Bộ
Thuỷ lợi
Đơn vị phê duyệt :
Bộ Thuỷ lợi Nớc Cộng hoà Nhân Dân
Trung Hoa
Thời gian có hiệu lực thi hành : 01.05.1998
Nhà xuất bản Thuỷ lợi Thuỷ điện Trung Quốc
4
Bắc Kinh 1998
Bộ thuỷ lợi
nớc cộng hoà nhân dân trung hoa
Thông tin về việc ban hành
" Quy phạm kỹ thuật tới tiết kiệm nớc SL 207 - 98"

Căn cứ vào kế hoạch biên soạn, hiệu chỉnh tiêu chuẩn kỹ thuật thuỷ lợi thuỷ
điện năm 1997 của Bộ Thuỷ lợi. " Quy phạm kỹ thuật tới tiết kiệm nớc " do Vụ
Thuỷ lợi Nông thôn chủ trì, Vụ Thuỷ lợi Nông thôn, phòng nghiên cứu tới đồng
ruộng là đơn vị chủ biên, đã thông qua Bộ Thuỷ lợi thẩm định nay phê chuẩn
thành Tiêu chuẩn ngành Thuỷ lợi, đồng thời ban hành để thực hiện.
Tên gọi là phiên hiệu của tiêu chuẩn là :
" Quy phạm kỹ thuật tới tiết kiệm nớc " SL 207 - 98
Tiêu chuẩn này có hiệu lực thi hành từ ngày 01.05.1998.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị nên chú ý đúc rút tổng kết kinh
nghiệm nếu phát hiện vấn đề xin gửi văn bản báo cáo ngành chủ trì, và do đơn vị
đó phụ trách giải thích.
Quy phạm do nhà xuất bản Thuỷ lợi Thuỷ điện chịu trách nhiệm phát hành.

Ngày 04 tháng 04 năm 1998
5
Lời nói đầu
Căn cứ vào sự cần thiết của thực tiến sản xuất và sự phân tích chính xác của
tình hình tới tiết kiệm nớc. Năm 1990 Vụ Thuỷ lợi Nông thôn Bộ thuỷ lợi đã bố trí
nhiệm vụ nghiên cứu tiêu chuẩn tới tiết kiệm nớc, tiến hành tìm hiểu, tích luỹ kinh
nghiệm, năm 1994 lại tổ chức khai triển nghiên cứu vấn đề tiêu chuẩn tới tiết kiệm
nớc ở 27 sở (cục), thuỷ lợi của Tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc, hình thành
manh nha quy phạm. Năm 1996 hoàn thành biên soạn đề cơng quy phạm. Đầu năm
1997, sau khi giao nhiệm vụ biên soạn chính thức, dới sự chủ trì của Vụ Thuỷ lợi
Nông thôn Bộ Thuỷ lợi, tổ biên soạn bắt tay vào biên soạn ngay. Tháng 4 năm 1997
hoàn thành bản thảo lần thứ 1, qua 2 lần trng cầu ý kiến, sau đó bổ sung sửa đổi.
Tháng 12 năm 1997 hoàn thành bản thảo trng cầu ý kiến, cuối tháng 12 năm 1997
triệu tập hội nghị thẩm định, thông qua thẩm định của các chuyên gia.
" Quy phạm kỹ thuật tới tiết kiệm nớc " SL 207 - 98 phân ra nguyên tắc chung,
quy hoạch công trình, nguồn nớc tới, lợng nớc dùng để tới, hệ số lợi dụng nớc tới,
yêu cầu kỹ thuật của công trình và biện pháp, hiệu ích, diện tích tới tiết kiệm nớc
cộng tất cả 8 chơng 42 điều và 2 phụ lục. Quy phạm phản ánh trình độ giai đoạn
hiện nay của Trung Quốc, vừa tham khảo kỹ thuật tiên tiến của nớc ngoài, tức là
kiên trì cao khởi điểm, cao yêu cầu, lại vừa chú ý tính thực dụng và tính có thể thao
tác .
Tức là vừa coi trọng tính chung của quy phạm xây dựng thuỷ lợi lại vừa có đặc
điểm tới tiết kiệm nớc đột xuất, tiếp thu một cách đầy đủ kỹ thuật tiên tiến và kinh
nghiệm thành công của sự nghiệp phát triển tới tiết kiệm nớc của Trung Quốc.
Đơn vị chịu trách nhiệm giải thích quy phạm:
Vụ Thuỷ lợi Nông thôn Bộ Thuỷ Lợi
Đơn vị chủ biên quy phạm:
Vụ Thuỷ lợi Nông thôn Bộ Thuỷ lợi - Phòng nghiên cứu tới đồng
ruộng Bộ Thuỷ Lợi
Đơn vị tham gia biên soạn quy phạm:

Trung tâm bồi dỡng khai thác kỹ thuật tiêu, tới nớc Trung Quốc
Phòng nghiên cứu sinh Bắc Kinh học viện Thuỷ lợi Thuỷ điện Hoa
Bắc
Vụ khoa học Kỹ thuật Bộ Thuỷ lợi
Sở Thuỷ lợi tỉnh Hắc Long Giang
Sở Thuỷ lợi khu tự trị Quảng Tây
Sở Thuỷ lợi tỉnh Cam Túc
Sở Thuỷ lợi Hà Bắc
Các nhân viên biên soạn chủ yếu:
6
Lý Anh Năng; Hoàng Tu Kiều; Thẩm Tú Anh; Đậu Dĩ; Tùng Triệu
Lại Thi; Vơng Hiểu Linh; Lý Tán Đờng; Mã Tề Nguyên; Viên Phổ
Ân; Lục Kiệt Thần; Vũ Phúc Học; Tống Vĩ.
Mục lục
Phần Tiêu chuẩn
1. Nguyên tắc chung
7
2. Quy hoạch công trình
7
3. Nguồn nớc tới
8
4. Lợng nớc dùng để tới
8
5. Hệ số lợi dụng nớc tới
9
6. Yêu cầu kỹ thuật của công trình và biện pháp
9
7. Hiệu ích
11
8. Diện tích tới tiết kiệm nớc

11
Phụ lục A :
Giải thích danh từ
13
Phụ lục B :
Phơng pháp đo xác định tính toán tham số hữu quan
15
Phần Thuyết minh biên soạn
1. Nguyên tắc chung.
21
2. Quy hoạch công trình.
21
3. Nguồn nớc tới.
22
4. Lợng nớc dùng để tới.
22
5. Hệ số lợi dụng nớc tới.
23
6. Yêu cầu kỹ thuật của công trình và biện pháp.
24
7. Hiệu ích.
25
8. Diện tích tới tiết kiệm nớc.
26
1. Nguyên tắc chung
7
1.01. Vì muốn cho việc xây dựng công trình tới tiết kiệm nớc có một thớc đo hợp lý, có
thể thực hiện đợc, thống nhất, xúc tiến sự nghiệp tới tiết kiệm nớc phát triển khoẻ
mạnh nên đã biên soạn ra quy phạm này.
1.0.2. Xây dựng công trình tới tiết kiệm nớc cần phải chú ý: hiệu ích, bảo đảm chất lợng,

tăng cờng quản lý, làm cho đợc việc thích ứng địa phơng, hoàn cảnh, kinh tế hợp lý,
kỹ thuật tiên tiến, vận hành chắc chắn.
1.0.3. Quy phạm này thích dụng với quy hoạch, thiết kế, thi công, nghiệm thu, quản lý và
đánh giá công trình tới tiết kiệm nớc của: đồng ruộng lớn xây dựng mới, xây dựng
mở rộng và xây dựng cải tạo, với đất trồng rau hoa màu, vờn cây ăn quả, vờn ơm
cây giống, đồng trồng cỏ vv
1.0.4. Đơn vị chịu trách nhiệm thiết kế công trình tới tiết kiệm nớc cần phải có giấy chứng
nhận " T cách thiết kế công trình thuỷ lợi " cấp C trở lên. Đơn vị thi công lắp đặt
công trình cần phải có giấy chứng nhận đơn vị lắp ráp thi công của ngành chủ quản
hành chính thuỷ lợi cấp tỉnh.
Công trình tới tiết kiệm nớc cần phải chọn dùng vật liệu và thiết bị phải qua cơ quan
kiểm định kiểm tra đạt yêu cầu mới đợc sử dụng. Không đợc sử dụng sản phẩm
không có nhà sản xuất, không có ngày tháng sản xuất và không có thuyết minh sử
dụng sản phẩm.
1.0.5. Công trình tiết kiệm nớc nên xây dựng, kiện toàn tổ chức quản lý và chế độ nội quy,
phát huy thiết thực tác dụng của tăng sản tiết kiệm nớc.
1.0.6. Xây dựng công trình tới tiết kiệm nớc ngoài việc nên phù hợp quy phạm này ra, còn
nên phù hợp với quy định của các tiêu chuẩn hữu quan hiện hành của nhà nớc.
2. Quy hoạch công trình
2.0.1. Quy hoạch công trình tới tiết kiệm nên thu thập các tài liệu cơ bản: nguồn nớc, khí
tợng, địa hình, thổ nhỡng, cây trồng, thí nghiệm tới, nguồn năng lợng, vật liệu, thiết
bị, tình hình kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển vv
2.0.2. Quy hoạch công trình tới tiết kiệm nớc nên phù hợp với yêu cầu quy hoạch thuỷ lợi
đồng ruộng và quy hoạch khu nông nghiệp địa phơng, đồng thời nên hiệp đồng điều
hoà với quy hoạch phát triển nông thôn. Kỹ thuật tiết kiệm nớc sử dụng nên kết hợp
với phẩm loại cây trồng, vơi kỹ thuật vun trồng.
2.0.3. Công trình tới tiết kiệm nớc nên thông qua so sánh kinh tế kỹ thuật và đánh giá môi
trờng để xác định phơng án tối u duy trì lợi dụng nguồn tài nguyên nớc. Hình thành
công trình tới tiết kiệm nớc nên căn cứ vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
địa phơng, đặc điểm của tài nguyên đất và nớc yêu cầu phát triển nông nghiệp, chọn

hình thức phù hợp với hoàn cảnh.
2.0.4. Công trình tới tiết kiệm nớc diện tích tới của khu đồng bằng lớn hơn 100hm
2
, diện
tích tới của khu vực miền núi lớn hơn 50hm
2
, nên tiến hành theo 2 giai đoạn: Quy
hoạch và thiết kế.
Đối với công trình có diện tích nhỏ có thể phân thành 1 giai đoạn (thiết kế) để tiến
hành.
8
2.0.5. Kết quả quy hoạch công trình tới tiết kiệm nớc nên bao gồm: báo cáo quy hoạch, tài
liệu khái toán và bản vẽ bố trí công trình. Bố trí công trình có diện tích t ới 333hm
2
trở lên nên vẽ bản đồ địa hình không nhỏ hơn 1/5000. Diện tích nhỏ hơn 333 hm
2
nên vẽ bản đồ địa hình 1/2000 ~ 1/5000.
2.0.6. Quy hoạch công trình tới tiết kiệm nớc nên kết hợp với quy hoạch đờng giao thông,
dải trồng cây, hệ thống cung cấp điện vv và kết hợp quy hoạch điểm c dân. Lợi
dụng triệt để thiết bị công trình đã có, đồng thời căn cứ theo sự cần thiết bố trí hệ
thống tiêu nớc.
3. nguồn nớc tới
3.0.1. Công trình tới tiết kiệm nớc nên bố trí phối hợp tối u hoá, lợi dụng hợp lý tài
nguyên nớc, phát huy lợi ích lớn nhất nguồn nớc tới.
3.0.2. Tới tiết kiệm nớc nên lợi dụng triệt để ma của địa phơng. khu vịn tới bằng giếng
nên phòng ngừa nớc ngầm vợt dùng. Khu tới bằng kênh nên thu thập lợi dụng nớc
hồi quy tới. Khu tới bằng giếng kênh kết hợp thông qua vận dụng liên hợp nớc mặt
đất và nớc ngầm. Nâng cao suất lợi dụng lặp lại của nớc tới.
3.0.3. Khi dùng nớc hơi có kiềm để làm nguồn nớc tới, dùng nớc có kiềm và nớc ngọt hỗn
hợp dùng hoặc tới luân phiên. Khi dùng nớc ô nhiễm công nghiệp hoặc nớc ô nhiễm

sinh hoạt để dùng làm nguồn nớc tới, cần phải qua xử lý lọc sạch, đạt đợc tiêu
chuẩn nớc tới mới có thể dùng để tới.
3.0.4. Khi lợng nớc ma trung bình nhiều năm lớn hơn 250mm của khu công nghiệp khô
hạn, tìm biện pháp tập trung trữ nớc lại để làm nguồn nớc tới, quy mô của công
trình nguồn nớc cần phải qua luận chứng, lợng nớc tập trung trữ thoả mãn yêu cầu t-
ới trong mùa ma.
4. lợng nớc dùng để tới
4.0.1. Sau khi công trình tới tiết kiệm nớc xây xong đa vào sử dụng, lợng nớc dùng cho
diện tích đơn vị của năm thuỷ văn bình thờng nên tiết kiệm nớc 20% trở lên so với
trớc khi xây dựng.
4.0.2. Lợng nớc dùng để tới cho lúa nớc nên căn cứ vào mô thức tới khống chế " mỏng,
nông, ớt, phơi nắng " mà xác định.
4.0.3. Cây trồng cạn, hoa màu, cây ăn quả, rau xanh vv lợng nớc dùng để tới nên căn cứ
vào chế độ tới tiết kiệm nớc theo sản lợng cao, suất sản suất thuỷ phân cao mà xác
định.
4.0.4. Khu vực thiếu khẩn cấp nguồn nớc, lợng nớc dùng để tới có thể căn cứ vào tính
nhạy cảm đối với nớc của giai đoạn phát triển khác nhau của cây trồng, sử dụng nớc
mấu chốt để tới, phơng thức tới không đầy đủ để xác định.
5. Hệ số lợi dụng nớc tới
9
5.0.1. Hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kênh, đối với khu tới loại lớn không nên thấp hơn
0,55. Đối với khu tới vừa không nên thấp hơn 0,65, đối với khu tới nhỏ không nên thấp
hơn 0,75. Khu tới bằng giếng dùng kênh chống thấm không nên thấp hơn 0,9. Dùng đ-
ờng ống chuyển tải nớc không nên thấp hơn 0,95.
5.0.2. Hệ số lợi dụng nớc giữa ruộng, khu tới ruộng trồng lúa nớc, không nên thấp hơn 0,95.
Khu tới trồng màu không nên thấp hơn 0,9.
5.0.3. Hệ số lợi dụng nớc tới, đối với khu tới lớn không nên thấp hơn 0,50, đối với khu tới
trung bình không nên thấp hơn 0,60, đối với khu tới nhỏ không nên thấp hơn 0,70, đối
với khu tới giếng không nên thấp hơn 0,80 , đối với khu tới phun, khu tới phun nhỏ (vi
phun) không nên thấp hơn 0,85 , đối với khu tới nhỏ giọt không nên thấp hơn 0,90.

5.0.4. Hệ số lợi dụng nớc tới của khu tới giếng kênh kết hợp có thể căn cứ vào bình quân gia
quyền lợng nớc dùng của giếng, kênh, dùng công thức (B4) của phụ lục B quy phạm
này để tính toán xác định.
6. Yêu cầu kỹ thuật của công trình và biện pháp
6.0.1. Công trình chống thấm cho kênh nên phù hợp những yêu cầu sau đây:
1. Mặt cắt kênh chống thấm nên thông qua tính toán thuỷ lực để xác định, khi mực nớc
ngầm tơng đối cao và có yêu cầu chống đông, có thể dùng mặt cắt kiểu rộng nông.
2. Khi mực nớc nầng cao hơn đáy kênh nên bố trí thiết bị thoát tiêu nớc.
3. Vật liêu và tỷ lệ phối liệu chống thấm nên thông qua thí nghiệm để chọn.
4. Khi sử dụng vật liệu có tính cứng để chống thấm, nên bố trí khe co giãn.
5. Tại khu vực có độ sâu đúng tiêu chuẩn lớn hơn 10cm, nên xét dùng biện pháp kỹ
thuật chống đông căng.
6. Suất chống đông của kênh, đối với khu tới loại lớn không nên thấp hơn 50%, đối với
khu tới loại nhỏ không nên thấp hơn 70%, khu tới kênh giếng kết hợp dùng kênh cố
định để tải nớc, nên chống thấm toàn bộ.
7.Khu tới loại lớn, trung bình, u tiên tiến hành chống thấm cho kênh cốt cán.
6.0.2. Công trình tải nớc đờng ống áp thấp khu tới bằng giếng nên phù hợp với yêu cầu dới
đây:
1. Lợng dùng đờng ống cố định giữa ruộng không nên thấp hơn 90m/hm
2
2. Khoảng cách ống nhánh, khi bố trí đơn hớng, không nên lớn hơn 75m, khi bố trí 2
hớng không nên lớn hơn 150m.
3. Khoảng cách cửa nớc ra (vòi cấp nớc) không nên lớn hơn 100m, nên dùng ống mềm
và nối tiếp để tới.
4. Nên bố trí thiết bị bảo vệ an toàn. Tại khu vực giá rét nên đặt thiết bị thoát nớc, xả
trống và chống đóng băng làm hại.
5. Đối với quy hoạch sẽ cần phải thực thi hệ thống đờng ống tải nớc tới phun, nên
theo yêu cầu kỹ thuật của công trình tới phun.
6.0.3. Công trình tới phun nên phù hợp yêu cầu dới đây:
10

1. Tới phun nên thoả mãn yêu cầu độ phun đều, không đợc phun rò rỉ dột, không đợc
sản sinh dòng chẩy mặt đất.
2. Chỉ tiêu hoá mù tới phun nên thoả mãn yêu cầu của cây trồng.
3. Hệ thống tới phun kiểu đờng ống nên có thiết bị khống chế, đo lờng và thiết bị bảo
đảm an toàn.
4. Tổ máy tới phun kiểu trục nhánh trung tâm, kiểu di chuyển ngang và kiểu đĩa quay
nên bảo đảm vận hành đáng an toàn, đáng tin cậy.
5. Tổ máy tới phun kiểu loại nhẹ và di động nhỏ, diện tích khống chế của tổ máy đơn
lấy 3 hm
2
và 6hm
2
là vừa.
6.0.4. Công trình tới nhỏ (vi tới) nên phù hợp những yêu cầu sau đây:
1. Nớc sẽ dùng cho vi tới cần phải qua lọc một cách nghiêm khắc, xử lý sạch sẽ.
2. Khi tới nên thoả mãn yêu cầu độ đều, không đợc sản sinh dòng chẩy trên mặt đất.
3. Nên lắp đặt thiết bị khống chế, đo đạc và thiết bị bảo vệ an toàn.
4. Lợng dùng ống mao quản tới nớc của hệ thống tới nhỏ giọt kiểu di động cây trồng
gieo thành hàng thành luống không nên nhỏ hơn 900m/hm
2
.
6.0.5. Công trình giữa ruộng của tới mặt đất nên phù hợp với yêu cầu sau đây:
1. Khu tới lúa nớc nên biến thành ô, không đợc tới xuyên.
Khu đồng bằng quy cách ruộng ô lấy dài 60 ~ 120m, rộng 20 ~ 40m là vừa. Khu vực
miền núi có thể căn cứ địa hình mà điều chỉnh thích đáng.
2. Khu tới cây trồng mầu nên bằng phẳng, độ dài thửa ruộng không nên vợt quá 75m,
rộng của thửa ruộng không nên lớn hơn 3m, đồng thời nên thích ứng với yêu cầu tác
nghiệp của máy móc công nghiệp.
3. Độ dài mơng nớc tới không nên vợt quá 100m
6.0.6. Tới nớc rót nên phù hợp yêu cầu sau đây:

1. Nên có nguồn nớc và lấy nớc đáng tin cậy, thiết bị vận chuyển nớc, thiết bị tới rót n-
ớcvà lợng nớc cung cấp nên thoả mãn yêu cầu nớc tới cây trồng ở trong thời kỳ gieo
hạt và nẩy mầm tốt nhất, nớc tới phải đều.
2. Diện tích khống chế nguồn nớc nên tính toán theo lợng nớc dùng mỗi ngày không ít
hơn 75m
3
/hm
2
.
3. Khoảng cách chuyển nớc từ nguồn nớc đến giữa ruộng, dùng sức của súc vật vận
chuyển nớc, không nên lớn hơn 200m, dùng cơ giới vận chuyển không nên lớn hơn
500m.
6.0.7. Công trình tập trung nớc ma dùng cho tới, nên phù hợp với yêu cầu sau đây:
1. Nên bao gồm các biện pháp: Tập trung dòng chẩy, vận chuyển nớc, lắng động, tồn
trữ, tới tiết kiệm v.v. phải đồng bộ hợp lý.
2. Mặt tập trung dòng chẩy chuyên dụng nên dùng vật liệu phủ chống thấm tập trung
dòng chẩy hiệu suất cao, ao hồ chữ nớc cần phải dùng biện pháp chống thấm.
11
3. Dùng tới nhỏ giọt hoặc tới lên trên màng, quy mô công trình nên theo lợng nớc tới
mỗi lần không ít hơn 150m
3
/hm
2
để xác định.
6.0.8. Tới trên màng nên phù hợp với quy định sau đây:
1. Quy cách thửa ruộng nên phù hợp với quy định của 6.0.5 của quy phạm này.
2. Hệ số đồng đều của tới không nên thấp hơn 0,7.
3. Đối với màng nhựa mỏng bỏ đi nên thu thập và xử lý lại.
6.0.9. Tới bằng ống nhựa mềm di động trên mặt đất nên phù hợp với yêu cầu sau đây:
1. Nên có nguồn nớc đáng tin cậy, máy, bơm, ống đồng bộ hợp lý.

2. Độ dài của ống mềm không nên lớn hơn 200m
3. Công trình giữa ruộng không nên phù hợp với quy định của điều 6.0.5 của bản quy
phạm này.
7. hiệu ích
7.0.1. Tới tiết kiệm nớc nên có lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu ích xã hội và hiệu
ích môi trờng, cải thiện điều kiện lao động, giảm nhẹ cờng độ lao động, đẩy mạnh sản
nghiệp hoá nông nghiệp và pháp triển kinh tế nông thôn.
7.0.2. Tới tiết kiện nớc nên làm cho biện pháp công trình và biện pháp công nghệ nông
nghiệp, biện pháp quản lý kết hợp với nhau, nâng cao hiệu ích sản xuất của nớc tới.
7.0.3. Sau khi thực hiện tứơi tiết kiệm nớc, tổng sản lợng lơng thực, nên tăng 15% trở lên,
suất sản suất thuỷ phân nâng cao 20% trở lên, không nên thấp hơn 1,2kg/m
3
.
7.0.4. Tỷ lệ hiệu ích chi phí của các hạng mục tới tiết kiệm nớc nên lớn hơn 1,2
8. Diện tích tới tiết kiệm nớc
8.0.1. Phù hợp một trong các điều kiện sau đây, mà các chỉ tiêu khác đạt đến quy định của
quy phạm này, có thể đợc coi nh diện tích công trình tới tiết kiệm nớc:
1. Công trình tới tải nớc bằng kênh, kênh phải phù hợp với quy định của điều 5.0.1
hoặc điều 6.0.1 của quy phạm này. Giữa ruộng phải phù hợp với quy định của điều
5.0.2 hoặc điều 6.0.5 của quy phạm này.
2. Công trình tới vận tải nớc bằng đờng ống áp thấp, đờng ống phải phù hợp với quy
định của điều 5.0.2 hoặc 6.0.5 của quy phạm này.
3. Công trình tới phun nên phù hợp với quy định của điều 5.0.3 hoặc 6.0.3 của quy
phạm.
4. Công trình vi tới nên phù hợp với quy định của điều 5.0.3 hoặc điều 6.0.4 của quy
phạm.
8.0.2. Phù hợp một hoặc các điều kiện dới đây, có thể coi nh diện tích biện pháp tới nớc tiết
kiệm nớc:
1. Công trình cống thấm của kênh phù hợp với quy định của điều 5.0.1 hoặc điều 6.0.1
của quy phạm.

12
2. Công trình vận chuyển nớc bằng đờng ống áp thấp phù hợp với điều 5.0.1 hoặc điều
6.0.2 của quy phạm.
3. Công trình giữa ruộng phù hợp với quy định của điều 6.0.5 của quy phạm.
4. Ruộng lúa nớc dùng "Mỏng, nông, ớt, phơi nắng" khống chế tới màng.
5. Tới rót nớc phù hợp quy định của điều 6.0.6 của quy phạm.
6. Công trình tập trung trữ nớc ma dùng để tới phù hợp với quy định của điều 6.0.7 của
quy phạm.
7. Tới trên màng phù hợp với quy định của điều 6.0.8 của quy phạm.
8. Tới bằng ống mềm di động trên mặt đất phù hợp với quy định của điều 6.0.9 của
quy phạm.
8.0.3. Diện tích công trình tới tiết kiệm nớc và diện tích biện pháp tới tiết kiệm nớc không đ-
ợc thống kê trùng lặp. Trên cùng một diện tích tới, dùng nhiều công trình tới tiết kiệm
nớc hoặc nhiều biện pháp, chỉ có thể thống kê một loại phơng trình hoặc biện pháp chủ
yếu.
Phụ lục A
Giải thích danh từ
13
1. Tới tiết kiệm nớc -là một loại hình tới, cố gắng dùng nớc ít nhất đa vào tới, cố gắng thu
đợc sản lợng cây trồng sản xuất ra nhiều nhất.
Mục đích là nâng cao suất lợi dụng của nớc và suất thuỷ phân.
Trong tới tiết kiệm nớc bao gồm các mặt: lợi dụng khai thác hợp lý tài nguyên nớc, tiết
kiện nớc của hệ thống vận tải phân phối nớc, tiết kiệm nớc công trình tới giữa ruộng,
tiết kiệm nớc của quản lý dùng nớc và biện pháp kỹ thuật tăng sản tiết kiệm nớc công
nghệ nông nghiệp v.v.
2. Nớc hồi tới- là nớc tới thừa, trong khi tới ruộng, dòng chẩy trên mặt đất của đồng
ruộng và chảy qua hệ kênh mơng, dòng nớc thấm dới đất chảy về lại kênh mơng hạ lu
hoặc về sông.
3. Tới "Mỏng, nông, ớt, phơi nắng" - là một loại mô hình tới tiết kiệm nớc ruộng lúa nớc.
Điểm mấu chốt của kỹ thuật là: Nớc mỏng để cấy mạ, nớc nông để cho xanh lại, nớc ớt

mỏng để đẻ nhánh, nở bụi, phơi ruộng hãm mạ, nớc về thúc đòng, nớc nông mỏng phơi
mầu, hoa, ớt nhẽo làm sữa ngậm sữa, cạn nớc lúa chín vàng.
4. Tới khống chế - Là một dạng tới tiết kiệm nớc, các giai đoạn sinh sản của lúa nớc sau
khi xanh lại, mặt ruộng không tạo nớc, căn cứ vào đặc điểm cần nớc của sinh lý sinh
thái của cây lúa nớc, lấy lợng nớc ngậm trong nớc làm chỉ tiêu khống chế, xác định
thời gian tới nớc và định mức nớc tới.
5. Suất sản xuất (sinh sản) thuỷ phân - Trị số tỷ lệ giữa sản lợng diện tích đơn vị của cây
trồng với lợng tiêu hao nớc của toàn thời kỳ phát triển cây trồng.
6. Nớc mấu chốt - Nớc tới của thời kỳ nhạy cảm nhất của cây trồng sinh trởng và sản lợng
hình thành.
7. Tới không đầy đủ - Là một kiểu tới không thể thoả mãn đợc yêu cầu nớc cần cho toàn
bộ thời kỳ sinh trởng của cây trồng, chỉ có thể thu đợc lợi ích tốt nhất tổng thể.
8. Hệ số lợi dụng nớc tới - Trị số tỷ lệ giữa lợng nớc (hoặc lu lợng) tới vào trong ruộng
với tổng lợng nớc (Hoặc lu lợng) của kênh mơng dẫn vào.
9. Hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kênh - Trị số tỷ lệ giữa tổng lợng nớc phóng ra của
kênh cố định cấp cuối với tổng lợng nớc của đầu kênh dẫn vào.
10. Hệ số lợi dụng nớc giữa ruộng - Trị số tỷ lệ giữa định mức nớc tới dòng với lợng nớc t-
ới diện tích đơn vị phóng ra của kênh cố định cấp cuối.
11. Suất chống thấm của kênh - trị số tỷ lệ giữa diện tích chống thấm trong diện tích bề
mặt nớc chảy qua lớn nhất của kênh cố định khu tới với tổng diện tích bề mặt, tính
bằng phần trăm.
12. Tới trên màng - là loại phơng pháp tới cung cấp cho cây trồng thống qua lỗ trồng cây
và thấm bên cạnh, lợi dụng màng ni lông che ruộng, trên cơ sở vun trồng ở màng ni
lông che mặt đất.
13. Tới rót nớc - Là một loại phơng pháp tới cục bộ, lợi dụng thiết bị chuyên môn đa một l-
ợng nớc nhất định rót đổ vào trong đất, nâng cao độ ẩm trong đất, thoả mãn nớc cần
cho hạt giống nẩy mầm và nuôi dỡng mầm.
14. Khu tới loại lớn - Khu tới có diện tích khống chế 20000hm
2
trở lên.

14
15. Khu tới loại trung bình - Khu tới có diện tích khống chế 667 ~ 20000hm
2
.
16. Khu tới loại nhỏ - Khu tới có diện tích khống chế 667hm
2
trở xuống.
17. Khu tới bằng giếng - Khu tới lấy nớc giếng làm nguồn nớc tới.
18. Khu tới kết hợp giếng, kênh - Khu tới mà nguồn nớc tới vừa có nớc giếng lại vừa có n-
ớc mặt.
Phụ lục B
Phơng pháp tính toán đo xác định tham số hữu quan
15
B.0.1. Hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kinh nên tiến hành đo xác định theo phơng pháp sau
đây:
1. Phơng pháp đo nớc động. Căn cứ vào điều kiện địa chất thuỷ văn dọc theo tuyến kênh,
chọn đoạn kênh có tính đại biểu, ở giữa không có kênh nhánh, quan trắc cùng một thời
đoạn lu lợng của 2 mặt cắt thợng, hạ lu, chênh lệch trị số của nó chính là lợng nớc tổn
thất. Khi chọn đoạn kênh điển hình, độ dài của nó nên thoả mãn yêu cầu dới đây:
1) Khi lu lợng nhỏ hơn 1 m
3
/s, độ dài của kênh không nhỏ hơn 1 km.
2) Khi lu lợng bằng 1~10 m
3
/s, độ dài của kênh không nhỏ hơn 3km.
3) Khi lu lợng bằng 10~30 m
3
/s, độ dài của kênh không nhỏ hơn 5km.
4) Khi lu lợng lớn hơn 30 m
3

/s, độ dài của kênh không nhỏ hơn 10km.
2. Phơng pháp đo nớc tĩnh. Nên chọn một đoạn kênh có tính đại biểu, độ dài bằng
50~100m, hai đầu đắp chặn lại, ở giữa đoạn kênh đặt một tiêu chí mực nớc, sau đó cho
nớc vào trong đoạn kênh, căn cứ vào biến đổi của mực nớc, tức là có thể tính toán đợc
lợng nớc tổn thất và hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kênh.
B.0.2. Hệ số lợi dụng nớc giữa ruộng nên tiến hành đo đạc tính toán theo phơng pháp sau đây:
1. Phơng pháp tính toán

WmA
t
/=

(B1)
Trong đó:

t
- Hệ số lợi dụng nớc giữa ruông.
m - Định mức nớc tới thiết kế, m
3
/hm
2
.
A - Diện tích thực tới của kênh cố định cấp cuối khống chế, hm
2
.
W - Tổng lợng nớc xả ra của kênh cố định cấp dới, m
3
.
2. Phơng pháp thực đo. ở trong khu tới nên chọn khoảnh đất có tính đại biểu, thông qua
thực đo sự biến đổi của lợng ngậm nớc của đất trớc và sau tới nớc (1~3 ngày), tính toán

định mức nớc tới ròng, tính ra đợc hệ số lợi dụng nớc giữa ruộng:

( )
W
HA
t


12
2
10
=
(B2)
Trong đó:

1
,
2
- Phân biệt là suất ngậm nớc của đất lớp ớt nhão kế hoạch trớc và sau tới nớc
(lấy số phần trăm của trọng lợng đất để biểu thị).
- Dung trọng của đất , t / m
3
.
H - Độ sâu ớt nhão kế hoạch, m.
B.0.3. Suất ngậm nớc của đất nên dùng phơng pháp sau đây để đo xác định.
1. Các bớc thao tác.
16
1) Dùng hộp bằng nhôm (đờng kính 60mm, cao 30mm) dùng để đựng đất, rửa sạch sấy
khô, đặt vào trong dụng cụ khô ráo làm mát đến nhiệt độ trong phòng, nhanh chóng
dùng cân tiểu ly phổ thông có độ nhạy là 1/100g cân chính xác trọng lợng (W1).

2) Theo yêu cầu lấy mẫu để lấy đất, lấy khoảng 25g mẫu đất ớt tơi mới đặt vào trong
hộp nhôm, sau khi dàn bằng đậy nắp lại, nhanh chóng đa lên cân (cần lặp lại 3 lần).
Trọng lợng đất ớt cộng với trọng lợng hộp là W2.
3) Đa nắp đậy hộp nhôm trong đó đất ớt mở nắp ra, nắp của hộp nhôm đặt dới hộp,
cùng đặt vào trong tủ sấy bảo đảm duy trì 105~110
0
C, sấy trong 8 giờ, lấy ra đậy
nắp lại, đặt vào trong dụng cụ khô ráo làm lạnh đến nhiệt độ trong phòng, nhanh
chóng đa cân trọng lợng (W3).
2. Phân tích tính toán:

%100.
13
32
WW
WW
W


=
(B3)
Trong đó:
W - Lợng ngậm nớc trong đất, tức là trọng lợng thuỷ phân có trong đất khô của trọng
lợng đơn vị, %.
W
1
- Trọng lợng hộp nhôm, g.
W
2
- Trọng lợng đất ớt cộng với trọng lợng hộp nhôm, g.

W
3
- Trọng lợng đất khô cộng với trọng lợng hộp nhôm , g.
B.0.4. Hệ số lợi dụng nớc tới khu tới kết hợp giếng, kênh nên tính theo công thức sau (B4):

( )
WWW
qqjjz
/

+=
(B4)
Trong đó:

z
- Hệ số lợi dụng nớc tới kết hợp giếng, kênh.

j
- Hệ số lợi dụng nớc giếng tới.
W
j
- Lợng dùng nớc ngầm, m
3
.

q
- Hệ số lợi dụng nớc tới của kênh.
W
q
- Lợng dùng nớc mặt, m

3
.
W - Tổng lợng nớc dùng khu tới giếng kênh, m
3
.
B.0.5. Suất chống thấm của kênh tính theo công thức sau (B5)
E = S
f
/ S.100
=
100.100.
nnddzzgg
fnnfddfzzfgg
ndzg
fnfdfzfg
LLLL
LLLL
SSSS
SSSS


+++
+++
=
+++
+++
(B5)
Trong đó:
E - Suất chống thấm của kênh, %.
17

S
f
- Diện tích đã chống thấm trong diện tích mặt nớc chảy qua lớn nhất của kênh
trong khu tới, m
2
.
S - Diện tích bề mặt nớc qua lớn nhất của toàn bộ kênh cố định ở khu tới, m
2
.
S
fg
, S
fz
, S
fd
, S
fn
- Phân biệt là diện tích đã chống thấm của kênh chính, kênh nhánh,
kênh con, kênh đồng ruộng khu tới , m
2
.
S
g
, S
z
, S
d
, S
n
- Phân biệt là diện tích bề mặt qua nớc lớn nhất của kênh chính, kênh

nhánh, kênh con, kênh đồng ruộng, m
2
.

g
,
z
,
d
,
n
- Phân biệt là chu vi mặt cắt ớt nớc thông qua lớn nhất của kênh chính,
kênh nhánh, kênh con và kênh đồng ruộng , m.
L
fg
, L
fz
, L
fd
, L
fn
- Phân biệt là độ dài chống thấm của kênh chính, kênh nhánh, kênh
con và kênh đồng ruộng, m.
L
g
, L
z
, L
d
, L

n
- Phân biệt là độ dài kênh chính, kênh nhánh, kênh con, kênh đồng
ruộng, m.
B.0.6. Suất sản xuất (sinh sản) thuỷ phân, tính theo công thức (B6) sau:
I = y / ( m + p + d ) (B 6)
Trong đó:
I - Suất sản xuất thuỷ sinh kg/m
3
.
y - Lợng sản xuất cây trồng kg/hm
2
.
m - Lợng nớc tới ròng , m
3
/hm
2
.
d - Lợng nớc ngầm cấp bổ sung m
3
/hm
2
p - Lợng nớc ma hữu hiệu trong kỳ sinh trởng m
3
/hm
2
Lợng nớc tới ròng là tổng định mức nớc tới thiết kế trong thời kỳ cây trồng phát triển.
Khi định mức nớc tới thực tế nhỏ hơn trị số thiết kế, nên dùng phơng thức thực đo để
xác định.
Phơng pháp cụ thể là, trớc và sau của mỗi lần tới nớc, lấy đất ở trên khoảng đất điển
hình để đo xác định sự biến đổi của hàm lợng nớc của đất, tính ra định mức nớc tới

ròng thực tế của lần tới nớc đó, đa định mức nớc tới ròng của những lần tới nớc của
toàn bộ thời kỳ sinh trởng cộng dồn lại là đợc.
Lợng nớc hữu hiệu là chỉ bộ phận lợng nớc ma có thể duy trì ở trong ruộng cây trồng
hút nhận lợi dụng, bằng chênh lệch giữa lợng nớc ma tổng và lợng dòng chảy mặt đất,
lợng thấm tầng sâu. Tính chất hữu hiệu của ma phụ thuộc vào cờng độ ma, địa chất thổ
nhỡng, tình hình tầng phủ thực vật vv
Khi phân tích thống kê có thể tham chiếu các tài liệu hữu quan. Lợng nớc ngầm bổ
sung và độ nằm sâu của nớc ngầm, địa chất thổ nhỡng, chủng loại cây trồng có liên
quan, có thể tham chiếu tài liệu hữu quan xác định.
B.0.7. Tỷ lệ hiệu ích chi phí nên tính theo công thức sau: (B7)
18

( )
( )
K
CB
ii
i
R
n
n

+
+
= .
1
11
(B 7)
Trong đó:
R - Tỷ lệ hiệu ích chi phí.

B - Trị số tăng sản trung bình nhiều năm của công trình tới tiết kiệm nớc, ND tệ/a.
c - Phí vận hành trung bình nhiều năm của công trình tới tiết kiệm nớc , ND tệ/a.
K - Tổng đầu t công trình tới tiết kiệm nớc, ND tệ.
n - Hạn năm sử dụng công trình tới tiết kiệm nớc, a.
i - Suất lợi của năm vốn, %.
Tiêu chuẩn ngành
Nớc cộng hoà nhân dân trung hoa
19
Quy ph¹m
kü thuËt tíi tiÕt kiÖm níc
SL 207- 98
ThuyÕt minh biªn so¹n
Ngêi dÞch: Vâ C«ng Quang
B¾c Kinh 1998
Hµ Néi 2004
20
1. nguyªn t¾c chung
1.0.1 ~ 1.0.3.
21
Trung Quốc là một nớc có tài nguyên nớc không đủ. Tài nguyên nớc bình quân đầu ng-
ời đứng thứ 109 thế giới.
Để bảo đảm nền kinh tế quốc dân tiếp tục phát triển, cần phải xây dựng ý thức tiết
kiệm nớc, phải xây dựng xã hội kiểu tiết kiệm nớc. Tức là một hộ dùng nớc lớn, là
trọng điểm của tiết kiệm nớc. Từ thập niên 80 trở lại đây, theo sự gia tăng nguy cơ của
vấn đề nớc toàn cầu, sự nghiệp tới tiết kiệm nớc đã đợc Đảng và Nhà nớc coi trọng cao
độ, tới tiết kiệm nớc đã có sự phát triển rất lớn. Nhng từ ngày lập nớc đến nay vẫn cha
có một bộ tiêu chuẩn thống nhất về kỹ thuật tới tiết kiệm nớc. theo mức độ tài nguyên
nớc ngày càng cạn kiệt, các nơi trên toàn quốc đều đang phát triển tới tiết kiệm nớc,
điều đó buộc phải biên soạn quy phạm tơng ứng.
Vì để chỉ đạo phát triển mạnh tới tiết kiệm nớc, thống nhất yêu cầu tới tiết kiệm nớc,

nâng cao chất lợng xây dựng công trình, làm cho công tác quy hoạch, thiết kế, thi
công, và nghiệm thu công trình xây dựng mới, xây dựng mở rộng và xây dựng cải tạo
các công trình tới tiết kiệm nớc có luật mà tuân theo, mà dựa vào, vì vậy đã biên soạn
ra quy phạm này.
1.0.4. "Bách niên đại kế, chất lợng đệ nhất " (Kế hoạch trăm năm, chất lợng số 1). Xây dựng
công trình tới tiết kiệm nớc cần phải tuân thủ nghiêm chất lợng thiết kế, thi công, sử
dụng vật liệu và thiết bị đạt tiêu chuẩn. Muốn vậy, quy định đơn vị thiết kế phải có
giấy chứng nhận t cách thiết kế công trình thuỷ lợi cấp III trở lên, đơn vị thi công phải
có giấy chứng nhận cho phép lắp ráp công trình thuỷ lợi. Vật liệu , thiết bị phải đợc cơ
quan kiểm tra đo đạc pháp luật quy định kiểm tra đạt yêu cầu.
1.0.5. Công trình là cơ sở, quản lý là mấu chốt. Rất nhiều địa phơng còn tồn tại hiện tợng ở
các mức độ khác nhau coi trọng xây dựng, coi nhẹ quản lý. Cần phải nhấn mạnh đối
với công trình tới tiết kiệm nớc nên xây dựng tổ chức quản lý kiện toàn, hoàn thiện và
chế độ nội quy.
1.0.6. Toàn quốc đã ban hành quy phạm và tiêu chuẩn có liên quan tới tới tiết kiệm nớc nh: "
Quy phạm thiết kế công trình tới, tiêu nớc" "Quy phạm kỹ thuật công trình chống thấm
kênh mơng ", "Quy phạm kỹ thuật công trình tới phun ", "Quy phạm kỹ thuật công
trình vi tới ", "Quy phạm kỹ thuật công trình tới chuyển nớc bằng đờng ống áp thấp ",
"Tiêu chuẩn chất lợng nớc tới đồng ruộng", "Quy phạm kỹ thuật trạm bơm", "Quy
phạm kỹ thuật giếng máy dùng cho nông nghiệp " vv
Xây dựng công trình tới tiết kiệm nớc ngoài việc nên phù hợp quy định của quy phạm
này ra, cũng nên phù hợp quy định của những quy phạm và tiêu chuẩn trên.
2. quy hoạch công trình
2.0.1. Trớc khi quy hoạch thiết kế ngoài việc nên điều tra thu thập tài liệu: nguồn nớc, khí t-
ợng, địa hình, cây trồng vv còn nên thu thập tài liệu thí nghiệm tới và nguồn năng l-
ợng, tình hình thiết bị, tình trạng kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển nông thôn và
các tài liệu cơ bản khác.
2.0.2. Công trình tới tiết kiệm nớc là một trong những biện pháp kỹ thuật đảm bảo cho sản
xuất nông nghiệp. Cho nên tiến hành quy hoạch tổng thể công trình tới tiết kiệm nớc
nên phù hợp với phân chia khu nông nghiệp địa phơng và yêu cầu quy hoạch thuỷ lợi

22
đồng ruộng, đồng thời điều hoà với quy hoạch phát triển nông thôn, tránh xây dựng
công trình một cách mù quáng.
2.0.3. Việc đa công trình tới tiết kiệm nớc vào sử dụng có nhiều nhân tố ràng buộc với ngời
hởng lợi. Trung Quốc đất đai rộng rãi, tình hình tự nhiên và kinh tế xã hội của địa ph-
ơng, đặc điểm tài nguyên đất và nớc khác biệt nhau một trời một vực, khi quy hoạch
cần phải tiến hành so sánh phơng án.
Khi xác định sử dụng bất cứ loại hình thức tới tiết kiệm nớc nào, không thể mù quáng
theo cách làm và kinh nghiệm giáo điều, nhất định phải tuỳ địa phơng, tuỳ hoàn cảnh,
để mong thu đợc hiệu ích kinh tế tốt nhất.
2.0.4. Tham chiếu quy định của điều 2.1.3 " Quy phạm kỹ thuật công trình vi tới " SL 103-95
để soạn ra.
2.0.5. Tham chiếu quy định của " Sổ tay thiết kế công trình tới phun " và điều 2.1.5 của "
Quy phạm kỹ thuật công trình vi tới " soạn ra.
2.0.6. Tới và tiêu nớc quan hệ chặt chẽ không thể phân ra. không có hệ thống tiêu nớc hoàn
thiện, sẽ dẫn đến tai hoạ phát sinh úng, ngập, chua mặn kiềm trong khu tới.
Tới với đờng giao thông, vờn cây, hệ thống cung cấp điện và khu dân c cũng có quan
hệ chặt chẽ. Nên thiết kế hợp lý có lợi cho toàn cục, thống nhất kinh tế, kỹ thuật.
3. nguồn nớc tới
3.0.1 ~ 3.0.3.
Tới tiết kiệm nớc phải tiến hành khai thác lợi dụng một cchá hợp lý đối với nguồn tài
nguyên nớc phát huy hiệu ích một cách tối đa, tránh sản sinh ảnh hởng xấu.
Tài nguyên nớc bao gồm: Nớc mặt đất, nớc ngầm, nớc trong đất, nớc hồi quy và nớc
bẩn thải đã qua sử lý làm sạch. Khai thức lợi dụng một cách hợp lý là chỉ sử dụng vận
hành liên hợp nớc trên mặt đất và nớc ngầm.
Do thí nghiệm cải tạo giếng máy, nớc hồi quy, lợi dụng nớc có độ kiềm ít (vi kiềm),
làm sạch nớc ô nhiễm, phơng pháp tập trung trữ nớc ma vv Tiến hành khống chế và cải
tạo đới nớc trạng tahí nớc tự nhiên để làm nguồn nớc cung cấp cho tới một cách đáng
tin cậy.
Khi dùng các biện pháp trên cần chú ý bảo đảm môi trờng sinh thái. Khi sử dụng nớc ô

nhiễm để làm nguồn nớc tới, cần phải qua xử lý làm sạch, đạt đến tiêu chuẩn chất lợng
nớc tới.
3.0.4. Tham chiếu quy định của điều 3.5 " Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình lợi dụng nớc ma
tập trung trữ của tỉnh Cam Túc " để soạn ra.
4. lợng nớc dùng để tới
4.0.1. Một trong những mục đích chủ yếu của nớc tới tiết kiệm nớc là tiết kiệm dùng nớc, nh-
ng không thể hạ thấp sản lợng để trả giá.
Căn cứ vào điều tra, công trình tới tiết kiệm nớc vận hành bình thờng ở trong nớc, trong
trờng hợp mức độ sản lợng nh nhau, năm nớc trung bình so với trớc khi xây dựng công
trình tới tiết kiệm nớc có thể tiết kiệm nớc 20% trở lên.
23
4.0.2. Tình hình sản xuất thực tiễn của các tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông, Triết Giang vv
chứng minh: trong trờng hợp thổ nhỡng, chủng loại cây trồng, phân bón, vun trồng, kỹ
thuật canh tác và điều kiện tự nhiên nh nhau, lúa nớc dùng mô hình tới khống chế
"Mỏng, nông, ớt, phơi nắng"vv có thể thoả mãn yêu cầu đầy đủ nhu cầu nớc, cải thiện
đợc nớc trong đất, phân bón, không khí, tình hình nhiệt, điều tiết tiểu khí hậu trong
ruộng, sáng tạo môi trờng phát triển sinh trởng tốt, qua đó đạt đợc mục đích của tăng
sản tiết kiệm nớc.
Loại biện pháp này đầu t ít, nhìn thấy hiệu quả ngay, quần chúng dễ nắm vứng, nên cố
gắng mở rộng.
4.0.3. Nghiên cứu thí nghiệm chế độ tới cây trồng cho thấy: Hàm số sản xuất thuỷ phân của
cây trồng không phải là quan hệ tuyến tính, tuỳ theo sự tăng thêm của sản xuất đơn vị,
vật chất khô của lợng nớc thể tích đơn vị sản sinh có xu thế đi xuống, tức là càng tiến
gần đến sản lợng cao nhất hiệu suất sinh sản của thuỷ phân càng thấp. Vì vậy không
thể đơn thuần nhấn mạnh cao sản hoặc đơn thuần nhấn mạnh suất sản xuất thuỷ phân
cao, mà nên dới tiền đề cao sản, chất lợng u việt thu đợc suất sản xuất thuỷ phân cao,
để đạt đợc mục đích tăng sản tiết kiệm nớc, tăng hiệu ích.
4.0.4. Vùng Tây bắc, Hoa Bắc vv của Trung Quốc là khu vực khô hạn, bán khô hạn, tới đối
với sản xuất nông nghiệp là vô cùng quan trọng, có nớc là có thu hoạch, không có nớc
thì mất trắng hoặc tuyệt thu. Thực tiễn chứng minh: Những địa phơng này thuỷ phân

đối với sản lợng cây trồng hình thành thời kỳ nhạy cảm nhất để tiến hành tới, thời kỳ
khác tới ít hoặc không tới, khiến cho nớc có hạn có thể phát huy đợc hiệu ích lớn nhất.
5. hệ số lợi dụng nớc tới
5.0.1. Tổn thất nớc chuyển tải của kênh bao gồm: Thấm, bốc hơi, chảy tràn và tổn thất nớc
rút. Tức là hệ số lọi dụng nớc của hệ thống kênh đã phản ánh chất lợng công trình
chuyển tải và phân phối nớc, cũng đã phản ánh trình độ điều độ nguồn nớc và trình độ
quản lý hệ thống kênh.
Xét đến quy mô kênh, tổ chức hệ thống kênh, chất lợng công trình vận chuyển, phối n-
ớc và trình độ quản lý của các loại hình khu tới khác nhau có sự khác biệt tơng đối
lớn. Tham chiếu điều 3.1.11 của " Quy phạm thiết kế công trình tới, tiêu nớc ", đã phân
biệt quy định hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kênh của các khu tới có quy mô khác
nhau.
5.0.2. Căn cứ vào điều tra phân tích tình hình lợi dụng nớc của ruộng trồng lúa nớc và tình
hình lợi dụng nớc của ruộng đất nớc nông ở các khu tới hiện có ở Trung Quốc, tham
chiếu "Quy phạm thiết kế công trình tới, tiêu nớc" đã phân biệt quy định hệ số lợi dụng
nớc giữa ruộng của ruộng lúa nớc và ruộng nớc nông.
5.0.3 ~ 5.0.4. Căn cứ vào trình độ tiên tiến của nớc ngoìa và hiện trạng của Trung Quốc, căn cứ
vào quy phạm vi chọn trị số của điều 5.0.2 và 5.0.3 của quy phạm này đa ra trị số yêu
cầu hệ số lợi dụng nớc tới của các loại khu tới khác nhau. Khu tới phun không nên thấp
hơn 0.,85 là dựa vào tốc độ gió thổi nhỏ hơn 3,4 m/s. Hệ số lợi dụng nớc tới của giếng
trong công thức ( B4 ) của phụ lục B là chỉ tình hình lợi dụng nớc giếng tại chỗ. Toàn
diện đạt đợc trình độ này có thể khiến cho hệ số lợi dụng nớc tới của Trung Quốc đại
để từ hiện nay là 0,45 nâng cao đến 0,6 trở lên.
24
6. yêu cầu kỹ thuật của công trình và biện pháp
6.0.1. Chống thấm cho kênh là thủ đoạn hữu hiệu nâng cao hế ố lợi dụng nớc của hệ thống
kênh.
Suất chống thấm của kênh càng cao, hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kênh càng cao.
Khu tới cha đo xác định hệ số lợi dụng nớc của hệ số lợi dụng nớc của hệ thống kênh
có thể dùng suất chống thấm của kênh tơng ứng để biểu thị mức độ lợi dụng nớc của hệ

thống kênh.
Căn cứ vào phân tích tài liệu đối với một bộ phận khu tới và qua xử lý khái quát đã đa
ra trị số quy định suất chống thấm của kênh cho các loại hình khu tới khác nhau. Đồng
thời căn cứ vào "Quy phạm kỹ thuật công trình chống thấm kênh mơng" đã đa ra yêu
cầu kỹ thuật hữu quan.
6.0.2. Căn cứ vào kinh nghiệm của các tỉnh: Sơn Tây, Sơn Đông, Hà Nam, Hà Bắcvv đồng
thời tham chiếu quy định của các điều 2.4.5, 2.4.6 và 2.4.7 của "Quy phạm kỹ thuật
công trình tới của ống thấp áp vận chuyển nớc" SL / T 153-95 đã đa ra yêu cầu kỹ thuật
lợng dùng đờng ống cố định giữa ruộng, khoảng cách giữa các ống nhánh, khoảng cách
giữa các vòi cấp nớc vv
6.0.3. Tham chiếu quy định của các điều 3.0.7, 3.0.9 và 3.0.10 của "Quy phạm kỹ thuật công
trình tới phun" GBJ 85-85, đã đa ra yêu cầu kỹ thuật độ đồng đều của tới phun, cờng
độ tới phun, chỉ tiêu mù hoá vv đồng thời căn cứ vào đặc điểm của các loại hình hệ
thống khác nhau và tình hình vận dụng thực tế ở Trung Quốc, phân biệt đa ra quy định
kỹ thuật.
6.0.4. Tham chiếu quy định của điều 2.2.5,3.0.3 của " Quy phạm kỹ thuật công trình tới
phun" đã đa ra độ sạch của chất lợng nớc, yêu cầu kỹ thuật của cờng độ vi tới và đồng
bộ vv Đồng thời căn cứ vào nghiên cứu điều tra và tổng kết kinh nghiệm của tình hình
vận hành công trình tới nhỏ giọt kiểu di động của tỉnh (khu) Hà Nam, Cam Túc, Ninh
Hạ vv , đã đa ra quy định lợng dùng mao quản.
6.0.5. Biến khu tới ruộng lúa nớc thành các ô, ruộng đất bằng phẳng trồng cây màu, cây chịu
hạn dùng luống ngắn, mơng ngắn có lợi cho việc bảo đảm chất lợng tới và nâng cao hệ
số lợi dụng nớc giữa ruộng. Tham khảo kết quả nghiên cứu hữu quan ở trong nớc đã đa
ra phạm vi chọn trị số về kích thớc của ô ruộng, luống đất và kích thớc của mơng nớc t-
ới.
6.0.6. Khi gieo hạt ngô mùa xuân ở khu vực đông bắc thờng xuất hiện hạn hán nghiêm trọng,
ảnh hởng tới nảy mầm, sau khi ngô nảy mầm, nói chung phải đuổi kịp mùa ma, ở những
năm bình thờng mùa cơ bản thoả mãn nhu cầu sinh trởng kỳ sau. Do đó bảo đảm nảy
mầm hết, cây non khoẻ là một khâu mấu chốt trong sản xuất. Kinh nghiệm của tỉnh Cát
Lâm, Hắc Long Giang cho thấy, chỉ cần nguồn nớc và thiết bị bảo đảm, dùng phơng

pháp tới rót nớc thì có thể bảo đảm kết quả tốt. dựa vào điều đó đã quy định diện tích
khống chế nguồn nớc và yêu cầu đối với thiết bị cung cấp nớc.
6.0.7. Tham chiếu "Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình lợi dụng tập trung trữ nớc ma của tỉnh
Cam túc" DB 62/T 495 - 1997 tiêu chuẩn địa phơng của tỉnh Cam Túc mà biên soạn ra.
25

×