Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.6 KB, 13 trang )

1
HỌC VIN HNH CHNH QUC GIA
CÂU HI V ĐP
N: QUN L NH
NƯC V NÔNG
NGHIP – NÔNG
THÔN
Nông nghiệp nông thôn
Câu 1: Phân tích vai trò của nông nghiệp
nông thôn trong sự nghiệp công nghệ hoá
hiện đại hoá ở nớc ta.
Xét về mặt lịch sử phát triển, nông nghiệp là
ngành sản xuất vật chất hình thành đầu tiên
của xã hội loài ngời. Nông nghiệp luôn luôn
là một ngành kinh tế có vai trò và vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của hầu hết
các quốc gia trên thế giời. Vai trò quan trọng
của nông nghiệp thể hiện ở sự đóng góp to
lớn, toàn diện vào việc phát triển kinh tế xã
hội của mỗi đất nớc đó là:
- Cung cấp nguyên liệu gia dụng, lơng thực,
thực phẩm cho đời sống con ngời
- Cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất tiểu
thủ công nghệ nhất là công nghệ chế biến,
sản xuất đồ gia dụng.
- Xuất khẩu thu ngoại tệ, tạotích luỹ ban đầu
đầu t trở lại cho phát triển kinh tế xã hội.
-Là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công
nghệ dịch vụ là nơi cung cấp đáng kể
việclàm, nhất là những nớc có tiềm năng
phát triển nông lâm ng nghiệp.


-Phòng chống ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ
môi trờng sinh thái, cải tạo vi khí hâu, đáp
ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch đặc biệtlà du
lịch sinh thái.
-Nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát
triển, đời sống kinh tế của nông dân đợc bảo
đảm sẽ góp phần ổn định chính trị xã hội, an
ninh trật tự đợc giữ thúc đẩy xây dựng nông
thôn mới từng bớc đô thị hoá nông thôn. sản
xuất nông nghiệp đợc thực hiện chủ yếu bởi
ngời nông dân trên địa bàn nông thôn. Nông
nghiệp là bộ phận cơ cấu thành chủ yếu của
kinh tế nông thôn, có ảnh hởng quan trọng
đến đời sống kinh tế xã hội của nông dân.
Nên nông nghiệp không chỉ là vấn đề kinh tế
mà còn là vấn đề chính trị quan hệ giữa
nông nghiệp với công nghệ, giữa nông dân
với công nhân, tri thức, giữa nông thôn và
thành thị.
ở nớc ta, nông nghiệp có vai trò ngày càng
lớn trong việc đảm bảo an ninh lơng thực,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của
đất nớc và xoá đói giảm nghèo. Tăng trởng
trong nông nghiệp thờng đi đôi với mức tăng
trởng gần nh tơng tự trong các ngành phi
nông nghiệp. Bởi lẽ, nếu áp dụng tốt những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại nông
nghiệp thì năng suất nông nghiệp có thể tăng
với nhịp độ không kém nhiều các khu vcj
kinh tế khác. Khi nông dân ngỳ càng a

chuộng hàng nội địa nhiều hơn cũng nh có
nhu cầu lớn về dịch vụ, hàng hoá để hỗ trợ
sản xuất ngày càng tăng thì sản xuất phi
nông nghiệp ở thành thị và nông thôn phát
triển theo. Sự tăng trởng tạo công ăn việc
làm cho ngời dân nên tố độ di dân vào thành
phố sẽ giảm một cách tự nhiên và đỡ phức
tạp về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng.
Nh vậy, tăng trởng trong nông nghiệp đa đến
tăng trởng chung ở thành thị và nông thôn,
hỗ trợ ổn định xã hội do các cơ hội làm ăn đ-
ợc phân bố hợp lý, đồng đều.
Trớc đây khi công nghệ và đô thị cha phát
triển thì nông nghiệp nông thono giữ vị trí
bao trùm. Khi công nghệ đô thị phát triển thì
nông nghiệp bị thu hẹp kể cả lãnh thổ và dân
số. Để quá trình đô thị hoá nông thôn diễn ra
thuận lợi theo định hớng cần phải tiến hành
quyhoạch Nhà nớc NT quy hoạch xây
dựng và phát triển khu dân c cho nông thông
nhằm tạo lập cơ sở vật chất và kỹ thuật lợi
cho việc triển khai các hoạt động sản xuất
cũng nh tổ chức cuộc sống của ngời dân lao
động trên địa bàn nông thôn.
Trớc đây công tác xây dựng phát triển và
quản lý các khu dân c nông thôn đợc nghiên
cứu và triển khai trên cơ sở nền kinh tế kém
phát triển quy hoạch tản mạn không hợp lý.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng

có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng
XHCN thì các phơng thức tổ chức rất đa
dạng, tổ chức cuộc sống ở nông thôn xuất
hiện nhiều yếu tố mới, do đó, công tác quy
hoạch, phát triển và quản lý các khu dân c
nông thôn cần đợc sửa đổi bổ sung phù hợp
với nền kinh tế xã hội hiện nay và xây dựng
cuộc sống mới trong tơng lài. Có nh vậy mới
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh
thần của dân và dần thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội.
Các đô thị lớn nớc ta đặc biệt là TP Hà Nội
và TPHCM đang đứng trớc những áp bức lớn
về dân số và lao động từ ngoài vào nhất là từ
nông thôn. áp lực về dân số sẽ kéo theo sự
tập trung sản xuất công nghệ, dịch vụ. Và
gây tình trạng quá tải, xuống cấp của kết cấu
hạ tầng, gia tăng ô nhiễm môi trờng, phức
tạp về an ninh trật tự nên tốn kém nhiều tiền
để cải tạo phát triển ổn định mới có thể đáp
ứng đợc nhu cầu của các, đô thị này. Để giải
quyết triệt để phải đẩy mạnh quá trình đô thị
hoá nông thôn, tăng cờng phát triển về lợng
và chất của các đô thị vừa và nhỏ. Làm vậy
mới có thể kiểm soát đợc, hạn chế đợc sự di
dân vào các đô thị lớn, vừa cải tạo, nâng cấp
2
các khu đô thị hiện có giúp cho sự phát triển
hài hoà, ổn định và bền vững.
Câu 2: Trình bày những nét đặc thù của

Nhà nớc NT để từ đó hoàn thiện công
tác quản lý đối với NN-NT: Do tính chất
sản xuất và hoạt động kinh tế xã hội chi
phối mà NN-NT có những nét đặc thù:
-NN là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi
phối mạnh của quy luật tự nhiên và các điều
kiện, tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết
nên khi quản lý kinh doanh cần phải tôn
trọng các quy luật đó có quy luật sinh học.
Mỗi nớc đều có vùng sinh thái khác nhau
nên vừa phát huy hết tiềm năng vừa giữ cân
bằng sinh thái trong vùng và cả nớc đảm bảo
môi trờng ổn định, bền vững.
- Khác với công nghệ, trong nông nghiệp
quá trình lao động của con ngời lệ thuộc vào
các quá trình hoạt động của các sinh vật
sống theo quy luật vận động, phát triển
riêng. Vậy kết hợp tốt quá trình tái sản xuất
tự nhiên với tái sản xuất kinh tế làm cho quá
trình tái sản xuất tự nhiên phục vụ tốt mục
đích kinh tế.
- Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên
ngành và diễn ra trong phạm vi không gian
rộng lớn từ cung cấp các điều kiện sản xuất
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm này
tăng thêm mức độ phức tạp của công tác
quản lý.
- Lao động trong khu vực nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn nhất là ở các quốc gia và
khu vực chậm phát triển. ở nớc ta đến năm

2000 lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỉ
trọng lớn (72%), công nghiệp mới chỉ thu
hút phần nhỏ lao động từ nông thôn. Nên
cần chú trọng đến vấn đề phân công lao
động tại chỗ bằng cách thúc đẩy sự phát
triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành khác
ở nông thôn.
- Trình độ dân trí thấp kém nên kéo theo lạc
hậu về kinh tế xã hội, các tệ nạn mê tín di
đoan, hủ tục lạc hậu ảnh hởng không nhỏ
đến phát triển kinh tế xây dựng nông thôn
mới.
Ngoài những đặc điểm tổng quát, NNNT
Việt Nam còn có những điểm đáng quan
tâm:
- Việt nam là quốc gia có diện tích đất tự
nhiên không lớn nhất là đất sản xuất nông
nghiệp (30%) trong khi dân số đông nên
bình quân đất sản xuất tính theo đầu ngời
thuộc loại thấp nhất thế giới. Đất sản xuất
nông nghiệp bị chia nhỏ, manh mún trong
khi dân số nông thôn vẫn tăng trên 2% năm
làm cho sản xuất hàng hoá phát triển chậm,
lao động d thừa, việc làm thiếu thu nhập
thấp.
- Do nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,
nớc ta có thảm thực vật, quần thể động vật
phong phú, có điều kiện bố trí và sử dụng
lao động, công cụ sản xuất tốt hơn mang lại
hiệu quả cao.

- Cây lơng thực chủ yếu là cây lúa nớc nhng
diện tích đang bị thu hẹp.
- NNVN chuyển từ một nền sản xuất nhỏ,
lạc hậu phân tán và cha có công nghiệp phát
triển, vận động theo cơ chế thị trờng là một
thách thức không dễ vợt qua.
- Sự không đồng đều về trình độ phát triển
sản xuất và quản lý cùng với các điều kiện
về cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các vùng và
đa dạng hoá của các vùng làm phức tạp của
quản lý tăng lên.
- Trình độ của lực lợng sản xuất ở nông thôn
yếu kém đã tác động tiêu cực đến cả đầu
vào, đầu ra của nông sản hàng hoá.
Từ những đặc điểm chung và riêng ở Việt
Nam cho thấy NNNT là một tổng thể các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật, xã hội gắn
bó mật thiết với nhau. Vì vậy trong quản lý
NNNT, các chính sách cần đợc ban hành
trong một hệ thống đồng bộ bổ sung hỗ trợ
cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên
sức mạnh tổng hợp đa nông nghiệp nông
thôn đi lên.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân ảnh hởng
đến thực trạng NNNT trong giai đoạn đổi
mới vừa qua. Thực trạng đó đặt ra vấn đề
gì cần nghiên cứu để giải quyết thúc đẩy
nông nghiệp kinh tế nông thôn phát triển?
Trong một thời gian dài nông nghiệp nông
thôn vẫn diễn ra nhiều tồn tại yếu kém,

những nguyên nhân ảnh hởng đến thực trạng
là:
- Chúng tra cha thực hiện đúng đắn đờng lối
của các nghị quyết của Đảng đề ra là: coi
trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn coi đó là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc trong giai đoạn
hiện nay.
- Một số chính sách của Đảng và Nhà nớc
chậm đổi mới, cha thông thoáng thiếu đồng
bộ, cha phù hợp với nền sản xuất hàng hoá
quy mô lớn và thúc đẩy xuất khẩu, nhất là
các chính sách đất đai, công nghệ, khoa học
Việc vận dụng các kinh nghiệm quản lý
3
tiên tiến còn hạn chế. Đầu t cho nông nghiệp
nông thôn còn thấp cha xứng đáng với vai
trò của nó trong nền kinh tế.
- Trong điều hành cha chú ý nắm bắt thực tiễn,
không kịp thời tháo gỡ khó khăn, vớng mắc,
uốn nắn sai lầm, lệch lạc trong thực hiện chủ
trơng, chính sách, chậm tổng kết kinh nghiệm
và những mô hình mới, những nhân tố mới của
quần chúng. Kinh tế Nhà nớc cha đợc củng cố
để phát huy vai trò chủ đạo và hớng dẫn hỗ trợ
kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, t nhân. Công
nghiệp thơng nghiệp cha liên kết chặt chẽ nên
cha phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới. Luật đất đai có những

quy định cha phù hợp, việc thực hiện còn nhiều
khuyết điểm lúng túng.
- Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý cha nhận
thức vị trí sâu sắc, vai trò của nông nghiệp,
nông thôn và yêu cầu tăng cờng khối liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức. Một số địa phơng
cha xác định đúng tiềm năng, nội lực kinh tế
cần tập trung phát huy là ở NNNT. Hệ thống
quản lý chỉ đạo nông nghiệp và phát triển
nông thôn còn phân tán hiệu quả thấp cha
đáp ứng yêu cầu trình độ mới.
- Cha có quy hoạch khoa học về xây dựng
làng xã nên không có cơ sở và công cụ quản
lý trật tự xây dựng. Cha có một hệ thống
hoàn chỉnh và đồng bộ các văn bản pháp quy
hớng dẫn quy hoạch xây dựng chủ yếu là tự
phát, mạnh ai nấy làm. Thiếu sự chỉ đạo, t
vấn hớng dẫn thống nhất.
Thực trạng đó đặt ra một số vấn đề cần
nghiên cứu giải quyết.
- Hoạch định phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn.
- Xây dựng đồng độ và ban hành hệ thống
thể chế tạo môi trờng pháp lý cho phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong
nông nghiệp, làm ng nghiệp
- Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu t
mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để phát triển

nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả mọi
lĩnh vực, mọi địa bàn và với tất cả các thành
phần kinh tế các tổ chức cá nhân theo đúng
quy định pháp luật.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện đờng lối,
chính sách, các thể chế quản lý của Nhà nớc,
uốn nắn sai lầm lệch lạc, xử lí các vi phạm.
Câu4: Các quan điểm của Đảng và Nhà n-
ớc về phát triển nông nghiệp nông thôn.
Các quan điểm dựa trên cơ sở nào?
Trong từng thời kì phát triển, Đảng ta lại
hoàn thiện những quan điểm xây dựng
CNXH cho phù hợp với điều kiện thực tế và
xu thế vận động của thời đại. Trên cơ sở
quan điểm phát triển chung, các ngành các
cấp vận dụng cho phù hợp với yêu cầu phát
triển của ngành mình. Trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn cần quán triệt các quan điểm sau:
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong nông nghiệp và xây dựng nông
thôn, đa nông nghiệp và kinh tế nông thôn
lên sản xuất lớn. Đây là nhiệm vụ quan
trọng cả trớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn
định tình hình kinh tế, chính trị xã hội, củng
cố liên minh công nông với tầng lớp trí thức
đẩy mạnh công nghệ hoá hiện đại hoá đất n-
ớc theo định hớng XHCN.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn

phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế
biến ngành nghề, gắn công nghiệp hoá với
dân chủ hoá và nâng cao dân trí tạo ra sự phân
công lao động mới giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống xoá đói giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách về mức sống giữa thành thị và
nông thôn, thực hiện mục tiêu dân số và kế
hoạch hoá gia đình có kết quả.
- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nớc,
áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công
nghệ để phát triển Nhà nớc hàng hoá đa
dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông
sản thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,
cùng với kinh tế tập thể, HTX dần dần trở
thành nền tảng hợp tác và hớng dẫn t nhân
phát triển theo đúng pháp luật.
- Tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế
hợp tác, các loại hình HTX dịch vụ cho kinh
tế hộ nông dân từng bớc xây dựng HTX
nông nghiệp theo luật HTX chú trọng liên
kết kinh tế Nhà nớc với các thành phần kinh
tế khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh
mẽ hộ nông dân và những ngời có khả năng
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Câu5: Trình bày nhận xét về các mục tiêu
định hớng mà NNNT nớc ta hớng tới
những năm đầu thế kỉ 21
Mục tiêu phát triển NNNT ở Việt Nam là

xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế
Nhà nớc phát triển, tăng trởng bền vững với
4
nhịp độ cao trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù
hợp nhằm giải phóng mạnh mẽ sức lao động,
tăng năng suất, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập tiến tới cải thiện đời sống nhân dân
nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị, xây dựng nông thôn mới
văn minh, hiện đại, công bằng góp phần đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Để đạt đợc mục tiêu trên, giai đoạn 2001-
2010 Đảng và Nhà nớc ta đã xác định các
mục tiêu cụ thể mà nông nghiệp nông thôn
phải định hớng tới là:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
tăng nhanh khối lợng sản phẩm hàng hoá,
nhất là hàng nông lâm thuỷ sản qua chế biến
kim ngạch xuất khẩu, giảm tỉ lệ lao động
nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp dịch
vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Bằng nhiều biện pháp để giải quyết việc
làm nâng cao thu nhập của dân c nông thôn,
xoá hộ đói, giảm tỉ lệ hộ nghèo, phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, chú
trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo
đờng giao thông thông suốt đến trung tâm

xã, có đủ trờng học trạm y tế, nớc sạch và
điện cho sinh hoạt cải tạo quy hoạch xây
dựng làng, bản, xóm, ấp theo mô hình nông
thôn mới.
- Bảo vệ môi trờng sinh thái ngăn chặn nạn
phá rừng, có chính sách huy động nhân dân
và các thành phần kinh tế tích cực khoanh
nuôi, tái sinh, bảo vệ và trồng cây đa tỉ lệ
che phủ của rừng đạt 43% năm 2010.
- Nâng cao năng lực đánh bắt thuỷ, hải sản,
chú trọng thâm canh và đẩy mạnh nuôi trồng
thuỷ hải sản phục vụ xuất khẩu phấn đầu để
sớm đứng vào hàng ngũ những quốc gia có
sản lợng thuỷ hải sản lớn trong khu vực và
thế giới.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ đảm
bảo ổn định chính trị xã hội xây dựng nếp
sống văn minh ở nông thôn.
Dựa trên mục tiêu phát triển của nông
nghiệp nông thôn, định hớng phát triển nông
lâm ng nghiệp và kinh tế nông thôn đến năm
2010 là:
- Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn theo hớn đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu ngành nghề, lao động, hình thành nền
công nghiệp hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị
trờng và điều kiện sinh thái từng vùng. Đa
nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất kinh tế nông nghiệp đật mức trung
bình tiên tiến trong khu vực về trình độ công

nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện
tích. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lợng, mở rộng sản phẩm tiêu thụ. Đẩy mạnh
điện khí hoá, cơ giới hoá ở nông thôn. Tăng
đầu t xây dựng kết cấu hạ tầngkt xã hội nông
thôn, xây dựng cuộc sống văn minh dân chủ,
công bằng ở nông thôn.
- Xây dựng hợp lí cơ cấu sản xuất nông
nghiệp. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất
khẩu gạo. Phát triển các vùng cây công
nghiệp đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu nh bông, dâu tằm,
mía, lạc, cao s, cà phê
- Phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Phát huy thế mạnh của ngành thuỷ sản tạo
thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, vơn lên
hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh
việc nuôi trồng thuỷ hải sản nhất là nuôi tôm
theo hớng thâm canh, giữ gìn môi trờng
sông nớc đảm bảo cho sự tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển tài nguyên rừng nâng cao độ che
phủ của rừng lên 43%. Đẩy mạnh trồng rừng
kinh tế tạo nguồn gỗ nguyên liệu cho công
nghiệp giấy, làm đồ gỗ gia dụng và mĩ nghệ
xuất khẩu
- Tăng cờng tiềm lực khoa học công nghệ
trong nông nghiệp nhất là công nghiệp sinh
học trong lai tạo, sản xuất giống và nâng cao

trình độ thâm canh. Đa nhanh công nghệ
mới vào sản xuất. Phát huy tácdụng của cán
bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng.
- Hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi
ngăn mặn, giữ ngọt kiểm soát lũ, tới tiêu
đảm bảo an toàn, ổn định cho sản xuất nông
nghiệp và đời sống nông dân. Đối với những
khu vực thờng bị bão lụt, cùng với các giải
pháp hạn chế tác hại thiên tai, phải điều
chỉnh quy hoạch sản xuất và dân c thích
nghi với điều kiện thiên nhiên.
- Hoàn thành các khu vực tập trung công
nghiệp, các điểm công nghiệp, các làng nghề
với công nghệ thích hợp gắn với thị trờng
trong nớc và xuất khẩu.
- Giá trị sản lợng nông nghiệp tăng bình
quân hàng năm 4 -> 4,5%. Duy trì khoảng
triệu tấn, mức xuất khẩu gạo hàng năm đạt 4
triệu tấn.
- Tỉ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng
16 -> 17%, tỉ trọng ngành chăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 25%.
Thuỷ sản đạt sản lợng 3 -> 3,5 triệu tấn. Bảo
5
vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành
trồng mới 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất
khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 9 -> 10 tỷ USD
trong đó thuỷ sản khoảng 3,5 tỷ USD.
Câu 6: Vai trò một số chính sách trong
quá trình phát triển nông nghiệp nông

thôn nớc ta.
a. Chính sách đất đai: Nhà nớc giao đất, cho
thuê đất để các tổ chức cá nhân ổn định lâu
dài. Nhà nớc quản lý kiểm soát chặt chẽ việc
tích tụ tập trung ruộng đất phù hợp với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển
của công nghiệp dịch vụ. Đẩy mạnh việc
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâu dài ổn định cho nông dân. Bảo
vệ diện tích đất canh tác lúa nớc. Cần khai
hoang mở rộng diện tích trồng lúa nớc.
b. Chính sách về các thành phần kinh tế:
- Kinh tế hợp tác và hợp tác xã: Rà soát lại
các hoạt động của các HTX nông nghiệp,
khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề.
- Kinh tế Nhà nớc: Hớng hoạt động kinh tế
vào làm dịch vụ đầuvào đầu ra. Củng cố
nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông
lâm trờng. Đổi mới cơ chế quản lý đất đai và
lao động của các nông lâm trờng.
- Các thành phần kinh tế khác: Khuyến
khích kinh doanh đầu t, phát triển kinh tế lâu
dài,liên doanh giữa Nhà nớc với t bản t nhân.
c. chính sách khoa học và công nghệ
- Phát triển thuỷ lợi, đầu t nâng cấp tăng c-
ờng công tác quản lý khai thác có hiệu quả
các công trình đã có và hoàn thành các công
trình dở dang. Phát triển khoa học và công
nghệ nh công nghệ sinh học, chế biến, sản

xuất máy móc, thiết bị công cụ sản xuất.
d. Các chính sách đầu t tín dụng và thị tr-
ờng: Từng bớc tăng đầu t cho nông nghiệp
và nông thôn tập trung trớc hết cho xây dựng
và phát triển cơ cấu hạ tầng, khuyến khích
nhân dân và các nhà đầu t trong và ngoài n-
ớc đầu t vào các lĩnh vực trực tiếp phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn.
e. Chính sách phát triển kinh tế trang trại:
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác
sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kĩ thuật
kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển
nông nghiệp bền vững. Các hộ gia đình, cá
nhân đầu t phát triển kinh tế trang trị đợc
giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo pháp
luật để sản xuất kinh doanh.
g.Chính sách đối với miền núi và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số:
- Mạnh dạn đổi mới cơ cấu kinh tế theo h-
ớng phát huy lợi thế của từng vùng.
- Khẩn trơng giao đất giao rừng đến từng hộ
nông dân.
- Cải thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng ở miền
núi.
- Giúp đỡ bà con miền núi và vùng đồng bào
các dân tộc xây dựng và thực hiện tốt các dự
án thuộc chơng trình của chính phủ do quốc
tế tài trợ.
h. Các chính sách xã hội: thực hiện tốt việc

xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Hạn chế
đến mức cao nhất sự chênh lệch về thu nhập
và đời sống của thành thị và nông thôn. Phát
triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá và sinh
đẻ có kế hoạch trên địa bàn nông thông,
nâng cao dân trí và trình độ khoa học kĩ
thuât.
Câu7: Tại sao phải coi trọng chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn?
Nêu phơng hớng phải tích cực chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
mới có thể tiếp tục giải phóng sức lao
động, mở rộng các ngành nghề, tạo ra
nhiều công ăn việc làm khai thác hết lợi
thế của từng vùng, miền để tăng thu nhập,
cải thiện đời sống vật chất, văn hoá của
nông dân, từng bớc xoá đói giảm nghèo ở
nông thôn.
* Hớng chuyển dịch: Giảm tỉ trọng giá trị
sản phẩm lơng thực, tăng tỉ trọng cây công
nghiệp rau quả và chăn nuôi hớng chuyển
dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn là tăng tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ giảm tỉ trọng
nông nghiệp.
- Quy hoạch phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hớng
hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Tăng cờng đầu t các cây trồng vật nuôi có
quy mô xuất khẩu tơng đối lớn.
- Khuyến khích mọi ngời dân và doanh

nghiệp tham gai đầu t phát triển các ngành
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
bằng cách chú trọng xây dựng cơ cấu hạ
tầng xoá bỏ thủ tục phiền hà trong đăng kí
kinh doanh.
- Điều chỉnh chính sách ruộng đất để tạo
điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. chính sách ruộng đất sao ch
khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi
ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng
ruộng đất quá phân tán. Trong khi chuyển
6
nhợng một bộ phận nông dân chuyển nhợng
ruộng thuộc quyền sở hữu của mình để có
vốn chuyển sang ngành nghề khắc phục, mặt
khác nông dân có điều kiện tích tụ ruộng
đất, mở rộng quy mô sản xuất đa sản xuất
phát triển theo hớng công nghiệp hoá hiện
đại hoá mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Câu8: Nhà nớc phải làm gì để phát huy
các thành phần Kinh tế nông thôn?
Những năm vừa qua cơ cấu thành phần kinh
tế ở nông thôn đã có những thay đổi rất cơ
bản: Kinh tế cá thể và t nhân có điều kiện
bật dậy, phát triển theo khả năng của mình,
hình thức kinh tế HTX giảm, nông dân có
nhiều hình thức kinh tế hợp tác mới. Điều đó
khẳng định tác dụng to lớn của chính sách
kinh tế nhiều thànhphần của Đảng và Nhà n-
ớc ta. Các thành phần kinh tế đó cần phải đ-

ợc phát triển theo hớng sau:
a. Thứ nhất: khuyến khích phát huy vai trò
kinh tế hộ gia đình vì nó có vai trò vị trí rất
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Do
nớc ta đất ít ngời đông nên kinh tế hộ nông
dân hiện chỉ là kinh tế tiểu nông sản xuất
manh mún, về lâu dài sẽ là lực cản đối với
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá vì quy
mô đó hạn chế ứng dụng công nghệ tiến bộ
năng suất lao động thấp mất sức cạnh tranh
trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Để tiếp tục phát huy vai trò
kinh tế hộ cần phải làm cho nông dân thực
sự là đơn vị kinh tế tự chủ khuyến khích tạo
điều kiện cho nông dân làm giàu trở thành
hộ sản xuất hàng hoá gắn với việc xoá đói
giảm nghèp khuyến khích ai giỏi nghề gì
làm nghề ấy. Đặc điểm khuyến khích các hộ
nông dân các trang trại gia đình và các thành
phần kinh tế khác liên kết với nhau, hình
thành các tổ chức để mở rộng quy mô, thu
hút và hỗ trợ những gia đình khó khăn.
b. Thứ ba: Đổi mới các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp Nhà nớc phải chuyển hẳn
sang hoạt động dịch vụ chuyển giao quốc
doanh có vị trí quan trọng để sản xuất có
hiệu quả, xếp lại những doanh nghiệp yếu
kém chọn lọc tổ chức thêm một số doanh
nghiệp mới đủ mạnh để đảm bảo vai trò chủ

đoạ trong khâu cung ứng giống vật t, hớng
dẫn kĩ thuật chế biến và tiêu thụ nông sản.
d. Th t: Khuyến khích phát triển các thành
phần kinh tế khác trong NNNT: Khuyến
khích mọi ngời có vốn có kinh nghiệm quản
lý kinh tế tự đầu t hoặc liên kết liên doanh dới
mọi hình thức để phát triển ngành nghề dịch vụ
công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến
và công nghiệp sử dụng nhiều lao động, xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế trang trại.
Nhà nớc cũng khuyến khích t nhân trong nớc
và các nhà đầu t nớc ngoài tham gia sản xuất
kinh doanh nông nghệp nhất là đầu t vào công
nghiệp nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng, liên
doanh với Nhà nớc, HTX hoặc t nhân để xây
dựng các cơ sở chế biến tìm thị trờng tiêu thụ
nông sản.
Câu9: Phân biệt mô hình HTX kiểu cũ và
HTX kiểu mới. Phơng hớng phát triển
thành phần kinh tế.
- HTX kiểu mới là tổ chức kinh doanh mang
tính tự nguyện vì kinh tế càng phát triển thì
nhu cầu hợp tác càng cao. Các thành viên tham
gia HTX phải góp cổ phần tạo vốn cho HTX
hoạt động. HTX chỉ tập trung vào các khau sản
xuất mà từng hộ không cho kinh tế các hộ
thành viên, lợi nhuận thu đợc phân phối theo
cổ phần và mức độ sử dụng dịch vụ của các hộ
thành viên. Nông dân trong hợp tác xã kiểu
mới phát huy đợc tính chủ động sáng tạo và

phát huy vai trò kinh tế hộ ở nông thôn trong
cơ chế thị trờng.
- HTX kiểu cũ dùng áp lực, nặng về hành
chính. Hợp tác xã kiểu cũ làm tất cả mọi
việc. HTX chuyển sang làm dịch vụ, hớng
dẫn sản xuất chuyển giao kĩ thuật. HTX kiểu
cũ chỉ còn tồn tại trên hình thức phải xây
dựng đề án giải pháp xử lý đối với từng loại.
Trong HTX kiểu cũ nông dân luôn luôn thụ
động trông chờ vào kết quả hoạt động của
HTX.
Phơg hớng: Cần phải tổ chức rút kinh
nghiệm để hớng dẫn giúp đỡ các HTX hoạt
động hớng và có hiệu quả.
Câu10: Thế nào là kinh tế trang trại? Để
phát triển loại hình kinh tế này cần tập
trung vào vấn đề gì?
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong
nông, lâm, ng nghiệp có mục đích chủ yếu là
sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ
độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung
đủ lớn với cách thức tổ chức tiến bộ và trình độ
kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với
thị trờng.
Để phát triển loại hình kinh tế này cần tập
trung vào những vấn đề sau:
7
a. Thứ nhất: Thừa nhận đơn vị pháp lí của

kinh tế trang trại và sớm tạo khung pháp lí
rõ ràng và thuận lợi để những ngời có vốn,
có đầu óc kinh doanh yên tâm hình thành và
phát triển kinh tế trang trại mạnh dạn đầu t
vào các hoạt động khác.
b. Th hai: Sau khi đã có tiêu chí nhậndạng
trang trại chính thức các bộ, ngành có liên
quan ban hành chế độ báo cáo phù hợp để
phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nớc.
c. Thứ ba: Hòan thiện quy hoạch tổng thể và
quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế xã hội
của các vùng, các địa phơng trong cả nớc để
định hớng phát triển cho kinh tế hộ và kinh
tế trang trại theo khả năng lợi thế của vùng
và để phát triển nông sản hàng hoá trên cơ
sở gắn bó giữa sản xuất chế biến và tiêu thụ
sản phẩm
c. Thứ t: Ban hành hoặc bổ sung thêm các
chính sách để tạo môi trờng pháp lí cho hoạt
động sản xuất kinh tế của trang trại
e. Thứ năm: Cần xây dựng một đội ngũ cán
bộ chuyên trách để theo dõi quản lý lại hình
kinh tế trang trại. Đội ngũ này phải đợc tổ
chức thông suốt từ Trung ơng đến địa phơng.
Nhiệm vụ của bộ phận nàylà nắm bắt kịp
thời tình hình bất bình thờng và đề nghị h-
ớng giải quyết trong quá trình phát triển
trang trại.
Câu 11: Thế nào là công nghiệp nông
thôn? Cần thực hiện những giải pháp gì để

phát triển CNNT?
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của
ngành công nghiệp với các trình độ phát
triển, quy mô, phơng thức sản xuất và quản
lý khác nhau, đợc phân bố ở nông thôn gắn
liền với sự phát triển của kinh tế xã hội ở
nông thôn, bao gồm nhiều ngành nghề có
quan hệ.
Những giải pháp để phát triển công nghiệp:
- Huy động hết công suất của nhiều cơ sở
công nghiệp hiện có để phục vụ nông
nghiệp, nông thôn có hiệu quả hơn.
- Các doanh nghiệp công nghiệp phục vụ
nông nghiệp phải sử dụng năng lực hiện có
để sản xuất và cung cấp nông cụ chế biến
của Nhà nớc có trách nhiệm phát triển vùng
nguyên liệu ổn định lâu dài, đảm bảo lợi ích
của ngời sản xuất ở vùng nguyên liệu và lợi
ích của doanh nghiệp.
- Đa công nghiệp vừa và nhỏ vào phục vụ
nông nghiệp, từng bớc phát triển công
nghiệp nông thôn đa dạng, khôi phụ và hiện
đại hoá các nghề truyền thống,mở mang
nghề mới phục vụ thiết thực cho sản xuất,
đời sống và xuất khẩu.
- Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ
phù hợp với yêu cầu phát triển nông lâm ng
nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp
xây dựng theo hớng đa dạng hoá và phù hợp
với nhu cầu đời sống hàng ngày không

ngừng tăng lên của ngời dân.
Câu 12: Mục tiêu, biện pháp xây dựng và
quản lý kết cấu hạ tầng nông thôn:
Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối
với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân ở nông thôn góp phần thu
hẹp chênh lệch về điều kiện sống và lao
động giữa đô thị và nông thôn văn minh,
hiện đại.
- Trớc hết phải đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi,
kiên cố hoá kênh mơng nhằm phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Hạn chế gây ô nhiễm.
Từng bớc nâng cao mức độ của đê biển, đê
sông hồng và các sông lớn bảo vệ an toàn tr-
ớc thiên tai lũ lụt.
- Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội, kĩ thuật, phục vụ cho sản xuất, không
coi nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ đời sống
nhân dân nh nhà trẻ, trờng học, trạm y tế
Các công trình này do tác động của kinh tế
thị trờng nên có chuyển biến đáng kể.
- Giao thông: Đảm bảo liên hệ thuận lợi các
đờng liên xã liên thôn phải xây dựng kiên
cố.
- Điện và thông tin: Tiến tới 100% số xã đợc
cấp điện và đều có thông tin liên lạc nối liền.
- Trờng học: Tiến tới đủ lớp cho học sinh,
xoá bỏ học ca ba. Các trờng cần xây dựng
kiên cố.
- Trạm xá, nhà hộ sinh: Xây dựng khang

trang sạch sẽ phục vụ tốt khám chữa bệnh
cho dân.
- Cấp nớc sạch: Tiến tới 100% dân nông thôn
đợc sử dụng nớc hợp vệ sinh.
- Các công trình dịch vụ khác: trạm truyền
thanh, bu điện, th viện, nhà văn hoá, câu lạc
bộ, thể thao phải đợc quy hoạch xây dựng
tập trung ở trung tâm xã.
- Công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ
tầng ở nông thôn cần thực hiện đồng bộ. Cần
kết hợp giữa trung ơng và địa phơng, Nhà n-
ớc và nhân dân cùng làm. Nhà nớc tạo điều
kiện ban đầu nh cho vay vốn với lãi suất u
đãi, cấp kinh phí một phần đầu t xây dựng,
giảm nhẹ thuế nông nghiệp, cho u tiên cấp
kinh phí một phần đầu t xây dựng, giảm nhẹ
thuế nông nghiệp, cho u tiên tiếp nhận các
8
dự án tài trự từ nớc ngoài về phát triển nông
nghiệp nông thôn.
Câu 13: ý nghĩa của chính sách chuyển
nhợng và tích tụ đất đai trong phát triển
NNN thôn.
Chính sách chuyển nhợng và tích tụ đất đai
trong phát triển NN&NT là một trong những
chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc ta
trong chiến lợc phát triển nông nghiệp nông
thôn Việt Nam đến 2010.
Trớc hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là
chuyển nhợng và tích tụ đất đai trong phát

triển NNNT.
Chuyển nhợng đất đai là quá trình chuyển
nhợng quyền sử dụng đất chứ không phải
chuyển nhợng quyền sở hữu. Quyền sở hữu
là thuộc về Nhà nớc. Nhà nớc sở hữu toàn bộ
đất đai (công thổ quốc gia) và Nhà nớc giao
quyền sử dụng cho ngời nông dân, ngời lao
động nói chung và các tập thể tổ chức. Khi
đợc giao quyền sử dụng đất cá nhân tập thể
có quyền: chuyển nhợng (mua bán) thừa kế,
thế chấp, quyền làm chủ đất đó trong sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên Nhà nớc có
quyền thu hồi lại cho các mục đích quốc
phòng an ninh. Khi thu hồi ngời sử dụng đất
đó đợc bồi thờng.
Còn tích tụ đất ai là quyền sử dụng vốn đất
tập trung vào một chủ sở hữu. Hiện nay,
chúng ta đang thực hiện tích tụ rộng đất theo
hớng đồn điền thửa, góp cổ phần bằng giá trị
quyền sử dụng đất.
Nh vậy chính sách chuyển nhợng và tích tụ
đất đai có những ý nghiã lớn trong quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Giúp cho Đảng và Nhà nớc hạch định chính
sách, thực hiện đợc các mục tiêu định hớng
tổng thể phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Nhng ý nghĩa đó đợc thể hiện trên các khía
cạnh:
Đất đai từ chỗ mạnh mún phân tán nay tập
trung vào một chủ có điều kiện để tổ chức

lại sản xuất, hình thành nền sản xuất hàng
hoá tập trung, chuyên môn hoá quy mô lớn.
í nghĩa này là nhu cầu và xu hớng tất yếu
của quá trình phát triển nenè sản xuất hàng
hoá lớn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công
nghệ hoá, hiện đại hoá.
Chính sách chuyển nhợng và tích tụ góp
phần tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Ngời nông dân có quyền chuyền
làm ngành nghề khác có hiệu quả hơn, phân
công lao động hợp lý hơn từ đó dẫn đến
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu lao động,
cơ cấu lãnh thổ.
Đây là những ý nghĩa cơ bản của chính sách
chuyển nhợng và tích tụ đất đai trong phát
triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên việc
chuyển nhợng và tích tụ đất đai phải đợc
xem xét dới góc độ pháp lý để tạo điều kiện
cho công tác quản lý của Nhà nớc, đồng thời
tránh tình trạng ngời nông dân nghèo bị ép
phải chuyển nhợng, không có đất canh tác,
trắng tay dẫn đến bần cùng hoá, đói nghèo.
Cõu14:Nhng nột ln ý ngha ca chớnh
sỏch t ai.
ng v Nh nc ta ó khng nh t ai
thuc s hu ton dõn Nh nc thng nht
qun lý ton b t ai theo quy hoch, k
hoch phỏp lut, bo m s dng ỳng mc
ớch cú hiu qu. Chớnh sỏch t ai Nh
nc cn hng theo:

-Nh nc giao t, cho thuờ t cỏc t
chc cỏ nhõn s dng n nh lõu di. Nh
nc nh giỏ t cụng khai cn c vo tng
loi t, tng vựng v mc u t xõy
dng kt cu h tng lm c s xõy
dng chớnh sỏch chuyn nhng quyn s
dng t, mc n bự khi thu hi, th
chp khi vay vn
-Nh nc kim soỏt, qun lý cht ch vic
tớch t, tp trung rung t phự hp vi
chuyn dch c cu kinh t v s phỏt trin
ca cụng nghip, dch vkhụng tớch t
rung t din ra t phỏt lm cho ngi
nụng dõn, mt rung m khụng cú vic lm
tr thnh bn cựng hoỏ. Cú bin phỏp giỳp
nhng ngi khụng cú rung t sn
xut thc hin xoỏ úi gim nghốo.
-y mnh vic giao t v cp giy chng
nhn quyn s dng t lõu di, n nh cho
nụng dõn, gii quyt nhng tranh chp v
khiu kin v t ai. Gi nguyn mc hn
in nh quy nh trong lut t ai nm
1993, song cn c th hn theo phõn vựng
v theo loi t.
-Bo v din tớch t canh tỏc lỳa nc.
Vic trng cõy lõu nm trờn t trng lỳa
9
hoc chuyn mc ớch s dng t trng lỳa
phi theo quy hoch v phi c cỏc c
quan cú thm quyn quyt nh.

-Vi nhng nh hng v hot ng trờn
ca nh nc trong chớnh sỏch t ai cú ý
ngha l nờn tng xõy dng v phõn b
cỏc ngnh kinh t quc dõn v cỏc cụng
trỡnh nong thụn, cỏc khu dõn c.
To ra c ch nụng nghip mi giỳp cho t
ai núi chung v rung t núi riờng luụn
gn lin vi nụng dõn.
Câu 15: Thế nào là xây dựng cơ cấu nông
nghiệp hợp lý
Mục tiêu tổng quát và lâu dài phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam là xây
dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông
thôn phát triển, tăng trởng bền vững vói
nhiệt độ cao trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu hợp lý.
Nh vậy xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý
là một trong những vấn đề cần thiết và quan
trọng trong định hớng phát triển nông
nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010.
Xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợplý bao
gồm nhiều ngành, nhiều bộ phận trong tổng
thể toàn ngành nông nghiệp phải có đợc
những tỷ lệ phát triển nhất định cùng với
mối quan hệ tác động qua lại vơí các ngành
bộ phận khác.
Sự hợp lý về tỷ lệ bao gồm
1.Về nông nghiệp: Có sự hợp lý giữa trồng
trọt và chăn nuôi. Trong trồng trọt lại có sự
hợp lý giữa cây công nghiệp và cây lơng

thực, trong cây lơng thực lại có cây ngắn
ngày, dài ngày.
Trong chăn nuôi có sự hợp lý giữa gia súc và
gia cầm.
-Có sự hợp lý về cơ cấu lao động giữa các
ngành các vùng nông nghiệp.
-Có sự hợp lý về cơ cấu vốn .
2.Về lâm nghiệp: Quan tâm hợp lý giữa khai
thác chế biến hợp lý giữa trồng trọt bảo vệ,
phủ xanh rừng.
3.Về ng nghiệp. Hợp lý giữa khai thác, chế
biến và bảo vệ nguồn lực thủy hải sản.
Xây dựng đợc cơ cấu nông nghiệp hợp lý là
biện pháp và công cụ để thực hiện đợc mục
tiêu định hớng phát triển NNNT Việt Nam
đến năm 2010. Mục tiêu của chúng ta đến
năm 2010 cụ thể là:
Tổng sản lợng lơng thực có hạt đạt khoảng
40 triệu tấn.
Tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP
khoảng 16-17%.
Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp tăng khoảng 25%.
Thuỷ sản đạt sản lợng 3,0 3,5 Tấn .
Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên hoàn thành
trồng 5 triệu ha rừng.
Hiện nay chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
trong 5 giải pháp cơ bản để thực hiện kế
hoạch 2001-2005 (cùng với cải thiện môi tr-
ờng đầu t kinh doanh; chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cải cách hành
hcính,nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy hành chính)

Câu 16: ý nghĩa của việc phát huy lợi thế so
sánh của từng vùng và cả nớc trong phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Mỗi vùng địa phơng có những đặc điểm về
kinh tế xã hội tự nhiên khác nhau nên có
những mặt mạnh mặt yếu trong phát triển
nông nghiệp khác nhau cho nên để phát triển
nông nghiệp nông thôn có hiệu quả phải lựa
chọn và phát huy thế mạnh khắc phục thế
yếu giữa các vùng.
Câu 17: ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông
thôn.
Các nớc trên thế giới đều quan tâm đến việc
điều chỉnh hợp lý cơ cấu kinh tế của mình
nhằm phát triển nền kinh tế đa thành phần,
tăng trởng và ổn định. Sự chuyển dịch này
đều theo những quy luật có tính phổ biến đó
là cùng với sự tăng trởng kinh tế, gia nhân
công tăng làm giảm khả năng cạnh tranh sản
phẩm vì gia thành tăng. Các nớc này vì thế
phải tìm cách chuyển một phần các lĩnh vực
sản xuất khó cạnh tranh sang các nớc khác
dới hình thức đầu t và chuyển giao công
nghệ.
Đổi mới công nghệ sản xuất các nớc công

nghiệp hoá tìm cách chuyển những công
nghệ lạc hậu hoặc kém tính cạnh tranh sang
các nớc kém phát triển hơn. Các nớc kém
phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận công
nghệ này để từng bớc tham gia vào thị trờng
thế giới, tạo cơ may tự điều chỉnh và tăng
khả năng cạnh tranh.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực công
nghệ mới, có hiệu quả cao. Việc áp
dụngcông nghệ mới này trớc mắt có thể cha
10
thu đợc lợi nhuận nhng trong tơng lai có thể
giành đợc thị trờng thậm chí áp đảo hoặc
thông tin thị trờng.
Trớc những biến đổi nhanh chóng trên thế
giới đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ để
không bị lạc hậu, tận dụng những lợi thế của
nớc đi sau để phát triển không bị biến thành
nơi tiếp nhận những công nghệ trình độ quá
thấp, gây ô nhiễm và bị lệ thuộc vào nớc
xuất khẩu công nghệ Việt Nam hiện tại đang
là một trong những nớc nghèo trên thế giới.
Nên hàng hoá lớn, gắn với thị trờng nên hiệu
quả kinh tế của sản xuất NN cha cao. Để
tiếp tục đa NNVN tiến lên, đạt nhịp độ tăng
trởng 4 4,5% năm theo mục tiêu Đại hội
Đảng IX đề ra đòi hỏi SXNN pahỉ có bớc
chuyển biến mạnh mẽ. Một trong những giải
pháp quan trọng để phát triển là phải điều

chỉnh cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn nói riêng cho
phù hợp với tình hình trong nớc và quốc tế,
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu
kinh tế nông thôn sẽ giải phóng sức sản xuất
mở rộng các ngành nghề, tạo ra nhiều công
ăn việc làm khia thác hết lợi thế so sánh của
từng vùng, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện
đời sống vật chất, văn hoá của nông dân,
từng bớc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Câu18: Vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng ở
nông thôn, tại sao ngời dân tộc thắc mắc
nhiều.
Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối
với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân ở nông thôn, góp phần
thu hẹp chênh lệch về điều kiện sống và lao
động giữa đô thị và nông thôn, tào dựng bộ
mặt nông thôn mới văn minh hiện đại.
Kết cấu hạ tầng nông thôn là các công trình
phục vụ cho các ngành sản xuất nông lâm
ng nghiệp, công nghệ và tiểu thủ công
nghiệp, đồng thời phục vụ cho giao lu hàng
hoá và các nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng
dân c ở nông thôn (điện, đờng, trờng, trạm)
Kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm:
-Hạ tầng kỹ thuật (mạng lới thuỷ lợi, giao
thông, các công trình cấp thoát ớc sinh hoạt,
vệ sinh môi trờng, hệ thống cung cấp năng l-

ợng, mạng lới bu chính, phát thanh truyền
hình). Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
trao đổi và các quá trình khác của xã hội đ-
ợc tiến hành phát triển kinh tế xã hội nông
thôn.
-Hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình phục
vụ văn hoá, giáo duc, y tế, thể dục thể thao,
dịch vụ công cộng) nhằm đảm bảo cho các
tổ chức và xã hội phát triển toàn diện.
*Mục tiêu và biện pháp xây dựng kết cấu hạ
tầng ở nông thôn
-Trớc hết đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi, kiên
cố hoá kênh mơng nhằm phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Hệ thống tới tiêu phải hoàn
chỉnh đồng bộ, đảm bảo chống úng, chống
hạn, bảo vệ môi trờng, hạn chế ô nhiễm do
úng ngập gây ra.
-Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhng
không co nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ cho
đời sống của nhân dân nh nhà trẻ, trờng học,
trạm y tế, các công trình văn hoá, thể thao,
dịch vụ, chợ.
-Về giao thông nông thôn: bảo đảm liên hệ
thuận lợi, nhất là các đờng liên xã, liên thôn
cần phải đợc quy hoạch và xây dựng kiên cố
-Về cấp điện và thông tin: Tiến tới 100% số
xã đợc cấp điện. Các xã đều có hệ thống
thôn tin liên lạc nối liền với trong và ngoài
nớc.

-Về trờng học: Tiến tới đủ lớp học cho học
sinh, xoá bỏ học ba ca.Các trờng học cần
xây dựng kiên cố nhiều tầng hoặc bán kiên
cố.
-Về trạm xá, nhà hộ sinh: cần xây dựng khang
trang, sạch sẽ, phục vụ khám, chữa bệnh cơ sở và
thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
-Về cấp nớc sạch: tiến tới 100% dân nông thôn
đợc sử dụng nớc sạch.
Tuy nhiên trong công tác xây dựng kết cấu
hạ tầng ở nông thôn nớc ta hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập. Tình trạng khiếu kiện vẫn còn
nhiều nơi nhiều chỗ-sở dĩ có những hiện t-
ợng trên là do:
+Mất dân chủ trong công tác quản lý và xây
dựng cơ sở hạ tầng cha tốt, việc thi hành cha
nghiêm
+Cấp trên buông lỏng quản lý, quan liêu, xa rời
thực tế, không đi sâu đi sát kiểm tra.
+Cán bộ trực tiếp thực hiện không gơng
mẫu, thậm chí biến chất, tham nhũng
+Sử dụng không hợp lý nguồn thu
-Những biện pháp giải quyết
+Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
+Phát huy quyền làm chủ của dân, thực hiện
quyền dân chủ trực tiếp của dân.
+Khởi dậy tiềm năng, trí sáng tạo, sức mạnh vật
chất và tinh thần của dân
11
+Nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ

của công dân, thực hiện dân biết, dân bàn,
dân kiểm tra
Những nội dung chủ yếu của việc thực hiện
công tác này bao gồm:
Dân biết: có nghĩa là mọi ngời dân có quyền
đợc biết các chơng trình dự án đợc tài trợ
trực tiếp cho xã, biết đợc kết quả thanh tra
kiểm tra giải quyết các vụ việc và chính
quyền phải thông báo cho dân dự toán,
quyết toán thu chi các dự án, các khoản huy
động đóng góp cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Dân bàn: Ngời dân đợc trực tiếp bàn và
quyết định về chủ trơng mức độ đóng góp,
lập thu chi các loại quỹ trong khuôn khổ
pháp luật, thành lập bản giám sát công trình,
xây dựng do dân đóng góp.
Dân làm: Thực hiện chủ trơng chính sách
của Đảng và chính quyền các cấp
Thực hiện hiệp ớc, quy ớc của cộng đồng
dân c
Dõn kiểm tra: kết quả nghiệm thu và quyết
toán các công trình do nhân dân đóng góp
Câu 19: Tại sao phải phát triển nông
nghiệp và nông thôn với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế.
Quan điểm định hớng phát triển nông nghiệp
nông thôn Việt Nam đến năm 2010 của nớc
ta là phát triển nền nông nghiệp với nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể

hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng, hợp
tác và hớng dẫn kinh tế t nhân phát triển
theo đúng pháp luật.
Sở dĩ với quan điểm mục tiêu nh vậy là do
hiện nay ở nớc ta đang tồn tại thành phần
kinh tế và mỗi thành phần này có sự tác
động qua lại, hờp tác thúc đẩy lẫn nhau cùng
phát triển. Chính sách kinh tế nhiều thành
phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. nhằm khai
thác mọi tiemè năng để động viên nhân dân
xây dựng kinh tế, phát triển lực lợng sản
xuất.
Dựa trên sự vận dụng quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất xuất phát từ thực tiễn nớc ta từ
một nền sản xuất nhỏ tiến lên CNXH không
qua chế độ t bản chủ nghĩa.
Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế sẽ
tạo ra sự phát triển nhất định, việc xây dựng
quan hệ sản xuất phải cần sự đang dạng hoá
về hình thức sở hữu. Mỗi thành phần kinh tế
có hình thức sở hữu về t liệu sản xuất riêng
nhng trong sản xuất nông nghiệp không
ngăn cách nhau mà đan kết, bổ sung, cạnh
tranh lẫn nhau trên cơ sở bình đẳng trớc
pháp luật.
Dựa trên sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác Lênin sử dụng những hình thức quá độ,

những nấc thang trung gian trên con đờng
tiến lên CHXH
Câu20: Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn và quá trình đô thị
hoá nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn,
dẫn đến tăng nhanh tỷ trọng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ. Giảm dần tỷ tọng
lao động nông nghiệp, làm cho tính chất đô
thị nông thôn ngày càng tăng, xuất hiện các
ngành công nghiệp ngay tại địa phơng thu
hút lao động tại chỗ.
Hớng chuyển dịch của cơ cấu nông nghiệp
là giảm tỷ trọng giá trị sp lơng thực, tăng tỷ
trọng cây công nghiệp, rau quả và chăn
nuôi; hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp chính vì vậy để
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn cần thực hiện.
-Khuyến khích mạnh mẽ mọi ngời dân và
doanh nghiệp tham gia đầu t phát triển các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn bằng cách chú trọng
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xoá bỏ
thủ tục phiền hà trong đăng ký điều kiện, có
các chế độ u đãi về thuế tín dụng cho các đối
tợng này.
-Điều chỉnh về chính sách ruộng đất để tạo

điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. chính sách ruộng đất sao cho
khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi
ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng
ruộng đất phân tán, manh mún nh hiện nay.
Trong quá trình chuyển nhợng đó, một mặt
một bộ phận nông dân sẽ chuyển nhợng
ruộng đất thuộc quyền sử dụng của mình để
có vốn chuyển sang ngành nghề khác, mặt
khác một bộ phận nông dân sẽ có điều kiện
để tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô sản
xuất, đa sản xuất phát triển theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng và Nhà n-
ớc ta đã đề ra.
Khi thực hiện đợc những vấn đề trên việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ làm
cho công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh,
12
hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch
vụ, dẫn đến hình thành các thị trấn, thị tứ,
các đồ thị loại vừa, loại nhỏ. Tạo ra các hoạt
động sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá,
quy mô lớn, hiện đại, nâng cao đời sống vật
chất và văn hoá của nông dân. Xây dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mạnh
mẽ hơn nhờ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Câu21: Vai trò của kinh tế Nhà nớc trong
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
*Kinh tế Nhà nớc baogồm toàn bộ đất đai tài
nguyên ngân sách Nhà nớc, ngân hàng Nhà

nớc, dự trữ quốc gia, các quỹ của Nhà nớc,
doanh nghiệp Nhà nớc và các thành tố cấu
thành khác.
Kinh tế Nhà nớc có vai trò to lớn trong phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Kinh tế
Nhà nớc giữ vai tro chủ đạo trong nền kinh
tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công
cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô
Doanh nghiệp Nhà nớc giữ vị trí then chốt,
đi đầu ứng dụng tiến bộkhoa học và công
nghệ nêu gơng tốt về mặt năng suất, chất l-
ợng, hiệu quả và chấp hành pháp luật.
Hoạt động của kinh tế Nhà nớc trong nông
nghiệp hớng vào làm dịch vụ dầu vào đầu ra;
đầu t vào các lĩnh vực, các địa bàn mà các
thành phần kinh tế khác không đủ sức
hoặckhông muốn đầu t; hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác về cơ sở hạ tầng, khoa học
công nghệ, công nghiệp chế biến.
*Vai trò của thị trờng hàng hoá trong phát
triển nông thôn và các chính sách của Nhà
nớc.
Đối với thị trờng Nhà nớc tác động của quản
lý bằng pháp luật kế hoạch, cơ chế chính
sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng
các nguồn lực của kinh tế Nhà nớc. Kết cấu
chặt chẽ công tác kế hoạch với thị trờng, tiếp
tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng, đổi
mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế
của Nhà nớc. Thúc đẩy sự hình thành, phát

triển và hoàn thiện các loại thị trờng theo
định hớng xã hội CN.
Sự thúc đẩy này đợc thể hiện trên các loại thị
trờng. Đối với thị trờng hàng hoá và dịch vụ
thì nâng cao sức mua, chú ý thích đáng các
thị trờng cùng khó khăn, mở rộng thị trờng
nớc ngoài, có thời hạn bảo hộ hợp lý với các
sản phẩm quan trọng, hạn chế và kiểm soát
độc quyền kinh doanh.
Đối với thị trờng lao động mở rộng thị trờng
lao động trong nớc, bảo vệ lợi ích ngời lao
động, xuất khẩu lao động có tổ chức và hiệu
quả
Thị trờng khoa học công nghệ: bảo hộ sở
hữu trí tuệ, phát triển các dịch vụ thông tin,
chuyển giao công nghệ.
Thị trờng vốn: phát triển nhanh, bền vững,
đồng bộ thị trờng vốn trung hạn dài hạn,
chứng khoán, bảo hiểm.
Thị trờng bất động snả: phát triển mở rộng,
cho phép ngời Việt Nam ở nớc ngoài và ngời
nớc ngoài tham gia đầu t.
Với các hoạt động trên của thị trờng hàng
hoá chúng ta có thể thấy đợc vai trò của thị
trờng hàng hoá PTNT.
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ góp phần thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần ở Việt Nam, thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là một thể thống nhất, gắn thị tr-

ờng trong nớc với thị trờng quốc tế.
Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các
đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động
và phơng án tổ chức sản xuất kinh doanh.
13

×