Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ (PVFC) TRONG TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.64 KB, 43 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập tại Phòng đầu tư thuộc Công ty tài chính
Dầu khí, được sự dìu dắt của các anh chị trong Phòng, em đã bước đầu được
làm quen với công việc và hiểu được phần nào hoạt động chung của Công ty
cũng như hiểu được tình hình hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư
của công ty. Thời gian thực tập tại cơ sở, em đã học được rất nhiều về nghiệp
vụ chuyên môn, về tác phong làm việc, về học tập nghiên cứu. Nội dung của
bản báo cáo tổng hợp này được khái quát làm hai phần chính sau:
Phần I: Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Công ty tài chính Dầu
khí trong Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Phần II: Tình hình hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Công ty
tài chính trong Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Và phần cuối của bản báo cáo, em xin đưa ra một vài kiến nghị nhằm
hoàn thiện hơn công tác đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Công ty.
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
I.1.Mục đích thành lập Công ty tài chính trong Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam.
Với chủ trương xây dựng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thành một Tập
đoàn kinh tế vững mạnh, bằng Quyết định số 04/2000/QĐ-VPCP, Chính phủ đã cho
phép Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thành lập Công ty tài chính Dầu khí. Công ty
tài chính Dầu khí là một định chế tài chính, 100% vốn của Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam, là Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập nhằm đảm bảo nhu cầu
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Công ty
tài chính Dầu khí với chức năng của một tổ chức tín dụng phi Ngân hàng tại Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện mọi dịch vụ liên quan đến việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các đơn vị,
tổ chức và cá nhân trong Tổng công ty trên nguyên tắc sinh lời. Thành lập Công ty
tài chính là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát triển
của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng bền vững của nền kinh tế Việt
Nam trong Thế ký XXI.


I.2.Lịch sử hình thành Công ty tài chính Dầu khí trong Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam.
Công ty tài chính Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là Petro Vietnam
Finance Company, viết tắt là PVFC. PVFC là Doanh nghiệp nhà nước, 100% vốn
của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty
Dầu khí, là một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty. PVFC là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản và hoạt
động theo Luật pháp Việt Nam. PVFC có vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ VND và số
vốn điều lệ đó đã tăng lên từ năm 2005 là 300 tỷ VND. PVFC có thời hạn hoạt động
là 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động. Phạm vi hoạt động của PVFC là
trong Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên của Tổng công ty và
các Doanh nghiệp trong cùng ngành Dầu khí Việt Nam.
Trên chặng đường phát triển, PVFC đã đặt cho mình những dấu mốc quan
trọng đầu tiên:
Ngày 30/03/2000: Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký Quyết định số
04/2000/QĐ/VPCP về việc thành lập Công ty tài chính Dầu khí;
Ngày 19/6/2000: Bằng Quyết định số 903/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty tài chính Dầu khí được chính thức thành lập;
Ngày 30/9/2000: Công ty tài chính Dầu khí chính thức đặt trụ sở đầu tiên với đầy
đủ trang thiết bị và bộ máy hoạt động tại 34B Hàn Thuyên, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội;
Ngày 12/10/2000: Bằng Quyết định số 4098/QĐ-HĐQT, Hội đồng quản trị Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được ban
hành;
Ngày 25/10/2000: Thống đốc NHNN chính thức cấp giấy phép số 12/GP-NHNN
ban hành theo Quyết định số 456/200/QĐ-NHNN ngày 25/10/2000 của Thống đốc
NHNN và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do Sở
Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp cho phép công ty hoạt động và phê chuẩn điều lệ hoạt
động của công ty;
Ngày 05/02/2001: Lễ khai trương Công ty tài chính Dầu khí đã được Tổng công ty

Dầu khí Việt Nam tổ chức trọng thể tại Hà Nội, đánh dấu sự hội nhập chính thức
của công ty vào cộng đồng các đơn vị trong Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, vào
cộng đồng các định chế tài chính trong nước và quốc tế;
Ngày 05/5/2004: Ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty tài chính Dầu khí.
Hiện nay, trụ sở chính của công ty đặt tại 72 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Công ty có
chi nhánh tại 99 Bis Sương Ngọc Ánh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và chi
nhánh tại Vũng Tàu.
I.3.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty tài chính trong Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam.
Với tư cách là một tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, một công cụ tài chính
của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty tài chính Dầu khí có các chức năng và
nhiệm vụ:
- Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của Tổng công ty và các đơn vị thành viên;
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty, các đơn vị thành viên, các tổ
chức và các cá nhân khác;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
- Đàm phán và ký kết các Hợp đồng tín dụng trong và ngoài nước cho các dự
án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo sự ủy quyền;
- Phát hành tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy
định của Pháp luật;
- Làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên;
- Nhận ủy thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư của
Tổng công ty và các đơn vị thành viên;
- Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của Pháp luật;
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo Luật của tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, PVFC là Công ty tài chính thuộc Tổng công ty đầu tiên được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngoại hối ngày 06/3/2003 với
các chức năng:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức kinh tế và cá
nhân;

- Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
- Bảo lãnh bằng ngoại tệ;
- Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ;
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và
cá nhân;
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.
được
I.4. Các hoạt động và sản phẩm dịch vụ của PVFC.
Với chức năng và nhiệm vụ được quy định ở trên, hoạt động và các loại hình
sản phẩm dịch vụ của PVFC gồm có:
I.4.1. Hoạt động huy động vốn gồm có các hình thức:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài: Với đặc trưng của tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, PVFC chỉ
được phép huy động tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên mà không được phép
huy động tiền gửi không kỳ hạn và không được làm dịch vụ thanh toán.
Huy động vốn ủy thác dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài: Là việc khách hàng là các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành có vốn
nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định, chuyển tiền vào tài khoản của
PVFC, ủy thác cho PVFC quản lý số tiền này với lãi suất và kỳ hạn cụ thể được quy
định chi tiết trong thỏa thuận chuyển vốn do hai bên ký kết. Trường hợp khách hàng
có nhu cầu rút vốn trước hạn thì lãi suất khách hàng được hưởng sẽ là lãi suất trả
trước hạn được thống nhất trong thỏa thuận chuyển vốn ủy thác. Tiền lãi và gốc
được thanh toán một lần khi đến hạn hoặc khi khách hàng đến rút vốn.
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
I.4.2.Hoạt động tín dụng gồm có các hình thức sau:
Hoạt động cho vay gồm có hình thức: Cho vay ngắn, trung và dài hạn và
cho vay theo ủy thác.
Hoạt động ngoại hối: huy động vốn ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ ngoại
hối như thu xếp, chuyển đổi ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng.
Hoạt động mua, bán, chiết khấu chứng từ có giá: PVFC thực hiện mua

các chứng từ có giá do các tổ chức, cá nhân nắm giữ và bán các chứng từ có giá do
PVFC nắm giữ mà các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua dựa trên mức giá do hai
bên thỏa thuận.
Hoạt động cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác
giữa PVFC và các tổ chức tín dụng.
Hoạt động bảo lãnh
Làm đại lý phát hành trái phiếu Doanh nghiệp, trái phiếu công trình:
Cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch và phương án phát hành trái phiếu;
- Chuẩn bị các thủ tục và điều kiện cần thiết để xin phép phát hành trái phiếu;
- Triển khai công tác chuẩn bị phát hành, bán trái phiếu và quản lý sau phát hành;
- Tư vấn, hỗ trợ các tổ chức khác trong việc xây dựng kế hoạch phát hành và các
thủ tục phát hành trái phiếu.
I.4.3.Hoạt động thu xếp vốn tín dụng Doanh nghiệp:
Với phương châm “đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho tất cả các Dự án đầu
tư của ngành Dầu khí và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật với các điều kiện
tối ưu nhất”, PVFC thực hiện các hình thức thu xếp vốn sau:
Đồng tài trợ:
Với mối quan hệ hợp tác rộng khắp với các tổ chức tài chính, tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước, PVFC đảm bảo chắc chắn Dự án của khách hàng có nhu
cầu vây vốn lớn vượt khả năng cung ứng vốn cũng như hạn mức cho vay của một tổ
chức tín dụng sẽ được hợp vốn tài trợ từ những nguồn tối ưu nhất, lãi suất cạnh
tranh nhất.
Với hình thức này, PVFC sẽ thực hiện các vai trò:
- Người thu xếp vốn: thay mặt bên vay tìm kiếm nguồn vốn cho Dự án; soạn
thảo, đàm phán các điều kiện của Hợp đồng vay vốn; Hỗ trợ bên vay và các
thành viên đồng tài trợ, giải ngân, thu nợ, thu lãi, giải quyết các tranh chấp
phát sinh liên quan đến Hợp đồng tín dụng.
- Đầu mối cấp tín dụng: đại diện cho các thành viên đồng tài trợ soạn thảo,
đàm phán, ký kết Hợp đồng tín dụng với bên vay; thực hiện quản lý khoản

vay.
- Thành viên đồng tài trợ: PVFC trực tiếp tham gia đồng tài trợ cho Dự án từ
nguồn vốn của mình hoặc từ nguồn vốn ủy thác.
Cấp tín dụng trực tiếp bằng nguồn vốn của mình hoặc vốn ủy thác của Tổng
công ty, các tổ chức tài chính tín dụng khác.
Nhận ủy thác đàm phán, ký kết các Hợp đồng tín dụng với các nhà tài trợ
trong và ngoài nước cho các chủ đầu tư Dự án: Đối với những dự án có nhu cầu
vốn vay rất lớn hoặc các điều kiện vay vốn có đặc thù riêng, phức tạp, các Dự án
vay vốn nước ngoài với những loại hình tín dụng, luật pháp, chế tài rất khác biệt,
PVFC nhận ủy thác của chủ đầu tư Dự án để trực tiếp: Đàm phán, ký kết các Hợp
đồng tín dụng cho Dự án; hỗ trợ giải ngân; quản lý khoản vay.
Dàn xếp thu mua tài chính: Trong trường này, PVFC thay mặt chủ đầu tư tìm
kiếm, lựa chọn, đàm phán với tổ chức cho thuê tài chính để đảm bảo khách hàng có
cơ hội được sử dụng các dịch vụ thuê mua tài chính với các điều kiện phù hợp cho
dự án, công trình, trang thiết bị, máy móc và các động sản khác.
I.4.4.Hoạt động hợp tác đầu tư
Là một trong những lĩnh vực hoạt động chủ đạo của PVFC ngay từ những
ngày đầu hoạt động. PVFC luôn chú trọng mở rộng các hoạt động hợp tác của mình
trong nhiều lĩnh vực:
Hợp tác đầu tư dự án: Với phương châm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư là “Hợp
tác cùng phát triển”, PVFC đã tiến hành mở rộng hoạt động đầu tư vào nhiều ngành
và lĩnh vực đầu tư đa dạng. Khi tham gia Hợp tác đầu tư, PVFC tham gia với các
hình thức Hợp tác đầu tư linh hoạt tùy theo tính chất từng dự án. Có thể là:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: trong trường hợp này, PVFC và các đối tác cùng
nhau ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Các
bên tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình và phân chia kết quả kinh
doanh theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
Đầu tư cổ phần vào các Công ty cổ phần đã và đang hoạt động, vận hành và
khai thác: trong trường hợp này, PVFC và các đối tác cùng nhau đầu tư thành lập
pháp nhân mới dưới dạng Công ty cổ phần, Công ty TNHH một thành viên hay

công ty liên doanh. Các bên tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình và
phân chia kết quả kinh doanh theo các quy định được ghi trong điều lệ pháp nhân
mới.
I.4.5.Dịch vụ tài chính gồm các hình thức:
Tư vấn tiền gửi: Trong trường hợp này, PVFC đóng vai trò trung gian tư vấn cho
khách hàng lựa chọn Ngân hàng có uy tín để gửi tiến một cách an toàn và hiệu quả
nhất. Sử dụng dịch vụ này, khách hàng thường xuyên được PVFC cung cấp các
thông tin về thị trường tài chính tiền tệ liên quan hỗ trợ cho các quyết định về thời
hạn và số lượng tiền gửi hiệu quả.
Thẩm định và tái thẩm định: gồm 2 hình thức: Tái thẩm định tín dụng; thẩm định
và tái thẩm định Dự án đầu tư, phương án đầu tư.
Tư vấn tài chính dự án: thực hiện khảo sát, nghiên cứu phân tích và đánh giá tính
kinh tế của Dự án, đánh giá năng lực các nguồn tài trợ tiềm năng. Từ đó xây dựng,
cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế - tài chính cho Dự án.
Tư vấn tài chính Doanh nghiệp: tư vấn cho Doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động tài chính; tư vấn cho Doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch tài chính trong kinh doanh; lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu Doanh
nghiệp.
Tư vấn cổ phần hóa Doanh nghiệp : tư vấn cho Doanh nghiệp toàn bộ quá trình
cổ phần hóa Doanh nghiệp thành công từ các bước chuẩn bị (như cung cấp các
thông tin cập nhật nhất về hệ thống các quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam
đối với hoạt động cổ phần hóa Doanh nghiệp; lập lộ trình; xử lý các vấn đề về tổ
chức, lao động, tài chính…) đến xây dựng phương án (định giá, dự thảo điều lệ, lập
phương án…) đến việc tổ chức thực hiện phương án (gồm cả việc bán cổ phần và
các tư vấn khác sau cổ phần hóa).
I.4.6.Dịch vụ đầu tư cho cá nhân và tổ chức gồm có:
Dịch vụ ủy thác đầu tư: là hình thức đầu tư gián tiếp. Trong đó, khách hàng ủy
thác đầu tư sẽ:
- Lựa chọn một hoặc một nhóm các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ
hội đầu tư do PVFC giới thiệu để đầu tư hưởng lợi nhuận. Các cơ hội đầu tư

có thể là đầu tư vào dự án hoặc đầu tư vào cổ phiếu, cổ phần của công ty
- Ký Hợp đồng ủy thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho PVFC thực hiện đầu
tư trong một khoảng thời gian nhất định;
- Được hưởng mọi kết quả đầu tư thực tế theo cơ chế phân chia kết quả kinh
doanh quy định tại Hợp đồng ủy thác đầu tư;
- Trả phí dịch vụ cho PVFC theo thỏa thuận tại Hợp đồng ủy thác đầu tư.
Còn PVFC sẽ:
- Thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trong thời
hạn ủy thác của khách hàng;
- Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi tức cho khách hàng;
- Hoàn trả vốn ủy thác đầu tư cho khách hàng theo cơ chế quy định tại Hợp
đồng khi kết thúc thời hạn ủy thác.
- Tùy theo từng cơ hội đầu tư, PVFC có thể môi giới cho khách hàng một số
các dịch vụ hỗ trợ khác như: cung cấp dịch vụ Bảo hiểm Dự án, dịch vụ xây
lắp cho Dự án, dịch vụ kiểm toán cho Dự án, cung cấp thiết bị cho Dự án…
Dịch vụ môi giới đầu tư: là hình thức đầu tư trực tiếp, trong đó khách hàng được:
- PVFC tư vấn và giới thiệu các cơ hội đầu tư tốt với mức sinh lời cao;
- PVFC tư vấn và giới thiệu để các khách hàng là tổ chức có thể đầu tư hoặc
mua lại quyền đầu tư của PVFC vào các loại hàng hóa mà PVFC đang nắm
giữ như: phần vốn góp của PVFC trong các Dự án đầu tư, cổ phiếu thuộc sở
hữu của PVFC tại các Công ty hay các đơn vị cổ phần;
- Được chủ động quản lý vốn đầu tư và hưởng toàn bộ kết quả kinh doanh từ
hoạt động đầu tư;
- Được PVFC cung cấp các dịch vụ tài chính tiện ích với chính sách ưu đãi;
- Trả phí tư vấn một lần duy nhất cho PVFC với mức phí hợp lý.
Còn PVFC: sẽ phát huy hết các thế mạnh riêng có để thu xếp cho khách hàng
được trực tiếp đứng tên trong Dự án hoặc Công ty cổ phần mà khách hàng góp vốn
đầu tư.
Dịch vụ tư vấn đầu tư dự án gồm có:
Tư vấn lập dự án: là hình thức mà PVFC tư vấn cho khách hàng về cách thức,

trình tự lập một Báo cáo nghiên cứu khả thi. Nếu khách hàng là một đối tác cùng
hợp tác với PVFC để đầu tư Dự án thì PVFC sẽ đảm nhiệm phần nghiên cứu thị
trường của Dự án và lập phương án tài chính cho dự án.
Tư vấn lập phương án tài chính cho dự án: là hình thức PVFC tư vấn cho khách
hàng về các phương án tài chính có lợi nhất cho Dự án. PVFC sẽ thực hiện khảo sát
nguồn vốn, xác định rủi ro, đánh giá tính hiệu quả của các phương án và đưa ra lựa
chọn phương án đầu tư tốt nhất.
Tư vấn đánh giá hiệu quả tài chính dự án: được áp dụng khi khách hàng đã có
một Dự án và muốn kiểm chứng lại hiệu quả tài chính của Dự án và phương án tài
chính đã lựa chọn. Khi đó, PVFC có thể đánh giá lại hiệu quả của phương án tài
chính trên cho khách hàng đồng thời tư vấn, phân tích cho khách hàng lựa chọn
được phương án tài chính tốt nhất cho Dự án.
I.5.Cơ cấu, tổ chức quản lý các Phòng ban trong PVFC.
Công ty tài chính Dầu khí là Doanh nghiệp nhà nước, chịu sự quản trị và
kiểm soát chung của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Tổng công ty. Từ khi
thành lập đến nay, Công ty tài chính đã xây dựng được một cơ cấu tổ chức quản lý
gồm Ban giám đốc và 13 Phòng ban nghiệp vụ với nguồn nhân lực bước đầu đảm
bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao.
Tính đến ngày 31/12/2004, Công ty tài chính Dầu khí đã xây dựng cho mình
một đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm hơn 300 người, trong đó, trình độ Đại học
chiếm 74% và trình độ trên Đại học chiếm 5% với các chuyên ngành thuộc các lĩnh
vực Tài chính ngân hàng, quản lý kinh tế, kỹ thuật Dầu khí, điện tử viễn thông,
Công nghệ thông tin…
Hội đồng quản trị: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty thực hiện chức
năng quản lý hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty. Hội
đồng quản trị gồm 5 thành viên:
1. Ông Hoàng Văn Hoan - Chủ tịch HĐQT - hiện đang là Phó Tổng Giám đốc Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam;
2. Bà Phan Thị Hòa - Ủy viên HĐQT - kiêm Trưởng Ban kiểm soát Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam;

3. Ông Nguyễn Ngọc Sự - Ủy viên HĐQT - hiện là Trưởng Ban Tài chính kế toán
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;
4. Bà Vũ Thị Thanh Hương - Ủy viên HĐQT - hiện là Trưởng Ban Kiểm toán nội
bộ Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;
5. Ông Nguyễn Tiến Dũng - Ủy viên HĐQT - hiện là Giám đốc Công ty tài chính
Dầu khí.
Ban kiểm soát: do Hội đồng quản trị thành lập ra nhằm giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Giám đốc, của bộ máy công ty trong
hoạt động tài chính và trong việc chấp hành điều lệ công ty, chấp hành nghị quyết,
quy định của Hội đồng quản trị và của Pháp luật. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên:
1. Bà Vũ Thị Thanh Hương - Trưởng Ban kiểm soát - Ủy viên HĐQT;
2. Bà Nguyễn Thu Hương - Ủy viên chuyên trách Ban kiểm soát;
3. Ông Vũ Quốc Hải - Ủy viên Ban kiểm soát.
Ban giám đốc: gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của Công ty trước Pháp luật, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước và Tổng công ty về hoạt động
kinh doanh của Công ty.
1. Ông Nguyễn Tiến Dũng - Giám đốc;
2. Ông Nguyễn Xuân Sơn - Phó Giám đốc - Thạc sỹ kinh tế;
3. Bà Phan Hồng Hà - Phó Giám đốc - Thạc sỹ kinh tế;
4. Ông Đoàn Minh Mẫn - Phó Giám đốc - Cử nhân Tài chính kế toán.
Kế toán trưởng: giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của Doanh nghiệp.
Cơ cấu các phòng ban: gồm 13 Phòng ban với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức cụ thể cho từng phòng ban như sau:
1. Văn phòng Giám đốc và Hội đồng quản trị
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
giám đốc và Hội đồng quản trị công ty trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt
động chung của công ty bao gồm: công tác thư ký, trợ lý Ban giám đốc; công tác
giúp việc Hội đồng quản trị; công tác pháp chế; công tác đối ngoại công ty; quản trị

văn phòng; văn thư lưu trữ và an ninh bảo vệ.
* Nhiệm vụ:
a. Về công tác thư ký, trợ lý Ban giám đốc:
- Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Ban giám đốc;
- Theo dõi, đôn đốc các phòng ban, các đơn vị trực thuộc thuộc công ty thực hiện
chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ do Ban giám đốc giao;
- Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, hàng tháng của Ban giám đốc;
- Tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong việc xem xét, lựa chọn và quyết định
hoặc trình Hội đồng quản trị công ty những vấn đề về chủ trương, chính sách, cơ
chế hoạt động của công ty;
- Ban hành các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc công ty;
- Tổ chức các buổi làm việc, tiếp khách, hội nghị, hội họp của Ban giám đốc công
ty.
b. Về công tác giúp việc cho Hội đồng quản trị:
- Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng quản trị công ty;
- Theo dõi, đôn đốc công ty thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Chuẩn bị nội dung làm việc cho các kỳ họp của Hội đồng quản trị;
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc xem xét và quyết định trình cấp có
thẩm quyền những vấn đề về chủ trương, chính sách, cơ chế hoạt động của công ty;
- Ban hành các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Hội đồng quản trị công ty;
- Tổ chức các buổi làm việc, tiếp khách, hội nghị, hội họp của Hội đồng quản trị.
c. Về công tác pháp chế:
- Tư vấn các vấn đề về pháp chế về pháp lý cho Ban giám đốc trong việc tổ chức,
chỉ đạo và thực hiện kinh doanh đúng pháp luật;
- Theo dõi việc phát hành các văn bản của Ban giám đốc, rà soát văn bản dự thảo về
quản lý, chỉ đạo kinh doanh, các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, các Hợp
đồng kinh tế, dân sự để đảm bảo tính pháp lý cho các văn bản khi Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc ký ban hành;
- Thường xuyên cập nhập chính sách, chế độ, quy định liên quan của Nhà nước,
Tổng công ty và Ngân hàng Nhà nước; tổ chức phổ biến, hướng dẫn kịp thời tới các

đơn vị trực thuộc công ty;
- Đầu mối quản lý các văn bản chính sách, chế độ, các quy định của Nhà nước, tổng
công ty và các cơ quan chức năng khác có liên quan đến các nghiệp vụ của các
phòng ban trong công ty;
- Thực hiện công tác tư vấn pháp lý khác theo yêu cầu của các đơn vị
d. Về công tác hành chính quản trị:
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, hành chính tổng hợp và công tác bảo mật theo
quy định của pháp luật hiện hành;
- Quản lý con dấu và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc vận hành của công
ty;
- Là đầu mối cung cấp các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc thực hiện các thủ
tục của công ty;
*Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ thư ký; tổ nghiệp vụ; tổ pháp chế; tổ hành chính (văn
thư, lễ tân, y tế) và tổ quản trị (tạp vụ, quản trị văn phòng, lái xe, bảo vệ, căng - tin).
2. Phòng tổ chức nhân sự và tiền lương
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám
đốc công ty trong việc quản lý và điều hành các công tác tổ chức nhân sự, đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, tiền lương và chế độ chính sách đối với
người lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của công ty.
* Nhiệm vụ:
a. Về công tác tổ chức nhân sự:
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức công ty cho phù hợp với nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong từng thời kỳ;
- Trình giám đốc công ty xem xét, quyết định hoặc trình các cấp có thẩm quyền
phương án thành lập, giải thể hoặc sắp xếp lại tổ chức; dự thảo và trình giám đốc
quyết định thành lập các hoạt động phòng ban, đoàn, tổ công tác và các đơn vị trực
thuộc;
- Kế hoạch sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ, thực
hiện công tác đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm, tổng hợp báo cáo về đội ngũ cán
bộ;

- Xây dựng và trình giám đốc ban hành quy chế phân cấp, quản lý cán bộ công ty;
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong toàn công ty trong từng giai
đoạn;
- Thực hiện công tác quản lý nhân lực: tuyển dụng, tiếp nhận, điều động lao động,
theo dõi sự biến động nhân sự trong toàn công ty và quản lý hồ sơ cán bộ.
b. Về công tác đào tạo:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn, trung và dài hạn; tổ chức thực hiện đào tạo theo
kế hoạch và theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ;
- Xây dựng và trình Giám đốc kế hoạch phát triển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ;
- Thực hiện và hướng dẫn cán bộ được cử đi công tác làm các thủ tục xin Visa, hộ
chiếu khi cần thiết;
- Phối hợp với các đơn vị trong công ty làm đầu mối tổ chức việc thực hiện việc đào
tạo theo nhu cầu công việc của các đơn vị trong công ty;
- Xây dựng các quy chế phân cấp quản lý trong công tác đào tạo;
- Quản lý công tác đào tạo, hồ sơ đào tạo theo phân cấp.
c. Về công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách:
- Quản lý Hợp đồng lao động, làm các thủ tục ký kết Hợp đồng lao động theo quy
định của Pháp luật;
- Xây dựng đơn giá tiền lương hàng năm;
- Xây dựng tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cấp bậc viên
chức. Tổ chức việc thi nâng ngạch viên chức chuyên môn nghiệp vụ theo quy định
của Tổng công ty và của Nhà nước;
- Thực hiện công tác xếp lương, nâng bậc lương cho người lao động;
- Ban hành Quy chế trả lương, trả thưởng theo quy định của Tổng công ty và của
Nhà nước;
- Quản lý tiền lương và thu nhập, thuế thu nhập cá nhân của người lao động;
- Thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động và công tác bảo hộ lao động trong
toàn công ty;
- Thực hiện công tác kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo quy định của

Nhà nước và của công ty;
- Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong công ty.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ tổ chức nhân sự - đào tạo và tổ lao động tiền lương -
chế độ chính sách.
3. Phòng kế hoạch và thị trường
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám
đốc công ty trong công tác kế hoạch hóa, báo cáo thống kê đầu tư xây dựng cơ bản
và kế hoạch phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng.
*Nhiệm vụ:
a. Về công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch:
- Nghiên cứu, xây dựng trình giám đốc chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và kế hoạch hàng năm của công ty;
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu kinh doanh và hoạt động cho từng lĩnh vực công tác của
từng đơn vị trong công ty theo từng tháng, quý, năm; phối hợp với phòng kế toán
xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho từng đơn vị;
- Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của từng kỳ, từng đơn vị, từng
lĩnh vực công tác của công ty để tổng hợp báo cáo và nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp, các kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung của toàn
công ty;
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm lập báo cáo tổng hợp về các mặt hoạt động của
công ty;
- Chuẩn bị và dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết và các báo cáo đột xuất do Giám đốc
giao.
b. Công tác phát triển sản phẩm và thị trường:
- Là đầu mối thực hiện công tác nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng
trong toàn công ty; tổ chức thực hiện các chương trình tiếp thị, quảng cáo tìm kiếm
khách hàng mới cho công ty;
- Là đầu mối thu thập thông tin về hoạt động của công ty và các đơn vị thành viên,
chương trình kế hoạch và tiến trình thực hiện các dự án dầu khí, chương trình và kế
hoạch đầu tư phát triển dầu khí để phục vụ cho Giám đốc và cung cấp cho các đơn

vị trực thuộc công ty;
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án triển khai các sản phẩm dịch vụ mới.
c. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị từ nguồn vốn đầu tư;
- Chủ trì lập dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi để Giám đốc xem xét quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Lập kế hoạch đấu thầu, tổ chức đấu thầu theo kế hoạch đã được duyệt đảm bảo
tuân thủ các quy định của Pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với phòng kế toán, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị trực thuộc.
- Là đầu mối trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 trong công ty.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ kế hoạch, tổ thị trường, tổ quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản và mua sắm trang thiết bị.
4. Phòng kế toán
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ với chức năng giúp việc cho Giám đốc công ty
trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý
và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và trình Giám đốc ban hành các quy định, chế độ, quy trình nghiệp vụ
về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty;
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty theo các quy định
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Pháp luật hiện hành;
- Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính toàn công ty
- Phối hợp với phòng kế hoạch và thị trường xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ
cho từng đơn vị, tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh tháng, quý, năm của
các đơn vị trực thuộc công ty và toàn công ty;
- Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh
doanh của công ty;
- Tham mưu cho Giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử

dụng các Quỹ, phân phối Quỹ tiền lương;
- Tham mưu xây dựng, thẩm định và duyệt dự toán, quyết toán công trình xây dựng
cơ bản, cấp phát vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã duyệt và đúng Quy chế
quản lý đầu tư xây dựng;
- Thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu - chi tài chính,
các dự án sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản, công cụ lao động, các định mức
chi phí và chi tiêu tài chính cho các đơn vị thành viên;
- Phối hợp với phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ kế toán nội bộ; tổ kế toán khách hàng; tổ kế toán tổng
hợp và phân tích hoạt động kinh doanh.
5. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm toán các
hoạt động của công ty bảo đảm thực hiện đúng các quy định của Pháp luật và của
công ty.
* Nhiệm vụ:
- Dự thảo và trình Giám đốc ban hành các phương thức, nội dung và quy trình
nghiệp vụ trong kiểm tra, kiểm toán nội bộ tài chính tín dụng;
- Xây dựng và trình Giám đốc duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch định kỳ hoặc
đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ;
- Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công tác quản lý và
điều hành theo đúng quy định của Pháp luật về hoạt động Nhan hàng và quy định
nội bộ của công ty.
6. Phòng thông tin và công nghệ thông tin
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ với chức năng thu thập, tổng hợp, xử lý, phân
tích, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của công ty; quản lý hệ thống
kỹ thuật công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ
thông tin ứng dụng.
* Nhiệm vụ:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho các hoạt

động trong công ty;
- Xây dựng và trình Giám đốc chiến lước phát triển, kế hoạch ứng dụng công nghệ
tin học vào hoạt động của công ty và tổ chức triển khai khi được phê duyệt;
- Xây dựng, bảo trì và phát triển các sản phẩm phần mềm ứng dụng phục vụ cho
yêu cầu cải tiến, đổi mới các hoạt động kinh doanh của công ty;
- Là đầu mối quản lý, điều hành và phát triển trang Website của công ty;
- Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, giải quyết các sự cố kỹ thuật, thay thế các thiết bị và
phát triển hệ thống công gnhệ thông tin của công ty;
- Triển khai các dự án về công nghệ thông tin của công ty;
- Lưu trữ, quản lý và bảo mật các dữ liệu thông tin trong hệ thống mạng;
- Quản lý, khai thác và phát triển thư viện.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ tổng hợp và phân tích thông tin; tổ lập trình và phát
triển phần mềm; tổ quản trị hệ thống mạng và trang thiết bị tin học; tổ biên tập, phát
triển Website và thư viện.
7. Phòng quản lý dòng tiền
* Nhiệm vụ: Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc trong việc
cân đối, điều hòa, sử dụng và kinh doanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm đảm
bảo đáp ứng kịp thời và hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
* Chức năng:
- Tổ chức lập kế hoạch dòng trong toàn công ty có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu
kinh doanh, dự trữ và an toàn trong hoạt động;
- Tổ chức theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, phân tích và dự báo
xu hướng biến động của lãi suất giúp Giám đốc trong việc ra các quyết định về cấp
tín dụng, đầu tư và huy động vốn; tính toán và trình Giám đốc quy định mức lãi suất
nội bộ áp dụng trong toàn công ty trong từng thời kỳ;
- Quản lý và vận hành dòng tiền, các Quỹ trong Tổng công ty và các tổ chức khác
Ủy thác cho công ty;
- Thực hiện cho vay và kinh doanh vốn với các tổ chức tín dụng;
- Tổ chức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của công ty, Tổng công ty và các tổ chức
khác.

* Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ trái phiếu; tổ kinh doanh vốn với các tổ chức tín dụng;
tổ cân đối và tổng hợp.
8. Phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
việc thu xếp vốn cho các Dự án đầu tư trong và ngoài Tổng công ty, quản lý và tổ
chức triển khai các hoạt động tín dụng đối với các Doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
a. Thu xếp vốn và cho vay ngắn, trung và dài hạn:
- Thực hiện tư vấn phương án thu xếp vốn và vốn tín dụng cho các dự án đầu tư
trong và ngoài Tổng công ty; đàm phán, chuẩn bị nội dung và theo dõi các Hợp
đồng vay vốn trong và ngoài nước cho Tổng công ty hoặc các Doanh nghiệp khi
được ủy quyền;
- Nhận và cho vay các nguồn vốn ủy thác của Tổng công ty và các tổ chức khác;
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn các Doanh nghiệp.
b. Tổ chức triển khai các hoạt động tín dụng khác:
- Thực hiện cấp bảo lãnh cho các Doanh nghiệp;
- Tổ chức triển khai hoạt động bao thanh toán cho các Doanh nghiệp;
- Thực hiện việc dàn xếp cho thuê tài chính và nhận Ủy thác quản lý tài sản cho
thuê.
c. Tham mưu cho Giám đốc trong việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có tổ tư vấn và thu xếp vốn dự án; tổ tín dụng; tổ bảo lãnh -
bao thanh toán và tổ tổng hợp.
9. Phòng dịch vụ tài chính
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc trong lĩnh vực tổ chức, triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho
Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác.
* Nhiệm vụ:
a. Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các Doanh nghiệp liên
quan đến hoạt động Tài chính, Ngân hàng, đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác.

b. Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính ủy thác:
- Nhận ủy thác quản lý vốn của Tổng công ty và các tổ chức kinh tế với nhiều hình
thức;
- Nhận gửi tiền có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức kinh tế trong và ngoài
Tổng công ty.
c. Thực hiện các dịch vụ tài chính khác
d. Thẩm định tín dụng và đầu tư các dự án của công ty; cung cấp dịch vụ thẩm
định kinh tế và tài chính dự án; làm thường trực Hội đồng thẩm định công ty.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có Tổ dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ; tổ huy động vốn ủy
thác; tổ thẩm định; tổ khai thác và phát triển dịch vụ tài chính.
10. Phòng đầu tư:
* Chức năng: Phòng đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp
việc cho Giám đốc trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai đầu tư và quản lý vốn
của công ty vào các dự án và các doanh nghiệp khác, nghiên cứu và triển khai kinh
doanh hiệu quả trên thị trường chứng khoán.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin thường xuyên để tham mưu cho
Giám đốc về định hướng hoạt động đầu tư, định hướng hoạt động kinh doanh chứng
khoán và phát triển các nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng
khoán trên cơ sở phát triển chung của nghành Dầu khí và của nền kinh tế;
- Triển khai nghiên cứu xúc tiến, thực hiện đầu tư vào các dự án trong và ngoài
nghành;
- Nghiên cứu, thực hiện đầu tư góp vốn mua cổ phần vào các đơn vị trong và ngoài
nghành;
- Thực hiện quản lý đầu tư đối với các dự án mà công ty tham gia đầu tư;
- Tham gia quản lý phần vốn góp của công ty, quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mà công ty nắm giữ cổ phần;
- Thực hiện đầu tư, kinh doanh các loại chứng từ có giá bằng nội tệ và ngoại tệ trên
thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung. Thực hiện mua bán và chiết khấu
các loại chứng từ có giá trên;

- Thực hiện nghiệp vụ quản lý và khai thác tài sản cho tổng công ty và các tổ chức
kinh tế khác;
- Thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán, làm đại
lý phát hành các loại chứng khoán;
- Thực hiện quản lý danh mục đầu tư và lưu ký chứng khoán cho các tổ chức cá
nhân;
- Nghiên cứu triển khai và tổ chức thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến
chứng khoán, công ty cổ phần và thị trường chứng khoán trên cơ sở quy định của
pháp luật và các quy định chung của công ty;
- Triển khai các dịch vụ tư vấn liên quan đến hoạt động đầu tư;
- Tư vấn, môi giới và xúc tiến nghiệp vụ mua bán nợ với các tổ chức kinh tế;
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
* Cơ cấu tổ chức gồm có: Tổ đầu tư dự án; Tổ đầu tư chứng từ có giá; Tổ kinh
doanh Tổ tổng hợp phân tích; Tổ quản lý và khai thác tài sản và Phòng giao dịch
chứng khoán.
11. Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân:
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc
trong việc nghiên cứu và chỉ đạo triển khai chung trong toàn hệ thống công ty và
trực tiếp tổ chức hoạt động các phòng giao dịch trực thuộc công ty về dịch vụ tài
chính đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân viên nghành dầu khí và các cá nhân
khác.
* Nhiệm vụ:
a. Tổ chức huy động vốn bằng ngoại tệ của cán bộ công nhân viên nghành dầu khí
và các cá nhân khác dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên trong cán bộ công nhân viên nghành
dầu khí và các cá nhân khác;
- Nhận vốn ủy thác bằng tiền có chỉ định mục đích và không chỉ định mục đích của
cán bộ công nhân viên và các cá nhân khác.
b. Tổ chức các hoạt động tín dụng cho cán bộ nhân viên nghành dầu khí và các cá

nhân khác dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn;
- Cho vay cầm cố các chứng từ có giá;
- Cho vay thực hiện các phương án, dự án phục vụ đời sống bằng hình thức cho vay
mua trả góp;
- Phát hành cam kết bảo lãnh.
c. Cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ cho cán bộ công nhân viên nghành dầu khí
và các cá nhân khác:
- Làm đại lý thu đổi ngoại tệ, kiều hối, kinh doanh vàng và chứng từ có giá của các
tổ chức tài chính tín dụng;
- Các dịch vụ ký quỹ, đại lý và các dịch vụ tài chính tiền khác liên quan đến cán bộ
công nhân viên nghành dầu khí và các cá nhân khác.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có: Tổ nghiệp vụ; Tổ tổng hợp; Tổ nghiên cứu và phát triển
thị trường và Các phòng giao dịch.
12. Phòng quản lý vốn ủy thác đầu tư
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám
đốc trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai huy động và quản lý nguồn vốn ủy
thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ:
- Đầu mối xây dựng phương án và phối hợp với các đơn vị trong công ty tổ chức
thực hiện nhận ủy thác quản lý vốn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân trong nước;
- Tổ chức nghiên cứu, triển khai công tác nhận vốn ủy thác đầu tư từ thị trường
quốc tế;
- Tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân;
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư của công ty, phân
tích hiệu quả đầu tư, chính sách đầu tư trong công ty;
* Cơ cấu tổ chức: gồm có Tổ huy động vốn ủy thác đầu tư trong nước; Tổ huy
động vốn ủy thác đầu tư quốc tế và Tổ tổng hợp quản lý danh mục đầu tư.
13. Ban chứng khoán
* Chức năng: Là đơn vị nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám

đốc trong việc nghiên cứu và triển khai kinh doanh trên thị trường chứng khoán,
nghiên cứu xây dựng đề án thành lập công ty chứng khoán dầu khí.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức tổng hợp nghiên cứu, phân tích thông tin thường xuyên để tham mưu cho
giám đốc về định hướng kinh doanh chứng khoán và phát triển nghiệp vụ liên quan
đến chứng khoán và thị trường chứng khoán theo chiến lược phát triển chung trong
công ty;
- Thực hiện kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung và phi
tập trung.
- Thực hiện mua bán và chiết khấu các loại chứng từ có giá trên thị trường vốn;
- Thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán, làm đại
lý phát hành các loại chứng khoán;
- Thực hiện quản lý danh mục đầu tư và lưu ký chứng khoán cho các tổ chức cá
nhân;
- Nghiên cứu triển khai và tổ chức thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến
chứng khoán, công ty cổ phần và thị trường chứng khoán trên cơ sở quy định của
pháp luật và các quy định chung của công ty.
- Nghiên cứu và xây dựng đề án thành lập công ty chính khoán.
* Cơ cấu tổ chức: gồm có Tổ chức kinh doanh; Tổ chức tư vấn chăm sóc khách
hàng; Phòng giao dịch chứng khoán BSC-PVFC và Tổ tổng hợp.
Từ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của mỗi phòng ban trong công ty, có thể
mô hình hóa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PVFC như sau:
I.6.Mối quan hệ của PVFC với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, với các đơn vị
thành viên thuộc Tổng công ty và với các định chế tài chính trong nước.
Khách hàng của Công ty tài chính Dầu khí là các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước. Đối tượng phục vụ của Công ty tài chính Dầu khí chủ yếu là Tổng công
ty, các đơn vị thành viên, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí và các tổ
chức, cá nhân có mối quan hệ với công ty. Do vậy, với tất cả các khách hàng và đối
tác, PVFC luôn có được mối quan hệ mật thiết và chân thành. Cụ thể:
Với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam: PVFC là một định chế tài chính phi Ngân

hàng của Tổng công ty, là công cụ tài chính của Tổng công ty giúp Tổng công ty
thực thi các chính sách về tài chính;
Với các Doanh nghiệp là đơn vị thành viên của Tổng công ty: PVFC củng cố và
thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh
doanh nhằm cung cấp mọi sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn vị;
Với các Doanh nghiệp ngoài Tổng công ty: PVFC mở rộng mối quan hệ trên cơ
sở có sự lựa chọn đánh giá và ưu tiên các Doanh nghiệp có tiềm năng phát triển;
Với các tổ chức tín dụng khác: PVFC có mối quan hệ chặt chẽ và chân thành với
các Ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác; tăng cường hợp tác cùng
các định chế tài chính quốc tế.
I.7.Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của PVFC.
Trên chặng đường phát triển, trải qua bao sóng gió và khó khăn nhưng PVFC
đã và đang từng bước khẳng định chỗ đứng cho riêng mình. 5 năm (2000-2005)
không phải là một khoảng thời gian quá dài, nhưng PVFC bằng sự nỗ lực của toàn
thể đội ngũ cán bộ và công nhân viên của mình đã đạt được những thành công bước
đầu đáng kính nể:
I.7.1. Về kết quả hoạt động của PVFC giai đoạn 2001 - 2004:
STT
Chỉ tiêu
Năm
2001 2002 2003 2004
1 Tổng tài sản (tỷ VND) 360 1.231 2.895 4.207
2 Số dư huy động cuối kỳ (tỷ
VND)
256 1.108 2.388 3.888
3 Số dư nợ cho vay cuối kỳ (tỷ
VND)
171 931 1.173 2.351
4 Doanh thu (tỷ VND) 16,8 64 105 214
5 Lợi nhuận trước thuế (tỷ VND) 2,02 5,1 6 8,3

6 Nộp ngân sách (tỷ VND) 0,97 2,36 2,91 2,3
7 Nộp Tổng công ty (triệu VND) 168 300 501 755
Như vậy, nhìn vào dòng doanh thu của PVFC qua các năm, chúng ta thấy
doanh thu đã không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2000, doanh thu của PVFC mới
chỉ là 16,8 tỷ VND thì đến năm 2001 đã là 64 tỷ VND tăng gần 6 lần; và đến năm
2004 thì doanh thu so với năm đầu là 214 tỷ VND, tăng gấp hơn 12 lần. Và nếu
quan tâm đến lợi nhuận thì cũng có thể thấy lợi nhuận qua các năm cũng không
ngừng tăng lên. Năm 2001, lợi nhuận đạt 5,1 tỷ VND so với năm trước (2,02 tỷ
VND) tăng hơn 2 lần; và đến năm 2004 thì lợi nhuận đã tăng hơn so với năm đầu
gấp 4 lần. Điều đó cho thấy ngay từ khi mới đi vào hoạt động, công ty đã làm ăn có
hiệu quả. Năm sau luôn đạt kết quả cao hơn năm trước. Điều đó cũng cho thấy
chiến lược và định hướng phát triển của công ty là hoàn toàn đúng hướng. Tương
lai, công ty còn triển vọng hơn nhiều.
I.7.2. Về công tác ổn định tổ chức, phát triển nguồn nhân lực
Công ty luôn xác định yếu tố con người là quan trọng nhất, quyết định đến
sự thành bại của công ty. Do vậy, công tác đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên được thực hiện thường xuyên. Trong
giai đoạn 2000 - 2004, PVFC thực hiện tốt một số chương trình đào tạo trong và
ngoài nước gồm các chương trình đào tạo về nghiệp vụ tài chính Ngân hàng, quản
lý kinh tế, kiến thức Dầu khí, dự án Dầu khí, phân tích và đánh giá các Dự án dầu
khí, phân tích hoạt động tài chính, tín dụng, marketing, quản trị rủi ro, chứng
khoán…
Bên cạnh đó, công tác đào tạo nội bộ, đào tạo qua công việc thực tế được
quan tâm thực hiện, các hoạt động tự đào tạo, sinh hoạt chuyên môn nâng cao
nghiệp vụ đã được triển khai trong toàn hệ thống.
Bước đầu đã xây dựng và áp dụng tốt cơ chế tiền lương, chế độ chính sách
phù hợp với sự phát triển của công ty, khuyến khích cán bộ nhân viên hăng say lao
động, tạo niềm đam mê sáng tạo trong lao động, nghiên cứu khoa học. Thực hiện tốt
công tác trả lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ chính sách với
người lao động.

I.7.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại được coi trọng
Hệ thống mạng thông tin và thiết bị tin học của công ty được đầu tư lắp đặt
và vận hành ngay từ đầu khi công ty đi vào hoạt động. Hiện nay, mạng thông tin đã
được nâng cấp đảm bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các đơn
vị, thực hiện cung cấp thông tin, xử lý số liệu, phân tích, thẩm định, đánh giá dự án
và các thông tin liên quan đến khách hàng bằng hệ thống phần mềm đặc dụng.
Ngày 01/10/2002: Công ty đã xây dựng Website riêng tại địa chỉ
để quảng bá hình ảnh hoạt động của mình cũng như cung
cấp thông tin về Tài chính, ngân hàng và Dầu khí. Đặc biệt, tháng 9 năm 2003, công
ty đã đưa vào sử dụng trang điện tử nội bộ PVFCNews và tiến tới nối mạng Online
toàn công ty.
I.7.4. Xây dựng văn hóa công ty là một yếu tố quan trọng để phát triển
Ngay từ khi thành lập, văn hóa PVFC luôn được cán bộ nhân viên PVFC
quan tâm xây dựng và thực hiện. Văn hóa PVFC được thể hiện từ suy nghĩ đến
hành động và phong cách làm việc của từng thành viên. Đó chính là những chuẩn
mực trong phong cách tác phong, thái độ, hành vi ứng xử trong kinh doanh giao
tiếp. Đó là sự chăm chỉ, cần cù, sáng tạo; đó là sự năng động, nhiệt tình và trách
nhiệm. Chính những điều đó đã làm nên một văn hóa PVFC hoàn toàn khác biệt với
các Công ty khác.
I.8.Những khó khăn, tồn tại trong hoạt động của PVFC thời gian qua
Trong giai đoạn 2000 - 2005, mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể,
nhưng trong hoạt động, PVFC vẫn còn tồn tại một số khó khăn. Cụ thể như:
- Quy mô hoạt động còn nhỏ (cả về khách hàng, địa bàn hoạt động, lĩnh vực,
vốn và các loại hình dịch vụ);
- Chất lượng dịch vụ còn thấp so với yêu cầu hội nhập và phát triển;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của một định chế tài
chính hiện đại;
- Đội ngũ nhân viên còn yếu về kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ; còn thiếu cả những chuyên gia đầu ngành về quản lý và nghiệp vụ
chuyên môn.

Những khó khăn, tồn tại đó chính là những thách thức lớn cho PVFC trong quá
trình hội nhập. Để làm tròn vai trò của một định chế tài chính cho Tổng công ty,
buộc lòng PVFC phải cố gắng rất nhiều trong thời gian tới.
PHẦN II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯCỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ TRONG TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ
VIỆT NAM.
Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng của PVFC. Hoạt
động đầu tư của PVFC được thực hiện chủ yếu bởi các chuyên viên của phòng đầu
tư kết hợp với chuyên viên của các phòng quản lý dòng tiền và phòng Quản lý vốn
ủy thác đầu tư. Với tôn chỉ “PVFC sẽ thực hiện thành công sứ mệnh đáp ứng nhu
cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí, đảm bảo vận hành sinh lời hiệu
quả nhất mọi nguồn lực tài chính trong ngành góp phần xây dựng thành công Tập
đoàn Dầu khí vững mạnh” PVFC đã, đang và sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động đầu tư
tới các lĩnh vực theo thứ tự ưu tiên sau:
- Các hoạt động Dầu khí và năng lượng;
- Các hoạt động tài chính tín dụng;
- Du lịch cao cấp;
- Các nghành nghề về sản xuất công nghiệp đang được Nhà nước khuyến khích và
hỗ trợ phát triển .
Và với các đối tác ưu tiên sau đây:
- Các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty;
- Các Doanh nghiệp là hội viên của các tổ chức mà công ty đang tham gia hoặc có
thỏa thuận hợp tác toàn diện;
- Các Doanh nghiệp khác thuộc các lĩnh vực theo thứ tự ưu tiên kể trên.
Trong đó điều kiện bắt buộc để xem xét:
- Đối với Doanh nghiệp: điều kiện đặt ra là Doanh nghiệp trong 3 năm liên tục phải
đạt tỷ lệ Tỷ suất lợi nhuận/ vốn Chủ sở hữu ở mức tối thiểu là 12%;
- Đối với các Dự án: điều kiện đặt ra là thời gian xây dựng dự án không quá 24
tháng và Tỷ suất lợi nhuận/ vốn góp dự kiến phải đạt mức tối thiểu là 15%.
Các hoạt động đầu tư của công ty gồm có: Góp vốn đầu tư vào dự án; đầu tư

vào chứng từ có giá và đầu tư kinh doanh chứng khoán.
II.1. Hoạt động đầu tư dự án và quản lý hoạt động đầu tư dự án của PVFC
trong thời gian qua.
II.1.1. Về công tác lập dự án đầu tư
Chu kỳ của một Dự án đầu tư được đánh dấu bằng điểm xuất phát từ khi xuất
hiện ý tưởng đầu tư và kết thúc khi một ý tưởng đầu tư mới được hình thành. Một
Dự án đầu tư bao giờ cũng bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư
và khai thác vận hành kết quả đầu tư. Hoạt động đầu tư dự án của PVFC được thực
hiện chủ yếu bởi các Chuyên viên của Tổ đầu tư Dự án thuộc Phòng đầu tư. Hoạt
động đầu tư dự án được thực hiện một cách thống nhất theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm kiếm cơ hội đầu tư
Cơ hội đầu tư - nơi nảy sinh ý định đầu tư - khởi nguồn cho việc thực hiện
hoạt động đầu tư sau này là bước đệm đầu tiên trong toàn bộ tiến trình đầu tư dự án.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm xem xét nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu
tư.
Các cơ hội đầu tư mà PVFC có được có thể do khách hàng mang lại (từ các
thông tin mà khách hàng có được từ PVFC qua trang Website:
hay qua các mối quan hệ mà khách hàng tin tưởng và tìm
đến với PVFC) và cũng có thể do PVFC tự tìm đến với khách hàng (thông qua các
thông tin được tìm kiếm thường xuyên như các thông tin về kinh tế, chính trị, pháp
luật nói chung; các thông tin về hoạt động của các lĩnh vực đầu tư nằm trong danh
mục đầu tư của PVFC; các thông tin về các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư
nằm trong danh mục đầu tư của PVFC; hay thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, tạp chí, Internet, phát thanh, truyền hình ; hay thông qua các mối
quan hệ của đối tác và PVFC).
Thông tin về các cơ hội đầu tư có thể được cung cấp bởi các Phòng ban hay
các cá nhân trong công ty nhưng công việc tổng hợp cuối cùng phải do các chuyên
viên của Phòng đầu tư thực hiện. Lãnh đạo Phòng đầu tư và các chuyên viên đầu tư

sẽ chủ động tiếp xúc với đối tác, tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn nhằm xác định
các cơ hội đầu tư khác nhau. Tiếp đó, tiến hành nghiên cứu và chọn lọc để xác định
ra cơ hội đầu tư có hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô về vốn
đầu tư của PVFC để làm mục tiêu nghiên cứu.
Bước 2: Tìm hiểu thông tin về dự án
Để thực hiện công việc đầu tư, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là điều tối quan
trọng. Để có được quyết định đầu tư hay không và để xây dựng được một kế hoạch
đầu tư hợp lý, thì trước hết phải thu thập được các thông tin về dự án. Việc thu thập
càng đầy đủ, càng chính xác càng giúp cho việc đưa ra quyết định được chính xác.
Trong đó, việc thu thập thông tin tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Các thông tin liên quan đến các bên của dự án như: chủ đầu tư hay các đối tác hợp
tác đầu tư gồm: hồ sơ pháp lý của đơn vị; các báo cáo tài chính
- Môi trường pháp lý liên quan đến dự án;
- Các thông tin về thị trường:
+ Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án;
+ Thông tin về các nhà cung cấp;
+ Thông tin về sản phẩm cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh
- Các thông tin về dự án do đối tác cung cấp như:
+ Dự toán tổng vốn đầu tư;
+ Giá cả sản phẩm của dự án;
+ Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Bước 3: Phân tích thông tin về dự án
3.1. Trường hợp cơ hội đầu tư vào dự án đã có báo cáo nghiên cứu nghiên cứu
nghiên cứu khả thi hoặc trường hợp đầu tư cổ phần vào Công ty cổ phần:
Sau bước 2, các chuyên viên của Phòng đầu tư tiến hành phân tích, đánh giá cơ hội
đầu tư trên các mặt:
- Đánh giá chủ đầu tư dự án hay các đối tác tham gia đầu tư dự án về khả năng cạnh
tranh tài chính, uy tín trên thị trường, kinh nghiệm, số dự án tương tự đã thực hiện,
mức độ quan hệ với PVFC…
- Hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án gồm: đánh giá về thị trường tiêu thụ sản

phẩm của dự án, phân tích chỉ tiêu kinh tế như tổng mức đầu tư, giá thành, doanh
thu, lợi nhuận hàng năm, NPV, IRR, T…
- Hiệu quả về mặt xã hội gồm: đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa
cháy, đánh giá các lợi ích xã hội do dự án đem lại…
- Khả năng tham gia hợp tác đầu tư của PVFC
Sau bước 3.1, tiếp tục thực hiện xây dựng phương án đầu tư chi tiết.
3.2. Trường hợp cơ hội đầu tư mới, chưa có Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Trong trường hợp này, Phòng đầu tư đánh giá sơ bộ các thông tin về dự án, tìm hiểu
về khả năng của chủ đầu tư và các đối tác rồi chuyển sang bước 4.
Bước 4: Lập phương án Hợp tác đầu tư sơ bộ.
Trong trường hợp cơ hội đầu tư mới, chưa có Báo cáo nghiên cứu khả thi, trên
cơ sở đánh giá các thông tin sơ bộ về dự án và các thông tin ban đầu về chủ đầu tư,
các Chuyên viên của Phòng đầu tư sẽ cùng các bên hợp tác cùng nhau làm việc và
tạo dựng lên một phương án Hợp tác đầu tư sơ bộ. Kết quả của bước này là trình lên
Giám đốc báo cáo đánh giá sơ bộ về cơ hội đầu tư, báo cáo đánh giá khả năng hợp
tác của chủ đầu tư và đề xuất phương án tham gia của PVFC.
Bước 5: Giám đốc công ty xem xét và quyết định lựa chọn phương án triển
khai dự án.
Dự án nếu được Giám đốc phê duyệt thì PVFC sẽ cùng các bên đàm phán và xem
xét ký kết Hợp đồng nguyên tắc giữa đại diện pháp nhân của các bên.
Bước 6: Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, đàm phán xác định phương án Hợp
tác đầu tư
6.1. Các chuyên viên của Phòng đầu tư tiến hành công việc thu thập, cập nhập
thông tin và phối hợp với chủ đầu tư hoặc khách hàng để lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi.
Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được tiến hành từ đầu (với cơ hội đầu tư
hoàn toàn mới); có khi trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, PVFC chỉ thực hiện việc
khảo sát thị trường, lập phương án tài chính, đánh giá hiệu quả tài chính (với trường
hợp khách hàng đã tự lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).
6.2. Lãnh đạo Phòng đàm phán với đối tác và các bên có liên quan (nếu có)

phương án Hợp tác đầu tư, quản lý vận hành Dự án.
Bước 7: Xây dựng phương án đầu tư chi tiết
Việc xây dựng phương án đầu tư chi tiết, phải đảm bảo các khía cạnh sau:
- Tính hiệu quả;
- Phù hợp với quy định của Pháp luật;
- Phù hợp với khả năng về nguồn vốn, nhân lực; với mục tiêu và định hướng chiến
lược của PVFC.
Việc xây dựng phương án đầu tư chi tiết, phải đảm bảo đầy đủ các thông tin sau:
- Khối lượng vốn đầu tư, tỷ lệ tham gia đầu tư tương ứng của PVFC;
- Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của PVFC khi tham gia đầu tư Dự án;
- Tiến độ đầu tư: khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo tiến độ vốn góp; cân đối theo
danh mục đầu tư của Công ty;
- Phương án nguồn vốn tham gia đầu tư:
+ Với nguồn Ủy thác đầu tư: các Chuyên viên của Phòng đầu tư phải lên phương án
Ủy thác vốn đầu tư và thực hiện theo quy trình Ủy thác đầu tư của công ty;
+ Với nguồn vốn tự có: các Chuyên viên của Phòng đầu tư phối hợp với Phòng
Quản lý dòng tiền để cân đối nguồn vốn tham gia đầu tư.
- Đánh giá rủi ro và đưa ra các phương án phòng ngừa rủi ro
Bước 8: Nghiệm thu dịch vụ tư vấn và thu phí tư vấn
Với trường hợp khách hàng không tham gia ký kết Hợp đồng Hợp tác đầu tư với
PVFC mà chỉ tham gia tìm kiếm đối tác nào khác để cùng hợp tác đầu tư, thì PVFC
cung cấp dịch vụ tư vấn và tiến hành thu phí từ dịch vụ tư vấn đó.
Bước 9: Tiến hành Thẩm định độc lập Dự án
Ở bước này, Hội đồng thẩm định của PVFC tổ chức thảm định, đánh giá lại hiệu
quả đầu tư của Dự án
Bước 10: Phê duyệt đầu tư
Sau khi phương án đầu tư được phê duyệt, Phòng đầu tư tiến hành lập tờ trình đầu
tư gồm các nội dùng sau;
- Nhận xét, đánh giá về chủ đầu tư của Dự án, về Dự án, về chủ trương tham
gia của PVFC;

- Phương án đầu tư;
- Kết luận của đơn vị thẩm định.
Bước 11: Giám đốc ký Hợp đồng cam kết có tính pháp lý khẳng định việc tham
gia đầu tư.
Bước 12: Hoàn thiện thủ tục thành lập tổ chức kinh doanh mới
PVFC cùng các bên hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để Dự án được đầu tư.
Gồm các công việc:
- Cùng nhau soạn thảo Điều lệ của Công ty cổ phần, Công ty TNHH một
thành viên hay Công ty liên doanh hoặc cùng nhau soạn thảo Quy chế hoạt
động của Ban quản lý hợp doanh.
- Thực hiện các thủ tục xin cấp phép đầu tư và xin phép thành lập pháp nhân
mới;
- Phòng đầu tư đề nghị Giám đốc cử cán bộ trực tiếp hoặc kiêm nhiệm tham
gia vào các mô hình quản lý Dự án.
Bước 13: Góp vốn đầu tư

×