Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.26 KB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LIM MINH NGỌC




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGHỀ NUÔI TÔM TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH SÓC TRĂNG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201





Tháng 12 - Năm 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LIM MINH NGỌC
MSSV: 4104532






PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGHỀ NUÔI TÔM TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH SÓC TRĂNG






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
KHƢU THỊ PHƢƠNG ĐÔNG



Tháng 12 - Năm 2013

i

LỜI CẢM TẠ
Quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Cần Thơ cùng với
thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng đã giúp tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
đại học của mình.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các Thầy, Cô khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là Cô Khƣu Thị
Phƣơng Đông - giáo viên hƣớng dẫn luận văn, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, chỉ
dạy và giải đáp những thắc mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài, để
tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng và các anh, chị
phòng Tín dụng đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc thực tập và học hỏi nhiều kiến
thức thực tiễn. Tôi cũng xin cám ơn anh Lê Văn Trị là ngƣời trực tiếp quản lý,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập tại chi nhánh.

Cần Thơ, ngày 4 tháng 12 năm 2013
Ngƣời thực hiện



Lim Minh Ngọc


ii


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 4 tháng 12 năm 2013
Ngƣời thực hiện



Lim Minh Ngọc

iii

MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2

1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng 3
2.1.2 Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng ngân hàng 5
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 8
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 11
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH SÓC
TRĂNG 13
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng 13
3.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 13
3.1.2 Giới thiệu Agribank Sóc Trăng 14
3.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Sóc Trăng 14
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 14
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 15
3.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank Sóc Trăng 16
3.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Sóc Trăng giai
đoạn 2010-6/2013 17
3.4.1 Tổng thu nhập 17
3.4.2 Tổng chi phí 19
3.4.3 Lợi nhuận 20
3.5 Khái quát tình hình nguồn vốn của Agribank Sóc Trăng từ năm 2010 đến
tháng 6/2013 20

iv


Chƣơng 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGHỀ NUÔI
TÔM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG 23
4.1 Khái quát tình hình tín dụng của Agribank Sóc Trăng giai đoạn 2010 đến
tháng 6/2013 23
4.2 Phân tích thực trạng tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Agribank Sóc
Trăng giai đoạn 2010-6/2013 28
4.2.1 Doanh số cho vay đối với nghề nuôi tôm 29
4.2.2 Doanh số thu nợ đối với nghề nuôi tôm 32
4.2.3 Dƣ nợ cho vay đối với nghề nuôi tôm 35
4.2.4 Tình hình nợ xấu đối với nghề nuôi tôm 38
4.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Agribank Sóc Trăng
giai đoạn 2010-2012 40
4.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá về phía ngân hàng 40
4.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về phía khách hàng vay vốn 44
4.3.3 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Agribank
Sóc Trăng 47
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI NGHỀ NUÔI TÔM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG 50
5.1 Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng nuôi tôm tại Agribank
Sóc Trăng giai đoạn 2010-6/2013 49
5.1.1 Về phía ngân hàng 49
5.1.2 Về phía khách hàng vay vốn 51
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGHỀ NUÔI TÔM TẠI AGRIBANK SÓC TRĂNG 52
5.2.1 Tiếp tục thực hiện những chính sách hỗ trợ cho ngƣời nuôi tôm trƣớc
những rủi ro khách quan 52
5.2.2 Tiếp tục cải tiến quy trình cho vay nuôi tôm theo hƣớng nhanh gọn, an

toàn và hiệu quả 52
5.2.3 Mở rộng hơn nữa mạng lƣới giao dịch trên tất cả các xã, huyện, thị trấn
của tỉnh Sóc Trăng 53
5.2.4 Tăng cƣờng giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của các hộ
nuôi tôm 53
5.2.5 Tăng cƣờng huy động vốn 53
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
6.1 Kết luận 54
6.2 Kiến nghị 54
6.2.1 Đối với Chính phủ 54

v

6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 55
6.2.3 Đối với chính quyền địa phƣơng 55
6.2.4 Đối với hộ và doanh nghiệp nuôi tôm 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 59


vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Cỡ mẫu và địa bàn điều tra 11
Bảng 2.2 Diễn giải các biến đƣợc sử dụng trong kiểm định t 12
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Sóc Trăng giai đoạn
2010-6/2013 18

Bảng 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng chi nhánh Agribank Sóc Trăng giai
đoạn 2010-2012 25
Bảng 4.2 Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Agribank Sóc Trăng 6
tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 26
Bảng 4.3 Doanh số cho vay nuôi tôm phân theo thời hạn của Agribank Sóc
Trăng giai đoạn 2010-2012 29
Bảng 4.4 Doanh số cho vay nuôi tôm phân theo thời hạn của Agribank Sóc
Trăng 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 30
Bảng 4.5 Doanh số cho vay nuôi tôm phân theo đối tƣợng khách hàng của
Agribank Sóc Trăng giai đoạn 2010-2012 31
Bảng 4.6 Doanh số cho vay nuôi tôm phân theo đối tƣợng khách hàng của
Agribank Sóc Trăng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 32
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ nuôi tôm phân theo thời hạn của Agribank Sóc
Trăng giai đoạn 2010-2012 33
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ nuôi tôm phân theo thời hạn của Agribank Sóc
Trăng 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 34
Bảng 4.9 Doanh số thu nợ nuôi tôm phân theo đối tƣợng khách hàng của
Agribank Sóc Trăng giai đoạn 2010-2012 35
Bảng 4.10 Doanh số thu nợ nuôi tôm phân theo đối tƣợng khách hàng của
Agribank Sóc Trăng 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 35
Bảng 4.11 Dƣ nợ nuôi tôm phân theo thời hạn của Agribank Sóc Trăng giai
đoạn 2010-2012 36
Bảng 4.12 Dƣ nợ nuôi tôm phân theo thời hạn của Agribank Sóc Trăng
6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 36
Bảng 4.13 Dƣ nợ nuôi tôm phân theo đối tƣợng khách hàng của Agribank Sóc
Trăng giai đoạn 2010-2012 37
Bảng 4.14 Dƣ nợ nuôi tôm phân theo đối tƣợng khách hàng của Agribank Sóc
Trăng 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 38
Bảng 4.15 Nợ xấu đối với nghề nuôi tôm của Agribank Sóc Trăng giai đoạn
2010-6/2013 39


vii

Bảng 4.16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng nuôi tôm của Agribank Sóc
Trăng giai đoạn 2010-6/2013 42
Bảng 4.17 Tình hình trả nợ và nguồn trả nợ của hộ nuôi tôm 45
Bảng 4.18 Sự thay đổi TNBQ của hộ trƣớc và sau khi vay vốn 46
Bảng 4.19 Sự khác biệt TNBQ của hộ có và không sử dụng vốn vay 47





viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Sóc Trăng 15
Hình 3.2 Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Sóc Trăng qua 3 năm 2010, 2011 và
2012 21
Hình 3.3 Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Sóc Trăng 6 tháng đầu năm 2012 và
6 tháng đầu năm 2013 22




















ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
Agribank Sóc Trăng : Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNBQ : Thu nhập bình quân

Tiếng Anh
Agribank : Vietnam Bank for Agriculture and Rural

Development
VASEP : Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nuôi tôm là một trong những nghề chủ đạo trong ngành nuôi trồng thủy
sản ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) do điều kiện tự nhiên phù hợp.
Theo Báo cáo ngành tôm Việt Nam năm 2012 của Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản (VASEP), ĐBSCL có diện tích và sản lƣợng tôm lớn nhất cả
nƣớc với 595.723 ha (hơn 90,6%) và 358.477 tấn (hơn 75,2%). Có thể nói,
nuôi tôm đã trở thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời dân nông thôn và làm thay
đổi nhiều cho bộ mặt làng quê, góp phần phát triển kinh tế của khu vực. Tín
dụng đối với nghề nuôi tôm vì thế cũng không ngừng đƣợc các ngân hàng đẩy
mạnh, vừa giúp các hộ dân có vốn kinh doanh vừa mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
Sóc Trăng là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam cửa sông Hậu của ĐBSCL,
với địa hình thấp, phân cắt nhiều bởi hệ thống các sông ngòi và kênh rạch, lại
giáp biển nên nguồn nƣớc bị nhiễm mặn và tạo nên độ lợ phù hợp, có thể sử
dụng cho nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm. Trong nhiều năm qua, chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Sóc
Trăng (Agribank Sóc Trăng) đã mạnh dạn mở rộng cho vay nuôi tôm nhằm hỗ
trợ vốn cho ngƣời dân sản xuất. Dƣ nợ cho vay đối với nghề nuôi tôm chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dƣ nợ cho vay ngành thủy sản của ngân
hàng. Các khoản vay có hiệu quả cao không những nâng cao cuộc sống cho
ngƣời nuôi tôm mà còn đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Báo cáo của Sở

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Sóc Trăng cho thấy,
nếu năm 2005, năng suất tôm bình quân chỉ đạt 500 đến 600 kg/ha thì năm
2010 đã tăng lên 800 đến 900 kg/ha; riêng trong năm 2010, diện tích nuôi tôm
là 47.926 ha với sản lƣợng đạt 61.313 tấn. Tuy nhiên, từ tháng 7/2010, tình
hình nuôi tôm trên địa bàn có những dấu hiệu không khả quan do sự bùng phát
của dịch bệnh và những chuyển biến bất lợi từ phía thị trƣờng. Đáng chú ý là
năm 2012 - năm đặc biệt khó khăn đối với nghề nuôi tôm trên cả nƣớc nói
chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng khi diện tích tôm bị thiệt hại chiếm gần
24.000 ha - hơn 55% diện tích thả nuôi tập trung tại các huyện Vĩnh Châu, Mỹ
Xuyên, và Trần Đề (Bộ NN&PTNT số /TH-BC)
Đến nay, tuy có nhiều tín hiệu phục hồi nhƣng những vấn đề ảnh hƣởng
đến hoạt động nuôi tôm vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Liệu với những
chuyển biến phức tạp trong nghề nuôi tôm nhƣ vậy, các ngân hàng phải có
chính sách tín dụng nhƣ thế nào là hợp lý để vừa giúp đỡ ngƣời nuôi tôm vừa

2

đảm bảo an toàn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng? Tín dụng cho nghề này
có còn mang lại hiệu quả hay không? v.v…Có thể thấy, những điều trên có
ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng và là những vấn
đề thực tế rất cần đƣợc quan tâm hiện nay. Từ những lý do trên, tôi xin chọn
đề tài “Phân tích hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng”
là nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn 2010 – 6/2013. Từ đó, đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm cho ngân hàng trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc
Trăng trong giai đoạn 2010 – 6/2013.
- Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nghề nuôi tôm
tại chi nhánh ngân hàng trong tƣơng lai.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1.3.2 Thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu số liệu từ năm 2010 đến tháng 6/3013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Sóc Trăng.

3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Có nhiều cách định nghĩa cho thuật ngữ “tín dụng”, tùy theo từng bối
cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính,
phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với
các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dƣới hình thức cho vay, tức là ngân hàng
cấp tiền vay cho ngƣời đi vay và sau một thời hạn nhất định, ngƣời đi vay phải

thanh toán vốn gốc và lãi cho ngƣời cho vay.
Theo Dƣơng Thị Bình Minh (1998), tín dụng có lịch sử ra đời và phát
triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của các quan hệ hàng hóa tiền tệ. Tín
dụng phản ánh quan hệ vay mƣợn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể
trong nền kinh tế hàng hóa dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi.
Qua đó, các quan hệ tín dụng dù biểu hiện dƣới hình thức nào thì cũng mang
các đặc trƣng cơ bản sau:
- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng song không làm thay đổi quyền sở hữu
vốn tín dụng.
- Thời hạn sử dụng vốn tín dụng đƣợc xác định dựa trên sự thỏa thuận
giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
- Chủ sở hữu vốn tín dụng đƣợc nhận một phần thu nhập dƣới hình thức
lợi tức tín dụng.
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng
Theo Lê Văn Tề và cộng sự (1992), trong nền kinh tế, tín dụng có 2 chức
năng sau đây:
- Thứ nhất, chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động của vốn chủ thể này sang chủ thể khác, nhờ vào
sự vận động này mà các chủ thể vay vốn nhận đƣợc một phần tài nguyên của
xã hội phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Trong phạm vi nền kinh tế quốc
dân, phân phối lại tín dụng có liên quan không chỉ thu nhập quốc dân mà còn
cả tổng sản phẩm xã hội.
Phân phối vốn tín dụng đƣợc thực hiện bằng 2 cách:
+ Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chƣa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu
dùng. Phƣơng pháp phân phối này đƣợc thực hiện trong quan hệ tín dụng
thƣơng mại và việc phát hành trái phiếu của công ty.

4


+ Phân phối gián tiếp là việc phân phối đƣợc thực hiện qua các tổ chức
trung gian nhƣ ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Trong nền kinh tế hiện đại phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng
chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt, ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các
xí nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay; mặt khác ngân hàng phân
phối nguồn vốn đó dƣới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân
và một phần cho kho bạc Nhà nƣớc.
- Thứ hai, chức năng tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu giá trị (tiền không
đủ giá)
Trong thời kỳ đầu, tiền tệ lƣu thông là hóa tệ, nhƣng khi các quan hệ tín
dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lƣu thông.
Lợi dụng đặc điểm này, các ngân hàng đã phát hành tiền giấy vào lƣu thông.
Lúc đầu, tiền giấy phát hành trên cơ sở có trữ kim, nhƣng dần dần, tiền giấy
phát hành vào lƣu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng. Ngày nay
ngân hàng cung cấp tiền cho lƣu thông chủ yếu thực hiện thông qua con
đƣờng tín dụng.
Nhƣ vậy, nhờ hoạt động tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền. Đây là cơ sở
đảm bảo cho lƣu thông tiền tệ ổn định, đủ phƣơng tiện phục vụ cho lƣu thông.
Tiền do ngân hàng tạo ra qua con đƣờng tín dụng bao gồm tín tệ và bút tệ.
Việc lƣu thông hai loại tiền trên đã tiết kiệm đƣợc chi phí lƣu thông xã hội,
đồng thời cho phép Nhà nƣớc điều tiết một cách linh hoạt khối lƣợng tiền tệ
nhằm đáp ứng một cách kịp thời phƣơng tiện tiền tệ cho sản xuất và lƣu thông
hàng hóa.
2.1.1.3 Các hình thức tín dụng
Theo Đinh Văn Sơn (2004), để phục vụ quản lý hoạt động tín dụng và
giúp cho các chủ thể tham gia hoạt động tín dụng có thể lựa chọn hình thức tín
dụng phù hợp, đạt hiệu quả cao, ngƣời ta tiến hành phân chia tín dụng theo
những tiêu thức nhất định nhƣ sau:
- Căn cứ vào thời hạn vay vốn
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay vốn dƣới 1 năm.

+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn cho vay vốn từ 1 đến 5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay vốn trên 5 năm.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lƣu động: là loại tín dụng đƣợc cung cấp nhằm hình
thành hay bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đƣợc cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp.


5

- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
+ Tín dụng sản xuất: là loại tín dụng đƣợc cung cấp phục vụ tiến hành
sản xuất, kinh doanh.
+Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đƣợc cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Căn cứ theo tính chất đảm bảo của khoản vay
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng có các vật tƣ, hàng hóa hoặc các
tài sản tƣơng đƣơng để thế chấp.
+ Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng chỉ dựa vào uy tín của
ngƣời đi vay
- Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng
+ Tín dụng thƣơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, đƣợc
biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng (TCTD) khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nƣớc: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nƣớc đóng vai
trò là ngƣời đi vay. Nhà nƣớc có thể phát hành trái phiếu, công trái để vay vốn
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức dân cƣ để giải quyết
các nhu cầu chi tiêu của mình.

2.1.1.4 Vai trò của tín dụng
Theo Đinh Văn Sơn (2004), sự xuất hiện của tín dụng có vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội mà trƣớc hết là nó đã góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ nền sản xuất xã hội phát triển. Vai trò đó đƣợc chỉ ra ở một số
phƣơng diện cơ bản sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
- Tín dụng góp phần quan trọng vào quá trình tiết kiệm chi phí lƣu thông
của xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cƣờng khả năng hội
nhập của kinh tế quốc gia vào kinh tế toàn cầu.
2.1.2 Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Nguyên tắc cho vay
Theo Thái Văn Đại (2012), hiện nay ở Việt Nam, các nguyên tắc tín
dụng của ngân hàng nhƣ sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng theo mục đích
ngƣời đi vay đã thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đồng ý. Đối tƣợng

6

ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà ngƣời đi vay cần thực
hiện phù hợp với nhu cầu đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Trƣờng hợp ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn trƣớc thời hạn để tránh rủi ro từ sự thất tín
của ngƣời đi vay. Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc này, tức là đảm
bảo đƣợc uy tín với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện đƣợc sứ mệnh của
mình là góp phần vào sự phát triển sản xuất, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho
chính mình.

- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc bắt buộc, ngƣời đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn, ngƣời đi vay không chủ động trả
nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách
hàng (nếu khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ quá hạn
(nếu không đƣợc cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể sử dụng biện
pháp cứng rắn hơn nhƣ phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
2.1.2.2 Điều kiện cho vay
Theo Lê Thị Mận (2010), điều kiện cho vay là cơ sở để ngân hàng xem
xét và quyết định cho vay, đồng thời cũng là căn cứ để ngân hàng theo dõi,
giám sát và xử lý các tình huống xảy ra trong một quy trình cho vay. Ở Việt
Nam, điều kiện cho vay đƣợc quy định trong các văn bản hƣớng dẫn thi hành
Luật Các tổ chức tín dụng, theo đó, các TCTD chỉ cho khách hàng vay tiền khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN).
Các điều kiện vay vốn trên đây có thể đƣợc từng ngân hàng cụ thể hóa
tuy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng loại khách hàng, theo
từng khoản vay, theo từng phƣơng pháp cho vay, v.v…
2.1.2.3 Phương thức cho vay
Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong
Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc


7

NHNN, các TCTD đƣợc phép thỏa thuận với khách hàng vay về việc áp dụng
các phƣơng thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tƣ phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
TCTD chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp

thuận cho khách hành chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.2.4 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm thu đƣợc từ các chủ thể vay vốn của
ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Tùy thuộc thời gian cho vay của NHTM mà
lãi suất cho vay có các loại: lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất cho vay trung
và dài hạn. Cách xác định lãi suất cho vay: tùy từng thời điểm cụ thể, tùy vào
chính sách lãi suất, tùy vào cơ chế quản lý của ngân hàng trung ƣơng từng
nƣớc, tùy vào chiến lƣợc kinh doanh của mỗi ngân hàng, mà có cách xác định
lãi suất cho vay khác nhau (Lê Thị Mận, 2010).

8

Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong
Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc
NHNN, lãi suất cho vay là mức lãi suất do TCTD và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp
đồng tín dụng. TCTD có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho
vay cho khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ƣu đãi đƣợc áp dụng đối với các khách hàng đƣợc ƣu
đãi về lãi suất theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của NHNN.
Trƣờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất
nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký kết hợp
đồng tín dụng.
2.1.2.5 Rủi ro tín dụng
Theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ban
hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng

xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng có 2 loại:
- Rủi ro giao dịch: liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng
ra quyết định cấp khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi
ro cá biệt của từng khoản tín dụng. Nguyên nhân phát sinh là sai sót ở khâu
đánh giá, thẩm định và xét duyệt cho vay, thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm
soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc do sơ hở ở khâu đảm bảo và những ràng
buộc trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến nhiều khoản tín dụng trong mục
tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân phát sinh là do đặc thù cá biệt của từng
loại tín dụng hoặc do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng.
Rủi ro tín dụng có tác động không chỉ đến hoạt động kinh doanh của
NHTM mà còn đến cả nền kinh tế.
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế
trong lĩnh vực ngân hàng, phản ánh chất lƣợng của các hoạt động tín dụng
ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển
của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng, đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ nguồn tích lũy
do đầu tƣ tín dụng và do đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở
đó, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

9

Vì vậy, hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa
ngân hàng – khách hàng vay vốn – nền kinh tế. Tuy nhiên, các chỉ tiêu về khía
cạnh nền kinh tế thƣờng do tổ chức hay cơ quan nhà nƣớc thực hiện và đánh
gia trong một thời kỳ, một giai đoạn nhất định; do đó, khi đánh giá hiệu quả
tín dụng, luận văn chỉ xem xét về phía ngân hàng và khách hàng vay vốn.

2.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng của
ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định không tính đến
việc đã thu hồi vốn hay chƣa thu hồi.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng thu về đƣợc khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và
chƣa thu đƣợc vào một thời điểm nhất định. Dƣ nợ đƣợc xác định thông qua
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 của ngân hàng, đƣợc quy
định trong Quyết Định 493/2005/QĐ-NHNN, phản ánh chất lƣợng của nghiệp
vụ tín dụng tại ngân hàng.
- Dư nợ nuôi tôm trên tổng vốn huy động (lần): phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn huy động vào hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này quá lớn cho thấy khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp. Ngƣợc lại, chỉ tiêu này quá nhỏ cho
thấy ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không hiệu quả.
Dƣ nợ trên vốn huy động =
Dƣ nợ nuôi tôm

Tổng vốn huy động
- Hệ số thu nợ nuôi tôm(%) : đánh giá khả năng thu hồi nợ vay của ngân
hàng. Hệ số này cho biết trong một kỳ kinh doanh, từ một đồng doanh số cho
vay, ngân hàng sẽ thu hồi đƣợc bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng lớn chứng
tỏ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt.
Hệ số thu nợ nuôi tôm =
Doanh số thu nợ nuôi tôm
x 100%
Doanh số cho vay nuôi tôm
- Vòng vay vốn tín dụng nuôi tôm (Vòng): đo lƣờng tốc độ luân chuyển
nguồn vốn tín dụng đầu tƣ nuôi tôm, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.

Vòng vay vốn tín dụng nuôi tôm =
Doanh số thu nợ nuôi tôm
Dƣ nợ nuôi tôm bình quân
- Tỷ lệ nợ xấu (%): đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng nuôi
tôm của ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lƣợng tín dụng nuôi tôm càng
cao và ngƣợc lại.
Tỷ lệ xấu =
Nợ xấu nuôi tôm
x 100%
Tổng dƣ nợ nuôi tôm

10

- Thu nhập lãi/Chi phí lãi (lần): chỉ tiêu này thể hiện sự so sánh giữa thu
nhập từ hoạt động cho vay với chi phí của khoản vay.
Thu nhập lãi/Chi phí lãi =
Thu nhập lãi từ cho vay nuôi tôm
Chi phí lãi từ cho vay nuôi tôm
- Lợi nhuận/Dư nợ (%): cho thấy khả năng sinh lời từ khoản cho vay.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lợi nhuận ngân hàng thu đƣợc từ tín dụng đối
với nghề nuôi tôm càng lớn.
Lợi nhuận/Dƣ nợ =
Lợi nhuận từ cho vay nuôi tôm
x 100%
Dƣ nợ cho vay nuôi tôm
2.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía khách hàng
Khách hàng là ngƣời trực tiếp quản lý và sử dụng số vốn vay từ ngân
hàng. Nhờ có nguồn vốn vay đƣợc mà hộ sản xuất, doanh nghiệp mới có vốn
để tiến hành sản xuất – kinh doanh, hoặc có khả năng mở rộng quy mô, thay
đổi cơ cấu,… từ đó có thu nhập để nâng cao chất lƣợng cuộc sống, trả nợ cho

ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc. Nhƣ vậy, khi đánh giá hiệu
quả tín dụng, không thể chỉ xem xét ở một góc độ hay một chỉ tiêu mà cần
phải phân tích từ nhiều phía mới có thể có đƣợc sự đánh giá khách quan và
chính xác.
Hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm khi xét trên góc độ khách hàng
- tức các hộ hoặc các doanh nghiệp nuôi tôm, thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Tình hình trả nợ vay cho ngân hàng và nguồn tiền trả nợ
Khoản tín dụng có hiệu quả khi ngƣời vay có khả năng hoàn trả nợ vay
đúng hạn và nguồn tiền hoàn trả thực sự dựa vào hiệu quả sản xuất kinh doanh
từ nguồn vốn vay.
- Sự thay đổi thu nhập bình quân (TNBQ) trước và sau khi vay của hộ
nuôi tôm có vay vốn
Khoản tín dụng mang lại hiệu quả cho ngƣời nuôi tôm khi làm tăng
TNBQ so với trƣớc khi sử dụng khoản vay.
- Sự khác biệt TNBQ giữa 2 nhóm hộ có sử dụng vốn vay không có sử
dụng vốn vay
Khoản tín dụng mang lại hiệu quả cho ngƣời nuôi tôm khi nó làm cho
TNBQ của hộ có sử dụng vốn vay lớn hơn của hộ không sử dụng vốn vay.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
a) Số liệu thứ cấp
Sử dụng số liệu do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, chi nhánh tỉnh Sóc Trăng cung cấp về hoạt động tín dụng nuôi tôm giai
đoạn 2010-6/2013.

11

b) Số liệu sơ cấp
Sử dụng số liệu thu thập đƣợc từ phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi
vào tháng 10/2013 với 112 hộ nuôi tôm trên địa bàn 2 huyện Vĩnh Châu và

Trần Đề. Đây là 2 huyện nuôi tôm lớn nhất của tỉnh Sóc Trăng, các hộ nuôi
tôm phân bố rộng ở nhiều xã và tỷ lệ khách hàng vay vốn nuôi tôm tại
Agribank Sóc Trăng chủ yếu đến từ 2 huyện này. Mẫu thu thập gồm có 76 hộ
nuôi tôm hiện đang sử dụng vốn vay từ Agribank Sóc Trăng và 36 hộ không
sử dụng vốn vay ngân hàng. Địa bàn, số hộ nuôi tôm và cỡ mẫu điều tra cụ thể
nhƣ bảng 2.1
Bảng 2.1: Cỡ mẫu và địa bàn điều tra
Huyện
Số hộ nuôi tôm
Số quan sát
Có vay vốn
Không vay vốn
1. Trần Đề
58
42
16
2. Vĩnh Châu
54
34
20
Tổng cộng
112
76
36
- Đối với những mẫu có vay vốn, các thông tin điều tra tập trung vào thời
điểm bắt đầu sử dụng vốn vay, trên cơ sở đó thu thập số liệu thu nhập trung
bình của mỗi hộ trƣớc và sau thời điểm đó. Ngoài ra còn thu thập thông tin về
khoản vay của vụ nuôi gần nhất (vụ mới thu hoạch) để xác định về: tình hình
trả nợ, nguồn trả nợ và thu nhập nuôi tôm của mỗi hộ.
- Đối với những mẫu không vay vốn, các thông tin điều tra tâp trung vào

thu thập về điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình thu nhập của vụ nuôi gần
nhất (vụ mới thu hoạch).
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Đối với mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để
đánh giá thực trạng tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Sóc Trăng. Cụ thể phân
tích các chỉ tiêu nhƣ: doanh số cho vay, dƣ nợ, doanh số thu nợ, nợ xấu đối với
nghề nuôi tôm.
- Đối với mục tiêu cụ thể 2: Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhƣ:
+ Phương pháp phân tích tỷ số tài chính: để đánh giá hiệu quả của hoạt
động tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại ngân hàng.
Phƣơng pháp này liên quan đến việc so sánh các con số với nhau (về dƣ
nợ nghề nuôi tôm, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ xấu, thu nhập lãi, chi
phí lãi và lợi nhuận từ cho vay nuôi tôm) để tạo lập nên các tỷ số: dƣ nợ nuôi
tôm/tổng vốn huy động, hệ số thu nợ, vòng vay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, thu

12

nhập lãi/chi phí lãi, lợi nhuận/dƣ nợ bình quân đối với cho vay nuôi tôm, từ đó
dựa vào các tỷ số này để đánh giá hoạt động của ngân hàng thời gian qua.
+ Phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê: để kiểm định độ tin cậy
và độ lớn của số liệu thu thập đƣợc, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
của hộ nuôi tôm trên 2 phƣơng diện:
 Đánh giá sự thay đổi trong thu nhập bình quân của hộ nuôi tôm
giữa 2 giai đoạn trƣớc và sau khi vay vốn.
 Đánh giá sự khác biệt trong thu nhập bình quân của 2 nhóm hộ
nuôi tôm có vay và không có vay.
Kiểm định giả thuyết thống kê (statistical hypothesis test) là phƣơng
pháp ra quyết định sử dụng dữ liệu, hoặc từ thí nghiệm hoặc từ nghiên cứu
quan sát. Với cặp giả thuyết H

0
và H
1,
giá trị p-value (viết tắt là “p”) là xác
suất tối đa để xảy ra sai lầm loại 1. Sai lầm loại 1: Bác bỏ H
0
trong khi H
0

đúng, xác suất này gọi là mức ý nghĩa α. Ngƣợc lại với xác suất này gọi là độ
tin cậy 1-α, là xác suất khi không bác bỏ H
0
khi H
0
đúng. Các mức ý nghĩa α
đƣợc chọn thƣờng là 1%, 5% hoặc 10%.
Với đề tài này, tác giả sử dụng kiểm định t (t-test) để so sánh trung bình
của 2 cặp biến định lƣợng tƣơng ứng thứ tự lần lƣợt với 2 phƣơng diện nêu
trên: tntruocvay – tnsauvay, tnhap(ko vay) – tnhap(co vay). Giá trị p-value
trong kết quả kiểm định 1 đuôi (thực hiện trên STATA) đƣợc tác giả sử dụng
để làm căn cứ xác định các giá trị trung bình có ý nghĩa thống kê hay không.
 Khi p < α, kết luận: Bác bỏ giả thuyết H
0
với mức ý nghĩa α.
 Khi p > α, kết luận: Chƣa đủ bằng chứng để bác bỏ H
0
ở mức ý nghĩa α.
Bảng 2.2: Diễn giải các biến đƣợc sử dụng trong kiểm định t
Biến
Diễn giải

tntruocvay
TNBQ trƣớc khi có sử dụng vốn vay của nhóm hộ
hiện đang sử dụng vốn vay
tnsauvay
TNBQ sau khi có sử dụng vốn vay của nhóm hộ hiện
đang sử dụng vốn vay
tnhap(ko vay)
TNBQ ở vụ nuôi gần nhất (không kể vụ hiện tại đang
nuôi) của nhóm hộ hiện không sử dụng vốn vay
tnhap(co vay)
TNBQ ở vụ nuôi gần nhất (không kể vụ hiện tại đang
nuôi) của nhóm hộ hiện đang sử dụng vốn vay
- Đối với mục tiêu cụ thể 3: Sử dụng phƣơng pháp quy nạp những vấn
đề đã phân tích và đánh giá, những thông tin từ phỏng vấn các hộ nuôi tôm và
tham khảo thêm những chính sách liên quan để đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nghề nuôi tôm tại ngân hàng.

13

CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG
3.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đƣợc thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là

Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam)
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development (hay VBARD).
Tên viết tắt: AGRIBANK.
Agribank hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà
nƣớc hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản
lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, do Hội đồng Quản trị quản lý
và Tổng Giám Đốc điều hành.
Agribank thực hiện chức năng kinh doanh đa năng. Với tên gọi mới,
ngoài chức năng của một NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam đƣợc xác định
thêm nhiệm vụ đầu tƣ phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở
rộng đầu tƣ vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Năm 2012, vƣợt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong
nƣớc, hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài
sản có của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 20% GDP), tăng 10%

14

so với năm 2011, là NHTM có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn

hoạt động kinh doanh đƣợc đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiểm soát giảm dần.
Trong năm 2012, Agribank đƣợc trao tặng các giải thƣởng: Top 10
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN;
Thƣơng hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lƣợng thanh toán cao;
Ngân hàng Thƣơng mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/03/1988 -
26/03/2013).
3.1.2 Giới thiệu Agribank Sóc Trăng
Agribank Sóc Trăng là một trong những chi nhánh của Agribank, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1992 trên cơ sở nhận bàn giao chi nhánh
Ngân hàng Công thƣơng thị xã Sóc Trăng thuộc (của chi nhánh ngân hàng
Công thƣơng thuộc Hậu Giang cũ) và 6 chi nhánh NHNo&PTNT huyện của
chi nhánh NHNo&PTNT thuộc Hậu Giang cũ (nay thuộc địa bàn tỉnh Sóc
Trăng) gồm các chi nhánh huyện Kế Sách, Mỹ Tú, Long Phú, Vĩnh Châu, Mỹ
Xuyên và Thạnh Trị.
Nguồn nhân lực của chi nhánh trong ngày đầu tách tỉnh chỉ có 194 cán
bộ, công nhân viên, trong đó có 59 cán bộ tín dụng (chiếm 30,41%); về trình
độ chuyên môn: đại học chiếm 33,71%, cao đẳng và bổ túc sau trung học
chiếm 16,29%, trung cấp chiếm 20,83%, số còn lại gồm sơ cấp và chƣa qua
đào tạo.
Từ ngày thành lập đến nay, ngân hàng luôn bám sát các định hƣớng của
ngành và địa phƣơng. Với sự xác định “Nông thôn là thị trƣờng cho vay, nông
dân là khách hàng, nông nghiệp là đối tƣợng đầu tƣ”, chi nhánh đề ra những
định hƣớng hoạt động kinh doanh để theo kịp xu thế phát triển chung của địa
phƣơng và cả nƣớc.
Địa chỉ trụ sở Agribank Sóc Trăng: số 20B, đƣờng Trần Hƣng Đạo,
phƣờng 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA AGRIBANK SÓC TRĂNG
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ngân hàng luôn chú trọng làm tốt công tác tổ chức cán bộ, triển khai

thực hiện bố trí lại lao động, qua đó, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển bộ máy
theo đề án cơ cấu lại ngân hàng đồng thời tạo điều kiện cho các cán bộ, công
nhân viên phát huy tốt năng lực, khả năng chuyên môn, tạo tiền đề cho việc
hoàn thành tốt nhiềm vụ chuyên môn.
Tổng số cán bộ, công nhân viên của Agribank Sóc Trăng tính đến cuối
năm 2007 là 342 ngƣời Các phòng, ban đƣợc điều hành một cách trôi chảy và
hợp lý. Trong quá trình vận hành, giữa các phòng, ban luôn có sự phối hợp

×