Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 59 trang )




i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐOÀN MINH TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201



Cần Thơ, 2013



ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH



ĐOÀN MINH TÂM
MSSV: 4104546

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ HIẾU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201


Cần Thơ, 2013



iii

LỜI CẢM TẠ

Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trƣờng nhờ có sự chỉ dạy
tận tình của quý thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa

Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có đƣợc ngày càng nhiều kiến
thức và những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng nhƣ trong thực tiễn hàng
ngày. Để hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin chân
thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trƣờng
Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt những
năm học.
Em vô cùng cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hiếu đã tận tình hƣớng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Bên cạnh, đó em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc Ban Giám Đốc
cùng toàn thể các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu,
chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em đƣợc thực tập và tận tình giúp đỡ,
chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhƣng có thể đề
tài vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng
ACB Cần Thơ.
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong ACB Cần Thơ luôn hoàn
thành tốt công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất!

C5 
Ngƣời thực hiện



Đoàn Minh Tâm









iv

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 5 tháng12 năm 2013
Ngƣời thực hiện



Đoàn Minh Tâm

























v

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























C 

Thủ trƣởng đơn vị








vi

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Về không gian 2
1.3.2 Về thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) 3
2.1.2. Chức năng của NHTM 3
2.1.3. Vai trò của NHTM 4
2.1.4. Các nguồn vốn của NHTM 5
2.1.5. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của khách hàng 9
2.1.6. Lãi suất huy động vốn 10
2.1.7. Những rủi ro thƣờng gặp trong huy động vốn 10
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 10
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 14
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU-CHI NHÁNH CẦN THƠ 15
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU . 15
3.1.1 Vốn điều lệ 15
3.12 Mạng lƣới hoạt động 15
3.1.3 Tình hình nhân sự 16
3.1.4 Các sự kiện đặc biệt 16
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-
CHI NHÁNH CẦN THƠ 17
3.2.1 Quá trình hình thành 17



vii

3.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 17

3.2.3 Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban 18
3.2.4 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng ACB - Chi Nhánh Cần Thơ 20
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU-CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2010 – 2012 21
3.3.1 Về doanh thu 22
3.3.2 Về chi phí 23
3.3.3 Về lợi nhuận 24
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH CẦN THƠ 26
4.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-CHI
NHÁNH CẦN THƠ 26
4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh
Cần Thơ 26
4.1.2 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Cần
Thơ trong 3 năm 2010 – 2012 29
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2010-2012 31
4.2.1 Theo kỳ hạn 31
4.2.2 Theo đối tƣợng khách hàng 36
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU-CHI NHÁNH CẦN THƠ 38
4.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá về vốn huy động của Ngân hàng TMCP Á Châu-
Chi nhánh Cần Thơ 38
4.3.2 Tổng dƣ nợ trên tổng vốn huy động 42
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-CHI NHÁNH CẦN THƠ 43
5.1 THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-CHI
NHÁNH CẦN THƠ 43
5.1.1 Thành tựu 43
5.1.2 Tồn tại 43

5.2 GIẢI PHÁP 44
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
6.1 KẾT LUẬN 46
6.2 KIẾN NGHỊ 46



viii

6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 46
6.2.2 Đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu 47
6.2.3 Đối với Chính quyền Thành phố Cần Thơ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48



ix


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Cần Thơ từ năm 2010-2012
21
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của ACB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 26
Bảng 4.2: Tình hình tiền gửi không kỳ hạn của ACB Cần Thơ giai đoạn 2010-
2012 31
Bảng 4.3: Tình hình tiền gửi có kỳ hạn của ACB Cần Thơ giai đoạn 2010-
2012 34
Bảng 4.4: Tình hình tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng của ACB Cần Thơ
giai đoạn năm 2010- 2012 37

Bảng 4.5: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ACB Cần
Thơ giai đoạn 2010-2012 39
Bảng 4.6: Tổng dƣ nợ trên tổng vốn huy động của ACB Cần Thơ giai đoạn
2010-2012 42




x

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng ACB- Chi
Nhánh Cần Thơ 18
Hình 3.2 Tình hình doanh thu của ACB Cần Thơ giai đoạn 2010- 2012 22
Hình 3.3: Sự biến động chi phí của ACB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 24
Hình 3.4: Sự biến động về lợi nhuận của ACB Cần Thơ giai đoạn 25
2010-2012 25
Hình 4.1: Cơ cấu vốn của ACB Cần Thơ qua ba năm 2010, 2011, 2012 28
Hình 4.2: Tình hình huy động vốn của ACB Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 . 29
Hình 4.3: Sự biến động tiền gửi không kỳ hạn của ACB Cần Thơ giai đoạn
2010-2012 32
Hình 4.4: Sự biến động về tình hình tiền gửi có kỳ hạn của ACB Cần Thơ giai
đoạn năm 2010- 2012 34



xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ATM : Máy rút tiền tự động
ĐVT : Đơn vị tính
L/C : Thƣ tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTW : Ngân hàng Trung ƣơng
KT : Kinh tế
OCB : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông
TCKT : Tổ chức kinh tế
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
TP : Thành phố
VCB : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
VHĐ : Vốn huy động
VNĐ : Việt Nam đồng





1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành ngân hàng luôn là huyết mạch, là xƣơng sống đối với nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng mà sự lƣu chuyển tiền
tệ giữa các chủ thể kinh tế là không ngừng nghỉ nhƣ hiện nay, các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) đóng vai trò nhƣ một cổ máy luôn phải hoạt động hết

công suất để đảm bảo tốc độ lƣu thông tiền tệ của thị trƣờng. Để thực hiện
đƣợc vai trò đó thì các ngân hàng thƣơng mại phải có một tiềm lực đủ mạnh,
phải hội đủ các yếu tố về nhân lực, vật lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, bộ
máy tổ chức hợp lý và đặc biệt quan trọng là nguồn vốn của ngân hàng. Vốn
của Ngân hàng thƣơng mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động đƣợc dùng để đầu tƣ, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong sản suất kinh doanh đƣợc gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác
nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
để chuyển đến các nhà đầu tƣ có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chính vì thế việc huy
động và quản lý vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng thƣơng mại.
Trong nền kinh tế mở, các Ngân hàng thƣơng mại luôn đứng trƣớc xu thế
cạnh tranh gay gắt. Vì thế, việc đảm bảo nguồn vốn hợp lý sẽ là vũ khí quan
trọng để tạo một niềm tin vững chắc nơi khách hàng, khách hàng sẽ tin tƣởng
và an tâm gởi tiền vào Ngân hàng và không lo ngại một sự rủi ro nào cho
khoản tiền gửi của họ. Song, sự diễn biến phức tạp của tình hình tài chính thế
giới cùng với những biến động mạnh mẽ của mức lãi suất trong nƣớc làm cho
việc huy động vốn của các Ngân hàng trong nƣớc gặp nhiều khó khăn hơn đặc
biệt là trong tình hình ngân hàng Nhà nƣớc liên tục hạ lãi suất nhƣ hiện nay.
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần nói chung và Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ nói riêng đã và đang khẳng định vị thế
của mình. Rút kinh nghiệm từ những bài học trƣớc đây, mọi kế hoạch đề ra và
đƣa vào áp dụng đều đƣợc xem xét và đánh giá cụ thể bằng những chuẩn mực
nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những năm gần đây, Ngân
hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ đƣợc đánh giá là
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, luôn vƣợt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng
Hội sở giao, đặc biệt là công tác huy động vốn.
Với những phân tích trên cho thấy việc phân tích tình hình huy động vốn

và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn là một vấn đề mà
Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Cần Thơ rất quan tâm. Để giúp chi
nhánh thấy rõ hơn về tình hình huy động vốn nhƣ thế nào nên đề tài: “Phân
tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu -
chi nhánh Cần Thơ” đƣợc chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp.




2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn. Từ
đó rút ra những mặt tích cực cũng nhƣ hạn chế để Ngân hàng có những kế
hoạch, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chung tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ.
- Đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng
Mại Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ.
- Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ trong việc huy động vốn.
- Đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả huy
động vốn cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu - Chi
nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Về thời gian

Số liệu phân tích trong thời gian 3 năm gần nhất 2010- 2012 nhằm đảm
bảo tính thực tế của đề tài.
Đề tài đƣợc thực hiện bắt đầu tháng 8 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề huy động vốn và những điểm
mạnh cùng những tồn tại về công tác huy động vốn của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ.












3

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
Ngân hàng thƣơng mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các
NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận
tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó
cho vay và làm phƣơng tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải

hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM
đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là thƣờng xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phƣơng tiện thanh toán”.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng Ngân hàng Thƣơng mại là định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ
thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập
nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
2.1.2. Chức năng của NHTM
Tầm quan trọng của Ngân hàng Thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các chức
năng của nó. Các chức năng của NHTM có thể đƣợc nêu ra dƣới nhiều khía
cạnh khác nhau, nhƣng nhìn chung bao gồm ba chức năng chính sau:
2.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
NHTM là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn. Nó tập trung những nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với vai trò
là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà
cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết
các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho
ngƣời tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm tín dụng cho
ngƣời đầu tƣ, từ đó mà khuyến khích đầu tƣ.
2.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá dịch vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Quá trình lƣu thông
chuyển vốn từ tài khoản ngƣời mua sang tài khoản ngƣời bán có một đặc điểm
phi vật chất, vì không giống nhƣ tiền giấy đƣợc chuyển từ tay ngƣời này thực

sự sang tay ngƣời khác mà chính là đồng tiền ghi sổ, góp phần thích ứng với
các nhu cầu giao dịch.



4

Hiện nay, các loại phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, L/C, thẻ thanh toán, cung cấp mạng lƣới thanh toán
điện tử. Các trung tâm thanh toán không chỉ trong phạm vi quốc gia mà vƣơn
ra tầm quốc tế đã làm tăng tính hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ
đắc lực cho nền kinh tế.
2.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Khi Ngân hàng thực hiện chức năng thứ nhất và thứ hai cũng là đang
thực hiện chức năng tạo tiền.
Quá trình tạo tiền của NHTM đƣợc thực hiện thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với
hệ thống Ngân hàng trung ƣơng của mỗi nƣớc. Đó là khả năng biến tiền gửi
ban đầu tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn
hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều
Ngân hàng. Khi Ngân hàng cho vay, số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
Hơn nữa, toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng tạo phƣơng tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi đƣợc mở rộng từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ
sở cho vay.
2.1.3. Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM đƣợc xác định trên cơ sở các chức năng và trên cơ sở
các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
2.1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ

Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ƣơng; để
thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ nhƣ lãi suất, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, thị trƣờng mở, hạn mức tín dụng…Chính các NHTM là
chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng
vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến
khu vực phi Ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngƣợc lại, cũng qua NHTM và các
định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lƣợng, giá cả, công ăn việc
làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế đƣợc
phản hồi về cho Ngân hàng Nhà nƣớc để Chính phủ và NHNN có những chính
sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt,
là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô
của nền kinh tế. Ngoài cho vay thƣơng mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ
thống Ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Chính phủ nhƣ cho vay đối với hộ nghèo,
vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các
nhóm thu nhập và giữa các vùng trong nƣớc, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngân hàng thƣơng mại cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính và dịch
vụ tài chính, không những góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng mà



5

còn giúp các chủ thể tham gia thanh toán, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian,
đồng thời giúp doanh nghiệp thu hồi tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình
luân chuyển vốn tiếp theo, tạo thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp,
đảm bảo an toàn, đẩy nhanh tốc độ lƣu chuyển vốn, góp phần tạo nên “văn
minh tiền tệ” cho xã hội.

2.1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế,
dựa trên bản thân cơ chế thị trƣờng và các quy luật vận động của nó. Nhƣng
Ngân hàng Nhà nƣớc không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải
dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ
soạn thảo chính sách tiền tệ. Nhƣ vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống
NHTM hoàn chỉnh, không có thông tin phản hồi do hệ thống NHTM cung cấp,
thì việc hoạch định chiến lƣợc và soạn thảo chính sách tiền tệ của Ngân hàng
nhà nƣớc sẽ không hoàn hảo.
Chính sách tiền tệ đƣợc thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi
ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống
NHTM và các tổ chức tài chính trong nƣớc. Nhƣ vậy, nếu không có sự chấp
hành của hệ thống NHTM thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không
thực hiện đƣợc.
2.1.4. Các nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng
tạo lập và huy động đƣợc để đầu tƣ cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.4.1. Vốn tự có
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng là bao gồm giá
trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của Ngân
hàng theo quy định của Ngân hàng Trung ƣơng.
+ Về khía cạnh kinh tế: Vốn chủ sở hữu do sở hữu Ngân hàng đóng góp
và lợi nhuận đƣợc tích lũy trong quá trình kinh doanh.
+ Về khía cạnh quản lý: Căn cứ để tính các tỷ lệ an toàn trong hoạt động
Ngân hàng nhằm đảm bảo tính thanh khoản vốn của Ngân hàng.
Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các
nguồn vốn khác.
a) Vốn điều lệ
Là số vốn đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ của

Ngân hàng là do các chủ sở hữu Ngân hàng đóng góp vốn điều chuyển …Mức
vốn điều lệ và phƣơng thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng đƣợc ghi
trong điều lệ hoạt động của từng Ngân hàng và đƣợc Ngân hàng Trung ƣơng
phê duyệt. Mức vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn
của các chủ sở hữu Ngân hàng, song nhìn chung không đƣợc thấp hơn mức
vốn pháp định mà Chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động của các



6

NHTM có thể tăng thêm vốn điều lệ của mình nhƣng phải đƣợc sự đồng ý
chấp nhận của Ngân hàng Trung ƣơng.
b) Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ của NHTM đƣợc hình thành và tạo lập trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng nhằm sử dụng cho các mục đích nhất định. Theo
quy định của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ
lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đƣợc trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên
lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
- Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thƣởng, quỹ phát triển nghiệp vụ
Ngân hàng…các quỹ này cũng đƣợc trích lập sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã đƣợc trích lập các NHTM đƣợc sử dụng theo
mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chƣa sử dụng đến thì các
NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh
doanh.
c) Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác đƣợc coi nhƣ vốn tự có của Ngân hàng, bao
gồm:

-Lợi nhuận giữ lại
-Thu nhập lớn hơn chi phí
-Khấu hao tài sản cố định
2.1.4.2. Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM để hoạt động.
NHTM bằng nhiều hình thức có thể huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân chúng
và các doanh nghiệp bao gồm:
a) Huy động vốn tiền gửi
*Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của họ đƣợc gửi tại Ngân hàng. Khoản tiền này bao gồm một bộ phận
vốn tiền tạm thời nhàn rỗi đƣợc giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn
nhƣng chƣa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn
vào một thời điểm nhất định (Các quỹ: đầu tƣ phát triển, quỹ dự trữ tài chính,
quỹ phúc lợi khen thƣởng…).
-Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trƣớc cho Ngân hàng
và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.



7

Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nhƣ các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế
đƣợc chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với
Ngân hàng, loại tiền gửi này thƣờng có sự dao động lớn vì ngƣời gửi tiền có
thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ

nhất định để cho vay nên Ngân hàng thƣờng áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền
gửi này.
-Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, ngƣời gửi tiền chỉ đƣợc rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà Ngân hàng cho
phép khách hàng rút trƣớc kỳ hạn. Trong trƣờng hợp này, ngƣời gửi không
đƣợc hƣởng lãi nhƣ tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ đƣợc áp dụng với lãi suất không
kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ, còn gọi là tiền gửi có kỳ
hạn, là tiền gửi tạm thời chƣa sử dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục
đích gửi tiền vào Ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với Ngân
hàng, tiền gửi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất
mà Ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn.
Mặt khác, để khuyến khích khách hàng gửi tiền theo định kỳ dài hạn,
thông thƣờng Ngân hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền gửi dài
hạn (vì tiền gửi định kỳ giúp Ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh doanh
qua việc cho vay trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị cũng nhƣ đầu tƣ vào một
số lĩnh vực….)
*Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
đƣợc xác định trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo
hiểm tiền gửi
-Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà ngƣời gửi muốn rút ra
phải thông báo cho Ngân hàng biết trƣớc một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay
các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trƣớc. Tiền gửi này

chủ yếu là tiền gửi của dân cƣ, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhƣng do
nhu cầu chi tiêu không xác định đƣợc trƣớc nên khách hàng chỉ gửi tiền không
kỳ hạn nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó, Ngân hàng không chủ động
đƣợc nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn



8

Ngƣời ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất định
nhƣ mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái Ngân hàng
thƣờng cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục
đích của ngƣời gửi tiền tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ đƣợc rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn
trƣớc hạn thì phải đƣợc chấp nhận của lãnh đạo Ngân hàng và hƣởng lãi suất
không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, ngƣời gửi tiền đƣợc cấp một sổ gọi là sổ
tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi suất. Mỗi
lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho Ngân
hàng để Ngân hàng ghi bút toán. Ngày nay, nhiều Ngân hàng đã bỏ sổ tiết
kiệm, thay vào đó cung cấp cho khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và
theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho
Ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho
Ngân hàng có thể nắm bắt đƣợc thông tin, tƣ liệu chính xác về tình hình tài
chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng,
tạo điều kiện cho Ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tƣ cho vay
đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà Ngân hàng huy động đƣợc trên các
khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm

toán thực hiện đƣợc nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham
ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, xử lý kịp
thời những kẻ vi phạm pháp luật.
b) Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín
dụng và ngƣời mua.
Giy t có giá ngn hn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dƣới một năm,
bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Giy t có giá dài hn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên
kể từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn
và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
c) Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn đƣợc hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức
tín dụng với Ngân hàng Nhà nƣớc.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngƣợc lại cũng phát sinh tình trạng
tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng không tránh



9

khỏi tình trạng đó. Đối với Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập trung huy
động đƣợc vốn nhƣng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền
gửi. Tƣơng tự, có thời điểm cho vay vốn lớn, nhƣng khả năng nguồn vốn mà

Ngân hàng huy động đƣợc không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong trƣờng hợp đó
Ngân hàng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chƣa sử dụng vào Ngân hàng khác
để lấy lãi, hoặc đi vay các Ngân hàng khác.
Vay từ Ngân hàng Trung ƣơng
Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) đóng vai trò là Ngân hàng của các
Ngân hàng, là ngƣời cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu
các NHTM sẽ đƣợc NHTW cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái cấp
vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và các phƣơng tiện thanh toán cho các NHTM. Ngoài
ra, NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
Trong trƣờng hợp đặc biệt, khi đƣợc Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho
vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay
này sẽ đƣợc ƣu tiên hoàn trả trƣớc tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tín
dụng.
2.1.5. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của khách hàng
Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách hàng ra đời nhằm đảm bảo
quyền lợi cho ngƣời gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp phần tạo sự
hoạt động kinh doanh ổn định. Các nguyên tắc đó nhƣ sau:
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Để thực
hiện đƣợc nguyên tắc này, Ngân hàng chỉ đƣợc sử dụng một tỷ lệ phần trăm
tiền gửi nhất định để cho vay, số còn lại làm quỹ dự trữ bảo đảm thanh toán
cho khách hàng.
Quỹ bảo đảm thanh toán bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ.
+ Ngân phiếu thanh toán.
+ Tín phiếu kho bạc.
+ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nƣớc.
+ Tiền gửi dự trữ tối thiểu bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Ngân hàng phải đảm bảo tƣơng ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử

dụng vốn. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ có ý nghĩa tƣơng đối.
- Ngân hàng chỉ đƣợc thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài
khoản. Ngoại trừ trƣờng hợp khách hàng vi phạm luật chi trả theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó
Ngân hàng mới có quyền tự động trích tài khoản thanh toán có liên quan.
- Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.



10

- Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của
khách hàng, các chứng từ thanh toán phải đƣợc lập theo đúng quy định. Ngân
hàng phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán.
- Khi có các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản của khách hàng thì
Ngân hàng phải kịp thời gửi giấy báo cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng
phải gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dƣ cho khách hàng.
2.1.6. Lãi suất huy động vốn
Là lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy động vốn cho các
mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình nhƣ: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn,
lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế, lãi suất tiền
gửi của dân cƣ. Các Ngân hàng thƣơng mại thƣờng dựa vào mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố để ấn định mức lãi suất huy động tiền
gửi và lãi suất cho vay.
2.1.7. Những rủi ro thƣờng gặp trong huy động vốn
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của Ngân hàng. Khi đó Ngân hàng phải đƣơng đầu với sự sụt giảm
Ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.

- Rủi ro lãi suất: Qui mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng
tỏ ra nhạy cảm nhƣ thế nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Nói
cách khác, nhu cầu của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn
đối với thay đổi lãi suất ra sao. Và mức chênh lệch lãi suất của Ngân hàng
tƣơng quan giữa tỷ suất sinh lợi bình quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình
quân của nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu tác động ra sao trƣớc bất kỳ sự
thay đổi lãi suất thị trƣờng nào.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: hỗn hợp các nguồn vốn nhƣ thế nào để có thể
đóng góp nhiều nhất vào việc đạt đƣợc mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần
mà các cổ đông của Ngân hàng mong muốn, cũng nhƣ hạn chế rủi ro kinh
doanh của nó. Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh
của Ngân hàng nên cần phải phân bổ cơ cấu nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở
hữu. Khi tỉ lệ vốn đi vay so với vốn chủ sở hữu tăng lên thì liệu Ngân hàng có
bị những ngƣời gởi tiền và các nhà đầu tƣ xem lại rủi ro cao hơn hay không.
Nếu có liệu định chế có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt hơn
hay không.
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Ngân hàng thƣơng mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ
nền kinh tế, điều này cũng cho thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền
tệ với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động
của Ngân hàng là việc làm quan trọng mà các nhà phân tích cần phải làm.
2.1.8.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn




11

Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn =




x 100%
(2.1)

Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết đƣợc cơ cấu nguồn vốn của Ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó Ngân hànrg cần phải
quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lƣợc huy
động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
2.1.8.2. Phân tích nguồn vốn huy động
a) Phân tích về cơ cấu vốn huy động

Tỷ trọng từng loại tiền gửi =


x 100%
(2.2)

Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Mỗi loại tiền
gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Do đó, việc xác
định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế đƣợc những rủi ro có
thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
b) Vốn điều chuyển/Vốn huy động

Tỷ lệ vốn điều chuyển/Vốn huy động =


x 100%
(2.3)


Chỉ số này cho thấy một đồng vốn huy động cần so với một đồng vốn
điều chuyển. Nếu chỉ số này càng thấp chứng tỏ Ngân hàng huy động vốn hiệu
quả và không cần phải có vốn điều chuyển để bù đắp thiếu hụt.
c) Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn huy động




12

Tỷ lệ VHĐ có kỳ hạn/tổng vốn huy dộng =




x 100%
(2.4)
Chỉ tiêu này nhằm xem xét tỷ trọng của khoản vốn huy động có kỳ hạn
trong tổng nguồn vốn, xem khuynh hƣớng huy động vốn của Ngân hàng đang
tập trung vào đối tƣợng nào.

d) Vốn huy động trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động

Tỷ lệ VHĐ trung dài hạn/ tổng nguồn VHĐ =



x100%
(2.5)

Chỉ tiêu này xem xét nguồn vốn huy động trung và dài hạn của Ngân
hàng nhằm so sánh tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn. Qua đây Ngân hàng
sẽ đƣa ra những quyết định về việc sử dụng các khoản vốn này.
e) Tổng dư nợ/ vốn huy động

Tỷ lệ dƣ nợ/tổng VHĐ =


x100%
(2.6)
Tỷ số này xác định hiệu quả đầu tƣ của một đồng vốn huy động. Giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động đƣợc.
f) Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của Ngân hàng thƣơng mại đƣợc chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu
và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng nhƣng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa
cho Ngân hàng và đặc biệt là đƣợc dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của
Ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi Ngân hàng. Cho nên hầu hết các
khoản nợ của Ngân hàng thƣơng mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn của Ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí
phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu.



13

Ngoài ra còn có các chi phí khác nhƣ: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản

lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng
cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí
mua máy móc thiết bị, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động
vốn.
Chi phí trả lãi mà Ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa
trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất Ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí
này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền
của khách hàng, chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện
ích kèm theo, Tuy nhiên, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối
với Ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, Ngân hàng còn phải bỏ
ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy
động vốn/ tổng vốn huy động đƣợc chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí tr lãi/ tng vng cho thấy để huy động đƣợc một đồng
vốn thì Ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho
khách hàng.
- Chi phí phi lãi/ tng vng cho thấy một đồng vốn huy động
đƣợc Ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo
quản,
Tóm lại, chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động đƣợc dùng để
đánh giá xem một đồng vốn Ngân hàng huy động đƣợc cần phải bỏ ra bao
nhiêu chi phí.
Nhƣ vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn
phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp đƣợc chi phí này và có
lợi nhuận cho Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có
hiệu quả.
g) Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của Ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn
và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của Ngân hàng. Tuy
nhiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng, tức là khả năng đáp
ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn

huy động đƣợc thì các Ngân hàng cũng thƣờng sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu
chi lãi trên chi phí trả lãi của Ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của
tài sản và nguồn vốn cũng nhƣ hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:

Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi =


(2.7)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí Ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng



14

cao thì cho thấy Ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của
mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc sử dụng trong bài phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp, đƣợc
thu thập nhƣ sau:
- Thu thập những số liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình
hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2010 - 2012) và 6 tháng đầu
năm 2013, đƣợc Ngân hàng cung cấp từ các nguồn:
+ Bảng cân đối kế toán qua các năm
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
- Bên cạnh, thu thập những thông tin từ một số nguồn khác nhƣ: các báo
cáo tình hình kinh tế xã hội của địa phƣơng, các tạp chí Ngân hàng, bài báo,
internet…để phục vụ thêm cho việc hoàn thành đề tài.

- Tham khảo văn bản Nhà nƣớc về những qui định của Ngân hàng.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập đƣợc, sử dụng một số phƣơng pháp
phổ biến để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của đối tƣợng phân tích.
Đối với từng mục tiêu cụ thể sẽ đƣợc thực hiện bằng từng phƣơng pháp cụ thể.
Đối với mục tiêu (1) - áp dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ
trọng kết hợp đồ thị minh họa để phân tích tình hình huy động vốn của Ngân
hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ.
Đối với mục tiêu (2) - áp dụng phƣơng pháp tính các chỉ số và đồ thị để
đánh giá hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ.
Đối với mục tiêu (3) - dựa trên những phân tích mục tiêu 1, 2 và kết hợp
với tình hình hoạt động thực tiễn của Ngân hàng để nhìn nhận những mặt
mạnh, mặt yếu của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu - Chi nhánh Cần
Thơ trong việc huy động vốn.
Đối với mục tiêu (4)- dựa trên thực trạng đã phân tích để đƣa ra giải pháp
sát thực với tình hình cụ thể ở Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu - Chi
nhánh Cần Thơ để nâng cao hiệu quả huy động vốn và việc sử dụng nguồn
vốn huy động.





×