Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.86 KB, 66 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH TUẤN VŨ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY
Đ
ỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành 52340201
Tháng 10 - Năm 2013
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH TUẤN VŨ
MSSV: 3073256
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY
Đ
ỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ TẤN NGHIÊM
Tháng 10 - Năm 2013
3
LỜI CẢM TẠ


Xin tỏ lòng tri ân sâu sắc đến
Thầy Lê Tấn Nghiêm là giáo viên hướng dẫn đ
ã
đóng góp nh
ững ý kiến và
sửa chữa những thiếu sót trong suốt quá trình thực hiện đề tài, người đã tận tình
chỉ cho em và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế & QTKD đ
ã t
ận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em trong suốt thời gian qua.
Cùng với Ban giám đốc và các Anh, Chị tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ đ
ã t
ạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ nhiệt tình
cho em để hoàn thành tốt đề tài này.
Thân gửi đến mọi người những lời chúc tốt đẹp và thành công trong tương lai!
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
Huỳnh Tuấn Vũ
4
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào
khác.
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
Huỳnh Tuấn Vũ
5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
6
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 4
2.1.1.1 Khái niệm về huy động vốn 4
2.1.1.2 Vai trò công tác huy
đ
ộng vốn huy động 4
2.1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn 4
2.1.1.4 Cách thức huy động vốn 5
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại 7
2.1.2.1 Các nhân tố khách quan 7
2.1.2.2 Các nhân tố chủ quan 9
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn 11
2.1.3.1 Chỉ tiêu phân tích tổng quát nguồn vốn (%) 11
2.1.3.2 Phân tích về cơ cấu vốn huy động 11
2.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động (lần) 12
2.1.3.4 Chi phí vốn huy động/ Tổng nguồn vốn huy động 12
2.1.3.5 Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động ( % ) 12
2.1.3.6 Lượng tiền gửi khách hàng/ Số lượng khách hàng 12
7
2.1.4 Các đánh giá công tác sử dụng vốn huy động 12
2.1.4.1 Thu nhập lãi 12
2.1.4.2 Chi phí lãi 12
2.1.4.3 Chênh lệch thu chi lãi/ Vốn huy động 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 13
2.2.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối: 14
2.2.2.2. Phương pháp so sánh tương đối: 13
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI

GÒN CHI NHÁNH CẦN THƠ 15
3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN 15
3.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn 15
3.1.2 Sản phẩm và dịch vụ 18
3.1.3 Các bằng khen và danh hiệu đạt được trong những năm gần đây 19
3.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG SCB CHI NHÁNH CẦN THƠ 19
3.2.1 Giới thiệu về SCB Cần Thơ 19
3.2.2 Lĩnh vực hoạt động 20
3.2.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chi nhánh 20
3.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 21
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB CẦN THƠ TRONG GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 24
3.3.1 Thu nhập 24
3.3.2 Chi phí 25
3.3.3 Lợi nhuận 27
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2010 - 2013 29
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA SCB CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2010 – 2013 29
8
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 29
4.1.2 Tình hình huy
đ
ộng vốn 32
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY
Đ
ỘNG VỐN CỦA SCB CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2010 – 2013 34
4.2.1 Tình hình huy

đ
ộng vốn từ tài khoản tiền gửi 34
4.2.1.1 Tiền gửi huy động theo đối tượng kinh tế 34
4.2.1.2 Tiền gửi huy động theo kỳ hạn 37
4.2.1.3 Phân tích tiền gửi theo nội tệ, ngoại tệ 39
4.3 CÁC CHỈ TIÊU DÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SCB CẦN
THƠ GIAI ĐOẠN 2010 – 2013 43
4.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng giai
đoạn 2010 – 2013 43
4.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác sử dụng vốn huy động của
ngân hàng giai đoạn 2010 – 2013 46
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SCB CẦN THƠ 48
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 48
5.2 GIẢI PHÁP 49
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
6.1 KẾT LUẬN 51
6.2 KIẾN NGHỊ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
9
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Các danh hiệu đạt được của SCB trong năm 2010 – 2013 19
Bảng 3.2 Cơ cấu đội ngũ Cán bộ công nhân viên tại NH SCB Cần Thơ 20
Bảng 3.3 Kết quả Hoạt động kinh doanh của SCB Cần Thơ giai đoạn 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013 26
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn tại SCB Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2013 30
Bảng 4.2 Tình hình huy
đ
ộng vốn tại SCB Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2013 36

Bảng 4.3 Tình hình tiền gửi huy động theo kỳ hạn tại SCB Cần Thơ giai đoạn
2010 – 2012 38
Bảng 4.4 Tình hình tiền gửi huy động theo kỳ hạn tại SCB Cần Thơ giai đoạn
2012 – 2013 38
Bảng 4.5 Tình hình tiền gửi theo loại tiền tại SCB Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012 40
Bảng 4.6 Tình hình tiền gửi huy động theo loại tiền tại SCB Cần Thơ giai đoạn
2012 – 2013 41
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng giai
đoạn 2010 – 2013 43
Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác sử dụng vốn huy động của
ngân hàng giai đoạn 2010 – 2013 47
10
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu cán bộ công nhân viên tại ngân hàng SCB Cần Thơ 21
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức của SCB Cần Thơ 22
Hình 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB giai đoạn 2010 – 2013 28
Hình 4.1: Số lượng khách hàng của SCB giai đoạn 2010 – 2013 42
11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTCG
Giấy tờ có giá
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP

Thương mại cổ phần
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
TCKT
Tổ chức kinh tế
TGKH
Tiền gửi khách hàng
VHĐ
Vốn huy động
SCB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB Cần Thơ
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ.
12
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở bất kỳ một quốc gia nào cũng vậy muốn tăng trưởng và phát triển, đều
cần một điều kiện không thể thiếu đó là phải có nguồn vốn cho nền kinh tế. Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, hay nói cách khác nước ta muốn thực
hiện được những mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải có
nguồn vốn. Nguồn vốn là vấn đề cấp thiết cho quá trình t
ăng trư
ởng và phát triển
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên để huy động được một khối lượng lớn vốn từ nền
kinh tế cũng là một thách thức đang đặt ra đối với nước ta hiện nay.
Việc huy động được nguồn vốn đối với các Ngân hàng thương mại cũng
vậy, huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng thương mại và
cũng là nền tảng cho sự duy trì, phát triển của Ngân hàng. Do đó việc phân tích
đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng mình nhằm tìm ra những giải

pháp làm sao để có thể huy động vốn một cách tốt nhất và đạt hiệu quả nhất, đang
là một vấn đề cấp thiết được các nhà lãnh
đ
ạo ngân hàng rất quan tâm.
Thành Phố Cần Thơ với vị trí chiến lược là trung tâm phát triển kinh tế của
Đồng Bằng Sông Cửu Long, tất yếu sẽ thu hút được nguồn vốn từ nhiều nơi trong
và ngoài địa bàn. Chính vì thế số lượng Ngân hàng, chi nhánh các ngân hàng
thương mại và phòng giao dịch trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển nhiều
hơn về số lượng lẫn chất lượng. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn là một
trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NH TMCP) lớn tại Việt Nam, có
uy tín và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động Ngân hàng, đ
ã góp ph
ần
rất lớn vào trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của tỉnh nhà. Trong
những năm qua, Ngân hàng Thương mại Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ đ
ã góp ph
ần
điều tiết các nguồn vốn trong địa bàn, cung cấp một lượng vốn lớn đến các doanh
nghiệp, các tầng lớp dân cư, tạo sự thúc đẩy phát triển về kinh tế của địa phương.
Tuy nhiên trong năm 2010 – 2011 nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động,
tình hình kinh tế của đất nước đứng trước những khó khăn và thách thức, tình
trạng lạm phát tăng cao vào cuối năm 2010, đồng tiền ngày càng mất giá, doanh
nghiệp kinh doanh không có hiệu quả Trước tình hình
đó,
Chính phủ đ
ã đưa ra
các chủ trương về tập trung cho mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát, bảo đảm tăng trưởng hợp lý. Hội nghị Trung Ương Đảng đ
ã t
hông qua nghị

quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về “Một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
13
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội”. Nghị quyết này có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói
chung và chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn tại Cần Thơ nói riêng trong công tác huy
động vốn trên địa bàn Thành phố.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong những
năm qua, đề tài “Phân tích tình hình huy
đ
ộng vốn tại ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ” được chọn, để thấy được tình hình cũng
như những tồn tại trong công tác huy động vốn của chi nhánh. Trên cơ sở đó t
ìm
ra các giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và góp
phần tạo nên sự vững chắc thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá hoạt động huy
động vốn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn từ năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Từ đó rút ra những điểm
mạnh cũng như những điểm hạn chế, để ngân hàng có những kế hoạch, giải pháp
khắc phục phù hợp góp phần nâng cao công tác huy động vốn tại đơn vị trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nhằm hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
 Phân tích sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB) Cần Thơ giai đoạn từ năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy
đ

ộng vốn của SCB Cần Thơ
giai đoạn từ năm 2010 – 2013.
 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của SCB Cần Thơ giai đoạn từ
năm 2010 – 2013.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn của Ngân
hàng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Dựa trên đề tài “Phân tích tình hình huy
đ
ộng vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ” đặt ra những vấn đề nghiên cứu sau:
14
 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Cần Thơ như thế nào qua các
năm?
 Tình hình huy
đ
ộng vốn của chi nhánh trong các năm qua có tốt không?
 Kết quả đạt được trong các năm thông qua các chỉ số tài chính như thế
nào?
 Các nhân tố ảnh hưởng và làm thế nào nâng cao được tình hình huy
đ
ộng
vốn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 10/2013. Công tác
nghiên cứu cũng như thu thập số liệu và các thông tin thu thập cho đề tài chủ yếu
được thực hiện tại phòng Kế hoạch tổng hợp chi nhánh ngân hàng SCB Cần Thơ,
có trụ sở tại số 217 đường 30/4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, Tp. Cần
Thơ. Số liệu của đề tài được cung cấp tổng hợp trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và
6 tháng đầu năm 2013. Mục tiêu đề tài nhắm đến là phân tích hoạt động huy động

vốn tại Ngân hàng SCB chi nhánh Cần Thơ.
15
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, các ngân hàng sử dụng
công cụ này nhằm để thu hút lượng vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế phục
vụ cho quá trình hoạt động của ngân hàng (Thái Văn Đại, 2012, trang 9).
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa huy động vốn là hoạt
động ngân hàng được nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức tín dụng với các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu giấy tờ có giá và vay vốn giữa các tổ chức tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước (2010, trang 4).
2.1.1.2 Vai trò công tác huy
đ
ộng vốn huy động
Nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, các ngân
hàng hoạt động được là nhờ vào nguồn vốn này và đây cũng là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của các ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, vốn huy động cũng là
nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng
buộc ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn vì thế bắt buộc ngân hàng
cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng.
Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động này thì sẽ có được nguồn
vốn dồi dào tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình, giúp ngân hàng mở rộng
khả năng cho vay với nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là những khách hàng lớn
đ

òi h
ỏi phải có một số vốn lớn để cấp tín dụng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể
thực hiện tốt đa dạng hóa các kênh đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh
cạnh tranh cho vay cao như hiện nay (Đặng Viết Tiến, 2012, trang 11).
2.1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn
Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự ủy nhiệm của chủ tài khoản.
Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ
16
quan có thẩm quyền thì ngân hàng mới có quyền tự động trích tài khoản tiền gửi
của khách hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán có liên quan.
Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản. Ngân hàng
có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, các
chứng từ thanh toán, con dấu, chữ ký của khách hàng nếu không phù hợp thì
ngân hàng có quyền từ chối thanh toán.
Khi có nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì ngân hàng
phải gửi giấy báo, thông tin về tài khoản cho khách hàng. Cuối tháng ngân hàng
phải gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng (Trần Thanh
Trúc, 2009, trang 8).
2.1.1.4 Cách thức huy động vốn
* Vốn huy động từ tiền gửi
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là tiền thanh
toán của đối tác hoặc khách hàng, các quỹ hoạt động chưa sử dụng, tiền đảm bảo
phát hành sec
+ Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người sở hữu nó có
thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và khối
lượng tiền cần rút. Bao gồm các khoản tiền gửi tạm thời của các doanh nghiệp,
công ty, các tổ chức kinh tế, các nhà đầu cơ. Khách hàng gửi tiền loại này không
vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu là để nhận được dịch vụ thanh toán, thực hiện các

khoản chi mua hàng hóa, thực hiện các khoản giao dịch về thanh toán, chi trả và
thực hiện các khoản chi trả khác, tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán.
+ Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà chủ sở hữu chỉ có thể
rút ra và được hưởng trọn vẹn lợi tức theo thời gian đ
ã quy đ
ịnh trước (thời gian
được ghi trong hợp đồng được ký kết với ngân hàng). Nhưng trong thực tế do sự
cạnh tranh, để thu hút được nhiều tiền gửi của khách hàng và tạo sự thoải mái
ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn, lãi suất được hưởng ở đây là lãi
suất không kỳ hạn (lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn được ký kết trước đó).
Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà kinh doanh tiền tệ của
các công ty và doanh nghiệp Mục đích gửi tiền có kỳ hạn là vì lãi suất, khả năng
sinh lời của món tiền gửi, vì thế đối với loại tiền gửi này NHTM có mức lãi suất
thỏa đáng cho khách hàng.
17
- Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền gửi của cá nhân hoặc hộ gia đ
ình g
ửi
vào tài khoản tiết kiệm, được hưởng lãi theo kỳ hạn và được bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn và có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi không có thời gian đáo hạn và khách hàng có thể được
rút vốn theo yêu cầu. Hiện nay khách hàng gửi tiền chủ yếu để đảm bảo an toàn
và nhận được các dịch vụ hiện đại của ngân hàng như: được cấp thẻ thanh toán,
khách hàng có thể chi trả tiền điện nước, cước điện thoại, thuê bao internet, nhận
lương qua tài khoản trên thẻ thanh toán của mình. Cũng giống như tiền gửi
không kỳ hạn của tổ chức, đây cũng là khoản mục nguồn vốn không ổn định của
ngân hàng do khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào, nên khoản lãi suất trả
cho khoản tiền gửi này thấp hơn so với loại tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Đây là khoản tiết kiệm thực sự của các khách hàng cá nhân, họ gửi tiền
vào nhằm mục đích sinh lời, đảm bảo an toàn, góp phần tích lũy tài sản cho cuộc
sống, tích lũy để đầu tư Người gửi tiền sẽ được cấp một quyển sổ được gọi là sổ
tiết kiệm, trên sổ ghi rõ họ tên khách hàng gửi tiền, số chứng minh, địa chỉ, tên
ngân hàng, số tài khoản, kỳ hạn, lãi suất, ngày gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn giúp cho ngân hàng huy động được một lượng nguồn vốn ổn định trong thời
gian dài, đảm bảo tính ổn định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG)
GTCG là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền bao gồm gốc và lãi khi đến hạn. Hay nói
khác đi GTCG là công cụ nợ của ngân hàng phát hành nhằm để huy động vốn từ
các tổ chức, cá nhân. Phân chia theo thời hạn thì gồm có GTCG ngắn hạn (có thời
hạn dưới 1 năm gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn ) và GTCG dài hạn
(có thời hạn từ 1 năm trở lên gồm trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi dài
hạn ).
* Vốn huy động từ đi vay
Vốn đi vay là hoạt động vốn từ TCTD khác hoặc từ NHNN nhằm đáp ứng
những thiếu hụt vốn tạm thời. Đây là khoản vay không mong muốn vì nó ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, thời hạn vay thường ngắn và ngân hàng phải trả
chi phí cao hơn so với huy động từ tiền gửi.
18
- Vay từ TCTD khác:
Việc phát sinh do ngân hàng huy động từ tiền gửi không đủ đáp ứng để cho
vay trong thời gian ngắn hay để đảm bảo thanh toán. Các ngân hàng sẽ đi vay từ
các TCTD khác (như ngân hàng khác, ngân hàng nước ngoài ) thông qua tài
khoản tiền gửi tại NHNN vì thế việc thanh toán diễn ra nhanh chóng. Lãi suất
được áp dụng theo lãi suất liên ngân hàng. Việc vay từ các ngân hàng có ưu điểm
huy động được nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn. Nhưng phải trả lãi cao, thời
hạn ngắn.
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước

NHNN đóng vay tr
ò là ngân hàng c
ủa các ngân hàng (chức năng của ngân
hàng Nhà nước). Vì thế khi các NHTM thiếu vốn NHNN sẽ cung cấp vốn thông
qua các nghiệp vụ cho vay chiết khấu, cho vay đảm bảo, tái chiết khấu. Đây là
hình thức tái cấp vốn của NHNN nhằm giúp cho các NHTM có nguồn vốn ngắn
hạn và phương tiện thanh toán. NHNN sẽ áp dụng lãi suất tái cấp vốn để cho vay.
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cũng có thể cho vay khi các ngân hàng thương mại
mất khả năng thanh toán khi có sự cho phép của Chính Phủ (Đặng Viết Tiến,
2012, Trang 11 – 13).
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại
Để có một nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
ngân hàng là một vấn đề nan giải. Nó đ
òi h
ỏi ở NHTM phải có những nghiệp vụ
huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực, phù hợp với từng giai đoạn hoạt
động của ngân hàng cũng như các chính sách của Đảng và Nhà nước. Muốn vậy,
việc xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn là rất
quan trọng, từ đó t
ìm ra các gi
ải pháp phù hợp.
2.1.2.1 Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, tác động đến các Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng sẽ không thể chống được, đó được xem là các rủi ro
không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu
các rủi ro khi nó xảy ra.
a. Yếu tố pháp lý
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động Ngân

19
hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường
pháp lý đem lại cho Ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ngoài ra Ngân
hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật kinh tế, các
quy định của Chính phủ. Do đó hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng bởi các chính sách pháp luật của Nhà nước như: chính sách tiền tệ, lãi
suất, tài chính, tín dụng. Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của các NHTM.
b. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng
thu nhập, chi tiêu, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn và nhu cầu gửi tiền của
dân cư Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của Ngân
hàng. Sự thay đổi của các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
thu nhập bình quân
đ
ầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính
phủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
c. Yếu tố chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho
người dân làm ăn, sinh sống, do đó nhu cầu tiết kiệm tích lũy dự trữ cho tương lai
sẽ nhiều hơn. Nhờ vậy, Ngân hàng thương mại có khả năng huy động được nhiều
vốn hơn từ nền kinh tế. Trái lại, một quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây
tâm lý hoang mang, lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ của cải, tiền bạc
bên người nhiều hơn để đề phòng tr
ư
ờng hợp bất trắc có thể xảy ra lúc này việc
gửi tiền vào Ngân hàng bị hạn chế hơn, từ đó khả năng huy động vốn của Ngân
hàng sẽ bị giảm.
d. Yếu tố văn hóa, x

ã h
ội, dân cư
Mỗi quốc gia có nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố tạo nên bản sắc
của các dân tộc từ đó h
ình thành nên các t
ập quán, thói quen, tâm lý… Đối với
Ngân hàng, hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi
trường văn hóa của địa phương.
Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào các Ngân
hàng để hưởng những tiện ích thanh toán, hưởng lãi, trong nhận định của người
dân Ngân hàng là một phần không thể thiếu được và là một phần tất yếu của nền
kinh tế. Do vậy, Ngân hàng không gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại, ở những nước đang phát triển
20
việc huy động vốn của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn v
ì ng
ư
ời dân vẫn chưa
tiếp cận được đến các dịch vụ Ngân hàng.
Ngoài ra quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến số lượng, kết cấu, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương
mại, nó còn là yếu tố rất quan trọng để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng trong địa bàn.
e. Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
 Yếu tố tâm lý
Với những nền kinh tế chịu tình trạng đô la hóa cao thì việc huy động vốn
gặp nhiều khó khăn hơn. Người dân do lo sợ sự mất giá của đồng nội tệ, nên ưa
chuộng cất trữ ngoại tệ điều này làm cho cầu ngoại tệ tăng lên, dẫn đến các Ngân
hàng thương mại sẽ gặp khó khăn khi huy động nguồn vốn bằng ngọai tệ.
Khi mức thu nhập người dân tăng lên, th

ì ngư
ời dân có tâm lý mong
muốn có một sự đảm bảo an toàn, tăng tích lũy để đầu tư vào tương lai, do vậy sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thương mại trong việc huy động thêm
nguồn vốn nhàn rỗi từ trong các tầng lớp dân cư.
 Thói quen tiêu dùng
Ở các nước phát triển thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán chỉ chiếm
khoảng 2% đến 3%, thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ yếu thông qua
Ngân hàng và hầu hết các khoản tiền của họ đều được Ngân hàng quản lý thông
qua tài khoản cá nhân do đó Ngân hàng thương mại có thể tăng khả năng huy
động vốn để đầu tư, sử dụng.
Nhưng với những nước đang phát triển, việc mua bán lẻ còn nhiều người
dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hơn (chiếm tới 14% trong
tổng phương tiện thanh toán) điều này đ
ã
làm hạn chế khả năng huy động vốn của
ngân hàng từ phía người dân.
2.1.2.2 Các nhân tố chủ quan
a. Các sản phẩm và mạng lưới
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phải ngày càng phong phú, đa dạng hơn,
để có thể ngày càng nâng cao cải thiện được chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Một Ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ
có nhiều lợi thế hơn các Ngân hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các
21
Ngân hàng phải cạnh tranh trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình
đ
ể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và làm
tăng thu nhập của Ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch
vụ Ngân hàng không có giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh có thể khai thác

để các Ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh với các đối thủ.
b. Lãi suất và các dịch vụ gia tăng
Chính sách lãi suất cạnh tranh (gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay) là một chính sách quan trọng của Ngân hàng. Việc duy
trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang
ở mức tương đối cao. Các Ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh về vốn
với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Đặc
biệt trong thời kỳ, khi mà lượng khách hàng không đổi nhưng số lượng ngân hàng
ngày càng nhiều hơn, sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
những người gửi tiền chuyển tiền gửi của mình sang
đ
ầu tư vào các lĩnh vực hay
các tổ chức tín dụng khác có mức lãi suất hấp dẫn, có dịch vụ phục vụ tốt hơn.
c. Chất lượng phục vụ, dịch vụ
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng thương mại như
ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chiến lược
phục vụ và quảng cáo đ
ã tr
ở thành yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Thái
độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược
quảng cáo phù hợp sẽ giúp Ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó, để có uy
tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút
nhiều khách hàng mới, Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
và phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến Ngân hàng
và các sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung ứng.
d. Cơ sở vật chất và công nghệ hạ tầng
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của Ngân hàng, nó
mang lại cho Ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt thách thức
mới để quản lý và cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử tốt hơn. Công nghệ mới
cho phép Ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm,

phát triển các sản phẩm mới. Nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được
cải tiến, phát triển và rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính
xác, điều này sẽ giúp Ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều
khách hàng và tăng thu nhập của Ngân hàng.
22
Cơ sở hạ tầng cũng quyết định một phần khả năng huy động vốn của Ngân
hàng thương mại, với những Ngân hàng lớn có tầm cỡ với hệ thống cơ sở hạ tầng
đầy đủ, tiện nghi và hệ thống mạng lưới lớn rộng khắp trên đất nước sẽ tạo được
lòng tin của khách hàng cũng như cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một cách
tốt nhất.
e. Đội ngũ nhân sự
Một đội ngũ nhân sự giỏi, nhân viên chuyên nghiệp cũng ảnh hưởng phần
nào đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Nó cũng là một phần nằm trong
chất lượng phục vụ của ngân hàng.
f. Danh tiếng và uy tín của Ngân hàng
Khi các Ngân hàng xây dựng thương hiệu mạnh, có uy tín từ lâu thì sẽ có
lợi thế hơn trong việc huy động vốn (Trần Thị Diệu Hằng, 2008, trang 23 – 29).
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
2.1.3.1 Chỉ tiêu phân tích tổng quát nguồn vốn (%)
Chỉ số này giúp cho nhà phân tích biết được cơ cấu phần trăm từng thành
phần nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi một khoản mục nguồn vốn đều có các yêu
cầu khác nhau về mức chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau do
đó, ngân hàng cần phải xem xét và đánh giá từng khoản mục có trong nguồn vốn
để có thể kịp thời đưa ra những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời điểm
nhất định.
Tỷ lệ từng khoản mục nguồn vốn
=
Số dư từng khoản mục nguồn vốn * 100%
Tổng nguồn vốn
2.1.3.2 Phân tích về cơ cấu vốn huy động

Đây là chỉ số dùng để xác định cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Mỗi loại nguồn vốn sẽ có các đặc điểm riêng về đối tượng huy động, thời hạn, lãi
suất Chính vì thế, việc tính toán cơ câu vốn như thế nào là rất quan trọng. Tỷ
trọng cơ cấu vốn huy động giúp cho ngân hàng xem xét việc huy động hiệu quả
hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tỷ trọng % từngloại tiền gửi
=
Số dư từng từng loại tiền gửi * 100%
Tổng vốn huy động
23
2.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động (lần)
Chỉ tiêu này được tính là số lần, nhằm để xem xét tỷ trọng của khoản vốn
huy động có kỳ hạn so với tổng nguồn vốn huy động được. Tỷ trọng này cho biết
khuynh hướng huy động vốn của ngân hàng đang tập trung vào đối tượng nào.
Thông qua chỉ số này cũng định hướng cho việc cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn
=
Tổng vốn huy động có kỳ hạn
Tổng vốn huy động
2.1.3.4 Chi phí vốn huy động/ Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ số này cho biết để có được một đồng vốn huy động ngân hàng sẽ phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
- Chi phí huy động vốn bao gồm 2 loại: Chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi
+ Chi phí trả lãi chủ yếu dựa trên lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng công
bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền gửi, mục đích gửi
tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng ở trong từng thời kỳ
+ Chi phí phi trả lãi nh
ư: C
hi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ
bắt buộc dự trữ thanh toán (Phạm Xuân Thư, 2011, trang 16 – 17).

2.1.3.5 Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động ( % )
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng có thể cho vay được bao nhiêu so với
nguồn vốn mà mình huy động được, qua đó nó còn nói lên khả năng huy động
vốn tại địa phương của Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ cũng đều
không tốt, nếu quá lớn điều này thể hiện đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ
ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt. Còn nếu chỉ số quá nhỏ cho
thấy rằng ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả.
Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động
=
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
2.1.3.6 Lượng tiền gửi khách hàng/ Số lượng khách hàng
Tỷ số này được tính bằng lượng tiền gửi khách hàng trong năm trên số
lượng khách hàng. Với chỉ số này thì số càng cao càng tốt. Nó cho thấy với mỗi
một khách hàng thì l
ư
ợng tiền gửi trung bình là bao nhiêu. Qua
đó nó còn th

hiện được công tác huy động trong các năm của Ngân hàng là như thế nào, tốt
hay là xấu.
24
2.1.4 Các đánh giá công tác sử dụng vốn huy động
2.1.4.1 Thu nhập lãi
Là thu nhập mà ngân hàng nhận được khi cho khách hàng vay. Khoản thu
nhập này phụ thuộc chủ yếu vào số tiền và lăi suất cho vay. Đây cũng là nguồn
thu nhập chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng thực
hiện tốt công tác huy động vốn sẽ tạo ra nguồn vốn tốt để tài trợ cho vay, góp
phần tăng doanh thu cho ngân hàng.
2.1.4.2 Chi phí lãi

Là chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được nguồn vốn sử dụng. Chi phí này
được tính dựa trên số vốn huy động và lãi suất áp dụng để huy động vốn. Nếu thu
nhập lãi là nguồn thu chính thì chi phí lãi là chi phí chính của ngân hàng, nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Chi phí lãi lớn có thể làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng, đẩy ngân hàng đến cảnh thua lỗ. Vì thế đây là yếu tố ngân hàng
cần điều chỉnh hợp lý trong công tác huy động.
2.1.4.3 Chênh lệch thu chi lãi/ Vốn huy động
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để
đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng tức là khả năng đáp ứng kịp thời
các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì
ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi trên vốn huy động để
đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn, cũng như hiệu quả hoạt
động huy động vốn.
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng cho thấy
ngân hàng sử dụng tốt đồng vốn huy động được của mình
đ
ể cho vay.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu
thập từ chi nhánh Ngân hàng SCB Cần Thơ qua các bảng (Bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính)
được lưu trữ tại phòng kế toán của ngân hàng. Một số thông tin khác được thu
thập từ các bài viết, luận văn, văn bảng luật nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài.
25
2.2.2 Phương pháp Xử lý số liệu
Dựa vào phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối phân tích,

đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối:
∆y = y
1
– y
0
Trong đó: y
1
: chỉ tiêu năm đang phân tích.
y
0
: chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích.
∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm đang phân tích với số
liệu năm trước đó để kiểm tra và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, từ đó t
ìm
ra nguyên nhân biến động và đề xuất các giải pháp khắc phục.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh tương đối:
∆y = (y
1
/ y
0
x 100%) - 100%
Trong đó: y
1
: chỉ tiêu năm đang phân tích.
y
0
: chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trong hai năm liền kề nhằm xác định xu hướng biến động, tìm ra các biện pháp
khắc phục chiều hướng biến động xấu và định hướng phát triển tốt hơn.

×