Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

nghiên cứu bệnh thán thư hại ớt tại huyện lục yên – tỉnh yên bái vụ đông xuân 2014 – 2015 và biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.65 MB, 85 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LỤC VÂN ANH



NGHIÊN CỨU BỆNH THÁN THƯ HẠI ỚT TẠI HUYỆN
LỤC YÊN – TỈNH YÊN BÁI VỤ ĐÔNG XUÂN 2014 – 2015
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ




CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGUYỄN HÀ



HÀ NỘI – 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng công trình này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng
được sử dụng cho một báo cáo luận văn nào và chưa được sử dụng bảo vệ học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho tôi thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Lục Vân Anh













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này trước hết tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Nguyễn Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt tận
tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học –
Học Viên Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cán bộ CNVC Chi cục Bảo
vệ thực vật tỉnh Yên Bái, UBND huyện Lục Yên, Trạm BVTV huyện Lục
Yên, các hộ nông dân xã Vĩnh Lạc, Minh Tiến huyện Lục Yên, đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi tiến hành đề tài được thuận lợi.
Tôi xin cảm ơn tới sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân luôn
bên cạnh động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Lục Vân Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC




Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mụcc lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mỤc hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục đích và yêu cầu
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ
TRÊN THẾ GIỚI 4
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
4
1.1.1. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici
5
1.1.2. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides
11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
20
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Phạm vi nghiên cứu
24
2.2. Đối tượng nghiên cứu
24
2.3. Nội dung nghiên cứu
24
2.4. Phương pháp nghiên cứu
24

2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu ngoài đồng ruộng
24
2.4.2. Phương pháp phân lập mẫu bệnh
27
2.4.3. Phương pháp cấy đơn bào tử
28
2.4.4. Phương pháp chế tạo môi trường nuôi cấy
29
2.4.5. Thuốc trừ nấm dùng trong thí nghiệm
30
2.4.6. Một số đặc điểm sinh vật học của nấm C. capsici và C.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

gloeosporioides
30
2.4.7. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo
30
2.4.8. Khảo sát các biện pháp phòng trừ nấm thán thư bằng thuốc hoá học.
31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Kết quả nghiên cứu bệnh hại ngoài đồng ruộng
33
3.1.1. Đánh giá 1 số thành phần bệnh hại chính trong vụ hè thu 2014 tại
huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
33
3.1.2. Diễn biến bệnh thán thư ớt tại xã Vĩnh Lạc- Lục Yên- Yên Bái
vụ hè thu 2014
36
3.1.3. Diễn biến bệnh thán thư ớt tại Minh Tiến- Lục Yên- Yên Bái vụ

đông xuân 2014 – 2015.
36
3.1.4. Mức độ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng 1 vụ và 2
vụ tại xã Vĩnh Lạc- Lục Yên- Yên Bái vụ hè thu 2014
38
3.1.5. Ảnh hưởng của chế độ luân canh cây ớt (Mỹ Nhân Vương) đến
khả năng gây hại của bệnh thán thư
41
3.1.6. Ảnh hưởng của chế độ bón phân cây ớt (Mỹ Nhân Vương) đến
khả năng gây hại của bệnh thán thư
43
3.2. Triệu chứng, đặc điểm hình thái và sinh học của nấm gây bệnh thán thư ớt
45
3.2.1. Triệu chứng bệnh
45
3.2.2. Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh thán thư ớt
46
3.3. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học nấm Colletotrichum capsici và
Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư ớt
49
3.3.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
49
3.3.2. Ảnh hưởng của pH môi trường đến sự phát triển của nấm
Colletotrichum gloeosporioides và Colletotrichum capsici trên
môi trường nhân tạo
52
3.4. Kết quả lây nhiễm bệnh nhân tạo
55
3.4.1. Thời kỳ tiềm dục và mức độ nhiễm bệnh của ớt
55

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học đến nấm
Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt
59
3.5.1. Thử nghiệm ảnh hưởng của một số loại thuốc hóa học đến bệnh
thán thư hại ớt
60
3.5.2. Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ nấm phòng trừ bệnh
thán thư hại ớt vụ thu đông năm 2014 - 2015 tại xã Minh Tiến -
huyện Lục Yên – Yên Bái.
61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
1. Kết luận
63
2. Đề nghị
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1. Tình hình bệnh hại chính trên ớt trong vụ hè thu 2014 tại Lục Yên
– Yên Bái 34

3.2. Diễn biến của bệnh thán thư ớt trên giống ớt Mỹ Nhân Vương tại

Vĩnh Lạc- Lục Yên- Yên Bái vụ hè thu 2014: 36

3.3. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Minh Tiến – Lục Yên – Yên Bái
vụ đông xuân 2014 – 2015. 37

3.4. Mức độ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng 1 vụ và 2 vụ
tại xã Vĩnh Lạc- Lục Yên- Yên Bái vụ hè thu 2014 39

3.5. Tỷ lệ % vị trí quả ớt bị nấm Colletotrichum sp gây hại vụ hè thu
năm 2014 tại xã Minh Tiến – Lục Yên – Yên Bái 39

3.6. Ảnh hưởng của chế độ luân canh đến khả năng gây hại của bệnh
thán thư trên cây ớt Mỹ Nhân Vương vụ hè thu năm 2014 tại xã
Minh Tiến - huyện Lục Yên – Yên Bái 41

3.7. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến khả năng gây hại của bệnh
thán thư trên cây ớt Mỹ Nhân Vương vụ Đông xuân năm 2014 -
2015 tại xã Vĩnh Lạc – Lục Yên – Yên Bái 43

3.8. Đặc điểm hình thái bào tử và cơ quan sinh sản của nấm thán thư hại
ớt trên môi trường PGA 46

3.9. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm
Colletotrichum capsici 49

3.10. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm
Colletotrichum gloeosporioides 51

3.11. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum
capsici trên môi trường PGA 53


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

3.12. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum
gloeosporioides trên môi trường PGA 54

3.13. Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm đến mức độ nhiễm bệnh
thán thư trên quả ớt chín (Mỹ Nhân Vương) 56

3.14. Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm đến mức độ nhiễm bệnh
thán thư trên quả ớt xanh (Mỹ Nhân Vương) 56

3.15. Danh sách các loại thuốc trừ bệnh thán thư ớt được người dân
MinhTiến – Vĩnh Lạc – huyện Lục Yên – Yên Bái sử dụng
trong thâm canh ớt 59

3.16. Tình hình sử dụng thuốc trừ bệnh thán thư ớt của nông dân 60

3.17. Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến bệnh thán thư hại ớt tại xã Minh
Tiến huyện Lục Yên – Yên Bái 60

3.18. Hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh thán thư hại ớt vụ đông
xuân 2014 – 2015 tại xã Minh Tiến – Lục Yên – Yên Bái. 61


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1. Bệnh héo vàng 35

3.2. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii 35

3.3. Bệnh thán thư ớt nấm Colletotrichum gloeosporioides 35

3.4. Bệnh đốm vòng Alternaria spp. 35

3.5. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Minh Tiến – Lục Yên – Yên Bái
vụ đông xuân 2014 – 2015. 37

3.6. Vị trí các vết bệnh thán thư trên quả ớt 40

3.7. Ảnh hưởng của chế độ luân canh đến khả năng gây hại của bệnh
thán thư trên cây ớt Mỹ Nhân Vương vụ hè thu năm 2014 tại xã
Minh Tiến - huyện Lục Yên – Yên Bái 42

3.8. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến khả năng gây hại của bệnh
thán thư trên cây ớt Mỹ Nhân Vương vụ Đông xuân năm 2014
– 2015 tại xã VĩnhLạc – Lục Yên – Yên Bái 44

3.9. Nấm C. capsici 46

3.10. nấm Colletotrichum gloeosporioides 46

3.11. Bào tử nấm C. loeosporioides 48


3.12. Tản nấm C.Gloeosporioides trên PGA 48

3.13. Cành bào tử và bào tử nấm C. capsici vật kính 40 49

3.14. Cành bào tử và bào tử nấm C. capsici vật kính 10 49

3.15. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm
Colletotrichum capsici 50

3.16. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm
Colletotrichum gloeosporioides 51

3.17. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum
capsici trên môi trường PGA 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

3.18. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Colletotrichum
gloeosporioides trên môi trường PGA 54

3.19. Vết bệnh sau khi lây trên quả chín, quả xanh trên giống ớt Mỹ
nhân vương 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Cây ớt (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ cà (Solanaceae). Có hai
nhóm ớt phổ biến là ớt cay (Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum
annuum L.). Ớt được trồng rộng rãi trên toàn thế giới từ 55
0
vĩ độ bắc đến 55
0

độ nam, không chỉ ở các nước châu Mỹ mà được mở rộng ra một số nước châu Á
như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia
.
Quả ớt có rất nhiều công dụng: Nhiều thành phần trong quả ớt có giá trị
dinh dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Quả ớt giúp làm
giảm nhiễm sạ và cholesterol, giàu vitamin A và C, nhiều chất khoáng kali,
axit folic và vitamin E. …Quả ớt được sử dụng ở dạng tươi, khô hay chế biến
thành bột, dầu, nước xốt, muối chua…Trong ớt cay có chứa chất Capsaicine
(C9H14O2) có vị cay, gây cảm giác ngon miệng, kích thích quá trình tiêu
hóa, không thể thiếu trong các bữa ăn. Chính vì vậy ớt cay là cây gia vị được
sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Bên cạnh đó, ớt còn là một vị thuốc rất
quý trong y học cổ truyền có thể chữa được nhiều căn bệnh một cách hữu
hiệu. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán
hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…).
Do vậy thường được dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hoá kém, đau khớp,
dùng ngoài chữa rắn rết cắn…Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất
với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khoẻ.
Ngoài ra cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả có nhiều
màu sắc như trắng, đỏ, vàng,cam, xanh, tím,…tuỳ theo giống cây.
Ở Việt Nam, ớt cay được sử dụng nhiều nhất tại các tỉnh miền Trung và
Nam Bộ, là món rau gia vị yêu thích, nhu cầu hàng năm khá lớn. Ngoài ra ớt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2

cay còn là mặt hàng chiếm vị trí thứ nhất trong các mặt hàng rau gia vị xuất
khẩu.Tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Vùng chuyên canh ớt
tập trung chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa –
Thiên Huế. Mỗi tỉnh có diện tích hàng ngàn héc ta. Ớt là cây dễ trồng, có thể
gieo trồng và thu hoạch tốt ngay trên dải đất cát ven biển, những nơi cây lúa
thường cho năng suất thấp và bấp bênh. Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại,
ngày nay không những ở phía Nam mà diện tích ớt đã được mở rộng ra các
tỉnh thuộc khu vực phía Bắc như ở Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung
du Bắc bộ. Những năm gần đây cây ớt được coi trọng là cây trồng hàng hóa,
đen lại hiệu quả cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên bên cạnh các yếu tố
hạn chế về kinh tế - xã hội như chính sách, thị trường tiêu thụ, giá cả…còn có
những yếu tố kỹ thuật gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất ớt như là sự
phá hại của sâu bệnh trong đó nan giải và khó phòng trừ nhất vẫn là bệnh thán
thư do nấm Colletotrichum gây ra - một loại bệnh nghiêm trọng đã làm thiệt
hại lớn về năng suất ở vùng trồng ớt tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái. Đây là
loại bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng
nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7), là một loại bệnh rất khó phòng trừ và làm
giảm năng suất rất lớn. Bệnh xuất hiện vào lúc quả chín rộ, vào thời điểm
nhiệt độ cao (30
o
C), mưa nhiều nên rất khó khăn cho việc phòng trừ bằng
thuốc hóa học. Mặt khác, công tác phòng trừ bệnh thán thư ớt tại các vùng
trồng chưa thực sự mang lại hiệu quả do những hiểu biết về bệnh thán thư của
người trồng ớt còn hạn chế, việc gieo trồng các giống ớt liên tục nhiều năm đã
tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh thán thư bùng phát mạnh gây khó khăn cho
việc phòng trừ. Để góp phần nâng cao hiệu quả phòng trừ bệnh thán thư ớt
chúng tôi tiến hành Đề tài:

“Nghiên cứu bệnh thán thư hại ớt tại huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái
vụ đông xuân 2014 – 2015 và biện pháp phòng trừ”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục đích và yêu cầu
* Mục đích
- Nghiên cứu, xác định thành phần nấm bệnh hại ớt tại huyện Lục Yên
– tỉnh Yên Bái vụ đông xuân 2014 - 2015, điều tra diễn biến một số bệnh
nấm chủ yếu ngoài đồng ruộng. Nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh, tìm hiểu
diễn biến, đánh giá mức độ thiệt hại và biện pháp phòng trừ bệnh thán thư ớt.
* Yêu cầu
- Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của nấm bệnh hại ớt tại
huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái vụ đông xuân 2014 – 2015.
- Điều tra diễn biến một số nấm bệnh chủ yếu hại ớt huyện Lục Yên –
tỉnh Yên Bái vụ đông xuân 2014 – 2015.
- Điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kỹ thuất đến sự phát
sinh phát triển bệnh thán thư hại ớt.
- Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư và tìm hiểu một số đặc điểm
hình thái, sinh học của một số nấm gây bệnh thán thư ớt.
- Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thán thư ớt bằng một số thuốc
hoá học.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
VÀ TRÊN THẾ GIỚI

1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Loài nấm Colletotrichum lần đầu tiên được nghiên cứu bởi Corda
(1837), lúc đó được gọi là Colletothrichum, sau đó cũng chính tác giả đổi tên
gọi thành Colletotrichum.
Năm 1903, Schrenk và Spaulding đã phát hiện ra giai đoạn hữu tính của
nấm này là loại nấm Glomerella bao gồm 5 loài, trong đó có loài
Glomerellacingulata (Stonem).
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu trên thế giới cho rằng loại nấm
Glomerella có tới 80 loài, trong đó có 20 loài có giai đoạn vô tính là các loài
Colletotrichum. Cũng theo những nghiên cứu của tác giả này cho biết giữa
các loài nấm Colletotrichum có những đặc điểm rất khác nhau về phạm vi ký
chủ, đặc điểm hình thái và đặc tính gây bệnh. Colletotrichum là một trong
nhiều chi gây bệnh thán thư. Bệnh đặc trưng bởi các vết lõm màu nâu đen ở
các bộ phận trên mặt đất. Colletotrichum tạo ra bào tử phân sinh đơn bào
đứng trong đĩa cành. Khối bào tử màu hồng hay màu da cam và đĩa cành đôi
khi nhầm lẫn với ổ bào tử của Fusarium. Đĩa cành thường có lông gai màu
sẫm rõ rệt hoặc có các sợi nằm rải rác trong đĩa cành. Colletotrichum
gloesporioides gây bệnh thán thư trên nhiều cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt
đới gồm cây bơ, xoài, đu đủ,…, C. lindemuthianus gây thán thư trên cây họ
đậu, C. musae gây thối chuối sau thu hoạch.
Trong các loại bênh hại, nấm Colletotrichum là nhóm gây bệnh phổ
biến trên nhiều loại cây trồng và gây hại nặng ở khắp các vùng trồng ớt. Đây
là một bệnh phổ biến ở Philipin, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á, Haoai,
Trung Quốc, Ấn Độ, Bắc và Nam Mỹ, Ăng-ti, ở Châu Phi và một số vùng
trung, nam Châu Âu. Tại Taiwan xác định các loài C.capsici ;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


C.gloeosporioides ; Glomerella cingulata gây hại trên quả ớt chín trong đó 2
loài C. capsici và C. gloeosprioides là quan trọng hơn cả. Theo Park và Kim
xác định các loài gây bệnh thán thư trên ớt ở Korea là C. gloeosporioides ; C.
acutatum ; C. coccodes ; C. dematium ; Glomerella cingulata. Trong các loài
trên thì C. gloeosporioides là phổ biến hơn. Nhóm nghiên cứu thuộc trường
Đại học Kasetsart Kamphaeng Saen Campus, Nakhom Pathom, Thái Lan
(2007) đã xác định 5 loài trong chi Colletotrichum gây bệnh loét trên ớt : C.
acutatum, C. coccodes, C. gloeosporioides, C. capsici, C. graminicola.
1.1.1. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici
1.1.1.1.Vị trí phân loại
Phạm vi: thuộc vi sinh vật nhân chuẩn
Giới: nấm
Tên khoa học khác: Vermicularia capsici Syd.
Tên thông thường: Đốm lá ớt, thối quả ớt, loét quả ớt, thối khô quả ớt,
thối quả chín trên ớt.
1.1.1.2. Phạm vi ký chủ
Việc xác định phạm vi ký chủ của Colletotrichum thường là rất khó
(Johnston & Jones, 1997). Các loài có mối quan hệ trong họ cà như ớt
(Capsicum annuum: chili, pepper), cà chua, khoai tây, cà tím… Tuy nhiên,
không thể phân biệt được đặc điểm hình thái vì phạm vi ký chủ rất rộng, đặc
biệt là vùng nhiệt đới (Mordue, 1971).
Các giai đoạn bị ảnh hưởng: giai đoạn hoa, quả, sau thu hoạch, khi nảy
mầm, giai đoạn cây con và các giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng.
Ký chủ chính: ớt, ớt chuông (ớt tây), khoai lang Mỹ (củ từ), hồ tiêu,
cà tím…
Ký chủ phụ: nghệ, khoai tây, cà chua, đậu, đậu đũa…
1.1.1.3. Sinh học và sinh thái bệnh
Nấm ảnh hưởng đến các mô mới bởi sự sản sinh giác bám màu nâu khi
bào tử nảy mầm. Những giác bám này thâm nhập vào bề mặt cảu cây và các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

chồi ngủ hoặc các bộ phận đang sinh trưởng của cây gây ra các triệu chứng
khác nhau bao gồm các vết bện rất điển hình được gọi chung là bệnh loét. Ổ
bào tử được hình thành trên mô chết, rải rác trên bề mặt các vết bệnh đã thành
thục. Bào tử phân sinh hình thành với số lượng lớn tạo thành một khối màu
hồng nhạt.
Bệnh tồn tại bên ngoài hạt giống và vì vậy mà dễ bị ảnh hưởng bởi
thuốc hóa học (Padaganur & Naik, 1991) nhưng không phải lúc nào việc xử lý
hóa chất cũng mang lại hiệu quả (Kumar & Mukhopadhyay, 1990).
Biện pháp xử lý bằng tác nhân sinh học là sử dụng dung dịch chứa vi
khuẩn đối kháng cho hiệu quả. Benlate (Bennomyl) và DelseneM
(Carbendazim + maneb) cũng cho hiệu quả tốt. Đây là phương pháp kiểm soát
tốt nhất việc lây nhiễm bệnh từ hạt giống (Alabi & Emechebe, 1990).
Nấm gây bệnh nghiêm trọng ở Ấn Độ trên nhiều ký chủ khác nhau, đặc
biệt là trên ớt (Capsicum annuum) và hồ tiêu (Piper betle) làm thiệt hại 35%
năng suất (Maiti & Sen, 1982), phá hủy và tấn công trên cây khoai tây và cây
nho ở Nigeria. Phá hoại mùa màng, thiệt hại tới 50% năng suất (Okoli &
Erinle,1989).
Triệu chứng bệnh do Colletotrichum gây ra thể hiện rất khác nhau,
thường là vết bệnh điển hình nhỏ hoặc to được hình thành trên lá và quả (chủ
yếu là trên quả), đôi khi cả ở trên thân. Nhưng trong một số trường hợp khác
bệnh có thể phát triển như một đốm màu hơi đỏ tía hoặc nâu mà không có sự
hình thành vết bệnh rõ ràng. Thân và cuống lá có thể bị tróc vỏ, cụm hoa bị
tàn lụi và chết đen khi bệnh phát triển mạnh ở giai đoạn này.
Như các loài Colletotrichum, C. capsici gây ra rất nhiều triệu chứng
bệnh mà không bị hạn chế bởi vết loét điển hình (Alabi & Emechebe.1992;
Pring & ctv., 1995). Có nghĩa là dựa vào triệu chứng thì không thể nhận dạng
thậm chí tới mức độ giống hoặc loài. Vì vậy việc phân lập và nuôi cấy trên

môi trường đồng thời phân tích dưới kính hiển vi là thực sự cần thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Chỉ có thể nhận biết chắc chắn qua việc kiểm tra bằng kính hiển vi khi
ổ bào tử đã hình thành trên vết bệnh điển hình hoặc là cấy mô bị bệnh để phân
lập và nhận dạng. Các loài nấm sẽ sinh trưởng trên môi trường Agar chuẩn
như PDA (có tác dụng cho việc phát hiện sự sản sinh chất sắc tố của tế bào
nấm) và PCA (cho việc xúc tiến sự hình thành bào tử).
1.1.1.4. Hình thái học của nấm C. capsici
Đĩa cành trên quả, lá và thân, tròn hoặc thon dài, kích thước khoảng 70
– 100 µm. Lông gai màu nâu, có từ 1- 5 vách ngăn, cứng, phình to ở phía gốc,
phía đỉnh nhọn, mảnh và màu sắc nhạt dần, dài khoảng 150 µm. Bào tử phân
sinh (17 – 28 x 3 – 4) µm, hình lưỡi liềm, trong suốt, đỉnh nhọn, đơn bào,
không có vách ngăn, được hình thành từ cành bào tử hình trụ màu nâu nhạt.
Tản nấm trên PDA đầu tiên có màu trắng sau đó chuyển dần thành màu
xám. Sợi nấm hình thành mịn, màu trắng đến xám tối trên bề mặt tản nấm.
Đôi khi ban ngày nhìn thấy những khoang màu trên bề mặt tản nấm. Lông gai
được hình thành trên những vùng mỏng hơn, hạch nấm hiếm gặp hoặc không
có. Cụm bào tử màu nâu sẫm tới màu da cam. Giác bám và các cấu trúc phụ
của chúng hình thành với số lượng lớn áp vào bề mặt đĩa Petri. Trên PCA sợi
nấm mọc thưa thớt, màu sắc mờ nhạt và có rất ít cụm bào tử. Giác bám màu
nâu đỏ kích thước (9 – 14 x 6,5 – 11,5) µm dạng hình chùy hoặc trứng
(Mordue (1971) & Sutton (1980, 1982).
1.1.1.5. Biện pháp phòng trừ
Các loại thuốc trừ nấm khác nhau có hiệu quả khác nhau như : 0,2%
Mancozeb (Sinha, 1990; Acharya & Das, 1995), 0,1% Ziram (Sulochala & ctv.,
1992), Blitox 50 (Oxyclorua đồng), (Sinha, 1990), 0,1% Bavistin (Carbendazim;
Biswas, 1992) và 0,5% hoặc 1% Bordeaux hỗn hợp (Sulochala & ctv., 1992)[8],
Benlate (Benomyl; Alabi & Emechebe, 1990) và Delsene M (Carbendazim +

Maneb; Alabi & Emechebe, 1990) được sử dụng để xử lý hạt giống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.1.1.6. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt do nấm Colletotrichum capsici
gây ra
Theo Roberts và Pernezny, năm 1998 là một năm Elnino, mưa nhiều và
thường xuyên tại vùng miền Nam bang Florida và bệnh thán thư trên ớt quả
(Capsicum annuum, C. frutscens) phát triển mạnh. Bệnh hại chủ yếu trên quả.
Trên một khu đồng thì có khoảng 10 – 20% quả bị nhiễm nặng.
Năm 2001 thời tiết không có lợi cho sự phát triển của bệnh, tuy nhiên
bệnh được phát hiện ra rất đa dạng trên ớt tại miên Đông và miên Bắc bang
Florida. Bệnh xảy ra trong suốt thời kỳ ẩm ướt và mưa nhiều, bệnh hại nghiêm
trọng khi trồng những hạt giống nhiễm bệnh do không được kiểm soát. Bệnh loét
trên quả ớt đã là 1 vấn đề của vùng có thời tiết ẩm ướt và ấm áp. Có ít nhất 3 loài
Colletotrichum (C. gloeosporioides, C. capsici, C. coccodes) được báo cáo là
nguyên nhân gây bệnh trên ớt tại bang Florida. Colletotrichum có thể gây
bệnh trên hầu hết những bộ phận của cây ớt trong bất kỳ giai đoạn sinh trưởng
nào. Cụm bào tử màu hồng da cam, nấm mọc thành cụm. Tuy nhiên quả bị bệnh
là có ý nghĩa kinh tế quan trọng hơn cả.
Triệu chứng bệnh trên quả lúc đầu là những vết bệnh dạng ngậm nước
và sau đó trở nên mềm nhũn đồng thời xuất hiện những vết lõm nhỏ, sạm lại
(có màu nâu vàng hay màu rám nắng). Vết bệnh có thể bao trùm hết bề mặt
quả và xuất hiện những thương tổn phức tạp. Bề mặt của vết bệnh trở nên ẩm
ướt tạo thành đĩa cành với những lông gai màu đen trông rất cứng. Những
vòng tròn đồng tâm thường xuất hiện bên trong vết lõm (chỉ trong phạm vi vết
lõm). Trong vài trường hợp vết bệnh màu nâu mà không phải là màu da cam
và sau đó cũng hình thành những lông cứng.
Nấm tồn tại trên hạt giống. Bệnh xâm nhập vào đồng ruộng thông qua
việc trồng các cây bị nhiễm bệnh hoặc bệnh lan truyền từ vụ này qua vụ khác

bởi tàn dư cây bệnh trên những cây ký chủ phụ. Những cây ký chủ phụ bao
gồm cỏ dại và những loài cây thuộc họ cà như cà chua, khoai tây,…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Bào tử của nấm từ các mô trên quả bị bệnh hoặc từ các bộ phân khác
hay tàn dư cây bệnh phát tán đến toàn cây, toàn ruộng do nước mưa, nước
tưới. Các bào tử mới nảy mầm và sinh sản trong mô bệnh và sau đó phân tán
sang những quả khác. Người chăm sóc cũng có thể mang bào tử thông qua
các thiết bị hay dụng cụ nông nghiệp trong quá trình chăm sóc cây trồng.
Bệnh thường xuất hiện trong những điều kiện thời tiết ẩm ướt, ấm. Nhiệt độ
khoảng 80
0
F (27
0
C) là thuận lợi cho sự phát triển của bệnh, mặc dù bệnh xuất
hiện ngay cả khi nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn 27
0
C. Thiệt hại nặng xẩy ra
khi thời tiết có mưa nhiều bởi vì các bào tử nấm ở những quả bị bệnh được
phát tán nhờ nước mưa đến những quả khác và kết quả là làm bệnh thêm trầm
trọng. Bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên quả chín nhiều hơn khi những quả
này có mặt một thời gian dài trên cây mặc dù bệnh có thể xuất hiện trên cả
quả xanh lẫn quả chín.
Tác giả cho rằng việc phòng trừ bệnh nên tuân theo quy trình quản lý tổng
hợp như là:
• Không trồng những cây bị bệnh.
• Chỉ những hạt giống sạch bệnh mới được đem trồng.
• Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại và những cây họ cà mọc tự nhiên
trong khu vực trồng ớt.

• Đồng ruộng phải có hệ thống tưới tiêu tốt và không có tàn dư cây bệnh
tồn tại trong hệ thông tưới. Nếu vụ trước bị bệnh thì nên trồng luân phiên các
cây họ cà ít nhất 2 năm. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng như diệt sạch cỏ dại và
cây ớt mọc tự nhiên.
• Khả năng chống chịu luôn có sẵn trong một vài giống ớt nhưng không
có đối với ớt chuông (ớt tây).
• Đối với việc sản xuất ớt chuông thì nên chọn trồng những giống khỏe
và có thời gian chín của quả ngắn, tránh được giai đoạn phát tán của nấm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

• Quả bị thương do côn trùng cắn phá hoặc do các dụng cụ khác nên hạn
chế tới mức có thể bởi vì vết thương hở cung cấp những điểm đi vào cho
Colletotrichum spp. và những bệnh khác như bệnh do vi khuẩn gây thối ướt là
một điển hình. Quả chín muộn, khi xuất hiện bệnh thì nên phun thuốc có
thương hiệu, nhãn mác vài tuần trước khi thu hoạch.
• Bệnh có thể kiểm soát dưới điều kiện thời tiết bình thường và với
chương trình phun phòng hợp lý.
• Cuối vụ nên vận chuyển những tàn dư cây bệnh ra khỏi đồng ruộng
hoặc có thể cày sâu để vùi lấp tàn dư bệnh.
Than và ctv, đã nghiên cứu hình thái, bệnh lý và sự biến đổi cấu trúc
phân tử của loài Colletotrichum capsici, một loài gây ra bệnh thối quả trên ớt
tại vùng tây bắc Ấn Độ. Tác giả cho rằng bệnh thối quả ớt (Capsicum annuum
L.) bị gây ra bởi Colletotrichum capsici trong điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt
đới, bệnh làm giảm năng suất và chất lượng một cách đáng kể. Dựa trên cơ sở
thay đổi môi trường nuôi cấy và những đặc điểm tiêu biểu về hình thái quần
thể nấm Colletotrichum capsici, tác giả đã phân loại ra 37 Isolates thành 5
nhóm rõ rệt theo thứ tự sau: CcI, CcII, CcIII, CcIV, CcV. Trong quá trình nuôi
cấy, hầu hết các Isolates sản sinh ra các sợi nấm bông, xốp. Tuy nhiên vẫn có
sự khác nhau không đáng kể về hình dạng và kích thước bào tử phân sinh

(conidia). Phản ứng của 37 Isolates trên các giống bản địa khác nhau cho thấy
tồn tại những tính độc khác nhau trong quần thể nấm gây bệnh trên ớt
Himachal Pradesh (HP). Người ta chứng minh được rằng Pathotype CCP – 1
trong 15 pathotype là có tính độc lớn nhất và nó tấn công hầu hết các vụ trồng
khác nhau. Sử dụng kỹ thuật RAPD để phát hiện sự đa dạng về hình thái của
các mẫu đem thử nghiệm và đã thấy sự khác biệt thể hiện trong tính độc của
C. capsici.
Theo Abdul Sattar và ctv, C. capsici còn gây bệnh trên cây
Cholorophytum borivilianum – một loại cây dược liệu quý ở Ấn Độ. Cây này
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

thường được trồng ở Bắc Ấn Độ và bị nhiểm bệnh cháy lá trong năm 2003 và
2004. Bệnh xảy ra chủ yếu vào tháng 8 và tháng 9, sau mùa mưa ẩm và thiệt
hại có thể tới 30% năng suất. Phân lập vết bệnh mới hình thành trên môi
trương PDA thích hợp cho loài Colletotrichum thấy sản sinh ra sợi nấm từ
màu trắng đến xám sau đó chuyển thành màu nâu đỏ do quá trình hình thành
bào tử sau 5 – 7 ngày. Đĩa cành hình thành với số lượng lớn có dạng hình cầu
đến hình đĩa với nhiều lông cứng màu nâu đen dài khoảng 96 – 124µm. Cành
bào tử phân sinh ngắn, đơn giản và trong suốt. Bào tử phân sinh không có
vách ngăn, dạng lưỡi liềm và đơn bào
1.1.2. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides
Theo K.D. Kim và ctv thì Colletotrichum gloeosporioides được biết
đến là nguyên nhân gây bệnh thán thư trên nhiều loại cây trồng.
Colletotrichum spp. gây bệnh trên rất nhiều loại cây trồng như táo, đào, hồ
đào Pecan và các ký chủ khác. Khi không chú ý tới nguồn gốc ký chủ thì
người ta thấy tản nấm của Colletotrichum acutatum có màu hồng và tản nấm
của Colletotrichum gloesporioides có màu xám. Nghiên cứu cũng chứng minh
rằng Isolated của Colletotrichum gloesporioides từ các ký chủ khác nhau là
không có tính đặc trưng rõ ràng theo từng ký chủ. Vì vậy, nó là bằng chứng

hiển nhiên rằng C gloesporioides có mặt ở hầu khắp mọi nơi, thường gặp và
có thể gây bệnh cho nhiều loại cây.
1.1.2.1. Phân loại
Loài Colletotrichum gloeosporioides có phạm vi biến đổi rõ nhất
trong các tiêu chuẩn dùng để phân loại sự khác nhau giữa các loài
Colletotrichum. Loài nấm này có đặc điểm là bào tử không đồng nhất trên
môi trường nuôi cấy, chính vì vậy mà việc phân loại chúng rất khó khăn vì
không thể chỉ dựa vào các đặc điểm hình thái. Theo Sutton, 1992 giống
Glomerella được phân ra thành 6 loài chuyên tính dựa trên các đặc tính
sinh lý của từng loài bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Glomerella cingulata f. sp Aschynomenes Daniel & ctv., 1973 –
Gây hại nhẹ trên A. Indica nhưng không gây hại trên lúa, cỏ dại và các
cây trồng khác.
- Glomerella cingulata f. sp. Camelliae Dickens & Cook, 1989 – Gây
hại trên cây chè.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. clidemiae Truilo & ctv., 1986 –
Gây hại trên cây Clidemia hirta.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. cucurbitae Menten & ctv., 1980
– Gây hại trên cây bầu bí.
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp.manihotis Chevaug., 1956 – Gây
hại trên cây sắn.
- Colletotrichum gloeosporioides var. minus Simmond., 1965, có giai
đoạn hữu tính là Glomerella cingulata var. minor Wollenw., 1949 – Gây hại
trên cây xoài. Tuy có chung tên ở các giai đoạn hữu tính nhưng ở trong các
điều kiện sinh thái khác nhau có những mẫu bệnh của loài Colletotrichum
gloeosporioides không có giai đoạn hữu tính. Cả hai hình thức đồng tán và dị
tán của nấm đều cùng tồn tại, trên đồng ruộng giai đoạn hữu tính thường gặp

trên những mô chết và xâm nhiễm bằng bào tử túi (Wheeler, 1954).
Theo Mill P.R & ctv, 1992 các mẫu nấm bệnh Colletotrichum
gloeosporioides gây hại trên các ký chủ như bơ, xoài, chuối, phong lan và cao
su ở nhiều nước đã được tiến hành` phân tích sinh học phân tử. Ở Australia
người ta phát hiện thấy trên cây cỏ Stylosanthes có hai chủng nấm
Colletotrichum gloeosporioides khác nhau. Qua quá trình phân lập mẫu bệnh
và phân tích sinh học phân tử, các tác giả đã phát hiện thấy có sự biến động
rất lớn về kiểu gen, tính độc trên cây ký chủ và sự biến động xảy ra trong
nhân mặc dù chưa biết do yếu tố nào gây ra. Sự biến động này cũng tìm thấy
trên cây dâu trồng vùng ôn đới (Mill & ctv., 1992).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

1.1.2.2. Sự phân bố của nấm Colletotrichum gloeosporioides
Nấm Colletotrichum gloeosporioides có mặt ở hầu hết các nước trên
thế giới, đặc biệt phổ biến ở vùng nhiệt đới và vùng á nhiệt đới. để xác định
được sự phấn bố của loài nấm này có thể dựa vào những cây ký chủ của
chúng. Theo số liệu của CABI (Crop Protection Compendium – 2003 thì nấm
này có mặt ở 47 nước trên thế giới khắp các châu lục.
1.1.2.3. Phạm vi ký chủ của nấm Colletotrichum gloeosporioides
Ở vùng nhiệt đới, nấm Colletotrichum gloeosporioides xuất hiện trên hầu
hết các loại cây trồng, giai đoạn tồn tại chủ yếu của nấm là sống hoại sinh trên
mô chết hoặc những tàn dư của cây trồng. Do đó trong quá trình điều tra thường
xuyên bắt gặp sự xuất hiện của nấm trên đồng ruộng (Waller, 1992), phạm vi ký
chủ của nấm này có khoảng 70 loại cây trồng khác nhau bao gồm các ký chủ
chính như : đay (Corchorus), đậu Lupins (Luinus spp.), điều (Anacadium
occidentale), đu đủ, bông, bơ, bưỏi, cà chua, cà phê, cam, chanh, cap su, phong
lan….và các ký chủ phụ khác như các loại đậu, bí ngô, dưa, vải…
1.1.2.4. Đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Colletotrichum
gloeosporioides

Nấm thường xuyên xâm nhiễm trên những phần ñã chết hay những bộ
phận bị tổn thương của cây trồng và thường có mặt trong các mẫu bệnh quan
sát bên ngoài những mô khoẻ. Trong điều kiện có ẩm độ và nhiệt độ cao nấm
gây hại rất nghiêm trọng. Trên nhiều loại cây trồng nhiệt đới khi phân lập
người ta thường bắt gặp nấm tồn taị dưới hai dạng : nội ký sinh và ngoại ký
sinh trên bề mặt mô cây. Theo Lee & Chung, 1990 nấm Colletotrichum
gloeosporioides được tìm thấy chiếm 41% trong vỏ hạt, 36% trong nội nhũ và
2% trong phôi hạt ớt cay. Qua quan sát mô tế bào ở cây non cho thấy nấm có
khả năng truyền từ nội nhũ sang trụ dưới lá mầm rồi đến rễ mầm. Phân loại
các loài nấm Colletotrichum chủ yếu dựa vào đặc điểm tản nấm, hình dạng,
kích thước bào tử, lông gai và giác bám, do đó đối với loài Colletotrichum
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

gloeosporioides có thể chẩn đoán rõ ràng do hình thành trên đĩa cành và có
màu hồng. Tuy nhiên, theo Denis và ctv., 1993 cho biết việc giám định loài
nấm này cũng gặp nhiều khó khăn vì trên vết bệnh do nấm Colletotrichum
gloeosporioides gây ra thường kèm theo các loại nấm hoại sinh và tác nhân
xâm nhập thứ cấp. Ngoài ra, giữa các loài Colletotrichum có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và cùng gây ra nhiều loại bệnh. Colletotrichum gloeosporioides
sinh trưởng phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên môi trường PDA và
môi trường tổng hợp. Trên môi trường PDA, tản nấm có màu trắng xám nhạt
đến màu xám đậm. Ở một số mẫu phân lập sợi nấm ký sinh chỉ hình thành
những chòm liên quan đến sự hình thành quả thể và quả thể đôi khi hình
thành trên tản nấm non phổ biến hơn so với tản nấm già. Quả thể mở hình
thành trên các bộ phận khác nhau của cây trồng, mọc riêng rẽ hoặc từng đám
hình cầu hay hình quả lê, kích thước đường kính 85 – 350µm. Bên trong quả
thể có các túi bào tử nằm rải rác, xen kẽ với các sợi nấm vô tính, thường có 8
bào tử túi. Bào tử túi hình trụ hoặc hình chuỳ, kích thước 35 –80 x 8 – 14 µm.
(Mordue,1971. Đĩa cành hình thành trên các bộ phận của cây, có lông cứng

dài, màu nâu, thuôn về phía đỉnh, hơi phồng nhẹ ở phần gốc, kích thước chiều
dài khoảng 500 µm, đường kính 4 – 8 µm, có từ 1 – 4 vách ngăn. Đôi khi bào
tử cũng được sinh ra từ lông gai. Bào tử phân sinh hình thành trên cành bào tử
ngắn, hẹp, trong suốt, hình trụ, đầu hơi tù, đỉnh tròn, không có vách ngăn,
kích thước từ 9 – 24 x 3 – 6 µm. Trên môi trường nhân tạo PDA, kích thước
và hình dạng của bào tử có thể thay đổi so với trên cây ký chủ. Khối bào tử
màu hồng nhạt được hình thành trên cành bào tử phân sinh đơn độc sinh ra từ
sợi nấm trong đĩa cành nhẵn hoặc không dễ nhìn thấy lông gai. Bào tử nảy
mầm và hình thành giác bám màu nâu, hình ô van hoặc hình quả đấm, kích
thước 6 – 20 x 4 – 12 µm. Nấm có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 4oC nhưng nhiệt
độ thích hợp nhất cho nấm phát triển là từ 25 – 29oC và ẩm độ gần 100%,
trong điều kiện này nấm gây hại nghiêm trọng nhất (Mordue, 1971). Jeffries
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

và ctv., 1990 cho rằng bệnh vẫn có thể xuất hiện trong điều kiện khô khi bào
tử hoặc sợi nấm tiềm sinh xâm nhiễm vào mô bị tổn thương và mô già, điều
này cho thấy bệnh vẫn có thể gây thành dịch trên quả. Sự nảy mầm, sinh
trưởng và xâm nhiễm của nấm Colletotrichum gloeosporioides có liên quan
chặt chẽ đến điều kiện môi trường, đặc biệt là ẩm độ. Khi ẩm độ tương đối
cao cho phép bào tử nấm nảy mầm và có khả năng xâm nhiễm ngay cả khi độ
ẩm trên cây ký chủ thấp. Bào tử nấm được sản sinh trong khối nhầy ưa nước,
chính chất nhầy này ức chế, ngăn cản khả năng nảy mầm của bào tử và tăng
cường sự lan truyền trong nước. Do có sự tự ức chế quá trình nảy mầm của
bào tử Colletotrichum gloeosporioides nên mật độ của bào tử quá cao có thể
làm giảm hiệu quả của sự xâm nhiễm. Đây là quá trình tự điều chỉnh mật độ
quần thể của nấm. Theo các nghiên cứu của CABI nấm Colletotrichum
gloeosporioides bảo tồn dưới nhiều dạng khác nhau: tồn tại trong hạt, trên tàn
dư của cây trồng và trên cây ký chủ. Chúng phát tán nguồn bệnh nhờ mưa và
nước tưới, có mối tương quan giữa lượng mưa, thời gian mưa với khả năng

lây nhiễm của nấm, từ đó dẫn đến mức độ gây hại khác nhau.
1.1.2.5. Biện pháp phòng trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides
+ Biên pháp hoá học
Trên thực tế, đối với các bệnh do nấm gây ra nói chung và bệnh do nấm
Colletotrichum gây ra nói riêng biện pháp hoá học vẫn đóng vai trò cần thiết.
Theo CABI thuốc có hợp chất gốc đồng, Benzamidazole, Dithiocarbamates,
Triazole và các thuốc trừ nấm như : Chlorothalonil, Imazalil, Prochloraz có
hiệu quả trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides do những nhóm thuốc này
có khả năng xâm nhập vào mô cây ngăn cản và phá huỷ sự xâm nhiễm tiềm
ẩn của nấm. Tuy nhiên việc dùng Benzamidazole liên tục có thể làm tăng khả
năng kháng thuốc của nấm.
+ Biện pháp canh tác
Biện pháp canh tác đồng ruộng có tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa một

×