BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH CHIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
TẠI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH CHIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
TẠI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN SỸ
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Chiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam và
Khoa Quản lý Đất đai đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Tiến Sỹ người hướng
dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ thuộc các phòng, đơn vị của Uỷ ban nhân
dân huyện Yên Mỹ, Thanh tra huyện Yên Mỹ, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Yên Mỹ, Bộ phận tiếp công dân trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND
huyện Yên Mỹ và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Mỹ, ngày tháng năm 2015
Nguyễn Thị Bích Chiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở lý luận về khiếu nại và tranh chấp đất đai 3
1.1.1 Một số khái niệm 3
1.1.2 Các dạng khiếu nại, tranh chấp đất đai 8
1.1.3 Một số khái niệm liên quan đến đất đai và khiếu nại, tranh chấp đất đai 9
1.2 Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu của một số nước trên thế giới 13
1.2.1 Anh 13
1.2.2 Pháp 13
1.2.3 Mỹ 13
1.2.4 Trung Quốc 14
1.2.5 Đài Loan 14
1.2.6 Hàn Quốc 15
1.3 Cơ sở thực tiễn của giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai tại Việt Nam 16
1.3.1 Khái quát về chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai 16
1.3.2 Thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai 19
1.3.3 Tình hình giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn cả nước và
tỉnh Hưng Yên 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
Chương 2 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.2 Nội dung nghiên cứu 31
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ 31
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai của huyện Yên Mỹ 31
2.2.3 Thực trạng giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện
Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 31
2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp 31
2.3.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 32
2.3.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp 32
2.3.4 Phương pháp phân tích so sánh 32
2.3.5 Phương pháp xử lí số liệu 33
2.3.6 Phương pháp chuyên khảo 33
2.3.7 Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, đồ thị 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ 36
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ 40
3.2 Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất tại huyện Yên Mỹ 41
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai 41
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mỹ năm 2014 46
3.2.3 Biến động đất đai tại huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 47
3.3 Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 49
3.3.1 Công tác tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3.2 Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai
đoạn 2010 - 2014 54
3.3.3 Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai
đoạn 2010 - 2014 65
3.3.4 Đánh giá chung về thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 73
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
Kết luận 81
Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mỹ thời kỳ 2010 - 2014 36
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Mỹ qua 3 năm (2010 - 2014) 38
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất huyện Yên Mỹ giai đoạn năm
2010 - 2014 43
Bảng 3.4. Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2010 - 2014 44
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Mỹ năm 2014 46
Bảng 3.6. Tình hình biến động các loại đất năm 2014 so với năm 2010 trên địa bàn
huyện Yên Mỹ 48
Bảng 3.7. Tổng hợp đơn thư trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 51
Bảng 3.8. Kết quả tiếp nhận đơn thư về đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai
đoạn 2010 - 2014 52
Bảng 3.9. Thực trạng tiếp nhận đơn thư theo đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 53
Bảng 3.10. Thực trạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn
2010 - 2014 54
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai tại huyện Yên
Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 56
Bảng 3.12. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn
2010 - 2014 61
Bảng 3.13. Tổng hợp vụ việc khiếu nại đã giải quyết xong trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai
đoạn 2010 - 2014 62
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá của người dân về việc giải quyết khiếu nại về đất đai của
UBND huyện Yên Mỹ 64
Bảng 3.15. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn
2010 - 2014 65
Bảng 3.16. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai
đoạn 2010 - 2014 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá của người dân về việc giải quyết tranh chấp đất đai của UBND
huyện Yên Mỹ 72
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện
Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1.1. Quy trình giải quyết đơn khiếu nại 24
Hình 1.2. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai 245
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Yên Mỹ 34
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Mỹ năm 2014 47
Hình 3.3. Tỷ lệ các loại đơn về đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 52
Hình 3.4. Tình hình khiếu nại thể hiện theo nội dung khiếu nại về đất đai trên địa
bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 – 2014 55
Hình 3.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các dạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 -2014 61
Hình 3.6. Tình hình tranh chấp đất đai thể hiện theo nội dung trên địa bàn huyện
Yên Mỹ giai đoạn 2010 - 2014 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CS Cộng sự
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HCNN
Hành chính nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
HVHC
Hành vi hành chính
KN
Khiếu nại
QĐHC
Quyết định hành chính
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QLĐĐ
Quản lý đất đai
TCĐĐ
Tranh chấp đất đai
TCD
Tiếp công dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là hiện thân của chủ quyền, của lãnh thổ, là
nguồn tài nguyên quý giá và trở thành nguồn nội lực cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh và quốc phòng. Đối với mỗi người dân, vượt xa hơn ý nghĩa đất
đai là nơi ăn, chốn ở, nguồn sống, nguồn làm việc, tư liệu sản xuất không gì thay
thế được trong sản xuất nông, lâm nghiệp, là tư liệu lao động chung trong các ngành
sản xuất khác thì ở khía cạnh kinh tế, đất đai đối với mỗi người dân đã và đang trở
thành một phương thức tích lũy của cải lâu dài và vững chắc nhất. Chúng không chỉ
phục vụ cho các mục đích hiện hữu do nhu cầu đời sống hàng ngày và cho các nhu
yếu khác nhau của mỗi người, mà chúng đã trở thành loại tài sản đặc biệt, hàng hóa
đặc biệt trao đổi, lưu thông trên thị trường dưới sự tác động mạnh mẽ của các quy
luật của thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển, theo đó, các quan hệ đất đai cũng ngày càng
được thiết lập đa dạng và phong phú hơn cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đặc biệt, với sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai cũng ngày
càng lan rộng nhanh chóng ở phạm vi quy mô cũng như độ phức tạp của nó. Kéo
theo đó, các tranh chấp, mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan hệ cũng
phát sinh và phát triển theo chiều hướng đa dạng và phức tạp về tính chất, mức độ
và ngày càng phổ biến hơn.
Theo Luật đất đai 2003 thì công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai được coi là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là cơ sở quan trọng để Đảng và Nhà
nước ta nhận định, đánh giá đúng tình hình thực hiện, thi hành chính sách, pháp luật
của các cấp, các ngành. Từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
Công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai những năm gần đây cho
thấy tình hình khiếu nại và tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay
gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
nóng. Đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai luôn chiếm số lượng lớn, khoảng
80% số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong cả nước. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các
cơ quan ở Trung ương nhiều nội dung thể hiện tính gay gắt, không chấp nhận với
cách giải quyết của chính quyền địa phương. Tình trạng này, đã gây mất trật tự, an
toàn xã hội, nếu không xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu
tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và
lợi ích quốc gia.
Huyện Yên Mỹ được tái lập từ năm 1999, với 17 xã, thị trấn được sự quan
tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, nền kinh tế của huyện đã từng bước phát
triển và tương đối ổn định, văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo. Trong những năm qua huyện Yên Mỹ đã triển khai
thực hiện nhiều chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã
hội. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai đang là vấn đề nóng bỏng và
phức tạp trên địa bàn huyện. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích, tranh
chấp đất đai, lấn chiếm đất đai đang là vấn đề nổi cộm dẫn đến việc khiếu nại và
tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện ngày một gia tăng với nhiều tính chất và mức
độ phức tạp.
Xuất phát từ lý luận và thực tế nêu trên, với mong muốn góp phần thúc đẩy
công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp giải quyết khiếu nại và tranh chấp
đất đai giai đoạn 2010 - 2014 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại
và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được các hình thức khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Yên Mỹ, từ đó đưa ra giải pháp giải quyết cho từng trường hợp.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác, trung
thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận về khiếu nại và tranh chấp đất đai
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về khiếu nại và tranh chấp đất đai
a) Khái niệm về khiếu nại đất đai
Khiếu nại là quyền của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, thực hiện
quyền khiếu nại là thực hiện quyền dân chủ trực tiếp. Bằng việc phản hồi thông tin
trực tiếp cho các chủ thể quản lý, thực hiện quyền khiếu nại còn là sự tham gia của
công dân vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội (Lê Thị Hương Giang, 2014).
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Khiếu nại là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định,
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011).
Luật Đất đai cũng có quy định về khiếu nại nhưng ở phạm vi hẹp, cụ thể
“Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý đất đai” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành
chính nhà nước là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp
lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước để có biện pháp
giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
b) Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai (TCĐĐ) là một hiện tượng bình thường trong mọi đời
sống xã hội, không phụ thuộc vào chế độ sở hữu đất đai. Đối với Việt Nam, trong
suốt thời gian từ khi chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai được thiết lập từ năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1980 cho đến nay, TCĐĐ luôn là vấn đề thời sự, có những diễn biến rất phức tạp,
ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất (SDĐ) nói riêng và gây những bất ổn
nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Trải nhiều giai đoạn với những chính sách đất đai khác nhau, cho dù đất đai
có được coi là một loại tài sản có giá, quyền sử dụng đất (QSDĐ) có phải là hàng
hóa đặc biệt hay không, hiện tượng TCĐĐ đều được pháp luật chính thức ghi nhận
và quy định việc giải quyết. Tuy nhiên, cho đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời, thuật
ngữ “TCĐĐ” mới được hình thành, cụ thể:
Tại Điều 4, Luật Đất đai 2003 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003). Nội dung này cũng được khẳng
định tại Điều 3, Luật Đất đai 2013. Theo khái niệm này, đối tượng tranh chấp trong
TCĐĐ là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhưng, đây là tranh chấp tổng
thể các quyền và nghĩa vụ hay chỉ là tranh chấp từng quyền và nghĩa vụ “đơn lẻ”
của NSDĐ do pháp luật đất đai quy định, hay bao gồm cả tranh chấp những quyền
và nghĩa vụ mà NSDĐ có được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật khác cho
đến nay vẫn chưa được chính thức xác định. Bên cạnh đó, chủ thể tranh chấp vốn
được gọi là “hai hay nhiều bên” cũng không được xác định rõ ràng: chỉ bao gồm
người sử dụng đất hay là tất cả các chủ thể có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
NSDĐ trong quan hệ TCĐĐ? Chính sự chung chung này đã khiến cho nội dung của
TCĐĐ nhiều lúc được mở rộng tối đa ở mức độ có thể. Tại Điều 135 và Điều 136
của Luật Đất đai năm 2003 sử dụng cả hai khái niệm “TCĐĐ” và “tranh chấp quyền
sử dụng đất” nhưng phải khẳng định rằng khái niệm “TCĐĐ” rộng hơn khái niệm
“tranh chấp quyền sử dụng đất”. Chính do chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt
Nam nên nội dung chính của quan hệ TCĐĐ chỉ bó hẹp lại là tranh chấp về QSDĐ.
Ở một khía cạnh khác, khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai 2003 cũng có thể được
hiểu ở phạm vi khác. Cụ thể, TCĐĐ là tranh chấp về “quyền” và tranh chấp về
“nghĩa vụ” liên quan đến đất đai của người hiện đang quản lý, sử dụng đất với
những người có liên quan trong quan hệ đất đai. Theo đó, tất cả các giao dịch dân
sự giữa các chủ thể mà đối tượng của giao dịch đó là đất đai, quyền và nghĩa vụ về
đất đều được hiểu là quan hệ đất đai. Và theo cách hiểu này, các tranh chấp liên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
quan đến việc thực hiện các hợp đồng về đất đai sẽ được hiểu là tranh chấp đất đai,
chẳng hạn tranh chấp về nghĩa vụ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất giữa các bên
tham gia quan hệ chuyển nhượng - nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay
tranh chấp về quyền yêu cầu trả công trong hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng
đất… Rõ ràng, các tranh chấp dạng này là những tranh chấp dân sự thuần túy, và
thực tiễn các vụ việc này đều không được các cơ quan hành chính thụ lý mà được
Tòa án nhân dân thụ lý, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Như vậy, nên hiểu tranh chấp đất đai ở nước ta chính là tranh chấp quyền sử
dụng đất hay bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan
đến quyền sử dụng đất, cụ thể: tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay
xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan
hệ đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
1.1.1.2 Khái niệm về giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
a) Khái niệm về giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011: Giải
quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu
nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2011).
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành
chính Nhà nước là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính
hợp lý của Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai bị khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước để có biện
pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
b) Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai
Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai, có thể đưa ra khái niệm giải quyết
tranh chấp đất đai như sau: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để
tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai (Lưu La, 2014).
Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay phải đảm bảo ba nguyên tắc dưới đây:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
- Thứ nhất, luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu.
- Thứ hai, bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế,
khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.
- Thứ ba, việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát
triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù
hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương (Lưu La, 2014).
1.1.1.3 Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
“Hoà giải tranh chấp đất đai” là một thuật ngữ được sử dụng trong
các văn bản pháp luật Đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại không được giải thích
cụ thể trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào
quan niệm chung về hoà giải, có thể đưa ra khái niệm về hoà giải tranh chấp đất đai
như sau: Hòa giải là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt
được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp, xung đột nhằm
giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy tình cảm và đạo lý truyền
thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi phạm
pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư (Nguyễn Tiến Sỹ,
Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
Thực tế cuộc sống cho thấy, người Việt Nam vốn coi trọng tình cảm, truyền
thống đoàn kết, tương thân, thương ái luôn là nền tảng để hòa giải tranh chấp đất
đai. Khi có mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra, nhân dân ta đã biết hướng dẫn, giúp đỡ,
thuyết phục các bên tranh chấp tự thương lượng, điều chỉnh “chín bỏ làm mười” vì
“một điều nhịn chín điều lành” để giải tỏa những bất đồng và tranh chấp giữa họ.
Ngày nay, mặc dù dưới tác động của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế - xã hội của người Việt Nam
đang có những biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ song hoạt động hòa giải vẫn tồn tại và
ngày càng pháy huy (Nguyễn Tiến Sỹ, Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
Hoà giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, cụ
thể như sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh
chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên
bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các
trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Như vậy, quá trình giải quyết tranh chấp đất đai trước tiên cần thông qua hòa
giải ở cấp cơ sở (Nhà nước chỉ khuyến khích), sau đó yêu cầu phải được hòa giải tại
UBND cấp xã. Chỉ sau khi UBND cấp xã đã tiến hành hòa giải mà một hoặc các
bên đương sự không nhất trí thì mới được phép khởi kiện ra tòa hành chính hoặc
gửi đơn đến cấp có thẩm quyền cao hơn. Điều này cho thấy Nhà nước ta rất coi
trọng việc hòa giải ở cấp cơ sở, ở cấp xã, đây là yêu cầu nhất thiết phải thực hiện.
Hòa giải thành công không chỉ đem lại lợi ích vật chất cho các bên tranh
chấp mà giá trị lớn hơn là giúp họ giải quyết được mâu thuẫn, xung đột, hàn gắn
được tình làng nghĩa xóm, tình anh em, thân tộc, tình cảm bà con khối phố, làng
trên xóm dưới, giúp cho các bên thông cảm chia sẻ, bỏ qua quá khứ xích lại gần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
nhau, cùng nhau hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn, cũng như phát triển kinh tế bền
vững để góp phần xây dựng một xã hội đoàn kết, dân chủ và thân thiện (Nguyễn
Tiến Sỹ, Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
1.1.2 Các dạng khiếu nại, tranh chấp đất đai
1.1.2.1 Các dạng khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai chủ yếu bao gồm các hình thức sau: (1) Khiếu nại quyết
định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dựng đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất; (2) Khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái
định cư; (3) Khiếu nại quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; (4) Khiếu nại quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất; (5) Khiếu nại hành vi
hành chính của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc trong lĩnh vực
đất đai (Thanh tra Chính phủ, 2013).
Bên cạnh đó cần lưu ý, có những quyết định hành chính nhưng không được
khiếu nại, ví dụ như quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai (khoản 3, Điều 138,
Luật Đất đai 2003).
1.1.2.2 Các dạng tranh chấp đất đai
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong
đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ
bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau: (1) Tranh chấp về quyền sử
dụng đất; (2) Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất;
(3) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất (Lưu La, 2014):
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với nhau
về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh
chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh
chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh
chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…).
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng
tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền
sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn,
những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì.
Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá
trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử
dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng
đất sử dụng sai mục đích
so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1.1.3 Một số khái niệm liên quan đến đất đai và khiếu nại, tranh chấp đất đai
1.1.3.1 Khái niệm về đất đai và Quản lý Nhà nước về đất đai
Trong quản lý Nhà nước về đất đai khẳng định: Đất đai là nguồn tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh
tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Quản lý là sự tác động, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra, đúng ý chí
của con người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ chức, quyền uy,
thông tin.
Quản lý Nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng có thể
của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng,
từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai để xây dựng thành
một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất
không đúng mục đích hoặc để đất hoang, hoá, làm cho đất xấu đi.
Như vậy, để quản lý tốt về đất đai thì ở mỗi chế độ chính trị khác nhau và tại
mỗi thời điểm khác nhau, Nhà nước cần có chính sách quản lý đất đai khác nhau.
Tuy vậy, mục đích cuối cùng là thâu tóm toàn bộ quyền lực của Nhà nước về quản
lý tài nguyên đất, đề ra những quyết định quản lý, sử dụng và tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra về đất đai. Thông qua đất đai để điều chỉnh chi phối các hoạt
động khác của xã hội.
Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
quả ” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1992). Điều 54 Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013). Luật Đất đai 2003 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai”. Điều này đã
khẳng định tính chất quan trọng của đất đai; đồng thời là cơ sở pháp lý để Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối
tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai bao gồm: Ban hành các văn bản QPPL về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về
đất đai; Quản lý và phát triển thị trường QSDĐ trong thị trường bất động sản; Quản
lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý VPPL về đất đai;
Giải quyết KNTC các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý các
hoạt động dịch vụ công về đất đai (Quốc hội, 2003).
Ngoài 13 nội dung đã quy định trong Luật Đất đai năm 2003 thì tại Điều 22
Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014) quy định bổ sung 02 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai đó là: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
1.1.3.2 Người sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai, người sử dụng đất bao gồm: Các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế -
xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo
quy định của Chính phủ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân
trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất; Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam
sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất; Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất,
thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và
các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao
đất; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định
tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở; Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo
pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2003).
1.1.3.3 Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra QĐHC để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất đã
được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp
luật (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
- Giải phóng mặt bằng: Khi Nhà nước cần thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
thì sẽ tiến hành các bước theo đúng qui định của pháp luật nhằm mục đích lấy được
mặt bằng khu đất cần sử dụng cho các mục đích trên gọi là giải phóng mặt bằng.
- Bồi thường: "Bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì mọi hành vi của chủ thể khác. Việc bồi
thường thiệt hại này có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền
hoặc bằng vật chất khác) theo đúng qui định của pháp luật hoặc do thoả thuận của
các chủ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2003).
- Hỗ trợ: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới,
bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định đời sống, ổn
định sản xuất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
- Bố trí tái định cư: Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc
giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đối với các dự
án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lô theo quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các hộ giải phóng mặt bằng sau
khi đã thi công hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ. Việc bố trí lại đất
tái định cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi cũ
(Chính phủ, 2004).
Giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế là những hành vi được qui định tại Hiến pháp năm
1992, mục 4 chương II Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.1.3.4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ đã quy
định bổ sung về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
được gọi chung là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (Chính phủ, 2009).
Theo quy định của pháp luật, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành thống nhất một mẫu chung trong cả nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
1.2 Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu của một số nước trên thế giới
1.2.1 Anh
Việc giải quyết khiếu kiện hành chính phải trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu là giai đoạn luật hành chính chuyên biệt được coi là quan
trọng nhất được đưa ra bởi các cơ quan tài phán hành chính. Các cơ quan tài phán
hành chính rất nhiều và không được coi là những cơ quan xét xử thực thụ với đúng
nghĩa của từ tài phán hành chính vì họ xem xét cả tính hợp pháp và tính công bằng.
Tuy nhiên, các cơ quan tài phán này lại rất có năng lực nên phần lớn các quyết định
của họ thoả mãn được đòi hỏi của người khiếu nại và đa số các tranh chấp được
chấm dứt từ giai đoạn này.
- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn “luật hành chính chung”, các tranh chấp được
phán xét bởi các toà án thường luật như: Toà thượng thẩm, Toà phúc thẩm, Toà tối
cao. Các toà án này xét xử kháng cáo đối với quyết định của cơ quan tài phán hành
chính đã xét xử sơ thẩm về tính hợp pháp của các văn bản hành chính bị khiếu kiện.
Như vậy, các khiếu kiện trước toà án truyền thống, sau khi đã qua bước giải quyết
tại cơ quan tài phán hành chính, giảm hẳn vì việc kiện cáo tại toà án tư pháp khá là
tốn kém (Lê Vũ Tuấn Anh và cs, 2012).
1.2.2 Pháp
Trên thế giới, một số nước quy định người yêu cầu thông tin có thể khiếu kiện
trực tiếp ra tòa mà không cần qua bước khiếu kiện. Nhưng ở Pháp, chỉ có thể khiếu
kiện ra tòa án nếu đã qua các bước khiếu nại, bắt buộc phải có yêu cầu Ủy ban về
tiếp cận tài liệu hành chính đưa ra khuyến nghị trước khi khiếu kiện ra Tòa án hành
chính; Tòa này sẽ ra phán quyết trong vòng 6 tháng kể từ ngày đệ đơn (Lê Vũ Tuấn
Anh và cs, 2012).
1.2.3 Mỹ
Mỹ là nhà nước liên bang, việc tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu
nại hành chính cũng có những nét đặc thù so với các quốc gia khác. Việc tổ chức
các cơ quan giải quyết khiếu kiện hành chính ở Mỹ chia làm ba loại:
- Loại thứ nhất là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập (hay còn
gọi là cơ quan Tài phán hành chính) hiện nay có 26 trên tổng số 53 bang của Mỹ.
- Loại thứ hai là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính được tổ chức trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
chính cơ quan hành chính nhưng chuyên trách hóa, tức là những người trong cơ
quan này chỉ có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với các QĐHC
trong lĩnh vực quản lý của cơ quan mình. Trong trường hợp bị từ chối thì đương sự
có thể gửi đơn đến Tòa án tư pháp để giải quyết khiếu kiện.
- Loại thứ ba là trong một số lĩnh vực quản lý không có cơ quan chuyên trách
giải quyết khiếu nại hành chính mà chỉ có một bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận
và giải quyết các khiếu nại trong ngành và lĩnh vực đó (điển hình là Hải quan). Trên
thực tế 90% vụ việc đương sự chọn con đường khiếu nại hành chính vì vụ việc sẽ
được giải quyết nhanh hơn, đồng thời đỡ tốn kém hơn nếu khiếu kiện ra Tòa án.
Ngoài ra, ở Mỹ còn có cơ quan độc lập chuyên giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật công chức.
Pháp luật Mỹ quy định trường hợp hành chính đã được cơ quan hành chính
hoặc cơ quan tài phán hành chính giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu kiện
tới Tòa án thì Tòa án không xem xét lại nội dung sự việc mà chỉ xem xét việc áp
dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu
nại hành chính trong quá trình giải quyết trước đó (Đinh Văn Minh, 2010).
1.2.4 Trung Quốc
Trung Quốc là nước thành lập hệ thống Tòa hành chính từ những năm 1990.
Luật tố tụng hành chính Trung Quốc có những điều khoản liên quan đến khiếu nại
hành chính. Khiếu nại hành chính không phải là một trình tự bắt buộc. Người khiếu
nại không buộc phải khiếu nại tới cơ quan hành chính trước khi khởi kiện ra toà án.
Tuy nhiên, nếu luật hoặc văn bản pháp quy có quy định thì nó trở thành điều kiện
bắt buộc. Cơ quan hành chính phải giải quyết khiếu nại trong thời gian hai tháng kề
từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp không có sự thống nhất quá trình khiếu
nại hành chính, người khiếu nại có thể kiện ra Toà án hành chính trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thống báo trả lời của cơ quan hành chính (Đinh Văn
Minh, 2009).
1.2.5 Đài Loan
Đối với Đài Loan, theo Luật Xét xử của Tòa hành chính ban hành năm 1932,
được sửa đổi, bổ sung năm 1975 thì khi công dân cho rằng quyền lợi của mình bị
xâm hại bởi một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước trung ương hoặc cơ