BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =
= = =
ĐINH HUYỀN TRANG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG TẠI HUYỆN KINH MÔN,
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =
= = =
ĐINH HUYỀN TRANG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP CÁI
HOA VÀNG TẠI HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN BẦM
HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả
Đinh Huyền Trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn tới thầy giáo - TS. Lê Văn Bầm - người đã trực tiếp hướng dẫn và các
thầy giáo TS. Nguyễn Tất Thắng, TS. Trần Văn Đức đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế; các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện sau Đại học đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam (VAAS) đã tạo điều kiện cho tôi được đi học; Uỷ ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân, Phòng Địa chính, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp huyện Kinh
Môn; Uỷ ban nhân dân và bà con các xã: An Phụ, Phạm Mệnh, An Sinh đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và nghiên cứu tại địa
phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả Luận văn
Đinh Huyền Trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh sách các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài 5
2.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng trong phát triển sản
xuất nông nghiệp 10
2.1.3 Các nội dung của phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng 17
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 20
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất một số loại lúa chất lượng cao trên thế
giới và ở Việt Nam 20
2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của một số địa phương 25
2.3 Một số vấn đề rút ra từ lý luận và thực tiễn 29
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm huyện Kinh Môn 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.1.3 Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến phát triển
sản xuất lúa nếp cái hoa vàng 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 48
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 48
3.2.4 Nhóm các chỉ tiêu nghiên cứu 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện Kinh Môn 50
4.1.1 Tình hình sản xuất lúa tại huyện Kinh Môn 50
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng 55
4.1.3 Nguồn lực đầu tư sản xuất lúa nếp cái Hoa vàng 64
4.1.4 Hiệu quả sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại các hộ điều tra 73
4.1.5 Đánh giá chung về phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện
Kinh Môn 79
4.2 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương 81
4.2.1 Điều kiện tự nhiên 81
4.2.2 Chất lượng thương hiệu 82
4.2.3 Thị trường tiêu thụ 83
4.2.4 Quy trình kỹ thuật canh tác 89
4.2.5 Nguồn lực và chất lượng nguồn lực của người dân 90
4.2.6 Chính sách 91
4.3 Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
huyện Kinh Môn 92
4.3.1 Cơ sở khoa học và định hướngr của phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa
vàng huyện Kinh Môn 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp và
nếp cái hoa vàng tại huyện Kinh Môn 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CC
Cơ cấu
CN-TTCN-XD
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng
CPBQ
Chi phí bình quân
đ/kg Đồng/kg
DTBQ Doanh thu bình quân
HH
Hiệp hội
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HQXH
Hiệu quả xã hội
KD - DV
Kinh doanh – Dịch vụ
KHKT
Khoa h
ọ
c k
ỹ
thu
ậ
t
LĐ Lao động
LĐNN
Lao động Nông nghiệp
NN
Nông nghiệp
NS
Năng su
ấ
t
PTNT
Phát triển nông thôn
PTSX Phát triển sản xuất
SL
Số lượng
SL.ĐV
S
ố
lư
ợ
ng, đơn v
ị
TGHH Tham gia Hiệp hội
TM - DV
Thương mại – Dịch vụ
TN
Thu nh
ậ
p
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
XH
Xã hội
SRI Hệ thống thâm canh cải tiến lúa tại Việt Nam
UBND
U
ỷ
ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình thời tiết, khí hậu, thuỷ văn của huyện Kinh Môn qua 3 năm 34
3.2 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Kinh Môn qua 3 năm, 2011-2013 36
3.3 Dân số và mật độ dân số huyện Kinh Môn năm 2013 37
3.4 Tình hình dân số huyện Kinh Môn năm 2011-2013 38
3.5 Tình hình lao động huyện Kinh Môn năm 2013 39
3.6 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Kinh Môn qua 3 năm, 2011 – 2013 40
3.7 Kết quả chọn hộ điều tra 47
4.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Kinh Môn so với mức chung của
toàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013 51
4.2 Tình hình sản xuất lúa tại huyện Kinh Môn giai đoạn 2011-2013 52
4.3 Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa bình quân/sào năm 2013 54
4.4 Hiệu quả sản xuất một số giống lúa chính tại các hộ điều tra (theo
giá cố định năm 2010) 55
4.5 Diện tích đất canh tác lúa nếp cái hoa vàng của các xã trong huyện
Kinh Môn năm 2013 58
4.6 Giá bán thóc trên địa bàn huyện Kinh Môn giai đoạn 2010-2013 60
4.7 Một số thông tin của Hiệp hội 63
4.8 Đặc điểm lao động tại các hộ điều tra 65
4.9 Đánh giá tình hình thiếu hụt lao động tại các hộ điều tra 66
4.10 Diện tích sản xuất lúa nếp cái Hoa vàng tại các hộ điều tra 67
4.11 Nhu cầu mở rộng diện tích sản xuất lúa NCHV tại các hộ điều tra 68
4.12 Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác lúa tại các
hộ điều tra 70
4.13 Tình hình tham gia các khóa tập huấn chuyển giao TBKT của hộ 72
4.14 Chi phí đầu tư giữa hộ trong và ngoài HH 73
4.15 Chi phí đầu tư giữa hộ thành viên HH bán và không bán qua HH 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
4.16 Chi phí đầu tư của hộ ngoài HH sử dụng và không sử dụng giống
phục tráng 75
4.17 Tiêu thụ nếp cái hoa vàng của thành viên HH 76
4.18 Tiêu thụ nếp cái hoa vàng của hộ ngoài HH 77
4.19 Hiệu quả kinh tế của các hộ trong HH 77
4.20 Hiệu quả kinh tế của các hộ ngoài HH 78
4.21 Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên quyết định đến chất lượng
gạo nếp cái hoa vàng huyện Kinh Môn 81
4.22 Số lượng đại lý, siêu thị, cửa hàng bán lẻ gạo nếp cái hoa vàng
huyện Kinh Môn qua các năm 83
4.23 Tình hình giá bán thóc nếp cái hoa vàng tại xã An Phụ 87
4.24 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ nếp cái hoa vàng của hộ sản xuất 88
4.25 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ nếp của các thành viên HH 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Diện tích trồng nếp cái hoa vàng so với tổng diện tích sản xuất
nông nghiệp huyện Kinh Môn
58
4.2 Năng suất lúa NCHV tại huyện Kinh Môn 59
4.3 Giá trị sản xuất lúa bình quân trên 1 ha 60
STT Tên sơ đồ Trang
4.1 Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xây dựng thương hiệu
lúa nếp cái hoa vàng ở huyện Kinh Môn 82
4.2 Kênh phân phối sản phẩm nếp cái hoa vàng Kinh Môn 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là một trong năm loại cây luơng thực chính của thế giới. Sản phẩm
chính thu được từ lúa là gạo, nguồn lương thực chủ yếu của hơn nửa dân số thế
giới (chủ yếu ở Châu Á và châu Mỹ La Tinh), trở thành loại lương thực được con
người tiêu thụ nhiều nhất.
Việt Nam là một nước có truyền thống lâu đời và có nền văn minh lúa nước
mà hiếm có quốc gia nào trên thế giới có được. Cùng với sự đa dạng về văn hóa, tài
nguyên khí hậu và tập quán canh tác, Việt Nam có sự đa dạng về cơ cấu giống cây
trồng địa phương, đặc biệt là giống lúa địa phương cổ truyền.
Trong danh mục giống lúa truyền thống đang sử dụng của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có giống lúa nếp cái hoa vàng. Nếp cái hoa
vàng là một trong những giống lúa đặc sản cổ truyền của các tỉnh phía Bắc
Việt Nam. Gạo nếp cái hoa vàng từ ngàn xưa đã được nhân dân Việt Nam sử
dụng làm nguyên liệu để chế biến các món ăn đặc biệt trong những ngày lễ hội
và tết cổ truyền (xôi, bánh trưng và các loại bánh khác, rượu ) mà ít có loại
gạo nào thay thế được.
Tại Huyện Kinh Môn cây lúa nếp cái hoa vàng đã được trồng từ lâu đời và
là cây đặc sản của huyện. Đây là sản phẩm của sự tích tụ tổng hợp trên cơ sở điều
kiện tự nhiên ưu đãi, kiến thức và kinh nghiệm canh tác qua nhiều thế hệ nông
dân ở một miền quê giàu truyền thống văn hóa và lịch sử. Chất lượng gạo nếp
cái hoa vàng Kinh Môn ngon đứng đầu các loại lúa nếp, khi nấu lên lên hạt
trong và ráo, mềm nhưng không nát, ăn vừa thơm vừa đậm đà; hạt gạo đầy
tròn nên nhiều người dân quen gọi “nếp hoa vàng” hay là “nếp cái hoa
vàng”. Gạo có mùi thơm, đặc biệt khi nấu chín còn có mùi thơm nhẹ, hấp
dẫn, cơm dẻo, hạt cơm bóng. Qua đó cho thấy gạo nếp cái hoa vàng Kinh
Môn đã trở thành thương hiệu được người trong và ngoài tỉnh biết đến như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
một loại đặc sản gắn liền với địa danh Kinh Môn. Nhu cầu sử dụng nếp cái
hoa vàng rất lớn, không chỉ ở địa phương mà còn ở ngoài tỉnh, nhất là trong
những dịp tết cổ truyền, các lễ hội truyền thống.
Nhưng qua nhiều năm không được chọn lọc và bảo tồn nên hạn chế về năng
suất và hiệu quả sản xuất, diện tích trồng nếp cái hoa vàng giảm mạnh. Nguy cơ một
giống lúa quý bị mất đi đang dần hiện hữu do thay đổi cơ cấu giống và quá trình
công nghiệp hóa phát triển, gạo có phần giảm về chất lượng, năng suất. Đó là do lúa
nếp cái hoa vàng có năng suất thấp hơn so với các giống lúa nếp khác (135 kg/sào so
với 200kg/sào nếp khác); Chi phí đầu tư sản xuất nếp cái hoa vàng khá cao; Thời
gian sinh trưởng của nếp cái hoa vàng dài hơn đến 40 ngày so với các giống lúa nếp
khác; Chất lượng gạo nếp cái hoa vàng phụ thuộc rất lớn vào thổ nhưỡng và khí hậu
nên khó khăn trong việc mở rộng qui mô diện tích….
Trước những thách thức trên và nhu cầu tiêu dùng của người dân, hàng
loạt câu hỏi đặt ra như thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của
huyện đang diễn ra như thế nào? Đâu là tiềm năng và hạn chế trong phát
triển? Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa
vàng của huyện? Và làm thế nào để lúa nếp cái hoa vàng của huyện thực sự
phát triển góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư để nâng cao
thu nhập cho các hộ? Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi trên chúng tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng; xác
định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp
cái hoa vàng của huyện Kinh Môn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa nếp cái
hoa vàng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất lúa nếp cái hoa vàng trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất lúa nếp cái
hoa vàng của huyện Kinh Môn trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển
sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương;
Cụ thể sẽ điều tra, khảo sát các hộ nông dân sản xuất lúa nếp cái hoa
vàng tại một số xã được chọn về tình hình lúa nếp cái hoa vàng của hộ ở
huyện Kinh Môn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung:
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn sản xuất lúa gạo nói chung và lúa nếp
cái hoa vàng nói riêng;
- Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến phát triển sản
xuất lúa nếp cái hoa vàng trên địa bàn huyện Kinh Môn như: phân tích tình hình
sản xuất, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa nếp cái hoa vàng; hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa…
- Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lúa nếp cái
hoa vàng tại huyện Kinh Môn.
+ Phạm vi về không gian: Tại một số vùng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
trên địa bàn huyện Kinh Môn, cụ thể là các điểm được lựa chọn.
+ Phạm vi về thời gian: Tổng quan tài liệu được sử dụng các số liệu của các
năm trước, khảo sát thực trạng tiến hành khoảng thời gian từ năm 2011 - 2013. Định
hướng và giải pháp dự kiến được áp dụng vào các vụ tiếp theo từ năm 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- PTSX lúa nếp cái hoa vàng bao gồm những nội dung gì?
- Nếu phát triển thì tại sao lại phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng?
- Thực trạng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng trên địa bàn huyện Kinh Môn
những năm qua như thế nào?
- Những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất luá nếp cái hoa vàng trong thời gian qua?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Ứng xử của người trồng luá như thế nào? (trước những tác động của
chính sách, thị trường, điều kiện thời tiết…)
- Các khả năng và phương hướng phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
ở huyện Kinh Môn trong thời gian tới như thế nào?
- Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong phát triển sản xuất lúa
nếp cái hoa vàng ở huyện Kinh Môn?
- Các giải pháp nào thúc đẩy phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng để
góp phần nâng cao thu nhập của hộ nông dân ở huyện Kinh Môn?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1 Khái niệm về Phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi
đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất.
Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan không tồn tại trong trạng thái
bất biến mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong.
Phạm trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Cõ
nghĩa là bất cứ một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào không đơn giản chỉ
có biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng
thái trước đây chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những
trạng thái đã có. Nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập. Phương thức phát triển là chuyển hoá những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất.
Trong thời đại ngày nay có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi
định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo tác giả Raaman Weitz (1995): “Phát triển là một quá trình thay đổi
liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc
biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con
người (World Bank, 1992)
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho
rằng mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân (Ngô Doãn Vịnh, 2003)
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006)
Phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui
mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ của nền kinh
tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích cuối cùng đó là tăng
hiệu quả kinh tế. Phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm
thương tổn đến hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội nhu cầu hiện tại mà không
phương hại đến khả năng đáp ứng đến nhu cầu của tương lai. Các thế hệ hiện tại
khi sử dụng các nguồn tự nhiên cho sản xuất và của cải vật chất không thể để cho
thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm cạn kiệt tự nhiên và nghèo đói.
Cần phải để cho thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế
hệ hiện tại dưới dạng giáo dục kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày
càng được tăng cường.
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn kết chặt chẽ với nhau, trong đó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2005).
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong đó con
người luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ
cuộc sống.
Sản xuất cho tiêu dùng tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp,
quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất. Sản phẩm sản
xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ,
không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hóa, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy
mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên
canh cao, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
2.1.1.3 Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
Về mặt sản xuất ra của cải cho xã hội, phát triển là tăng nhiều sản phẩm
hơn, phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bổ
của cải. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao gồm các
khía cạnh khác như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, bao gồm
tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng là quá trình tổng hợp, kết hợp các
yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội như: chính sách, khoa học kỹ thuật,
vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu, con người,… nhằm tăng diện tích, năng
xuất, sản lượng lúa nếp cái hoa vàng ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu bữa ăn
hằng ngày của con người, cho chăn nuôi và cho ngành nghề khác,…
Ngoài ra, trong sản xuất lúa nếp cái hoa vàng, những thay đổi tích cực
về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn, làm tăng lợi ích của
cộng đồng, hay những lợi ích về môi trường như không làm suy thoái, ô
nhiễm các nguồn tài nguyên đất, nước, không khí… cũng là những biểu hiện
của sự phát triển.
Phát triển sản xuất (PTSX) lúa nếp cái hoa vàng có thể diễn ra theo hai xu
hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
* Phát triển sản xuất theo chiều rộng
Phát triển sản xuất theo chiều rộng là tăng số lượng lao động, khai thác
thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu
động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát
triển, những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều
người lao động chưa có việc làm thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế
theo chiều sâu. Nó thể hiện ở chỗ mức tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
dân vừa dựa vào lực lượng lao động và tài sản cố định, vừa dựa vào cải tiến thiết
bị, kỹ thuật, công nghệ và tăng năng suất lao động. Tuy nhiên phát triển sản xuất
theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội thấp
(Nguyễn Đức Quân, 2012).
PTSX lúa nếp cái hoa vàng theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trồng
lúa nếp cái hoa vàng trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân trồng lúa
nếp cái hoặc tăng quy mô diện tích trồng lúa nếp cái của mỗi hộ nông dân.
Sản xuất lúa nếp cái hoa vàng phát triển theo chiều rộng là nhằm tăng
về mặt quy mô diện tích, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nhưng không
thay đổi về mặt kỹ thuật và có khi còn giảm về các chỉ tiêu đánh giá trên đơn
vị diện tích. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu.
* Phát triển sản xuất theo chiều sâu
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp dụng
công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân
công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực hiện
có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn
dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh
với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu mới, công
nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất
theo chiều sâu. Kết quả phát triển sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các
chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm,
giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng hiệu suất của đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan có
tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều rộng
vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng để nhanh chóng khắc phục sự lạc hậu, đuổi
kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là các nước
trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải được coi trọng và kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và điều kiện
có cho phép (Nguyễn Đức Quân, 2012).
Sản xuất lúa nếp cái hoa vàng phát triển theo chiều sâu là đầu tư thâm
canh, nâng cao chất lượng giống, cải tiến quy trình kỹ thuật trong chăm sóc, chế
biến, nâng cao trình độ kỹ thuật của hộ nông dân, Kết quả phát triển sản xuất
theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng
suất, sản lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
hiệu suất của đồng vốn, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận trên một đơn vị diện tích
và đời sống kinh tế, xã hội của nông hộ ngày càng nâng cao.
PTSX lúa nếp cái hoa vàng theo chiều sâu cần chú ý đến những nội dung
sau:
- Về giống lúa nếp cái hoa vàng: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản
xuất, cho chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh.
- Về kỹ thuật canh tác: cây lúa nếp cái hoa vàng có thời gian sinh trưởng
dài nên yêu cầu lượng dinh dưỡng khá cao do vậy trong quá trình canh tác luôn
phải chú ý đến các công đoạn trồng và chăm sóc lúa.
- Về kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng
ruộng. Để có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là hết
sức quan trọng, nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch lúa thích hợp.
- Về kỹ thuật – công nghệ bảo quản: Hiện nay cuộc cách mạng khoa học –
kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử
và tin học, công nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu thúc đẩy sản xuất lúa nếp cái
hoa vàng chuyển sang PTSX theo chiều sâu. Nhằm đạt được các chỉ tiêu: tăng
hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân…
* Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng cần tuân theo những nguyên tắc:
- Phát triển bền vững: phát triển lúa nếp cái hoa vàng phải đảm bảo cả
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển lúa nếp cái hoa vàng phải theo hướng sản xuất hàng hoá: sản
xuất hàng hoá không có nghĩa là cứ tạo ra với khối lượng lớn mà cần căn cứ vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
nhu cầu của người tiêu dùng để ra các quyết định sản xuất: mở rộng diện tích,
thay đổi cơ cấu…
- Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng phải dựa trên cơ sở phát huy những
tiềm năng về đất đai, lao động, điều kiện tự nhiên, thị trường… của từng vùng.
2.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng trong phát triển sản
xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đã trở thành một ngành sản xuất chính trong nền
kinh tế Việt Nam. Sản xuất lúa nước ta hiện nay tiến hành trong điều kiện thời
tiết khó khăn phức tạp, vì vậy để phát triển các hộ gia đình phải theo dõi, nắm
vững sự biến động của điều kiện tự nhiên để chủ động tránh những biến động
xấu và tranh thủ tận dụng những biến đổi theo chiều hướng tốt một cách kịp thời
bảo đảm tăng năng suất, chất lượng, hạn chế chi phí cho sản xuất đến mức tối
thiểu nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân. Các giống lúa hiện nay chúng ta đang
sản xuất có đặc tính sinh lý khác nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết. Do đó
việc lựa chọn giống lúa phù hợp điều kiện tự nhiên thích nghi với sự biến động
thời tiết là hết sức cần thiết.
Sản xuất nông nghiệp rất phong phú và đa dạng, do vậy nông hộ phải lựa
chọn giống sao cho phù hợp với khả năng đầu tư của mình, phù hợp với nhu cầu
thị trường nhằm tăng tỷ trọng nông sản, từ đó tăng thu nhập cho hộ nông dân. Vì
vậy để sản phẩm đưa ra thị trường đảm bảo chất lượng đòi hỏi các hộ cần đầu tư
hợp lý trong các khâu của quá trình sản xuất.
Sản xuất lúa nếp cái hoa vàng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, các sản phẩm từ cây lúa nếp cái hoa vàng nói riêng, cây lúa nói chung
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời góp phần phát triển
kinh tế đất nước.
Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng sẽ góp phần nâng cao năng suất
lúa bình quân, làm tăng tổng sản lượng lương thực.
Đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và ổn định chính trị ở
nông thôn, đặc biệt là giải quyết nhu cầu lương thực tại chỗ cho vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Sản xuất nếp cái hoa vàng dùng để chế biến các loại bánh, xôi dùng trong
ngày lễ tết, cúng, giỗ, nó còn mang tính tâm linh của con người và xã hội.
Sản xuất lúa nếp cái hoa vàng giúp phát triển sản xuất ngành chăn nuôi.
Tạo điều kiện để ngành chăn nuôi phát triển mạnh hơn, đáp ứng tốt hơn các nhu
cầu thực phần của người dân.
2.1.3 Các nội dung của phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
2.1.3.1 Giống lúa nếp cái hoa vàng
Nếp cái hoa vàng, có khi còn gọi là nếp ả hay nếp hoa vàng, là giống
lúa nếp truyền thống nổi tiếng tại các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ, Việt
Nam, có hạt gạo tròn, dẻo, thơm đặc biệt nên thường dùng đồ xôi, làm cốm, làm
các loại bánh có sử dụng gạo nếp, làm tương hoặc ủ rượu.
Nếp cái hoa vàng chỉ được trồng vào vụ mùa, khoảng từ tháng 5 đến tháng
10 âm lịch. Nếp được gọi là “nếp cái hoa vàng” do khi lúa trổ đòng, phấn hoa có
màu vàng chứ không trắng như các loại lúa khác.
Nếp cái hoa vàng là giống cây phản ứng với ánh sáng ngắn, chỉ cấy ở vụ
mùa muộn ở miền Bắc Việt Nam và có thời gian trổ tương đối ổn định trong khoảng
từ ngày 7-10 tháng 10. Thời gian sinh trưởng của cây khoàng 145-160 ngày.
Cây nếp cái hoa vàng có chiều cao khoảng 120–125 cm/cây, gốc thân to,
có khả năng chống đổ tương đối tốt. Khả năng đẻ nhánh của cây chỉ đạt mức
trung bình yếu, tỷ lệ bông hữu hiệu 50-55%. Tuy nhiên, cây có khả năng chống
chịu với một số điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên: khả năng chịu phèn, chịu
chua và trũng khá, chịu hạn cuối vụ tương đối tốt. Khả năng kháng sâu bệnh của
nếp cái hoa vàng tốt với bệnh đạo ôn hay khô vằn, nhưng kháng bệnh bạc lá ở
mức trung bình và có thể bị nhiễm sâu đục thân nặng.
Bông lúa dài 20–22 cm, số hạt chắc trên một bông lúa trung bình khoảng
105-107 hạt. Hạt nếp cái hoa vàng tròn, dẹt và nhỏ hơn hạt nếp thường một chút,
có màu vàng nâu sẫm, nhấm thử thấy ngọt mát lan tỏa đầu lưỡi như sữa; tỷ lệ
chiều rộng và chiều dài hạt khoảng 1,82 và khối lượng 1000 hạt khoảng 25-
26gram. Năng suất trung bình của nếp cái hoa vàng khoảng 35-40 tạ/ha, năng
suất cao có thể đạt 40-45 tạ/ha.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Giống lúa nếp cái hoa vàng là giống chọn lọc từ giống lúa nếp địa phương,
được công nhận giống theo Quyết định số 147 KHKT/QĐ, ngày 9/3/1995.
2.1.3.2 Phân bón
* Phân chuồng
Phân chuồng có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng do trong
thành phần có chứa các yếu tố dinh dưỡng từ đa đến vi lượng. Nhìn chung hàm
lượng chất dinh dưỡng chứa trong phân chuồng tương đối thấp, thường chỉ chiếm
phần nghìn trọng lượng phân. Thành phần phân chuồng khác nhau và không ổn
định vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Loại gia súc, chất độn chuồng, khối
lượng và phương pháp bảo quản
Phân chuồng là một loại phân đa yếu tố, nhưng do tỷ lệ các yếu tố dinh
dưỡng có trong phân chuồng thấp, hơn nữa Đạm nằm dưới dạng hợp chất hữu cơ
là chính, phải qua phân giải mới phát huy tác dụng, điều kiện ngập nước của
ruộng lúa cũng có ảnh hưởng tới hiệu lực của phân chuồng, ở ruộng ngập nước
phân hữu cơ phân giải tương đối chậm
Tập quán chỉ bón phân chuồng cho lúa cổ truyền của nông dân Việt Nam
là một kinh nghiệm rất quý cần được kế thừa và phát huy trong quá trình xây
dựng hệ thống canh tác lúa bền vững ở Việt Nam. Phân chuồng có vai trò to lớn
trong thâm canh cây lúa cũng như các cây trồng khác, trong đó bón phân chuồng
để nâng cao năng suất và chất lượng giống lúa đặc sản nếp cái hoa vàng là nội
dung nghiên cứu rất cần thiết.
* Phân đạm
Đạm là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng hàng đầu của cây
lúa, bón ít đạm năng suất thấp, bón quá nhiều chẳng những lãng phí mà còn tác
động xấu tới sinh trưởng phát triển của cây lúa.
Đặc điểm dinh dưỡng của cây lúa có tính chất liên tục từ giai đoạn đầu
sinh trưởng tới chín, có 2 thời kỳ đặc biệt trong dinh dưỡng đạm của cây lúa là
thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng. Ở thời kỳ đẻ nhánh, nhất là đẻ nhánh rộ,
cây lúa hút nhiều đạm nhất. Thông thường lúa hút 70% lượng đạm cần thiết cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
đẻ nhánh, đây là thời kỳ hút đạm có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lúa (Đinh
Văn Lữ, 1978; Đào Thế Tuấn, 1980).
* Phân lân
Lân có vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ rễ giúp cho cây lúa có
thể hút các chất dinh dưỡng từ đất. Thiếu lân ảnh hưởng tới quá trình hình thành
và chắc hạt nên năng suất giảm rõ rệt. Lân ở trong đất tồn tại dưới dạng các hợp
chất hữu cơ và hợp chất khoáng. Lân là một loại phân khó tiêu phải có thời gian
dài mới phân hủy hết, ít bị rửa trôi. Để đạt năng suất lúa cao theo Trần Trúc Sơn
(1995) cần phải bón kết hợp Lân với Đạm và Kali theo một tỷ lệ nhất định cho
từng loại đất thì khi đó mới có hiệu quả kinh tế cao.
* Phân kali
Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của cây lúa. Ngoài ra
có vai trò trong việc vận chuyển các chất, giúp cho cây cứng, tăng khả năng chống đổ
và chống chịu sâu bệnh. Thiếu kali cây thường còi cọc, lá thường bị cháy không còn
khả năng quang hợp dẫn đến năng suất thấp và tỷ lệ hạt lép nhiều. Phân kali thông
thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như phân đạm
Nhu cầu Kali của cây lúa: Theo Đinh Dĩnh (1970), Đào Thế Tuấn (1970)
thì nhu cầu Kali của cây lúa kéo dài cho đến tận cuối thời gian sinh trưởng nhưng
nhu cầu cao nhất của cây lúa ở 2 thời kỳ: Đẻ nhánh và làm đòng, thiếu Kali vào
thời kỳ đẻ nhánh, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa. Tuy nhiên lúa hút nhiều Kali
nhất vào thời kỳ làm đòng. Theo Đinh Dĩnh (1970) tỷ lệ Kali cây lúa hút nhiều
nhất vào thời kỳ sinh trưởng tùy thuộc vào giống lúa: Cấy - đẻ nhánh 20,0 – 21,9
% phân hóa đòng – trỗ 51,8 – 61,9 %, vào chắc – chín 16,2 – 27,7 %. Theo Đào
Thế Tuấn (1970) chỉ có khoảng 20 % số Kali cây hút được chuyển về bông số còn
lại duy trì trong các bộ phân khác của cây. Bón nhiều phân Kali cũng không gây
hại cho lúa (Nguyễn Vy, 1980).
* Nhu cầu phân bón cho 1 ha lúa nếp cái hoa vàng:
Phân chuồng: 8 tấn
Phân đạm Ure: 120-140 kg
Phân lân Supe: 300-350 kg
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Phân Kali: 100-120 kg
2.1.3.3 Chăm sóc
- Cấy lúa: Cấy thẳng hàng với mật độ từ 35 – 40 khóm/m2; số dảnh lúa
trên một khóm: từ 3-4 dảnh.
- Phân ô phục vụ chăm sóc: Trong quá trình cấy, cứ cấy được 10 hàng lúa
phải bỏ cách một đoạn rộng 30 cm để tạo các ô rộng 2,5m phục vụ cho quá trình
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và khử lẫn.
- Mực nước khi cấy: phải đảm bảo mực nước từ 4 - 5 cm để mạ nhanh
bén rễ.
- Làm cỏ, sục bùn: Khi cây lúa bén rễ hồi xanh tiến hành làm cỏ kết hợp
với sục bùn và bón thúc. Mục đích để diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất đạm, bổ
sung ô xy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới. Trong trường hợp không
làm cỏ, sục bùn thì phải tiến hành phun thuốc trừ cỏ.
- Bón phân cho lúa (tính trên 1 sào Bắc bộ):
+ Bón lót: 300 – 350 kg phân chuồng (hoặc 20 -25 kg phân vi sinh) + 18
kg phân superlân + 1,8kg urê.
+ Thời kỳ đẻ nhánh (10 – 15 ngày sau khi cấy): bón thúc lần 1 với định
lượng 3kg urê; 2,7kg Kali clorua kết hợp với sục bùn kỹ.
+ Thời kỳ đón đòng (40 ngày sau khi cấy): bón thúc lần cuối với định
lượng 2,7kg kali clorua và 1kg urê.
- Tưới tiêu:
+ Thời kỳ sau cấy đến thời kỳ đẻ nhãnh hữu hiệu: đảm bảo mực nước
trong ruộng từ 4 – 5 cm.
+ Thời kỳ cuối đẻ nhánh (giai đoạn cổ lá trùng nhau): tháo nước để lộ mặt
ruộng trong 3 – 5 ngày để hạn chế các nhánh vô hiệu.
+Thời kỳ làm đòng đến chín sữa: Duy trì mực nước trong ruộng từ 5 –
10 cm.
+ Thời kỳ lúa đỏ đuôi: Tháo kiệt nước cho lúa cứng cây.
2.1.3.4 Bảo vệ thực vật
Việc phòng trừ sâu bệnh phải được thực hiện thường xuyên và theo
nguyên tắc sau: