BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
 
 
 
 
CAO THỊ TƯƠI 
 
 
 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ TÁI 
CHẾ NHỰA MINH KHAI, THỊ TRẤN NHƯ QUỲNH, 
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN 
 
 
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG 
MÃ SỐ: 60.44.03.01 
 
 
 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
TS. NGUYỄN THẾ BÌNH 
 
 
 
HÀ NỘI - 2015
 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i 
 LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả 
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. 
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.  
 Tác giả luận văn    
 Cao Thị Tươi                   
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii  
LỜI CẢM ƠN  
 Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường của Học 
Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều 
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong suốt hai năm qua. 
 Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thế Bình 
đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho Tôi hoàn thành đề 
tài nghiên cứu này. 
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Hưng Yên,Trung tâm 
kỹ thuật tài nguyên đất và Môi trường cùng Bộ Môn Hóa của Học Viện Nông 
Nghiệp Việt Nam, UBND thị trấn Như Quỳnh, Phòng Tài nguyên &Môi trường 
huyện Văn Lâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những 
thông tin, cần thiết cho đề tài. 
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình,bạn bè những người đã động 
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề 
tài này.  
Học Viên    
Cao Thị Tươi      
  Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii  
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN i 
LỜI CẢM ƠN ii 
MỤC LỤC iii 
DANH MỤC BẢNG v 
DANH MỤC HÌNH vi 
DANH MỤC VIẾT TẮT vii 
MỞ ĐẦU 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài 1 
2. Mục đích nghiên cứu 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 
1.1. Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường 3 
1.1.1. Khái niệm về môi trường 3 
1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường 3 
1.1.3. Nguồn gây ô nhiễm môi trường 7 
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường 7 
1.2. Làng nghề tái chế nhựa và các vấn đề môi trường 9 
1.2.1. Giới thiệu chung về làng nghề tái chế nhựa 9 
1.2.2. Tác động từ hoạt động sản xuất của làng nghề tái chế nhựa đến 
môi trường 11 
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 
2.2. Nội dung nghiên cứu 26 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26 
2.3.1. Phương pháp điều tra,thu thập số liệu 26 
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 27 
2.3.3. Phương pháp chuyên gia 29 
2.3.4. Phương pháp so sánh đối chứng 29 
2.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 30 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv  
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 
3.1. Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội tại làng nghề nhựa Minh 
Khai 31 
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31 
3.1.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội 34 
3.2. Thực trạng sản xuất của làng nghề tái chế nhựa Minh Khai 35 
3.2.1. Lịch sử phát triển làng nghề nhựa Minh Khai 35 
3.2.2. Hiện trạng sản xuất của làng nghề 36 
3.3. Hiện trạng môi trường không khí và nước của làng nghề qua 
các năm 39 
3.3.1. Hiện trạng môi trường không khí xung quanh qua các năm 39 
3.4. Hiện trạng quản lý môi trường tại làng nghề 67 
3.4.1. Tác động do hoạt động sản xuất làng nghề tới môi trường và 
sức khỏe cộng đồng 67 
3.4.2. Hiện trạng quản lý môi trường tại làng nghề tái chế nhựa Minh 
Khai 68 
3.5. Một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề nhựa 
Minh Khai 71 
3.5.1. Giải pháp quản lý 72 
3.5.2. Giải pháp quy hoạch 74 
3.5.3. Giải pháp kỹ thuật 74 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 
Kết luận 77 
Kiến nghị 77 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v  
DANH MỤC BẢNG  
STT Tên bảng Trang 
Bảng 1.1. Thành phần và khối lượng nhựa được thu gom tại các làng nghề 11 
Bảng 1.2. Đặc trưng ô nhiễm từ quâ trình sản xuất của một số làng nghề…… 16 
Bảng 1.3. Đặc trưng của nước thải từ sản xuất tại một số làng nghề…………… 18 
Bảng 1.4. Tỷ lệ bệnh tật tại làng nghề…………………………………………… 20 
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu không khí tại làng nghề Nhựa Minh Khai 27 
Bảng 2.2.Vị trí lấy mẫu nước mặt, nước thải tại làng nghề Nhựa Minh Khai 27 
Bảng 2.3. Danh mục các tiêu chuẩn lẫy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu 28 
Bảng 2.4. Danh mục các tiêu chuẩn phân tích từng chỉ tiêu 28 
Bảng 3.1. Lượng nguyên liệu và sản phẩm chính từ hoạt động sản xuất của 
làng nghề 38 
Bảng 3.2. Tỉ lệ phát sinh nước thải của các nguồn 40 
Bảng 3.3.Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh ngày 
24/12/2012 39 
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh 26/12/2013 40 
Bảng 3.5. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh 31/12/ 2014 41 
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt ngày 20/12/2012 46 
Bảng 3.7. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt ngày 18/12/2013 47 
Bảng 3.8. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt ngày 23/12/ 2014 48 
Bảng 3.9. Kết quả quan trắc môi trường nước thải 20/12/2012 58 
Bảng 3.10. Kết quả quan trắc môi trường nước thải 18/12/ 2013 59 
Bảng 3.11. Kết quả quan trắc môi trường nước thải 23/12/ 2014 60  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi  
DANH MỤC HÌNH  
STT Tên hình Trang 
Hình 3.1. Nhiệt độ trung bình các mùa qua các năm 32 
Hình 3.2. Độ ẩm trung bình các mùa qua các năm 32 
Hinh 3.4. Biểu đồ so sánh thông số TSP trong không khí qua các năm 42 
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh thông số CO trong không khí qua các năm 43 
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh thông số NO
2
 trong không khí qua các năm 44 
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh thông số SO
2
 trong không khí qua các năm 45 
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh thông số TSS trong nước mặt qua các năm 49 
Hình 3. 9. Biểu đồ so sánh thông số COD trong nước mặt qua các năm 50 
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh thông số BOD
5
 trong nước mặt qua các năm 51 
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh thông số NH
4
+
-N trong nước mặt qua các năm 52 
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh thông số PO
4
3
-P trong nước mặt qua các năm 53 
Hình 3.13.Biểu đồ thông số Fe
3+
trong nước mặt qua các năm 54 
Hình 3.14. Biểu đồ so sánh thông số coliform trong nước mặt qua các năm 55 
Hình 3. 15. Biểu đồ so sánh thông số E.coli trong nước mặt qua các năm 56 
Hình 3.16.Biểu đồ so sánh thông số TSS trong nước thải qua các năm 61 
Hình 3.17. Biểu đồ so sánh thông số BOD
5
 trong nước thải qua các năm 62 
Hình 3.18.Biểu đồ so sánh thông số COD trong nước thải qua các năm 63 
Hình 3.19. Biểu đồ so sánh thông số 
NH
4
+
-N trong nước thải qua các năm 64 
Hình 3.20. Biểu đồ so sánh thông số Fe
3+ 
trong nước thải qua các năm 65 
Hình 3.21. Biểu đồ so sánh thông số coliform trong nước thải qua các năm 66    
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
BOD
5 
 : Nhu cầu oxy sinh học trong 5 ngày 
BVMT : Bảo vệ môi trường 
BQL : Ban quản lý 
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi Trường 
CTR : Chất thải rắn 
COD : Nhu cầu oxy hóa học 
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam 
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép 
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 
TNMT : Tài nguyên môi trường 
TSS : Tổng số chất rắn lơ lửng 
UBND : Ủy ban nhân dân 
VSMT : Vệ sinh môi trường 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1  
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Sự phát triển của làng nghề trong thời gian vừa qua đã và đang đóng vai trò 
quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương. Tuy nhiên, sự 
phát triển của các làng nghề cũng kéo theo những mặt hạn chế,đặc biệt vấn đề ô 
nhiễm môi trường đang xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Sự ô nhiễm đã ảnh hưởng 
không nhỏ đến kinh tế và sức khỏe cũng như đời sống của người dân và cần có 
những giải pháp giảm thiểu kịp thời. Nằm trong xu hướng đó là làng nghề tái chế 
nhựa Minh Khai thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 
 Minh Khai một làng nghề tái chế nhựa đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ 
theo mô hình công nghiệp hóa,góp phần phát triển nền kinh tế-xã hội của địa 
phương giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động nâng cao đời sống cho 
nhân dân nhưng bên cạnh đó, gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường do 
còn hạn chế về quy mô, công nghệ sản xuất, sự yếu kém trong khâu quản lý cũng 
như ý thức tự giác giữ gìn và bảo vệ môi trường của người dân còn yếu kém. Do đó, 
đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất, cảnh quan môi trường và 
đặc biệt là sức khỏe của người dân nơi đây. 
 Trước tình hình thực tế trên, nhằm cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng 
môi trường làng nghề tái chế nhựa Minh Khai và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế 
ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài:“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tại 
làng nghề tái chế nhựa Minh Khai,thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh 
Hưng Yên”. 
2. Mục đích nghiên cứu 
 -Đánh giá được hiện trạng môi trường làng nghề tái chế nhựa Minh Khai 
thông qua việc thu thập số liệu, phân tích các chỉ tiêu môi trường thành phần. 
-Đề xuất được một số biện pháp có tính thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường 
làng nghề 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2  
3.Yêu cầu của đề tài 
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của làng nghề tái chế nhựa Minh Khai 
trên địa bàn thị trấn Như Quỳnh huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. 
- Thực trạng sản xuất của làng nghề nhựa Minh Khai. 
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước và không khí làng nghề tái chế nhựa 
năm 2014. 
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi 
trường tại làng nghề.            
       Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường 
1.1.1. Khái niệm về môi trường 
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ 
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự 
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi 
trường của Việt Nam) 
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: 
 * Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, 
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động 
của con người.Ðó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động thực vật, 
đất, nước Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, 
trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần 
cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta 
cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. 
 *Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người.Ðó là 
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau như: Liên 
Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia 
đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi trường xã hội định 
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh 
tập thể thuận lợi cho sự phát triển,làm cho cuộc sống của con người khác với các 
sinh vật khác. 
 Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất 
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, 
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo 
1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường 
 Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường,vi phạm tiêu 
chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật 
lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất kỳ thành phần 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4  
nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác 
định. 
 Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại, 
gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự phát triển 
của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô nhiễm có thể là chất rắn 
(như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất thải của dệt nhuộm, rượu, chế 
biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO
2
 trong núi lửa phun, NO
2
 trong khói xe, CO từ 
khói đun …), các kim loại nặng như chì,đồng … cũng có khi nó vừa ở thể hơi vừa ở 
thể rắn như thăng hoa hay ở dạng trung gian. 
 Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành 
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên. 
 Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý 
– hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho 
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật 
trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn 
đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác 
thải sinh hoạt,nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống 
nước ngầm.Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại vi 
khuẩn gây bệnh,virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất 
thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất,các loại rác thải của các bệnh viện, các loại 
rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón 
hữu cơ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc 
ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lí hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá 
khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối. 
 * Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước: 
+ Ô nhiễm tự nhiện là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản 
phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết 
đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng 
đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào 
dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5  
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn 
theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá 
chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế 
thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi 
nước ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, 
bão, lụt, ) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là 
nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu. 
+ Ô nhiễm nhân tạo: Từ sinh hoạt nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh 
từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải 
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải 
sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), 
chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối 
sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi 
người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước 
thải và tải lượng thải càng cao. Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là 
nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận 
tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không 
có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ 
thể. Ví dụ: Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn 
các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có 
các kim loại nặng, sulfua, Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population 
equivalent) để so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công 
nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung 
bình của một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các 
tác nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy 
hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các nguồn 
gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y tế 
hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người… 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6  
 Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng 
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, 
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". 
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự 
nhiên và nguồn nhân tạo. 
. +Nguồn tự nhiên: 
 Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu 
sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó 
được phun lên rất cao. 
 Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do 
sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan 
truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí. 
 Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và 
gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang 
theo bụi muối lan truyền vào không khí. 
 Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải 
nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí 
sunfua, nitrit, các loại muối v.v Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí. 
+ Nguồn nhân tạo: 
 Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng nhưng chủ yếu là do hoạt động công 
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. 
Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra: 
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các 
nhà máy vào không khí. 
 Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các 
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và 
thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. 
 Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: Nhiệt điện, 
vật liệu xây dựng, hoá chất và phân bón, dệt và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7  
nghiệp cơ khí, các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải bên 
cạnh đó, phải kể đến sinh hoạt của con người. 
(Trịnh Xuân Báu, 2012) 
1.1.3. Nguồn gây ô nhiễm môi trường 
 Ô nhiễm môi trường có thể do nhiều nguồn khác nhau. Nguồn gây ô nhiễm 
là nguồn thải ra các chất gây ô nhiễm. Có nhiều cách chia các nguồn gây ô nhiễm. 
 * Theo tính chất hoạt động gồm 4 nhóm: Quá trình sản xuất (nông nghiệp, 
công nghiệp, du lịch, tiểu thủ công nghiệp), quá trình giao thông vận tải, sinh hoạt 
và tự nhiên. 
 * Theo phân bố không gian gồm 3 nhóm: Điểm ô nhiễm cố định (khói nhà 
máy gây ô nhiễm cố định), đường ô nhiễm, di động (xe cộ gây ô nhiễm trên đường), 
vùng ô nhiễm,lan tỏa: Vùng thành thị, khu công nghiệp gây ô nhiễm và lan tỏa 
trong thành phố đến vùng nông thôn. 
 * Theo nguồn phát sinh gồm nguồn ô nhiễm sơ cấp và nguồn ô nhiễm thứ 
cấp: Nguồn ô nhiễm sơ cấp là chất ô nhiễm từ nguồn thải trực tiếp vào môi trường. 
Nguồn ô nhiễm thứ cấp là chất ô nhiễm được tạo thành từ nguồn sơ cấp và đã biến 
đổi qua trung gian rồi mới tới môi trường gây ô nhiễm. 
 Mức độ tác động từ các nguồn gây ô nhiễm nói trên còn tùy thuộc vào 3 
nhóm yếu tố: Quy mô dân số, mức tiêu thụ tính theo đầu người, tác động của môi 
trường,trong đó quy mô dân số là yếu tố quan trọng nhất. 
(Trịnh Xuân Báu, 2012) 
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường 
* Đối với sức khỏe con người 
Sự suy thoái của chất lượng nước, không khí và những rủi ro, sự cố về môi 
trường đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe của con người dẫn đến 
sự suy giảm sức khỏe và các bệnh tật liên quan bao gồm cả các căn bệnh gây ra bởi 
vi khuẩn,virus và côn trùng do sự thay đổi của khí hậu như sốt rét, vàng da… 
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hàng năm có khoảng hơn 2 triệu người 
chết vì các căn bệnh liên quan đến môi trường. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8  
Ảnh hưởng của ô nhiễm nước: Nhiều bệnh từ nước đều do nhiễm mà là kết 
quả của lượng nước bị ô nhiễm. Trong số các bệnh khác nhau liên quan đến nước, 
thương hàn, viêm gan, viêm dạ dày ruột tiêu chảy, viêm não, giun đũa, nhiễm 
giardia và amoebiasis là những người quan trọng. Vấn đề hô hấp, phát ban da là một 
số trong những vấn đề khác về sức khỏe do ô nhiễm nước. 
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí: Vấn đề sức khỏe do ô nhiễm không khí 
chủ yếu là liên quan đến đường hô hấp. Viêm phế quản và hen suyễn là một số 
trong những vấn đề lớn và nhìn chung làm giảm chức năng phổi cũng là kết quả của 
ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí làm giảm mức năng lượng và chịu trách 
nhiệm cho chóng mặt, đau đầu, các vấn đề tim mạch, rối loạn neurobehavioral và 
thậm chí chết sớm trong trường hợp nặng. Tầng ozone bảo vệ tất cả các sinh vật 
sống trên trái đất khỏi tia cực tím. Phát thải khí nhà kính là nguyên nhân của mỏng 
tầng ozone. Do đó, ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến cuộc sống trên trái đất trong 
nhiều cách khác nhau. 
Ảnh hưởng của ô nhiễm đất: Ô nhiễm đất là yếu tố chính là một trong những 
vấn đề lớn kể từ khi, nó ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em. Thiệt hại cho não trong 
giai đoạn phát triển của trẻ em cũng là kết quả của ô nhiễm chì. Thủy ngân có trách 
nhiệm làm hư hại thận. Chức năng của gan bị ảnh hưởng rất nhiều bởi cyclodiene- 
một loại thuốc trừ sâu. Thuốc trừ sâu được biết là thâm nhập vào chuỗi thực phẩm 
và cản trở sức khỏe của tất cả các yếu tố sống của chuỗi thức ăn đi vào. 
Không những tác động trực tiếp, ô nhiễm môi trường còn để lại những hậu 
quả lâu dài cho các thể hệ sau. Điển hình ở Việt Nam đã có hiện tượng bùng nổ các 
làng ung thư ở Phú Thọ, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương… đều liên 
quan đến ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công 
nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường không khí và nước. 
*Đối với hệ sinh thái 
Sulfur dioxide (SO
2
) và các ôxít nitơ (NO
x
) có thể gây mưa axít làm giảm độ 
pH của đất. Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. 
Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn. 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9  
Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực 
hiện quá trình quang hợp. Các loài xâm lấn (invasive species) có thể cạnh tranh 
chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các loài địa phương. Từ đó, làm giảm 
đa dạng sinh học. 
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái có khả năng làm 
biến đổi gen tạo ra các loại mới đồng thời tạo điều kiện bất lợi cho hoạt động của 
sinh vật dẫn đến tuyệt chủng một số loài và gây mất cân bằng sinh thái. 
* Đối với kinh tế 
Ô nhiễm môi trường làm suy yếu sức khỏe con người. Từ đó, dẫn đến giảm 
năng suất lao động, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, sự suy thoái của 
chất lượng môi trường sẽ làm giảm hiệu năng các nguồn tài nguyên cho sản xuất 
như sự tổn thất trong nghề các (do ô nhiễm nước), giảm sự phát triển của rừng do 
đất bị xói mòn… 
Mặt khác, chi phí dành cho y tế để khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường 
không ngừng tăng lên. Ở Nhật Bản, thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường 1955 
là 132 triệu USD, đến năm 1970 là 13 tỷ USD tăng 174 lần. Ước tính thiệt hại về 
kinh tế do môi tường gây ra ở các nước Tây Âu tương ứng với 6% tổng thu nhập 
quốc dân. 
Ngoài ra, ô nhiễm môi trường còn tác động trở lại môi trường tự nhiên. Sự ô 
nhiễm môi trường nước, không khí dẫn đến sự ô nhiễm môi trường sống. Hiện nay một 
số vấn đề toàn cầu liên quan đến ô nhiễm môi trường đang được đề cập đến thường 
xuyên và ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và sức khỏe con người như: Hiệu ứng nhà 
kính, lỗ thủng tầng ozone, mưa axit, sa mạc hóa, nước biển dâng, biến đổi khí hậu…. 
Trong đó vấn đề biến đổi khí hậu được coi là hậu quả tổng hợp tất yếu của các hiên 
tượng ô nhiễm môi trường gây nên và là mối đe dọa lớn nhất đối với con người. 
(Trịnh Xuân Báu, 2012) 
1.2. Làng nghề tái chế nhựa và các vấn đề môi trường 
1.2.1. Giới thiệu chung về làng nghề tái chế nhựa 
 Số lượng làng nghề nhựa Việt Nam không nhiều một số làng nghề điển hình như 
là:Minh Khai–Hưng Yên,Phú Xuyên–HàTây,VănKhúc,Văn Giang-Hưng Yên,Triều 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10  
Khúc, Trung Văn –Hà Nội và một số làng nghề tái chế nhựa ở miền trung và miền 
nam. Các làng nghề đã giải quyết công ăn việc làm cho người dân từ khâu thu mua 
cho đến khâu phân loại và xay sửa nguyên liệu cũng đã xử lý được lượng lớn nhựa 
phế thải. Trong những năm gần đây, một số làng nghề nhựa đã phát triển nhanh 
chóng không những thu hút những lao động trong làng mà còn thu hút nhiều lao 
động trong các vùng lân cận tham gia sản xuất. Số lượng lao động như vậy nhiều 
hơn số công nhân của một nhà máy công nghiệp quốc doanh cùng ngành quy mô 
nhỏ. Trang thiết bị cũng được đầu tư đáng kể để tạo ra những mặt hàng đa dạng 
,phong phú đáp ứng nhu cầu của thị trường. 
Nguyên liệu sử dụng cho công nghệ tái chế nhựa chủ yếu là từ các loại nhựa 
phế liệu. Chúng được thu gom từ nhiều địa phương như: Hải Phòng, Thanh Hóa 
,Nghệ An, Sơn La và khắp các tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là các thành phố 
lớn như Hà Nội, TP.HCM. Thông qua mạng lưới thu mua phế liệu các loại nguyên 
liệu này có nguồn gốc khác nhau như: 
- Chất thải công nghiệp: Ti vi, radio, bao bì công nghiệp,vỏ máy thiết bị bằng 
nhựa… 
- Chất thải nông nghiệp: Vỏ đựng hóa chất nông nghiệp, bao bì vật tư nông 
nghiệp…. 
- Chất thải dịch vụ: Chai dung dịch truyền, các loại túi nilon, can… 
- Chất thải sinh hoạt: Các hộp đựng mỹ phẩm, chai đựng thực phẩm, nước 
uống… 
Nhìn chung các loại chất thải này khi thu gom thường được phân theo thành 
phần các loại nhựa: Nhựa HDPE, PP, PVC, PET… 
 Theo số liệu điều tra tại một số làng nghề tái chế nhựa điển hình thì thành 
phần và lượng thu gom tái chế được thể hiển trong bảng sau: 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11  
Bảng 1.1.Thành phần và khối lượng nhựa được thu gom tại các làng nghề 
STT Các loại nhựa 
Minh Khai 
tấn /năm 
Triều khúc 
Tấn /năm 
Trung Văn 
Tấn/năm 
Đại Thắng 
Tấn/năm 
1 LDPE 1800 650 365 12 
2 HDPE 2520 1200 427 100 
3 PP 864 700 1246 30 
4 PS,PVC,PET 1296 600 304 320 
5 Tạp Chất 720 350 260 11 
Tổng Cộng 7200 3500 2600 473 
 (Đặng Kim chi, 2005) 
1.
2
.2. Tác động từ hoạt động sản xuất của làng nghề tái chế nhựa đến môi trường 
 Hầu hết các làng nghề tái chế nhựa ở nước ta hiện nay đều có quy trình sản 
xuất tương đối đơn giản, dễ vận hành. Công nghệ sản xuất và thiết bị ở các làng 
nghề phần lớn đều lạc hậu và chắp vá và thiết bị phần lớn đơn giản không đảm bảo 
được yêu cầu kỹ thuật,an toàn và vệ sinh môi trường. Vì vậy, ảnh hưởng lớn tới môi 
trường xung quanh và sức khỏe của người dân cụ thể như sau: 
*Tác động tới môi trường không khí 
 Trong công nghệ tái chế nhựa khí ô nhiễm phát sinh trong công đoạn gia 
nhiệt trong quá trình tạo hạt, đùn túi làm nhựa cháy sinh khí độc như HCL, CO. 
Ngoài ra quá trình phân hủy các hợp chất dính trên nhựa trong khâu thu gom cũng 
phát sinh ra khí ô nhiễm bụi cũng là chất ô nhiễm đáng quan tâm phát sinh từ các 
khâu xay nghiền, phơi, thu gom và các cơ sở dung than để gia nhiệt sản xuất 
Theo kết quả nghiên cứu tại các làng nghề cho thấy nồng độ hơi khí ô nhiễm 
đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép cụ thể là: 
- Bụi trong không khí dao động từ 0,45-1,33 mg/m
3
 vượt quá tiêu chuẩn cho 
phép từ 2-4 lần. 
- Hàm lượng THC đo được từ các bãi rác của làng nghề là 5,366 mg/l vượt 
TCCP 1,3 lần. 
 (Đặng Kim Chi, 2005) 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12  
*Tác động tới môi trường nước 
Công nghệ tái chế nhựa có mức độ cơ giới hóa cao đạt tới 60-70%. Tuy 
nhiên, do phần lớn máy móc đã cũ tận dụng không đồng bộ hiệu quả sản xuất không 
cao và hầu như chưa có hệ thống xử lý nước thải cho làng nghề nên hầu như toàn bộ 
nước thải của quá trình tái chế nhựa đều thải ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm 
trọng cho môi trường nước. 
Nước thải từ các làng nghề tái chế nhựa có hàm lượng các chất ô nhiễm rất 
cao trong thành phần nước thải như COD vượt quá TCCP từ 4-5 lân đối với làng 
nghề Triều Khúc, vượt từ 7-10 lần đối với làng nghề nhựa Minh Khai, 2 lần đối với 
làng nghề Đại Thắng. Và hàm lượng các thông số BOD, DO, TSS đều vượt quá 
TCCP từ 3 -4 lần tại các làng nghề. (Đặng Kim Chi, 2005) 
*Tác động tới sức khỏe cộng đồng 
 Làng nghề tái chế nhựa là một trong những nhóm làng nghề có hoạt động 
sản xuất có tác hại nhiều nhất tới sức khỏe con người. Các yếu tố gây tác động trực 
tiếp tới sức khỏe người lao động cũng như người dân sinh sống tại các khu vực lân 
cận là nhiệt độ, tiếng ồn, hơi khí độc và chất thải rắn. 
Bệnh phổ biến của nhóm làng nghề này chủ yếu là các bệnh về hô hấp, bụi 
phổi và bệnh về thần kinh. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do sự phát thải khí 
độc, nguồn nhiệt cao và bụi từ trong quá trình sản xuất tái chế nhựa. 
(Đặng Kim Chi, 2005) 
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam 
1.3.1. Áp lực từ quá trình phát triển làng nghề tới môi trường 
Hoạt động sản xuất tại các làng nghề phát triển đã mang lại hiệu quả kinh tế 
rõ rệt cho dân làng nghề là “sức hút” lực lượng lao động ở các vùng lân cận tới 
tham gia, làm thay đổi đáng kể bộ mặt làng xã có hoạt động làng nghề. Sự phát triển 
nhanh chóng có tính tự phát, không theo quy hoạch đã gây những tác động tiêu cực 
tới môi trường tại các làng nghề và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Các áp lực 
đối với môi trường làng nghề có thể xuất phát từ những đặc điểm khó khăn trong 
quá trình phát triển làng nghề, cụ thể như sau: 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13  
- Tư tưởng tư hữu, đua nhau theo lợi nhuận vì mục đích kinh tế của người 
chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông thôn đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất tại làng 
nghề, tăng mức độ ô nhiễm môi trường thông qua việc sau: 
+ Lựa chọn quy trình sản xuất tận dụng nhiều sức lao động, dễ sử dụng nhân 
công rẻ mạt, trình độ thấp. 
+ Sẵn sàng sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử 
dụng) nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh. Đầu tư phương tiện, dụng 
cụ bảo hộ lao động, điều kiện lao động rất thấp cho sản xuất sản phẩm do vốn ít, sản 
xuất bấp bênh. Bình quân nhà xưởng kiên cố chỉ chiếm 20%, nhà xưởng bán kiên cố 
65,5%, hệ thống thoát nước kém hoặc không có. 
+ Do lợi ích kinh tế (việc làm, thu nhập, lợi nhuận) nên nhiều hộ đã bỏ qua 
(không tính đến) hoặc chấp nhận các tác động xấu về môi trường do quy hoạch tự 
phát của làng nghề và hoạt động sản xuất làng nghề gây ra. Ví dụ như các làng nghề 
tái chế kim loại, tái chế nhựa, các làng nghề giết mổ gia súc, thuộc gia… 
(Đặng Kim Chi và cs., 2011). 
- Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô gia đình (chiếm 80% tổng số cơ 
sở sản xuất). Sản xuất tự phát, khó khăn về vốn, đầu ra sản phẩm phụ thuộc nhiều 
vào nhu cầu của thị trường: 
Quy mô sản xuất nhỏ, khó phát triển vì chật hẹp xen kẽ với khu vực sinh 
hoạt. Sản xuất càng phát triển thì nguy cơ lấn chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô 
nhiễm tới khu dân cư càng lớn dẫn đến chất lượng môi trường giảm mạnh 
(Đặng Kim Chi và cs., 2011). 
- Quan hệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, làng xã: 
Làng nghề là khu vực sử dụng lao động có tính gia đình và lao động mọi lứa 
tuổi từ trẻ em đến người già, phụ nữ tham gia. Tại một số làng nghề phụ nữ lao 
động chiếm tỷ lệ cao, kể cả tham gia quản lý lao động và kinh tế. 
Nhiều làng nghề đặc biệt là các làng nghề truyền thống còn sản xuất theo 
kiểu “bí truyền”, giữ bí mật cho dòng họ, tuân theo hương ước không chịu cải tiến 
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên cản trở việc áp dụng giải pháp kỹ 
thuật mới, cũng như khuyến khích sáng kiến của người lao động mang hiệu quả 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14  
kinh tế cùng với hiệu quả bảo vệ môi trường như làng nghề đúc đồng, thủ công mỹ 
nghệ, gốm sứ… (Đặng Kim Chi và cs.,2011) 
- Công nghệ sản xuất và thiết bị kỹ thuật phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp 
vá, kiến thức tay nghề không toàn diện: 
Điều này dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm tăng phát thải nhiều 
chất ô nhiễm môi trường nước, đất, khí ảnh hưởng tới giá trị sản phẩm (kinh tế) và 
chất lượng môi trường (sinh thái). Quy trình sản xuất thủ công chiếm 70,69% đối 
với ngành thủ công mỹ nghệ, 61,5% đối với ngành chế biến nông sản thực phẩm, 
trung bình chiếm 60% đối với ngành khác (Đặng Kim Chi và cs., 2011). 
Tuy nhiên, do tính cạnh tranh thị trường có thể thúc đẩy dân làng nghề phải 
đầu tư đối mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhưng không phải là đầu tư kỹ thuật 
môi trường. Vì vậy hầu như các cơ sở đều không có các hệ thống xử lý chất thải 
trước khi ra môi trường. 
- Tài chính và vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá 
thấp, khó có điều kiện phát triển hoặc đổi mới sản phẩm theo hướng thân thiện 
với môi trường: 
Sản xuất mang tính tự phát nên không có kế hoạch lâu dài, khó huy động tài 
chính và vốn đầu tư lớn từ các nguồn khác (Quỹ tín dụng, ngân hàng) nên khó chủ 
động trong đổi mới kỹ thuật và sản phẩm “lực bất tòng tâm”, lại càng không muốn 
và không thể đầu tư cho xử lý môi trường. 
- Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, văn hóa thấp, học 
nghề theo kinh nghiệm nên ảnh hưởng tới nhận thức đối với công tác bảo vệ môi 
trường, hạn chế năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Ở những hộ chuyên, số 
lượng thợ giỏi chỉ chiếm 6,75%, số lao động không có chuyên môn kỹ thuật 
54,81%, ở các hộ làm theo thời vụ, số lao động không chuyên lên tới 78,76%. Mặt 
khác, đa số người lao động có nguồn gốc nông dân nên chưa có ý thức về môi 
trường lao động, chỉ cần việc làm có thu nhập cao hơn thu nhập từ nông nghiệp 
hoặc bổ sung thu nhập trong những lúc nông nhàn nên ngại học hỏi, không quan 
tâm tới bảo vệ môi trường… “biết là độc hại nhưng vẫn làm vì có thu nhập” 
(Đặng Kim Chi và cs., 2011). 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15  
- Công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các làng nghề còn ít được quan 
tâm: 
Hầu hết chưa có quy hoạch môi trường đối với các cơ sở sản xuất làng nghề, 
chưa có chương trình quản lý giáo dục môi trường, tuyên truyền nâng cao nhận 
thức, hiểu biết về tác động của ô nhiễm môi trường cũng như các biện pháp phòng 
tránh. Vì vậy, các sự cố rủi ro môi trường tại các làng nghề thường xuyên xảy ra, 
ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống người dân làng nghề. Chưa có sự gắn kết giữa các 
tập tục, hương ước với công tác cải thiện môi trường làng nghề. 
- Thiếu các chính sách đồng bộ từ các văn bản Nhà nước đối với các vấn đề 
phát triển bền vững làng nghề, các chính sách kinh tế, chính sách về môi trường, 
các chính sách hỗ trợ cho công tác cải thiện môi trường… Quản lý nhà nước về hoạt 
động làng nghề tại một số địa phương còn chồng chéo nhau giữa các Sở Công 
nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ 
(Đặng Kim Chi và cs., 2011) 
- Chưa có được các giải pháp đồng bộ của các cấp ngành từ trung ương tới 
địa phương về quy hoạch, quản lý, giáo dục tới giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện 
từng bước môi trường làng nghề, một số tỉnh và địa phương đã quan tâm tới quy 
hoạch khu công nghiệp làng nghề, nhưng còn rải rác, một số đề tài thuộc các Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Khoa học và Công nghệ, Tổng 
cục Môi trường đã xây dựng mô hình cải thiện môi trường nhưng chưa phát huy 
được tác dụng rộng rãi đối bởi các làng nghề tương tự. 
Tất cả những áp lực trên đã ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường làng nghề và 
làm suy giảm chất lượng sống tại nông thôn. 
1.3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề 
1.3.2.1. Đặc điểm của ô nhiễm môi trường làng nghề: 
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm và làm 
suy thoái môi trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp tới sức khỏe người dân và 
ngày càng trở thành vấn đề bức xúc. Ô nhiễm môi trường làng nghề có một số đặc 
điểm sau: 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 16  
- Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi 
một khu vực (thôn, làng, xã…). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu 
sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát. 
- Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản 
xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm (bảng 1.1) và tác động trực tiếp tới môi 
trường nước, khí, đất trong khu vực. 
Bảng 1.2: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 
Loại hình sản xuất 
 Các dạng chất thải   
Khí thải Nước thải Chất thải rắn 
Các dạng  
ô nhiễm 
khác 
1. Chế biến lương 
thực, thực phẩm, 
chăn nuôi, giết mổ 
Bụi, CO, SO
₂
, 
NO
2
, CH
₄ 
BOD
₅
, COD, 
SS, N
t
, P
t
, 
Coliform 
Xỉ than, chất 
thải rắn từ 
nguyên liệu 
Ô nhiễm 
nhiệt, độ 
ẩm 
2. Dệt nhuộm, ươm 
tơ, thuộc da 
Bụi, CO, SO
₂
, 
NO
2
, hơi kiềm, 
hơi axit, dung 
môi 
BOD
₅
, COD, 
độ màu, tổng 
N, hóa chất, 
thuốc tẩy, Cr
⁶⁺ 
(thuộc da) 
Xỉ than, tơ 
sợi, vải vụn, 
cặn và bao bì 
hóa chất 
Ô nhiễm 
nhiệt, độ 
ẩm, tiếng 
ồn 
3. Thủ công mỹ 
nghệ  
 - Gốm sứ 
 - Bụi, SiO
₂
, 
CO, SO
₂
, NO
2
, 
HF, THC 
BOD
₅
, COD, 
SS, độ màu, 
dầu mỡ công 
nghiệp  
 Xỉ than (gốm 
sứ), phế 
phẩm, cặn hóa 
chất  
Ô nhiễm 
nhiệt 
(gốm sứ) 
- Sơn mài, gỗ mỹ 
nghệ, chế tác đá 
 - Bụi, hơi 
xăng,dung 
môi, oxit sắt, 
Zn, Cr, Pb    
 (Đặng Kim Chi, 2005) 
- Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất, 
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động 
Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề đều 
không đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao động tiếp xúc khá cao: 95% người 
lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với 
hóa chất (BTNMT, 2008). 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 17  
Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước cho thấy trong số đó, 
46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (đối với không khí hoặc nước hoặc 
đất hoặc cả ba dạng), 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm. Các kết quả quan trắc 
trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm của các làng nghề không giảm mà 
còn có xu hướng gia tăng nhẹ (BTNMT, 2008). 
1.3.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề 
* Hiện trạng môi trường làng nghề chế biến nông sản thực phẩm: 
Đây là ngành sử dụng nước nhiều, ô nhiễm chủ yếu do nước thải. Nước thải 
sản xuất của các làng nghề đều có BOD
5
, COD rất cao. Một số đặc trưng về sản 
xuất cũng như chất lượng môi trường nước tại một số làng nghề chế biến nông sản 
thực phẩm điển hình thể hiện tóm tắt trên bảng 1.2.