TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT SỐ KIỂU HÌNH
SÁN LÁ GAN LỚN KÝ SINH Ở BÕ TẠI MỘT
SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÝ BẢO TRÂN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: THÚ Y
Cần Thơ, 5/2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÖ Y
Sinh viên thực hiện:
Lý BảoTrân
MSSV: 3103068
Lớp: Thú y K36
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: THÚ Y
Giáo viên hƣớng dẫn:
PGs.Ts. Nguyễn Hữu Hƣng
Cần Thơ, 5/2014
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT SỐ KIỂU HÌNH
SÁN LÁ GAN LỚN KÝ SINH Ở BÕ TẠI MỘT
SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÖ Y
Luận văn kèm theo đây, với đề tựa là “Đặc điểm hình thái một số kiểu
hình sán lá gan lớn ký sinh ở bò tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” do
Lý Bảo Trân thực hiện.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014 Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Duyệt bộ môn Duyệt giáo viên hƣớng dẫn
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Duyệt Khoa Nông nghiệp & SHƢD
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thật và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Lý Bảo Trân
iii
LỜI CẢM ƠN
Biết ơn lắm công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy và tình cảm bạn bè!
Kính dâng ba, mẹ đã nuôi dƣỡng, chăm sóc, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
có đƣợc ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Hữu Hƣng đã dành nhiều thời gian quý báu của mình để
hƣớng dẫn, động viên và ủng hộ tôi trên con đƣờng nghiên cứu khoa học.
Thầy cố vấn Lê Hoàng Sĩ đã dìu dắt em trong những năm đầu đại học còn bỡ
ngỡ, thầy luôn quan tâm đến những khó khăn của em để giúp em vững bƣớc hơn
trên đƣờng đời.
Cảm ơn cô Nguyễn Hồ Bảo Trân đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình tiến hành đề tài.
Mãi mãi khắc ghi công lao dạy bảo và truyền đạt kiến thức khoa học của quý
thầy cô trong 4 năm qua.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học Cần Thơ, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ môn Thú Y đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian tiến hành
đề tài.
Xin cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Thú Y trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình
đào tạo chúng tôi đƣợc kết quả tốt nhƣ ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn anh Hà Huỳnh Hồng Vũ đã giúp đỡ tôi trong việc thu
thập mẫu và tiến hành thí nghiệm.
Cuối cùng tôi không thể nào quên sự động viên và tạo điều kiện của các bạn
của tôi cùng tập thể lớp Thú Y K36 đã luôn giúp đỡ, động viên và mang đến cho tôi
nguồn nghị lực học tập trong suốt thời gian qua.
Tất cả sự tận tình, lo lắng đó đã giúp tôi thêm động lực để vƣợt qua khó khăn
khi thực hiện đề tài và hơn thế nữa, đó là hành trang quý báo cho tôi đƣợc vững
bƣớc khi bƣớc chân vào đƣờng đời.
Xin chân thành cám ơn!
iv
TÓM LƢỢC
Đề tài: “Đặc điểm hình thái một số kiểu hình sán lá gan lớn ký sinh ở bò
tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” thực hiện tại 5 tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014.
Qua định danh phân loại 456 mẫu sán lá gan lớn đƣợc thu thập từ 88 bò
nhiễm sán lá gan lớn tại 5 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy:
Bò nhiễm từ 1 đến 12 sán lá gan trên một cá thể bò, cụ thể bò ở tỉnh B và A
nhiễm ở cƣờng độ cao nhất với tỉnh B nhiễm trung bình 6,161 ± 0,107 sán/cá thể bò
tỉnh A nhiễm trung bình 6,050 ± 0,316 sán/cá thể bò; và tỉnh D nhiễm ở cƣờng độ
thấp nhất là 2,000 ± 0,312 sán/cá thể bò.
Đã phân loại đƣợc 5 dạng kiểu hình sán lá tại Đồng bằng sông Cửu Long
đƣợc đánh dấu lần lƣợt là F1, F2, F3, F4 và F5. Trong đó, kiểu hình F5 và F4 có
kích thƣớc lớn nhất với), kích thƣớc F5 là 36,129 ± 1,161 (mm) x 6,438 ± 0,288
(mm), kích thƣớc F4 là 33,176 ± 0,339 (mm) x 9,902 ± 0,107 (mm) và kiểu hình có
kích thƣớc nhỏ nhất là F3 với kích thƣớc 27,367 ± 0,340 (mm) x 10,104 ± 0,096
(mm).
Trong 5 kiểu hình đƣợc tìm thấy ở Đồng bằng sông Cửu Long ta thấy kiểu
hình F4 và F3 là phổ biến nhất với tần số xuất hiện lần lƣợt là 0,438 và 0,333. Ít
nhất là kiểu hình F2 với tần số xuất hiện là 0,002
Đại diện hình thái của một số kiểu hình sán lá gan lớn ký sinh ở bò tại Đồng
bằng sông Cửu Long nghiêng về loài F.gigantica.
v
MỤC LỤC
TRANG
TRANG DUYỆT i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
TÓM LƢỢC iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH SÁCH HÌNH vii
DANH SÁCH BẢNG viii
CHƢƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1 SƠ LƢỢC VỀ SÁN LÁ GAN 2
2.1.1 Khái quát về lớp sán lá gan 2
2.1.2 Thành phần sán lá gan lớn tại Việt Nam 2
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN LÁ GAN LỚN 2
2.2.1 Vị trí ký sinh và ký chủ trung gian 4
2.2.2 Phân bố 5
2.2.3 Vòng đời của sán lá gan 5
2.2.4 Bệnh sán lá gan trên trâu bò 7
2.2.5 Đặc điểm hình thái 10
CHƢƠNG III NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 17
3.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 17
3.3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu 17
3.3.2 Vật liệu và hóa chất nghiên cứu 17
3.3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 18
3.3.3.1 Phƣơng pháp thu thập mẫu 18
3.3.3.2 Phƣơng pháp đo sán lá gan 18
3.3.3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu 22
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 CƢỜNG ĐỘ NHIỄM SÁN LÁ GAN Ở BÕ TẠI MỘT SỐ TỈNH
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA PHƢƠNG PHÁP MỔ KHÁM 23
4.2 THÀNH PHẦN CÁC KIỂU HÌNH SÁN LÁ GAN LỚN KÝ SINH
Ở BÕ TẠI ĐBSCL 23
4.2.1 Đặc điểm hình thái của một số kiểu hình 23
4.2.2 Sán lá gan lớn tại 5 tỉnh ĐBSCL 31
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 32
5.1 KẾT LUẬN 32
5.2 ĐỀ NGHỊ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
vi
DANH SÁNH CHỮ VIẾT TẮT
F.hepatica Fasciola hepatica
F.gigantica Fasciola gigantica
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
CIAS Computer image analysis system
mm milimet
g gram
SL Số lƣợng
TSXH Tần số xuất hiện
ĐĐHT Đặc điểm hình thái
NXB Nhà xuất bản
KH&KT Khoa học và kỹ thuật
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
Hình 1
Vòng đời phát triển của Fasciola hepatica
7
Hình 2
Hình thái sán lá gan lớn trƣởng thành
10
Hình 3
Hình ảnh giác miệng và giác bụng của sán lá gan
11
Hình 4
Hình ảnh cấu tạo nội quan của sán lá gan
11
Hình 5
Fasciola gigantica Cobbold (1885)
12
Hình 6
Sán lá gan Fasciola hepatica
13
Hình 7
Sán lá gan Fasciola gigantica và Fasciola hepatica
14
Hình 8
Các chỉ tiêu đo lƣờng trên sán lá gan trƣởng thành
15
Hình 9
Dụng cụ làm thí nghiệm
17
Hình 10
Kính hiển vi
18
Hình 11
Cố định và tiến hành đo sán
19
Hình 12
Mẫu sán đƣợc cố định để đo kích thƣớc
19
Hình 13
Thƣớc đo trắc vi
20
Hình 14
Thƣớc đo thị kính (trên) và vật kính (dƣới) nhìn dƣới
kính hiển vi quang học
21
Hình 15
Dùng thƣớc trắc vi đo đƣờng kính giác bụng, giác
miệng của sán
21
Hình 16
Hình ảnh giác miệng và giác bụng quan sát dƣới kính
hiển vi
22
Hình 17
Kiểu hình sán lá gan dạng 1 (F1)
26
Hình 18
Kiểu hình sán lá gan dạng 2 (F2)
26
Hình 19
Kiểu hình sán lá gan dạng 3 (F3)
27
Hình 20
Kiểu hình sán lá gan dạng 4 (F4)
27
Hình 21
Kiểu hình sán lá gan dạng 5 (F5)
28
Hình 22
Hình ảnh sán lá gan lớn thu đƣợc tại 5 tỉnh ĐBSCL
29
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
Bảng 1
Đƣờng kính giác miệng và giác bụng
11
Bảng 2
So sánh kích thƣớc của Fasciola gigantica Cobbold
(1885)
12
Bảng 3
Phân biệt hai loài Fasciola hepatica và Fasciola
gigantica
13
Bảng 4
Số lƣợng sán lá gan ký sinh trên một cá thể bò tại một
số tỉnh ĐBSCL
23
Bảng 5
Đặc điểm hình thái của kiểu hình sán lá gan lớn tại một
số tỉnh ĐBSCL
24
Bảng 6
Tóm tắt đặc điểm hình thái một số kiểu hình sán tại một
số tỉnh ĐBSCL
29
Bảng 7
Tần số xuất hiện các kiểu hình sán lá gan lớn ký sinh ở
bò tại một số tỉnh ĐBSCL
31
1
CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây ngành nông nghiệp nƣớc ta phát triển mạnh cả về trồng
trọt lẫn chăn nuôi. Nhiều đối tƣợng cây trồng, vật nuôi đƣợc chú ý ƣu tiên phát triển
phù hợp với nhu cầu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Ngành chăn nuôi cũng đƣợc
quan tâm đúng mức chiếm vị trí quan trọng trong tỷ trọng nông nghiệp.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi còn gặp nhiều trở ngại, trong đó dịch bệnh vẫn là
vấn đề cần đƣợc quan tâm. Ngoài những bệnh truyền nhiễm có thể phát sinh thành
dịch nhƣ tụ huyết trùng, lỡ mồm long móng,… thì các bệnh ký sinh cũng đã và
đang trở thành vấn đề nan giải. Chúng làm con vật trở nên gầy yếu, còi cọc, chậm
lớn, giảm sức đề kháng tạo điều kiện kế phát một số bệnh khác làm giảm hiệu quả
chăn nuôi, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Trong đó Fasciola spp đƣợc biết đến là một
trong những loài ký sinh trùng gây bệnh trên động vật phổ biến, nhất là loài động
vật ăn cỏ và động vật nhai lại.
Tuy khá nhiều loài Fasciola spp khác nhau, song hai loài Fasciola quan
trọng nhất đƣợc biết gây bệnh cho ngƣời là F.hepatica (Linnaeus, 1758)
và F.gigantica (Cobbold, 1855). Hai loài này giống nhau ở nhiều đặc điểm hình
thái, sinh thái, sinh học nên khó phân biệt khi so sánh riêng lẻ. Tuy nhiên, chúng ta
vẫn có thể chẩn đoán, giám định và phân loại giữa F.hepatica và F.gigantica dựa
vào phƣơng pháp hình thái học (kiểu hình). Các kỹ thuật và phƣơng pháp này đã
đáp ứng đƣợc phần lớn yêu cầu về phân loại sinh vật và cho kết quả tốt.
Để tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm hình thái cũng nhƣ cách phân loại sán và
cũng sự chấp nhận của Bộ môn Thú y – Khoa Nông nghiệp – Trƣờng Đại học Cần
Thơ chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm hình thái một số kiểu hình sán
lá gan lớn ký sinh ở bò tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” thời gian thực
hiện từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014.
Với mục đích và yêu cầu sau:
Xác định kiểu hình các loài sán lá gan ký sinh qua phƣơng pháp phân loại
truyền thống
Qua đó nắm đƣợc đặc điểm, thông số, chỉ số nhằm phân biệt giữa các
loài Fasciola spp về mặt hình thái học làm cơ sở giúp việc phân loài đạt kết quả tốt.
2
CHƢƠNG II
CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1 SƠ LƢỢC VỀ SÁN LÁ GAN
2.1.1 Khái quát về lớp sán lá gan
Lớp sán lá thuộc ngành giun dẹp. hiện nay trên thế giới đã phát hiện 3000
loài sán lá thuộc hàng trăm giống và hơn 100 họ.
Đặc điểm: Sán lá có đời sống ký sinh, cơ thể dẹp theo hƣớng lƣng bụng. Bề
mặt cơ thể có lớp biểu bì (cutin). Cơ quan đặc trƣng là giác bám và gai bám, thƣờng
nằm ở phần trƣớc và phần sau mặt bụng. Miệng ở mút trƣớc hoặc gần mút trƣớc cơ
thể. Ruột gồm một nhánh hình túi hoặc 2 nhánh hoặc nhiều nhánh nhỏ.
Hệ thần kinh gồm hạch thần kinh trung ƣơng nằm cạnh hầu và 3 đôi dây thần
kinh chạy dọc cơ thể, nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ sinh dục thƣờng lƣỡng tính, một số loài phân tính, có 1 buồng trứng và 2
hoặc nhiều tinh hoàn, ít khi 1.
Sán lá phát triển với sự tham gia của vật chủ trung gian hoặc không. Trong
cơ thể vật chủ trung gian có hiện tƣợng ấu trùng sinh (đơn tính sinh). Vật chủ trung
gian thứ nhất là nhuyễn thể, vật chủ trung gian thứ hai thƣờng là cá, chân khớp,
nhuyễn thể và các loài động vật khác.
Phân loại
2.1.2 Thành phần sán lá gan lớn tại Việt Nam
Theo hệ thống phân loại truyền thống dựa vào hình thái, bệnh sán lá gan chủ
yếu do 2 loài F.hepatica và F.gigantica gây ra ở ngƣời và động vật theo mô tả của
Ngành
Lớp
Bộ
Loài
Cestoda
Trematoda
Digenea
F.hepatica
F.gigantica
Platyhelminthes
Fasciolidae
Họ
Giống
Fasciola
3
Dunn (1978) and Soulsby (1982). Tuy nhiên, việc phân biệt 2 loài này ở nhiều
vùng gặp phải khó khăn vì không phải tất cả các cá thể sán đều mang đặc điểm loài
điển hình.
Tại Việt Nam, các liệu trƣớc đây có viết về bệnh sán lá gan lớn thƣờng có
trích dẫn loài F.hepatica, tuy nhiên gần đây các nghiên cứu đã xác nhận loài sán lƣu
hành tại Việt Nam là F.gigantica. Gia súc ở Việt Nam có nhập ngoài từ nhiều quốc
gia, khả năng tồn tại cả hai loài sán cũng cần đƣợc xác định. Thêm vào đó, ngày
càng có nhiều công bố về các dạng lai và trung gian giữa 2 loài F.hepatica và
F.gigantica dựa trên cả hình thái và chỉ thị phân tử (Mas-Coma et al., 2005). Việc
định loại sán lá gan lớn gây bệnh đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp xác định hình
thái và di truyền học. Sán dùng để xác định loài đƣợc thu từ bò khi khám gan tại nơi
giết mổ gia súc.
So sánh với nghiên cứu của Periago et al. (2006) cho thấy các quần thể
F.gigantica ở ở Ai cập có chiều dài từ 3,5 – 4,9 cm (trung bình 4,5 cm), chiều rộng
là 0,8 – 1,4 cm (trung bình 1,0 cm), tỷ lệ dài/rộng là 3,4 – 5,5 (trung bình là 4,4);
còn các quần thể F.gigantica ở Iran dao động nhiều hơn, chiều dài cơ thể là 3,0 –
6,2 cm (trung bình 4,0 cm), chiều rộng cơ thể là 0,5 – 1,0 cm (trung bình 0,7 cm), tỷ
lệ dài/rộng là 3,8 – 8,4 (trung bình 5,7).
Trong khi, các quần thể sán lá gan loài F.hepatica ở Ai Cập và Iran tƣơng
đối đồng đều. F.hepatica ở Ai Cập có chiều dài từ 1,6 – 2,9 cm (trung bình 2,4
cm), chiều rộng từ 0,8 – 1,4 cm (trung bình 1,1 cm), tỷ lệ dài/rộng từ 1,7 – 2,8
(trung bình 2,3). Còn quần thể F.hepatica ở Iran có chiều dài từ 1,2 – 3,0 cm (trung
bình 2,2 cm), chiều rộng từ 0,6 – 1,4 cm (trung bình 1,0 cm), tỷ lệ dài/rộng từ 1,6 –
2,8 (trung bình 2,2).
Theo Đặng Thị Cẩm Thạch (2010) các cá thể sán lá gan ở Việt Nam có đặc
điểm đặc trƣng phát triển theo chiều dài, mang đặc điểm của loài F.gigantica,
nhƣng các số đo về chiều dài và tỷ lệ dài/rộng đều nhỏ hơn so với các quần thể của
Ai Cập và Iran. Một số ít cá thể có hình dạng hơi rộng hơn và số đo nghiêng về
F.hepatica hoặc dạng trung gian, nhƣng không rõ ràng.
Periago et al. (2006) cho rằng kích thƣớc, hình dạng của sán trƣởng thành và
trứng của 2 loài sán lá gan từ các nguồn mà chỉ có một trong 2 loài sẽ cung cấp cơ
sở để chọn đặc điểm hình thái nào cần đƣợc so sánh để phân biệt 2 loài và dạng
trung gian. Tác giả đã nghiên cứu tỷ mỉ về hình thái để đƣa ra các thông số có thể
phân biệt 2 loài F.hepatica và F.gigantica trên cơ sở:
(a) Chỉ sử dụng sán ở cùng một vật chủ để tránh sự sai lệch về vật chủ
4
(b) Sán đƣợc cố định, nhuộm và gắn tiêu bản bằng cùng một phƣơng pháp để tránh
sai số kỹ thuật
(c) Sử dụng hệ thống phân tích hình ảnh qua máy tính (CIAS) để có các số đo 2
chiều và 3 chiều và cung cấp các tỷ lệ có ý nghĩa cho các chỉ số.
Nghiên cứu cho thấy khi chỉ xem xét đặc điểm hình thái, mà không chú ý
đến sự phát triển tƣơng quan, tất cả các số đo kích thƣớc sán trƣởng thành có thể
chồng chéo giữa 2 loài. Từ kết quả phân tích tƣơng quan cho thấy F.gigantica
thƣờng có số đo liên quan đến chiều dài cơ thể lớn hơn so với F.hepatica. Ngƣợc
lại, F.hepatica có các số đo liên quan đến chiều rộng cơ thể lớn hơn so với
F.gigantica, chứng tỏ rằng đặc điểm đặc trƣng của F.gigantica phát triển theo chiều
dài, còn F.hepatica phát triển theo chiều ngang và tỷ lệ chiều dài/chiều rộng
(BL/BW) là giá trị chính xác để phân biệt 2 loài. Tỷ lệ chiều dài/chiều rộng của sán
lá gan lớn tại Việt Nam chứng tỏ tất cả sán đã phân loại thuộc loài F.gigantica.
Hồ Thị Thuận và Nguyễn Ngọc Phƣơng (1987) công bố tìm thấy 2 loài sán
lá gan F.gigantica và F.hepatica ở một số tỉnh miền Nam. Tác giả cũng mô tả 2
loài, sán lá gan F.gigantica có kích thƣớc 3,5 – 5,5 x 0,5 – 1,2 cm; F.hepatica có
kích thƣớc 2,0 – 3,0 x 0,8 cm. So sánh số đo của sán trƣởng thành với Periago et al.
(2006) thì rõ ràng đây là các số đo của 2 loài sán lá gan. Lê Hữu Khƣơng và cs
(2001) cũng công bố 2 loài sán lá gan ở các tỉnh trong cả nƣớc, tuy nhiên, nghiên
cứu này không có hình ảnh và phân tích về các số đo.
Kết quả nghiên cứu của Le et al., (2008) khẳng định ở Việt nam có một dạng
đặc trƣng của F.gigantica và một dạng khác giống F.hepatica. Giải thích cho tình
trạng này là việc nhập khẩu gia súc từ các nƣớc khác bị nhiễm F.hepatica thuần túy
hoặc dạng lai. Việc nhập khẩu gia súc này không chỉ do chính sách nhập khẩu gần
đây của Việt Nam, còn cả do sự trao đổi gia súc trƣớc đây giữa Đông Nam Á và
Mông Cổ và Ấn Độ (Luikart et al., 2001), dẫn đến việc đƣa dạng lai từ F.hepatica
và dạng giống F.hepatica vào F.gigantica của Việt Nam. Hơn nữa, không loại trừ
khả năng lai diễn ra giữa những cá thể sán lá gan đầu tiên khi đến Việt Nam vào
thời gian sau thuần hóa trƣớc công nguyên. Tác giả khẳng định dạng lai hoặc
chuyển gen của 2 loài sán lá gan đã xuất hiện ở Việt Nam, tuy nhiên chƣa khẳng
định ở Việt Nam có F.hepatica thuần chủng hay không.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN LÁ GAN LỚN
2.2.1. Vị trí ký sinh và ký chủ trung gian
Vị trí ký sinh: Chủ yếu ở túi mật, ống dẫn mật và gan, gây hiện tƣợng viêm
gan hoại tử, thời kỳ di hành còn thấy ở phổi, tim, hạch lâm ba, tuyến tụy của trâu,
bò, dê, cừu.
5
Vật chủ (ký chủ cuối cùng): trâu, bò, dê, cừu. Ngoài ra còn có ở heo, ngựa,
chó, thỏ, động vật hoang dã và kể cả ngƣời.
Vật chủ trung gian: là loài ốc nƣớc ngọt thuộc các loài Lymnaea truncatula,
Lynaea auricularia, Lymnaea viridis, Lymnaea cubensis, Lymnaea swinhoei,
Lymnaea modicella, Lynaea viatrix, … và 29 loài ốc khác. Ở Viêt Nam, có 2 loài là
Lymnaea swinhoei phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long và Lymnaea viridis ở
vùng núi và trung du.
Thực vật thủy sinh mang nang ấu sán lá gan
Rau ngổ, cải xoong, rau diếp cá, cây bạc hà lục, rau muống, rau cần ta, rau
nhút, rau răm, ngó sen, cây hoa súng, cây trang, rau sam, rau xanh rậm lá,….
2.2.2. Phân bố
Bệnh phổ biến khắp thế giới. Bệnh đƣợc phát hiện khắp đất nƣớc Việt Nam,
nhƣng phân bố nhiều ở vùng đồng bằng, nơi ẩm ƣớt, lầy lội và có nguồn nƣớc mạch
phong phú.
2.2.3. Vòng đời của sán lá gan
Chu trình phát triển của Fasciola gigantica giống với chu trình phát triển của
Fasciola hepatica.
Sán trƣởng thành ký sinh trong ống dẫn mật, túi mật của gan trâu, bò, dê,
cừu,… Sau khi thụ tinh mỗi sán có thể đẻ 20.000 trứng. Trứng này theo mật xuống
ruột non sau đó tiếp tục theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ:
15 – 30
0
C, ẩm độ cao, pH từ 5,5 – 7,5 có ánh sáng và môi trƣờng có nƣớc), trứng sẽ
nở thành ấu trùng micracidium. Dƣới tác động của ánh sáng micracidium thoát khỏi
vỏ trứng có tiêm mao bơi lội trong nƣớc (nếu thiếu ánh sáng micracidium không có
khả năng thoát khỏi vỏ nhƣng vẫn có khả năng tồn tại đến 8 tháng trong vỏ trứng).
Những micracidium bơi lội bên ngoài môi trƣờng dài 0,19mm rộng 0,026mm, có
nhiều lông nhỏ bao phủ (tiêm mao) hoạt động mạnh trong nƣớc không quá 40 giờ,
nhạy cảm với điều kiện nhiệt độ, hóa chất.
Khi gặp đƣợc ký chủ trung gian, là những loài ốc Lymnaea (L.viridis,
L.swinhoei, Ltruncatula, L. galba,…) chúng sẽ chui vào cơ thể ốc, di chuyển vào
gan, ruột…. Sau khi chui vào ốc, đến gan ốc, nó sẽ mất tiêm mao tách vỏ ngoài và
biến thành sporocyst, sporocyst dài 0,15mm hình túi, chứa nhiều tế bào phôi, những
tế bào phôi này to dần sau 15 – 30 ngày sau sporocyst sinh sản vô tính cho ra 5 – 15
redia (lôi ấu), redia có hình chỉ suốt, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột hình túi đơn
giản, chứa nhiều tế bào mầm. Sporocyst và redia chứa bên trong tăng lên nhất định
sẽ phá vỡ sporocyst và chui ra nội tạng ốc.
6
Redia tiếp tục sinh sản vô tính cho ra 15 – 20 cercaria. Thời gian từ
micracidium đến cercaria là 20 – 80 ngày. Cercaria gần giống nhƣ con nòng nọc,
kích thƣớc nhỏ, đuôi dài, có giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và phân thành 2
manh tràng, sau đó thì thành thục và thoát khỏi ốc ra môi tƣờng ngoài, di chuyển
trong nƣớc. Cercaria có kích thƣớc 0,28 – 0,30mm chiều dài và 0,23mm chiều
rộng. Mỗi ốc có thể có tới 600 – 800 cercaria.
Sau khi cercaria chui ra khỏi vỏ ốc (từ vài phút đến 2 giờ), chúng rụng đuôi,
tiết ra nhiều chất nhờn dính, màu hung nâu đóng kén thành metacercaria (nang ấu).
Metacercaria có hình khối tròn gồm 4 lớp vỏ, bên trong chứa phôi (phôi đã có giác
bụng giác miệng rõ, ruột phân nhánh và có túi bài tiết), chúng thƣờng bám vào cây
thủy sinh hoặc những vũng nƣớc trên đồng cỏ, quanh vùng lầy lội. Vật nuôi ăn phải
kén này, vào ống tiêu hóa, vỏ kén bị phân hủy, ấu trùng đƣợc giải phóng sau phát
triển thành sán ở ống dẫn mật: sau 24h nuốt phải kén, một số lớn ấu trùng đã xuất
hiện trong xoang bụng và trong khoảng thời gian 4 ngày ấu trùng sẽ xuyên qua vỏ
ngoài của gan để đến nhu mô gan, sự di chuyển xảy ra trong gan khoảng 5 – 6 tuần.
Khoảng 7 tuần sau ấu trùng bắt đầu đi vào ống dẫn mật chính và thành thục. Từ 8
tuần trở đi trứng đƣợc tìm thấy trong phân (một số loài ấu trùng đƣợc tìm thấy ở
phổi và bào thai). Thời gian từ khi gia súc nuốt phải nang ấu đến khi thành thục
trong ký chủ cuối cùng là 3 – 4 tháng, thời gian sớm nhất là 54 – 73 ngày. Sán
trƣởng thành có thể sống trong ống dẫn mật gan của gia súc 3 – 5 năm, thời gian
này có khi lên đến 11 năm.
Nếu trâu bò ăn phải kén gây nhiễm, ấu trùng sẽ di chuyển về gan theo 2
cách:
Chui qua màng ruột đi vào xoang bụng về mặt gan, sau đó chui qua tế bào
gan vào ống dẫn mật.
Đi theo mạch máu về tĩnh mạch cửa gan, chui qua tĩnh mạch về ống dẫn mật
và túi mật.
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của nƣớc ta rất thuận lợi cho sự sự nhiễm và gây
bệnh của sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có mầm
bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng, sán lá gan lớn lại hoàn thành vòng đời trong cơ
thể trâu, bò, nghĩa là lại tạo ra một đời sán lá gan mới trong cơ thể. Con vật khi đã
có sán lá gan ký sinh có thể tiếp tục nhiễm mầm bệnh mới dẫn đến tình trạng số
lƣợng sán lá gan trong cơ thể tăng dần theo tuổi trâu, bò.
7
Hình 1. Vòng đời phát triển của Fasciola hepatica
(Nguồn: www.advite.com)
Tác hại của sán
Sán ký sinh và bệnh do giun sán làm ảnh hƣởng rất lớn, lâu dài cho ký chủ,
làm giảm năng suất chăn nuôi do tác động của sán:
Tác động cơ học: ngăn trở quá trình tiêu hóa hấp thu thức ăn làm tức hoặc
ép, phá hoại các tổ chức, làm rách, tróc niêm mạc gây xuất huyết đƣa đến
hiện tƣợng viêm cấp tính, viêm mãn tính.
Tác động cƣớp đoạt: sử dụng thức ăn của ký chủ đã tiêu hóa, hút máu làm ký
chủ gầy, không tăng trọng.
Tác động do tiết độc: giun sán có khả năng tiết độc tố gây những hậu quả
nhƣ giảm sức đề kháng, còi cọc, gây những biến loạn thần kinh,…
2.2.4. Bệnh sán lá gan trên trâu bò
Bệnh phụ thuộc vào mức độ nhiễm sán, tình trạng sức khỏe, tuổi, mùa vụ và
tình hình quản lý, chăm sóc, thƣờng thời gian nung bệnh 20 – 30 ngày.
Tác hại đối với ngành chăn nuôi
Khi bệnh phát sinh lƣu hành có tính chất địa phƣơng thƣờng làm súc vật chết
nhiều, nhất là súc vật non. Bệnh ở thể cấp tính gây chết, ở thể mãn tính làm giảm
năng suất vật nuôi: làm gia súc gầy còm, sút cân, kiệt sức, giảm chất lƣợng và năng
suất sữa từ 15 – 35%, thậm chí tới 50%, giảm sinh trƣởng, sinh sản, sẩy thai, đẻ
non,… Bệnh làm tổn thƣơng tổ chức và hoạt động sinh lý của con vật, giảm sức đề
kháng dễ cảm nhiễm với các mầm bệnh khác. Hope – Cawdery et al (1977) cho
thấy bò bị nhiễm 40 – 140 con sán lá gan thì tăng trọng giảm 8 – 28%.
8
Cơ chế sinh bệnh
Sán có kích thƣớc lớn nên khi ký sinh trong cơ thể gia súc làm tắc ống dẫn
mật gây hoàng đản.
Ấu trùng di hành xuyên qua các mô bào, nhất là gan gây tổn thƣơng lớn. Sán
lá gan trƣởng thành trong gan sẽ phá hoại tế bào gan gây viêm và xơ gan. Khi ấu
trùng di hành sẽ mang theo vi trùng, siêu vi trùng làm bệnh nặng thêm và phát sinh
các bệnh truyền nhiễm khác.
Ngoài ra sán còn tiết độc tố gây trúng độc toàn thân. Mỗi sán hút khoảng 0,2
ml máu/ngày.
Triệu chứng
Trâu, bò từ 1,5 – 2 tuổi nhiễm bệnh thƣờng phát ở thể cấp tính, con vật dễ
chết. Trâu, bò trƣởng thành triệu chứng của bệnh thể hiện ít rõ
Thể cấp tính:
Ít xảy ra, nếu gặp thƣờng xảy ra ở giai đoạn sán non di hành trong cơ thể và
khi nuôi dƣỡng thiếu về số lƣợng, chất lƣợng, thiếu vitamin và calci.
Biểu hiện: Con vật suy nhƣợc, kém ăn, tiêu chảy, chƣớng bụng, miệng hôi,
sốt, gan sƣng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh (quay
cuồng), kiệt sức. Con vật có thể chết do xuất huyết nặng, trúng độc, suy nhƣợc toàn
thân và ghép với bệnh khác.
Thể mãn tính:
Phổ biến ở trâu, bò, dê, cừu đã trƣởng thành. Sán ký sinh trong ống dẫn mật
với số lƣợng ít. Thƣờng xuất hiện sau thể cấp tính khoảng nửa tháng đến 2 tháng.
Biểu hiện: con vật suy nhƣợc, ăn ít, chóng mặt, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù
xì, dễ nhổ nhất là vùng 2 bên sƣờn và dọc cơ xƣơng ức. Thủy thũng ở mí mắt, yếm,
ngực. Con vật nhai lại yếu, khát nƣớc, tiêu chảy xen kẻ táo bón, gầy dần. Khám
thấy gan to và đau, thỉnh thoảng ho. Trâu, bò cái dễ sẩy thai vì lƣợng calci trong
máu quá thấp. Lƣợng sữa có thể giảm 50% đôi khi biểu hiện triệu chứng thần kinh
nhƣ quay cuồng nếu không đƣợc chữa, con vật bị chết do kiệt sức.
Bệnh tích
Tùy theo độ nhiễm sán. Súc vật nhiễm nhiều sán thƣờng thấy viêm gan cấp
tính, gan sƣng, xung huyết, trên mặt gan có những vệt đỏ dài 2 – 4 mm (do sán non
di hành). Khi nhiễm nặng còn thấy viêm phúc mạc. Sau 2 – 3 tháng cảm nhiễm, ta
thấy xuất hiện viêm gan mãn tính, những mô gan bị hủy, gan xơ cứng, niêm mạc
ống dẫn mật dày lên do mô liên kết tăng sinh.
9
Khi nhiễm nhẹ, bênh tích ở ống dẫn mật và bề mặt gan không thấy rõ. Khi
nhiễm nặng, trâu, bò, dê gầy rạc, máu loãng, thịt màu xám, xoang bụng, xoang
ngực, xoang bao tim tích dịch phù trong suốt.
Fasciola còn có khả năng ký sinh trong bào thai gia súc do quá trình di hành
bằng đƣờng tuần hoàn.
Chẩn đoán
Với con vật còn sống việc chẩn đoán dựa vào
Triệu chứng của bệnh: con vật kiệt sức, rụng lông,….
Căn cứ vào dẫn liệu dịch tễ học của bệnh.
Xét nghiệm phân của gia súc bằng phƣơng pháp gạn rửa nhiều lần để tìm
trứng sán.
Chẩn đoán bằng kháng nguyên: dùng kháng nguyên tiêm vào nội bì, căn cứ
vào phản ứng nơi tiêm để phát hiện bệnh.
Với con vật đã chết, ta tiến hành mổ khám tìm sán lá gan ở giai đoạn trƣởng
thành trong ống dẫn mật, gan, xoang bụng và những nơi khác. Phƣơng pháp này
chính xác hơn cả.
Điều trị
Hiện nay có nhiều thuốc có hiệu quả trong việc điều trị bệnh sán lá gan nhƣ:
Dertil B loại 300mg, cho uống trực tiếp, trâu dùng kiều 9 mg/kg thể trọng, bò
dùng liều 7 mg/kg thể trọng, dê dùng liều 8 mg/kg thể trọng.
Dovenix trộn thức ăn, dùng liều 12 – 15 mg/kg thể trọng hoặc tiêm dƣới da
liều 1,5 ml/30 kg thể trọng (loại dung dịch 30%).
Fasciozalida trộn vào thức ăn, dùng liều 12 – 15 ml/kg thể trọng hoặc tiêm
dƣới da liều 1,5 ml/30 kg thể trọng.
Rafoxanide dùng liều 7,5 – 10 mg/kg thể trọng hòa thành dung dịch 2,5%
cho uống.
Phòng bệnh
Muốn phòng ngừa có hiệu quả cần phải nắm tốt chu trình phát triển của sán lá
gan, tình hình dịch tễ của bệnh, cũng nhƣ sinh thái của ký chủ trung gian trên cơ sở
đó đề ra biện pháp phòng trừ tổng hợp.
Định kỳ tẩy trừ sán cho súc vật ít nhất 2 lần/năm vào đầu mùa mƣa (tháng 4 –
5) và cuối mùa mƣa (tháng 10 – 11). Trên những đồng cỏ có bệnh có thể chăn dắt
luân phiên.
10
Ủ phân theo phƣơng pháp sinh học để lợi dụng nhiệt tiêu diệt trứng, đây là
biện pháp có hiêu quả nhất để phòng ngừa bệnh sán lá gan cũng nhƣ nhiều bện giun
sán khác.
Xử lý các cơ quan nhiễm sán: nếu gan nhiễm sán nhiều phải đƣợc giữ lại, nấu
chín, chế biến để nuôi gia súc khác.
Diệt ký chủ trung gian: tháo cạn nƣớc, làm khô những đồng cỏ, bãi chăn lầy
lội, ẩm ƣớt. Dùng những chất hóa học có khả năng diệt ốc (vôi bột, sunfat đồng,…).
Phát triển chăn nuôi những con vật ăn ký chủ trung gian nhƣ: vịt, ngan, ngỗng, cá
trắm,….
Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống, chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt, không chăn thả súc
vật ở những bãi chăn lầy lội, ẩm thấp. Khi bắt buộc phải chăn thả ở những nơi này,
sau 1,5 – 2 tháng phải chuyển sang bãi chăn khác. Nếu phải lấy cỏ cho gia súc ăn ở
những nơi ẩm ƣớt, phải cắt cỏ cao hơn mặt nƣớc để tránh metacercaria, sau đó nên
phơi khô. Nguồn nƣớc phải sạch, không có ký chủ trung gian và không nhiễm
metacercaria này.
Súc vật nhập nơi khác đến cần phải kiểm tra, tránh nhập súc vật từ những vùng
có bệnh, khi chƣa kiểm tra và điều trị triệt để.
2.2.5. Đặc điểm hình thái
Hình thái chung: Giống Fasciola
Đặc điểm: Fasciolinae. Sán lá có kích thƣớc lớn có dạng hình lá. Giác bụng
nằm gần giác miệng, có hầu thực quản ngắn và hai nhánh ruột. mặt ngoài của hai
nhánh ruột có nhiều nhánh bên. Buồng trứng nằm bên phải trƣớc tinh hoàn. Tinh
hoàn rất phát triển hình nhành cây, chiếm toàn bộ khoảng giữa cơ thể. Tử cung ít
phát triển, nằm iữa ống dẫn ngang của tuyến noãn hoàng và giác bụng. tuyến noãn
hoàn gồm nhiều bao noãn mảnh, mịn, nằm dọc hai bên theo chiều dài cơ thể. Túi
chƣa tinh nằm trong túi sinh dục, không có túi nhận tinh.
Hinh 2. Hình thể sán lá gan lớn trƣởng thành
Đặng Thị Cẩm Thạch (2010)
11
Hình 3. Hình ảnh giác miệng và giác bụng của sán lá gan
(a) Giác miệng và giác bụng; (b) giác miệng; (c) giác bụng
(Nguồn: )
Bảng 1. Đƣờng kính giác miệng và giác bụng
Craig and Faust’s (1970)
Nguyễn Thị Lê (2000)
Đƣờng kính giác miệng (mm)
1,000
1,000
Đƣờng kính giác bụng (mm)
1,600
1,500 – 1,600
Hình 4. Hình ảnh cấu tạo nội quan của sán lá gan
(Nguồn: )
F.hepatica và F.gigantica nhìn chung có nhiều điểm tƣơng đồng khó có thể
phân biệt tuy nhiên chúng vẫn có những đặc điểm riêng có thể dùng làm cơ sở để
phân biệt.
Tử cung chứa đầy trứng
Ootype
Buồng trứng
Tuyến noãn hoàng
Tinh hoàn
12
Fasciola gigantica (Cobbold 1885)
Hình dáng giống nhƣ chiếc lá, dài 25 – 75mm, rộng 5 – 12mm. Đa số chiều
dài gấp 3 lần chiều rộng. Đầu sán có chóp, thƣờng có màu xám, không có vai, phần
đầu phình ra. Hai rìa bên thân song song nhau, phần cuối thân kín lại. Hầu dài hơn
thực quản, ruột phân thành nhiều nhánh nhỏ. Chúng có giác miệng và giác bụng.
Các giác bụng tròn lớn lồi ra, giác miệng nhỏ ở ngay đỉnh đầu.
Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác. Cũng nhƣ nhiều loài
sán lá khác, F.gigantica là loài lƣỡng tính, có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Túi
sinh dục lớn nằm gần giác bụng. Buồng trứng phân thành nhiều nhánh nằm gần
giữa trƣớc thân, tuyến noãn hoàn xếp dọc 2 bên thân. Hai tinh hoàn phân nhánh
nằm chồng lên nhau.
Bảng 2. So sánh kích thƣớc của Fasciola gigantica Cobbold (1885)
Kích thƣớc
Skryabin (1948)
Ben Dawes (1968)
Soulsby (1982)
Chiều dài (mm)
33 – 75
25 – 75
25 – 75
Chiều rộng (mm)
5 – 12
3 – 12
12
Hình 5: Fasciola gigantica Cobbold (1885)
Fasciola hepatica (Linnaeus 1758)
Hình dạng tƣơng tự F.gigantica nhƣng phần thân trƣớc phình to ra rồi thon
lại dần ở cuối thân tạo thành vai. Thân dẹp hình lá màu nâu nhạt, dài 20 – 30 mm,
rộng 4 – 16 mm. Phần đầu hình nón dài 3 – 4 mm chứa cả 2 giác bám. Giác miệng
nhỏ, tròn nằm ở chóp đầu sán, giác bụng hơi to hơn, hình 3 cạnh ở cách giác miệng
3 – 5 mm. giác miệng gần bằng giác bụng.
13
Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang chia vùng giữa sán ra phần
trƣớc và phần sau thân. Phần sau có tinh hoàn, bộ phận sinh dục đực. Tử cung ở
phần giữa thân trƣớc tạo thành một mạng lƣới rối nhƣ tơ vò. Phía sau tử cung là
buồng trứng có nhánh.
Hình 6. Sán lá gan F.hepatica
(Nguồn: )
Bảng 3. Phân biệt hai loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica
Đặc điểm
Fasciola hepatica
Fasciola gigantica
Chiều dài thân
< 30 mm
< 75mm
Chiều rộng thân
4 – 16 mm
5 – 12mm
Phía trƣớc
Tạo vai
Không tạo vai
Phía đuôi
Nhọn
Tù
Hai mép thân
Không song song
Song song
Giác miệng và giác bụng
Có
Có
Nhánh ruột
Ít hơn
Nhiều và thấy rõ
14
Hình 7. Sán lá gan Fasciola gigantica và Fasciola hepatica
(Nguồn: )
15
Sau đây là các chỉ tiêu dùng đo các thông số trên sán lá gan trƣởng thành
theo Adapted from Ashrafi et al., 2006 and Periago et al. 2008.
Hình 8. Các chỉ tiêu đo lƣờng trên sán lá gan trƣởng thành
(A) F.hepatica
(B) F.gigantica
Trong đó: chiều dài (BL), chiều rộng (phần phình to lớn nhất) (BW), chu vi cơ thể (BP), chiều
dài nón (CL), chiều rộng hình nón (CW), đường kính tối đa của giác miệng (OS max), đường kính
tối thiểu giác miệng (OS min), đường kính tối đa của giác bụng (VS max), đường kính tối thiểu của
giác bụng (VS min), khoảng cách giữa cuối trước của cơ thể và giác bụng (A- VS), khoảng cách