Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Biến động giá dầu - Nguyên nhân và tác động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.27 KB, 17 trang )

Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Phần nội dung: Biến động giá dầu thời gian qua
Chương 1: Tổng quan thị trường dầu mỏ thế giới
1.1. Tầm quan trọng của dầu mỏ
Biến lãnh địa của mình trở thành thiên đường, đó là dầu mỏ. Đóng vai trò nguồn
gốc của xung đột, đó cũng là dầu mỏ. Trở thành công cụ chi phối trên chính trường quốc
tế, lại cũng là dầu mỏ. Trong bức tranh toàn cảnh thế giới, không chỗ nào thiếu bóng
dáng vàng đen, chỉ khác nhau có nơi nhiều, nơi ít.
- Đối với nền kinh tế
+ Dầu mỏ cùng với các loại khí đốt còn được gọi là “vàng đen” bởi sự ứng dụng rộng rãi
của nó trong hầu hết các hoạt động của con người. Đây là một trong những nguyên liệu
quan trọng nhất của xã hội hiện đại dùng để sản xuất điện và cũng là nhiên liệu của tất cả
các phương tiện giao thông vận tải, nguồn nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp sản
xuất đặc biệt là công nghiệp điện và công nghiệp hóa dầu
+ Đối với một số quốc gia xuất khẩu dầu thì ngành công nghiệp dầu lửa chính là xương
sống của cả nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
+ Đối với một số quốc gia nhập khẩu dầu mỏ, dù chỉ là một sự thay đổi nhỏ lượng cung,
một sự biến động giá dầu đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vận động của cả nền kinh
tế.
- Đối với chính trị
Chính vì tầm quan trọn và tính khan hiếm của dầu mỏ đã làm cho nó trở thành
trung tâm của các cuộc tranh cãi, nó được nhiều nước sử dụng như một công cụ để mặc
cả các vấn đề chính trị, kinh tế khác. Không chỉ vậy thực tế cho thấy dầu mỏ còn là
nguyên nhân của nhiều cuộc xung đột, chiến tranh trên thế giới. Có thể lấy vài ví dụ như
sau:
+ Cuộc chiến Iran – Irag năm 1980
+ Cuộc chiến Irag – Kuwait 1993
+ Chiến tranh Irag 2003
+ Sự tranh giành đường ống dẫn dầu giữa Nga – Trung Quốc

Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 1


Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Nói về dầu mỏ, ngành kinh doanh dầu mỏ và ảnh hưởng của ngành công nghiệp
này đến nền kinh tế. Daniel Yergin – tác giả cuốn sách nổi tiếng “Dầu mỏ - tiền bạc và
quyền lực” đã phát biểu như sau:
“Dầu mỏ là ngành kinh doanh lớn nhất và toàn diện nhất thế giới, là ngành công
nghiệp vĩ đại nhất trong số các ngành công nghiệp vĩ đại từng xuất hiện trong mấy thập
kỷ cuối thế kỷ XIX… Ngành kinh doanh này, trong thế kỷ XX, đã mở rộng tới mọi đối
tượng, từ các nhà khoan dầu mạo hiểm, các nhà thúc đẩy kinh doanh hoạt ngôn, các ông
chủ doanh nghiệp độc đoán, tới các bộ máy doanh nghiệp quan liêu lớn và các công ty
nhà nước. Sự bành trướng của nó là hiện thân cho sự phát triển của thương mại, thị
trường, chiến lược kinh doanh, những thay đổi về công nghệ, và các nền kinh tế quốc gia
và quốc tế của thế kỷ XX. Lịch sử dầu mỏ đã chứng kiến sự ra đời của nhiều hợp đồng và
nhiều quyết định quan trọng - do các cá nhân, công ty và các quốc gia thực hiện. Đôi khi
chúng ra đời dựa trên những suy tính kỹ càng, và đôi khi, chúng lại chỉ đơn giản là kết
quả của một sự tình cờ. Không ngành kinh doanh nào có thể định nghĩa rõ ràng và chính
xác ý nghĩa của rủi ro và phần thưởng cũng như tầm quan trọng của cơ hội và số phận
như ngành dầu mỏ”
Daniel Yergin, Dầu mỏ - tiền bạc và quyền lực
1.2. Đặc điểm thị trường dầu mỏ thế giới
Thị trường dầu mỏ thế giới là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán về dầu
mỏ giữa các quốc gia trên khắp thế giới. Nó có những đặc điểm chung song cũng có
những điểm hết sức khác biệt so với các thị trường khác.
Thứ nhất, đây là một thị trường lớn do nhu cầu phong phú, đa dạng về dầu mỏ của
các quốc gia trên khắp thế giới. Trong khi mà các nguồn tài nguyên không thể tái sinh
ngày càng cạn kiệt và những nguồn năng lượng khác chưa thể thay thế được vai trò chiến
lược của dầu mỏ thì nhu cầu về dầu mỏ vẫn ngày một tăng với một số lượng lớn các giao
dịch mua bán dầu mỏ giữa các quốc gia, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế giới.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 2
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Thứ hai, thị trường dầu mỏ còn hết sức nhạy cảm với những biến động về kinh tế,

chính trị trên toàn cầu từ đó dẫn đến những biến động trên chính thị trường dầu mỏ. Chỉ
cần xảy ra một sự bất ổn định về mặt chính trị của một trong những quốc gia xuất khẩu
dầu như là sự căng thẳng về chính trị tại Nigieria hay các hoạt động phá hoại của lực
lượng chống đối tại Iraq, sự bất ổn các nguồn cung từ Nga cũng có thể làm chao đảo thị
trường dầu mỏ.
Thứ ba, thị trường dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối rất lớn của tổ chức OPEC. Các
quyết định, chính sách của OPEC về cung cầu dầu mỏ cũng như giá dầu đều có tác động
rất lớn đến thị trường dầu mỏ thế giới.
Một số yếu tố của thị trường dầu mỏ thế giới
- Nguồn cung:
Theo thống kê của tổ chức năng lượng quốc tế ( IEA) tổng nguồn cung dầu thô
trên thế giới vào khoảng 84 triệu thùng/ngày. Nhiên liệu hóa lỏng 93,3 triệu thùng/ ngày.
Dự báo, đến năm 2030, tổng cung dầu thô toàn thế giới khoảng 94 triệu thùng
/ngày. Nhiên liệu lỏng 112 triệu thùng/ngày.
Ngoài những thông tin dự báo từ phía IEA, những con số trữ lượng và sản lượng
khai thác của 10 quốc gia hàng đầu thế giới dưới đây sẽ phản ánh tiềm lực của nguồn
cung cho thị trường dầu mỏ thế giới.
Bảng 1.1: 10 quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới
Vị
thứ
Quốc gia
Trữ lượng (tỷ
thùng)
1 Arap Saudi 264.5
2 Venezuela 211.1
3 Iran 150.3
4 Irac 115.0
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 3
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
5 Kuwait 104.0

6 Canada 100.0
7
Các tiểu Vương Quốc Arap Thống
Nhất
97.8
8 Nga 60.0
9 Libya 41.5
10 Nigeria 36.2
Bảng 1.2: 10 quốc gia có sản lượng khai thác dầu thô lớn nhất trên thế giới:
Vị thứ Quốc gia Trữ lượng ( th/ngày)
1 Nga 10,900,000
2 Arap Saudi 9,900,000
3 Hoa Kỳ 8,453,000
4 Iran 4,231,000
5 Trung Quốc 4,073,000
6 Canada 3,592,000
7 Irac 3,400,000
8 Các tiểu Vương Quốc Arap Thống Nhất 3,087,000
9 Venezuela 3,023,000
10 Mexico 2,934,000
Theo IEA, 10 quốc gia này có sản lượng khai thác chiếm trên 60% sản lượng dầu
thế giới. Theo các chuyên gia nghiên cứu, nguồn cung cấp này có thể cạn kiệt trong vòng
50 năm tới.
Tuy nhiên cùng với sự bùng nổ của công nghiệp khai thác dầu đá phiến đã làm cho
nguồn cung tăng lên đáng kể trong thời gian gần đây.
- Về phía thị trường tiêu thụ:
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 4
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Châu Á là thị trường tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới: 26 triệu thùng/ ngày, chiếm
gần 30% thế giới. Theo nhu cầu sử dụng dầu mỏ làm nhiên liệu trong giao thông vận tải

vàlàm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp từ những nền kinh tế mới nổi như Trung
Quốc , Ấn Độ đã làm cho nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của khu vực này tăng nhanh đột biến
trong những năm gần đây.
Với nhịp độ phát triển kinh tế kỹ thuật hiện nay, nhu cầu tiêu thụ dầu thô trên thế
giới hàng năm tăng từ 1- 2% / năm .
Dự báo, nhu cầu tiêu thụ dầu thô tại Châu Á đến năm 2030 có thể đạt tới 42,6 triệu
thùng /ngày, chiếm khoảng 38% thế giới.
Song ,cũng do nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng suy yếu trong năm 2014 cùng
với các nền kinh tế phát triển ở Châu Âu và Nhật Bản đình trệ mà nhu cầu tiêu thụ dầu
thô thế giới đang suy giảm.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 5
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Chương 2: Biến động giá dầu năm 2014 và nguyên nhân
2.1. Biến động giá dầu
Năm 2014 và 3 tháng đầu năm 2015 đánh dấu một thời gian đầy biến động với thị
trường dầu mỏ thế giới khi mà giá dầu liên tiếp lao dốc.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 6
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Biểu đồ 2.1 : Biến động giá dầu WTI năm 2014
Giá dầu WTI đạt đỉnh 107 USD/thùng hồi tháng 6 và kết thúc năm 2014 ở mức
dưới 53 USD/thùng.
Sang năm 2015, giá dầu tiếp tục lao dốc, cụ thể:
+ Ngày 12 tháng 1 giá dầu WTI chạm đáy mới với 46.07 USD/thùng, mức thấp
nhất kể từ tháng 3 năm 2009.
+ Ngày 16 tháng 3 giá dầu thô WTI tiếp tục chạm đáy mới với 42.85 USD/thùng.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 7
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Đối với những loại dầu thô khác như Brent, Dubai…tình hình biến động tương tự
và đều xác lập đáy vào tháng 3 năm 2015
Tuy nhiên kể từ tháng 4 năm 2015 giá dầu thô thế giới đã có dấu hiệu phục hồi khi

mà sản xuất dầu khí đá phiến tại Mỹ có dấu hiệu đi xuống, nhu cầu tăng trưởng dầu mỏ
được Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) nâng dự báo tiêu thụ lên đồng thời tổ chức này
cũng cắt giảm dự báo nguồn cung dầu của các nước ngoài Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu mỏ (OPEC). Bên cạnh đó một vài lý do chính trị khác cũng là nguyên nhân kéo giá
dầu đi lên.
2.2. Nguyên nhân suy giảm giá dầu thời gian qua
Tốc độ tăng trưởng nhu cầu sử dụng dầu mỏ chậm lại, nguồn cung trên toàn thế
giới bị dư thừa, quyết tâm sắt đá của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) muốn
buộc các nhà sản xuất dầu từ đá phiến của Mỹ phải phá sản và những mục tiêu chính trị
khác liên quan đến Saudi Arabia và Nga.… là những nguyên nhân chính làm giá dầu lao
dốc trong thời gian qua
2.2.1. Nguyên nhân từ phía cầu
Châu Á là thị trường tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới trong đó Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ… luôn nằm trong top những quốc gia nhập khẩu dầu mỏ lớn nhất
thế giới. Tuy nhiên chỉ số sản xuất và tăng trưởng GDP Trung Quốc giảm; nhiều quốc gia
trong tiến trình hội nhập đã dỡ bỏ trợ cấp xăng dầu và tình hình khó khăn, khủng hoảng
tại Nhật Bản và EU – thị trường tiêu thụ dầu lớn thứ hai thế giới là những nguyên nhân
chính làm cho nhu cầu tiêu thụ dầu giảm
Bên cạnh đó, sự tiến bộ của Khoa học kỹ thuật đã phát minh và đưa vào sử dụng
những công nghệ mới sử dụng những nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường
như nước, năng lượng mặt trời, khí nén và cả những phát minh nhằm tiết kiệm năng
lượng đã phần nào dịch chuyển cầu dầu mỏ sang các dạng năng lượng khác
2.2.2. Nguyên nhân từ phía cung
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 8
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
IEA uớc tính năm 2014 sản lượng được cung cấp bởi các nước phi OPEC tăng
trưởng 1,68 triệu thùng/ ngày. Năm 2015 dự tính tăng 1,24 triệu thùng/ ngày.
Cuộc cách mạng khí đá phiến tại Mỹ và công nghệ khai thác dầu cát phát triển là
những nguyên nhân chính làm cho sản lượng dầu khối phi OPEC tăng mạnh từ đó làm
cung dầu khí thế giới tăng mạnh

- Cách mạng dầu khí đá phiến
Trữ lượng dầu đá phiến (345 tỉ thùng) chiếm 1/10 tổng trữ lượng dầu thô trên toàn
thế giới. Trữ lượng khí đá phiến (206.000 tỉ mét khối) chiếm 1/3 tổng trữ lượng khí đốt
toàn thế giới. Tuy nhiên cho đến nay Mỹ là quốc gia duy nhất khai thác thương mại nguồn
năng lượng này
Có thể hiểu cách mạng dầu khí đá phiến là dùng để chỉ hiện tượng nguồn cung dầu
khí Mỹ bùng nổ nhờ công nghệ khai thác đứt gãy thủy lực và khoan ngang các mỏ đá
phiến. Cuộc cách mạng khí đá phiến đã xảy ra vào năm 2010 và cách mạng dầu đá phiến
xảy ra trong giai đoạn 2013 -2014. Theo thống kê chính thức của Cơ quan Năng lượng
quốc tế IEA, từ năm 2007-2014, sản lượng khí đá phiến của Mỹ tăng trung bình 50% mỗi
năm, tương đương mức tăng từ 5% lên 36% trong tổng thị phần khí đốt. Còn về dầu thì từ
2008 đến nay, sản lượng khai thác của Mỹ đã tăng đến 70% lên mức 8,7 triệu
thùng/ngày.Nếu như những năm trước Mỹ là cường quốc nhập khẩu dầu khí thì hiện nay
Mỹ đã vượt Nga trở thành nước sản xuất khí đốt lớn nhất thế giới.
Mặt khác, nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên chi phí sản xuất dầu khí đá
phiến của Mỹ ngày một giảm, giúp sản lượng khai thác ngày càng tăng. Cụ thể, chi phí
sản xuất dầu khí đá phiến của Mỹ từ 60 USD/thùng năm 2014 được dự báo sẽ hạ không
phanh đến mức chỉ còn trên 12 USD/thùng vào cuối năm 2015. Do đó dự báo của IEA,
trong thời gian tới Mỹ sẽ vượt Ả rập Xê út và Nga trở thành nhà sản xuất dầu thô số 1 thế
giới là hoàn toàn tin tưởng được.
- Công nghiệp khai thác dầu cát
Dầu cát chiếm tới gần 2/3 trữ lượng dầu trên thế giới khoảng gần 2000 tỷ thùng, dầu cát
chủ yếu tập trung ở: Canada, Venezuela, Kazakhstan và Nga. Mặc dù trữ lượng dầu cát
lớn nhưng do chi phí khai thác cao và làm ảnh hưởng đến môi trường nên sản lượng khai
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 9
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
thác không cao, tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật những năm gần
đây công nghiệp khai thác dầu cát đã phát triển thêm một bước, chi phí khai thác giảm
dẫn đến sản lượng cung tăng cao, riêng dự án Kearl (Emperial Oil, Exxon Mobil) đã có
năng suất 345000 thùng/ngày. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần

làm tăng sản lượng cung dầu toàn thế giới.
2.2.3. Động thái từ OPEC và các nguyên nhân chính trị khác
Trong bối cảnh nhu cầu dầu mỏ giảm, nguồn cung phi OPEC tăng mạnh nhưng
OPEC vẫn quyết định giữ nguyên sản lượng 30 triệu thùng/ ngày lại càng làm cho giá
dầu rơi tự do. Lý do mà Saudi Arabia – quốc gia đứng đầu OPEC và là nhà xuất khẩu dầu
lửa lớn nhất thế giới đưa ra là OPEC muốn mở rộng thị phần và chinh phục các thị trường
mới nổi để bù đắp vào nhu cầu giảm của toàn cầu. Mặt khác giá dầu thấp sẽ kích thích
tăng trưởng kinh tế thế giới từ đó sẽ làm tăng nhu cầu dầu từ đó giá dầu sẽ tăng trở lại.
Tuy nhiên, theo nhiều phân tích ngoài lý giải chính thức trên, nguyên nhân thực sự
không đơn giản như vậy mà đằng sau đó là những “âm mưu” chính trị liên quan trực tiếp
đến Mỹ, Nga, Iran và một số nước khác.
Theo một số phân tích OPEC từ chối cắt giảm sản lượng là muốn thấy giá thấp
đẩy ông lớn Mỹ ra khỏi thị trường. Một điểm cần lưu ý là dầu OPEC được khai thác với
chi phí rất rẻ và chất lượng cao trong khi chi phí khai thác dầu đá phiến của Mỹ cao. Nếu
giá bán cao hơn giá thành các nhà khai thác dầu của Mỹ sẽ phải ngừng sản xuất và rút lui
khỏi thị trường. Tuy nhiên thực tế cho thấy phân tích này là chưa đủ thuyết phục, cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các nhà sản xuất của Mỹ đã cắt giảm được chi phí
khai thác đáng kể, với mức giá hiện nay các nhà sản xuất dầu khí đá phiến của Mỹ vẫn có
lợi nhuận.
Một số nguồn tin khác lại cho hay nguyên nhân Saudi Arabia từ chối cắt giảm sản
lượng liên quan trực tiếp đến Mỹ nhưng hoàn toàn trái ngược với giả thiết trên. Tháng
9/2014, Ngoại trưởng Mỹ John Kerry thăm quốc gia Hồi giáo này và mục đích của
chuyến thăm là để hai bên thống nhất chính sách dầu khí của Saudi Arabia nhằm hạ giá
dầu thô. Chỉ ít lâu sau, Saudi Arabia nâng mức sản lượng lên và từ chối mọi yêu cầu của
các thành viên OPEC khác quay lại quy chế khống chế sản lượng và giữ giá.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 10
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Theo các nhà phân tích các động cơ địa chính trị trong trường hợp này chủ yếu
liên quan tới Nga và Iran. Đối với Mỹ, đó là việc chuyển hóa những xung đột với hai
quốc gia này thành cuộc chiến kinh tế mà không cần tuyên bố hay can thiệp quân sự (ít

nhất là tới thời điểm này). Đối với cả hai nước trên, giá dầu sụt giảm gây ra khủng hoảng
kinh tế do tầm quan trọng chiến lược của mặt hàng xuất khẩu này đối nền kinh tế của họ.
Trong trường hợp của Nga, tác động tiêu cực này còn đồng hành với các biện pháp trừng
phạt của Mỹ và các đồng minh châu Âu, bắt nguồn từ cuộc xung đột tại miền Đông
Ukraine, việc mở rộng NATO với các căn cứ quân sự Mỹ tại các nước láng giềng của
Nga và dự án của Moskva xây dựng một đường ống khí đốt tới châu Âu vòng qua phía
Nam Ukraine.
Còn với Iran, đó là các vấn đề về chương trình hạt nhân, ảnh hưởng tại khu vực
Trung Đông và các dự án dẫn dầu và khí đốt. Các vấn đề này cũng liên quan trực tiếp tới
Saudi Arabia và Qatar, những nước muốn kiểm soát hoàn toàn dòng chảy khí đốt tới châu
Âu. Để đạt được mục tiêu này, họ phải tìm cách cắt đứt nguồn cung của Nga, thay thế
bằng khí đốt của Qatar và các đồng minh trong khu vực Trung Đông, và đảm bảo đường
vận tải dầu khí của mình không bị Nga hay Iran can thiệp. Và chính ở điểm này, vai trò
của Syria là hết sức quan trọng. Chính quyền của ông Bashar Al-Assad tại Syria luôn là
một đồng minh quan trọng của Nga và Iran. Ông Assad từng tuyên bố (chỉ hai tháng
trước khi nổ ra cuộc nổi dậy vũ trang chống đối chính quyền của ông) rằng sẽ tham gia
một “đường ống khí đốt Hồi giáo”, chuyển khí đốt của Iran qua Iraq và Syria để kết nối
tới Hy Lạp và sau đó là thị trường Liên minh châu Âu. Dự án này nếu thực hiện sẽ mang
lại nhiều lợi nhuận cho Syria, và cả Liên minh châu Âu cũng được hưởng lợi, nhưng châu
Âu đã phản đối với sự trợ giúp từ các đồng minh của họ tại vùng Vịnh. Mặt khác, Syria
cũng nằm trên tuyến đường mà Qatar và các đối tác dự định xây dựng. Tuy nhiên Thổ
Nhĩ Kỳ, quốc gia hiện vẫn là nhà trung chuyển khí đốt quan trọng của châu Âu, lại nằm
ngoài tuyến đường mà Nga và Iran hậu thuẫn. Những quyền lợi địa chính trị này giải
thích vì sao Saudi Arabia, Qatar, Thổ Nhĩ Kỳ và các đồng minh phương Tây của họ lại
ủng hộ phe nổi dậy tại Syria. Đối với Mỹ, chiến thắng của các đồng minh của họ tại khu
vực trong cuộc tranh chấp các dự án đường ống này đồng nghĩa với việc đảm bảo các
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 11
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
giao dịch chứng khoán dầu khí vẫn tiếp tục được tiến hành bằng đồng USD, nói cách
khác là góp phần duy trì nhu cầu và ưu thế của đồng tiền xanh trên thế giới, cũng như hệ

thống tuần hoàn các đồng USD dầu mỏ và khoản nợ công của Mỹ.
Tóm lại cả Saudi Arabia và Mỹ đều có chung mục đích “bóp chết” Nga và Iran
nên việc hai bên bắt tay nhau đẩy giá dầu xuống đáy là hoàn toàn có cơ sở
Và dù là nguyên nhân gì đi chăng nữa thì việc OPEC từ chối cắt giảm sản lượng
trong khi Mỹ đẩy mạnh sản lượng khai thác dầu đá phiến trong tình hình tăng trưởng nhu
cầu dầu mỏ chậm lại là những nguyên nhân chính làm cho giá dầu lao dốc trong thời gian
qua.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 12
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Chương 3: Tác động của biến động giá dầu đến nền kinh tế
3.1. Tác động của biến động giá dầu tới kinh tế thế giới
3.1.1. Một số tính toán định lượng
Khoa kinh tế học Đại học Oxford ước tính cứ 20 đôla giảm trong giá dầu sẽ
thúc đẩy nền kt tăng trưởng 0.4% trong vòng 2 đến 3 năm. IMF cũng đưa ra nhận
định tương tự khi tính toán cứ 40 đôla giá dầu giảm sẽ giúp nền kinh tế tránh khỏi 0.5%
giảm trong tăng trưởng nếu có tác động tiêu cực giai đoạn 2014 – 2016.
Trong báo cáo mới nhất của IMF vào 12/2014: Tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ
gia tăng 0,3-0,7 điểm phần trăm so với mức dự đoán trước đây là 3,8% vào tháng
10/2014.
Theo một nghiên cứu định lượng của IMF thì 10% thay đổi trong giá dầu
sẽ dẫn đến 0,2% thay đổi của GDP toàn cầu.
3.1.2. Ảnh hưởng thực tế
Giá dầu giảm có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế thế giới, và rõ ràng sự biến động
này đã phần nào phân phối lại thu nhập giữa các quốc gia xuất khẩu dầu và các quốc gia
nhập khẩu dầu khí. Cụ thể:
- Nhóm các nước được hưởng lợi:
Là những nước nhập khẩu ròng dầu, những quốc gia phát triển như Mỹ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Nhật Bản…
+ Mỹ: Theo dự báo của Ngân hàng đầu tư Thụy Sỹ cứ mỗi 10USD giảm cho một thùng
dầu thì GDP của Mỹ tăng 0.1%. Nghiên cứu của Oxford Economics về tác động của giá

dầu rẻ trên 45 nền kinh tế lớn nhất thế giới cũng kết luận rằng, Mỹ vẫn là nước hưởng lợi
từ việc giá dầu giảm và nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn sẽ tăng trưởng thêm 1 điểm
phần trăm nếu giá dầu xuống mức 40 USD/thùng
+ Anh – một quốc gia nhập khẩu ròng cũng là nước hưởng lợi lớn từ việc giá dầu giảm.
Ước tính người tiêu dùng Anh được lợi 3 triệu bảng Anh một ngày do giá dầu giảm
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 13
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
+ Trung Quốc đã nhập khẩu 300 triệu tấn dầu thô, trị giá 1.400 tỷ nhân dân tệ (tương
đương 200 tỷ USD) trong năm 2014. Con số này tăng 9,35% so với năm 2013 và cho
thấy nước này đang tăng cường tích trữ dầu mỏ
+ Nhật Bản: Từ tháng 10/2013 đến 9/2014 Nhật Bản dành 240 tỷ USD để nhập khẩu
dầu thô. Cứ mỗi 10% giá dầu giảm, Nhật Bản sẽ tiết kiệm được 24 tỷ USD. Và nếu giá
dầu giảm thêm 30% nữa thì Nhật Bản sẽ thoát khỏi suy thoái
+
Một số nước Châu Á: Giá dầu giảm giúp Ấn Độ, Indonesia, Hồng Kong… tiết kiệm
ngân sách. Ấn Độ trợ cấp năng lượng và thực phẩm khoảng 41 tỷ USD năm chiếm
2,5% GDP, 14% ngân sách. Indonsia trợ cấp năng
lượng chiếm 20% ngân sách.
Hồng Kong là quốc gia nhập khẩu dầu 100% chắc chắn sẽ nhận được kích thích lớn từ
việc giá dầu giảm
- Nhóm các nước chịu thiệt
+ Nga : xuất khẩu dầu khí đóng góp 1/3 ngân sách và 2/3 kim ngạch xuất khẩu. Cứ
1USD giảm trong giá dầu, ngân sách Nga thiệt hại 2 tỷ USD, đồng rúp mất giá 50% từ
đầu năm 2014, dự trữ ngoại hối giảm 20% xuống mức 416 tỷ USD từ mức trên 800 tỷ
USD từ đầu năm 2014
+ Venuezela: dầu khí chiếm tới 95% tổng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp 25% GDP.
Giá dầu tiếp tục giảm sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ quốc gia. Dự trữ ngoại hối giảm xuống
mức thấp nhất dưới 20 tỷ USD. Điều này đẩy đồng bolivar ngày càng mất giá làm trầm
trọng thêm tình hình lạm phát vốn đã rất cao 60%/năm
+ Iran : cấm vận kinh tế khiến Iran khó chọn đối tác trong việc xuất khẩu dầu, nay giá

dầu giảm lại càng khiến nguồn thu ngân sách và ngoại tệ của Iran càng thêm khó khăn.
2013 Iran dành 100 tỷ USD tương đương 25% GDP để trợ cấp cho người tiêu dùng; tuy
nhiên năm tới con số này sẽ giảm rất nhiều.
+ Ả Rập Xê Út: khi giá dầu 115
USD,
nước này xuất khẩu ròng 360 tỷ USD; khi giá
dầu giảm 85 USD, nước này xuất khẩu ròng 270 tỷ USD. Hiện tại giá dầu khoảng 55
USD xuất khẩu ròng dự
ki
ế
n

s
ẽ giảm sâu. Điều này tương đối nguy hiểm

cho ngân sách
và tăng trưởng của Ả Rập Xê út.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 14
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
+ Saudi Arabia đã phải cắt giảm lương công chức trong năm 2015 do nguồn thu ngân
sách bị ảnh hưởng mạnh vì giá dầu. Mức thâm hụt ngân sách cũng có thể tăng từ 54 tỷ
Riyal trong năm 2014 lên mức 145 tỷ Riyal (tương đương 39 tỷ USD) trong năm 2015
nếu giá dầu vẫn tiếp tục giảm. Giá dầu giảm còn khiến thu ngân sách của Saudi Arabia
trong năm tới có thể giảm 30%.
Giá dầu giảm đã gây ra nhiều biến động to lớn đối với kinh tế thế giới, đối với mỗi
quốc gia nó tác động nhiều chiều lên nền kinh tế, nói chung giá dầu giảm có lợi cho các
nước tiêu thụ và nhập khẩu nhiều dầu mỏ đồng thời gây bất lợi đến các nước xuất khẩu
lớn dầu mỏ và các nước có dầu mỏ là nguồn thu chủ yếu của GDP. Và xét trên tổng thể
kinh tế thế giới vẫn được lợi nhiều hơn là mất từ việc giá dầu giảm.
3.2. Tác động của giá dầu giảm tới thị trường dầu mỏ Việt Nam

3.2.1. Đặc điểm của thị trường dầu mỏ Việt Nam
Việt Nam có nguồn dầu mỏ với trữ lượng khoảng 4,4 tỷ thùng, được xếp thứ 28
trong các quốc gia có trữ lượng dầu mỏ đã được xác minh trên thế giới. Dầu Việt Nam là
loại dầu ngọt, nhẹ, nhiều paraphin, là loại dầu có giá cao nhất trong khu vực.
Từ 1986, dòng dầu thô đầu tiên được khai thác tại mỏ Bạch Hổ. Tháng 4 năm
1987 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô. Hiện nay Việt Nam xếp thứ 4 trong khối Đông
Nam Á về xuất khẩu dầu mỏ. Việt Nam có thể sẽ duy trì sản lượng khai thác ở mức
khoảng 340.000 thùng/ ngày trong một vài năm tới.
Mặc dù là một nước xuất khẩu dầu nhưng đồng thời Việt Nam cũng là một nước
nhập khẩu nhiều mặt hàng dầu thành phẩm.
Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2014 Việt Nam đã nhập khẩu
xăng dầu tổng cộng 8,15 triệu tấn với tổng giá trị 7,67 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm
2013 đồng thời Việt Nam cũng xuất đi 8,7 triệu tấn tương đương với nguồn thu 6,9 tỷ
USD.
3.2.2. Tác động của biến động giá dầu
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 15
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Giá dầu thô biến động mạnh đã tác động lớn đến thị trường xăng dầu Việt Nam.
Năm 2014, giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh thay đổi 17 lần trong đó 5 lần tăng
vào những tháng đầu năm và giảm 12 lần theo đà giảm của giá dầu thế giới vào những
tháng cuối năm. Đây là năm đánh dấu mức thay đổi kỷ lục của mặt hàng này trong 1
năm.
Giá dầu thô thế giới sụt giảm đồng nghĩa với việc Việt Nam phải giảm tỷ trọng
xuất khẩu dầu thô, bị hụt thu ngân sách nhà nước và phải đối mặt với rất nhiều tác động
trực tiếp, gián tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội. Vấn đề đặt ra là theo sau những tác động
ấy thì đâu là mặt tiêu cực và mặt tích cực. Và xét trên tổng thề thì chúng ta mặt nào tác
động lớn hơn
Trong thu ngân sách, khi giá dầu giảm thì nguồn thu ngân sách cũng giảm: Nếu
giá dầu thô giảm 1 USD thì ngân sách sẽ hụt thu trên 1.000 tỷ đồng. Ngược lại, Việt Nam
là nước nhập khẩu các chế phẩm xăng dầu lớn. Do đó, khi giá dầu giảm, nguồn nguyên

liệu đầu vào giảm, doanh nghiệp có cơ hội giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh. Tính toán của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho thấy, nếu giá dầu giảm
33% và giả định xăng dầu trong nước giảm tương ứng thì giá thành sản phẩm sản xuất
trong nước sẽ giảm khoảng 3%. Như vậy việc giảm giá dầu sẽ tác động sản xuất trong
nước. Do vậy, đóng thuế vào Chính phủ sẽ tăng lên. Bên cạnh đó như đã phân tích ở trên
giá dầu giảm sẽ có lợi cho tăng trưởng kinh tế Mỹ, EU, Nhật Bản …đây là những đối tác
kinh tế quan trọng của Việt Nam, khi kinh tế các nước này được cải thiện, xuất khẩu của
Việt Nam sang các nền kinh tế này sẽ tăng lên. Những tác động tích cực này sẽ dẫn đến
tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam.
Xét về định tính, nhập khẩu xăng dầu Việt Nam lớn hơn xuất khẩu nên chắc chắn
về tổng thể nền kinh tế Việt Nam sẽ có lợi nhiều hơn.
3.2.3. Kết luận và kiến nghị
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 16
Lý thuyết tài chính ền tệ GVHD: TS. Nguyễn Văn Nông
Mặc dù giá dầu giảm có lợi cho nền kinh tế nhiều hơn nhưng chúng ta vẫn phải
nghiên cứu, dự báo để có những điều chỉnh chính sách kịp thời nhằm thích ứng với
những biến động của giá dầu thế giới. Qua đó, xây dựng các phương án, đề xuất để điều
tiết các loại hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ giá xăng dầu;
nhanh chóng điều chỉnh giá ở mức độ phù hợp. Bộ Tài chính cần theo dõi sát sao giá dầu
và sử dụng linh hoạt các giải pháp về thuế nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Như Ý- Trần Thị Bích Dung, kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê, 2009,
Hồ Chí Minh
2. PGS TS Nguyên Ái Đoàn, giáo trình kinh tế học vĩ mô, NXB Bách Khoa,
2007, Hà Nội
3. Nguyễn Văn Nông, thị trường tài chính, NXB Lao động – Xã hội, 2007
4. Lê Phương Thảo Quỳnh_Phạm Xuân Trường, biến động giá dầu 2014, Viện
Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, số 24, Đại học Ngoại thương Hà Nội
5.

6.
7.
Phạm Thị Huyền lớp Tài chính ngân hàng 14.2a 17

×