Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

khảo sát sinh trưởng và phát triển của bốn giống ớt ghép trên gốc ớt cà làm kiểng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.51 MB, 63 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG






NGUYỄN QUỐC LÂM




KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG


Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC








Cần Thơ, 2014






Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC



Tên đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG





Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. Trần Thị Ba Nguyễn Quốc Lâm
ThS. Võ Thị Bích Thủy MSSV: 3113313
Lớp: TT1119A2









TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 2014



i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP





Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với đề tài:

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG




Do sinh viên Nguyễn Quốc Lâm thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.




Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn









ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn


Nguyễn Quốc Lâm

























iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Nông học với đề tài:

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG



Do sinh viên Nguyễn Quốc Lâm thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:


Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức:
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Thành viên Hội đồng



……………………… ……………………… ……………………

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD








iv


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Nguyễn Quốc Lâm Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 27/09/1993 Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Xã Đông Thành, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Con ông: Nguyễn Văn Hải
Và bà: Nguyễn Thị Bảy
Chỗ ở hiện nay: Tổ 1, ấp Thạnh Lý, xã Đông Thạnh, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1999 – 2004
Trường: Tiểu học Đông Thạnh A
Địa chỉ: Xã Đông Thạnh, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2004 – 2008
Trường: Trung học Cơ sở Đông Thạnh
Địa chỉ: Xã Đông Thạnh, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2008 – 20011
Trường: Trung học Phổ thông Bình Minh
Địa chỉ: Tổ 1, khóm 9, phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian: 2011 – 2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 37)
Ngày tháng… năm 2014


Nguyễn Quốc Lâm





v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
– PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp
ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
– ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần
hoàn chỉnh luận văn.
– Cố vấn học tập cô Quan Thị Ái Liên đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn
thành tốt khóa học.
– Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
– Chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng trọt khóa 18 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
– Anh Nam, anh Khoa, anh Thịnh, chị Thảo, chị Dung và chị Hồng cùng
các bạn Rẻ, Phát, Thư, A, Mai, Tú, Thanh, Lộc, Thẳng và Ny đã hết lòng giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông học khóa 37 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.

Nguyễn Quốc Lâm











vi

NGUYỄN QUỐC LÂM. 2014. “Khảo sát sinh trưởng và phát triển của bốn
giống ớt ghép trên gốc ớt Cà làm kiểng”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học,
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ
hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng từ tháng 11/2012 – 4/2013 nhằm xác định tỉ lệ sống sau
ghép của 4 giống ớt ghép trên gốc ớt Cà; sinh trưởng, số trái và đánh giá tính
thẩm mỹ của bốn giống ớt ghép trên gốc ớt Cà làm kiểng. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 10 lần lặp lại gồm 4 nghiệm thức (4 giống
ớt ghép/gốc ớt Cà): 1) Thiên ngọc/ớt Cà, 2) Tròn tím/ớt Cà, 3) Hiểm lai 207/ớt
Cà, 4) Trắng tam giác/ớt Cà.
Kết quả cho thấy cả 4 nghiệm thức ghép trong vườn ươm đều có tỉ lệ sống
khá cao (73,2% thời điểm 12 ngày sau khi ghép). Tổ hợp Hiểm lai 207/ớt Cà sinh
trưởng nhanh, cây có dáng cao (43,80 cm) và có đường kính tán rộng (72,55 cm).
Ba tổ hợp còn lại Thiên ngọc/ớt Cà, Tròn tím/ớt Cà và Trắng tam giác/ớt Cà có
chiều cao trung bình (20,48 – 30,83 cm) và đường kính tán từ 61,30 – 67,06 cm.
Số trái trên cây của tổ hợp Thiên ngọc/ớt Cà, Tròn Tím/ớt Cà, Hiểm lai 207/ớt
Cà từ 71 – 73,6 trái/cây, thấp nhất là Trắng tam giác/ớt Cà 51,75 trái/cây. Khi
ghép giống ớt Tròn tím lên gốc ớt Cà, cây ớt ghép cho dáng đẹp nhất được chọn

trưng bày ở trên bàn và ghép ớt Hiểm lai 207 lên gốc ớt Cà cây cho tán rộng, trái
phân bố đều thích hợp đặt trước ngõ và trở thành cây ớt lưỡng dụng.













vii

MỤC LỤC

Tóm lược vi
Mục lục vii
Danh sách bảng ix
Danh sách hình x
Danh sách chữ viết tắt xi
Mở đầu 1
Chương 1: Lược khảo tài liệu 2

1.1 Tổng quan về cây ớt 2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt 2
1.1.2 Điều kiện ngoại cảnh 2

1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên ớt 3
1.2 Giống ớt 4
1.2.1 Ớt ăn 4
1.2.2 Ớt kiểng 4
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu ớt kiểng ghép 4
1.3 Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép 5
1.3.1 Khái niệm ghép và cơ sở khoa học của việc ghép cây 5
1.3.2 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép 5
1.3.3 Phương pháp ghép rau họ cà ớt 6
1.4 Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng 7
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên Thế Giới và ở Việt Nam 7
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng 8
Chương 2: Phương tiện và phương pháp 9
2.1 Phương tiện 9
2.1.1 Địa điểm và thời gian 9
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 9
2.2 Phương pháp 10



viii

2.2.1 Bố trí thí nghiệm 10
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 11
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 13
2.2.4 Xử lý số liệu 15
Chương 3: Kết quả và thảo luận 16
3.1 Ghi nhận tổng quát 16
3.2 Điều kiện ngoại cảnh 16
3.2.1 Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau ghép 16

3.2.2 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới 17
3.2.3 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới 18
3.3 Tỉ lệ sống sau ghép 19
3.4 Chiều cao thân ớt 20
3.4.1 Chiều cao gốc ghép 20
3.4.2 Chiều cao cây ớt ghép 20
3.5 Đường kính gốc thân của gốc và ngọn ghép, đường kính tán cây 21
3.5.1 Đường kính thân gốc ghép 21
3.5.2 Đường kính thân ngọn ghép 22
3.5.3 Tỉ lệ đường kính gốc ghép/ngọn ghép 23
3.5.4 Đường kính tán cây ớt ghép 23
3.6 Số trái trên cây 24
3.7 Đánh giá tính thẩm mỹ của cây ớt kiểng ghép 25
Chương 4: Kết luận và đề nghị 28
4.1 Kết luận 28
4.2 Đề nghị 28
Tài liệu tham khảo 29
Phụ chương





ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng


Tựa bảng Trang

2.1 Đặc điểm về hình dạng, màu sắc trái của 5 giống ớt thí
nghiệm

9
2.2 Loại phân, lượng phân và thời kỳ bón cho ớt 13
2.3 Thang đánh giá cảm quan tổng thể (kiểu dáng cây, cân
đối cành nhánh, xen kẽ dạng trái và màu sắc trái) của 4
tổ hợp ớt kiểng ghép


13
2.4 Thang đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày (treo, để
bàn, đặt trước ngõ) của của 4 tổ hợp ớt kiểng ghép

14
3.1 Tỉ lệ sống (%) sau ghép của 4 tổ hợp ớt ghép qua các
thời điểm khảo sát

19
3.2 Chiều cao gốc (cm) của 4 tổ hợp ớt kiểng ghép qua các
thời điểm khảo sát

20
3.3 Đường kính thân gốc ghép (cm) của 4 tổ hợp ớt ghép
qua các thời điểm khảo sát

21
3.4 Tỉ lệ giữa đường kính gốc ghép và ngọn ghép của 4 tổ

hợp ớt kiểng ghép qua các thời điểm khảo sát

23
3.5 Đánh giá cảm quan tổng thể (kiểu dáng cây, cân đối
cành nhánh, xen kẽ dạng trái và màu sắc trái) của 4 tổ
hợp ớt kiểng ghép


25
3.6 Đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày (treo, để bàn, đặt
trước ngõ) của của 4 tổ hợp ớt kiểng ghép

26













x


DANH SÁCH HÌNH


Hình

Tựa hình Trang

2.1 Các giống ớt dùng trong thí nghiệm: (a) Thiên ngọc, (b)
Tròn tím, (c) Hiểm lai

207, (d) Trắng tam giác và (e) Ớt Cà

11
2.2 Các bước thực hiện trong kỹ thuật ghép nối ống cao su: (a)
chuẩn bị cắt gốc ghép, (b) cắt bỏ ngọn của gốc ghép, (c) cắt
rời ngọn ghép, (d) gắn ống cao su vào ngọn ghép, (e) ấn
ngọn ghép có ống cao su vào gốc ghép và (f) cây ớt đã ghép
xong




17
3.1 Nhiệt độ (
o
C) và ẩm độ (%) không khí trong phòng phục hồi
sau ghép ngày 19/12/2012

17
3.2 Cường độ ánh sáng (1.000 lux) trong và ngoài nhà lưới
nghiên cứu rau sạch trong ngày nắng 21/12/2012


17
3.3 Nhiệt độ (
o
C) và ẩm độ (%) không khí trong và ngoài nhà
lưới nghiên cứu rau sạch trong ngày nắng 21/12/2012

18
3.4 Chiều cao cây (cm) của 4 tổ hợp ớt ghép qua các thời điểm
khảo sát

21
3.5 Đường kính thân ngọn ghép (cm) của 4 tổ hợp ớt ghép qua
các thời điểm khảo sát

22
3.6 Đường kính tán cây (cm) của 4 tổ hợp ớt ghép vào thời điểm
56 NSKT

24
3.7 Số trái (trái/cây) của 4 tổ hợp ớt ghép vào thời điểm 56
NSKT

25
3.8 Hình dáng cây của 4 tổ hợp ớt ghép vào giai đoạn 56 NSKT:
(a) Tổ hợp Thiên ngọc/ớt Cà, (b) Tổ hợp Tròn tím/ớt Cà, (c)
Tổ hợp Hiểm lai 207/ớt Cà và (d) Tổ hợp Trắng tam giác/ớt





27




xi

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ĐHCT: Đại học Cần Thơ
NN & SHƯD: Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
NSKGh: Ngày sau khi ghép
NSKT: Ngày sau khi trồng



1

MỞ ĐẦU

Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, ngoài nhu cầu về ăn, mặc thì nhu
cầu về mặt tinh thần ngày càng được con người quan tâm, chú trọng hơn.
Trong đó cây kiểng dùng trang trí trong nhà là đối tượng được nhiều người
chọn lựa và ngày càng phổ biến. Ngoài những loại cây kiểng thông thường
thì cây ớt kiểng ghép là đối tượng mới có thể đáp ứng phần nào nhu cầu thẩm
mỹ của người tiêu dùng, phong phú thêm cho sắc màu cuộc sống. Đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về cây ớt kiểng ghép trên gốc ớt Thiên ngọc, Hiểm
xanh, Hiểm trắng… bên cạnh đó ớt Cà cây cho sinh trưởng mạnh, phân tán
đều, dạng trái và màu sắc trái đẹp cũng có thể được dùng làm gốc ghép để
cho cây ớt kiểng ghép với tán đều, cây cao trung bình phù hợp với nhiều vị

trí trưng bày và ngoài việc làm kiểng thì còn có thể dùng làm gia vị cho bữa
ăn hằng ngày, có thêm nhiều sự lựa chọn của người tiêu dùng về cây kiểng
chính vì vậy đề tài “Khảo sát sinh trưởng và phát triển của 4 giống ớt
ghép trên gốc ớt Cà làm Kiểng” được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau
sạch, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ từ
tháng 11/2012 – 4/2013 nhằm xác định tỉ lệ sống của các tổ hợp ớt ghép
trong vườn ươm; đặc tính sinh trưởng, phát triển của 4 giống ớt ghép trên gốc
ớt Cà và tính thẩm mỹ của các tổ hợp ghép.












2

CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY ỚT
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt
* Nguồn gốc: Ớt (Capsicum spp.) có tên tiếng Anh là Pepper, Chili; là
cây trồng thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam
Mỹ (Mai Thị Phương Anh, 1999). Còn theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công
Hoan (2005) cây ớt có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được thuần hóa, được thuần

hóa rồi trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm. Trong đó loài ớt
C.chinense có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazôn (
_peppers /Species /C_Chinense).
* Phân bố: Theo Võ Văn Chi (2005), ớt được trồng nhiều ở các nước
châu Phi, khu vực Đông và Nam châu Á. Theo nghiên cứu của Mai Thị
Phương Anh (1999) ớt ngọt được trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ và một
vài nước ở châu Á; ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, châu Phi và các
nước nhiệt đới khác (Đường Hồng Dật, 2003).
* Phân loại: Theo Bosland (1996) có năm loài ớt thuần hóa là
C.annuum, C.baccatum, C.chinense, C.frutescens và C.pubescens từ 22 loài
hoang dại. Ớt cay trái to, dài và ớt ngọt thuộc về loài C.annuum (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Ớt kiểng nhiều màu sắc, có nhiều dạng trái khác nhau
thường dùng trang trí, không cay thuộc loài C.chinense (
wiki/Ớt).
* Công dụng của cây ớt: Theo Mai Thị Phương Anh (1999) ớt là loại
cây vừa được dùng làm rau tươi, vừa được dùng làm gia vị. Trong ớt chứa
nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin C, nhiều nhất trong các loại rau. Ngoài
ra ớt còn được dùng làm thuốc, chúng có tác dụng là kích thích tiêu hóa, trị
cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt dùng đắp trị mụn nhọt (Nguyễn Mạnh
Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007). Đặc biệt có một số loài ớt còn dùng
làm kiểng vì có hình dạng và màu sắc trái độc đáo (Eshbaugh, 1993).
1.1.2 Điều kiện ngoại cảnh
* Ánh sáng: Ớt là cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Nếu thời gian chiếu sáng
trong 9–10 giờ sẽ kích thích sinh trưởng, tăng sản phẩm khoảng 21–24% và
tăng chất lượng trái. Trời âm u sẽ hạn chế sự đậu trái, giảm năng suất (Mai
Thị Phương Anh, 1999). Theo Đường Hồng Dật (2003), ớt cần nhiều ánh
sáng cho sinh trưởng và phát triển, thiếu ánh sáng nhất là vào thời điểm ra
hoa cây sẽ bị giảm tỉ lệ đậu trái.





3

* Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, số hoa, tỉ lệ đậu trái của
cây ớt (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan
(2005), ớt là cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của ớt là
25 – 28
o
C ban ngày và 18 – 20
o
C ban đêm. Nhiệt độ dưới 15
o
C và trên 32
o
C cây
sinh trưởng kém, hoa bị rụng nhiều, ít trái (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
* Nước và ẩm độ: Ớt là loại cây chịu hạn không chịu được ngập úng. Ẩm
độ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển cùa cây. Độ ẩm đất dưới 70%
thì trái hay bị cong và vỏ không mịn, độ ẩm đất quá cao (trên 80%) làm cho bộ rễ
phát triển kém, cây còi cọc (Đường Hồng Dật, 2003). Theo nhận định của Trần
Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cũng cho rằng ở thời kỳ ra hoa và đậu
trái, độ ẩm (đất và không khí) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khối
lượng và chất lượng trái. Vì vậy tùy điều kiện đất đai cần đảm bảo nước tưới đầy
đủ mỗi ngày trong mùa nắng để ớt phát triển tốt, mùa mưa phải đảm bảo thoát
nước tốt (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
* Đất và dinh dưỡng: Theo Nguyễn Thị Hường (2004), cây ớt không kén
đất nhưng tốt nhất là đất bãi hoặc đất trong đồng có độ màu mỡ khá, thoát nước,
giãi nắng. Đất chua và kiềm đều không thích hợp cho ớt phát triển.
Lượng phân bón cho cây ớt nên tùy thuộc vào điều kiện, độ màu mỡ của

đất. Theo khuyến cáo của Trung tâm rau châu Á, lượng phân bón như sau: 200
kg N:150 kg P
2
O
5
:150 kg K
2
O/ha (trích dẫn bởi Võ Thị Bích Thủy, 2000). Cây
ớt rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu canxi, biểu hiện là thối đít trái hay còn gọi
là mày ốc. Vì vậy cần phải bón lót vôi bột và bổ sung thêm Cloruacanxi (CaCl
2
)
nồng độ 2–4 % phun trên lá định kỳ từ 7–10 ngày/lần từ lúc trái non phát triển.
1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên ớt
* Nhện đỏ (Tetranychus sp): Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen
(2011), thành trùng nhện đỏ hình bầu dục, thân rất nhỏ khoảng 0,4 mm. Cả ấu
trùng và thành trùng nhện đỏ đều hút chích mô của lá cây làm cây bị mất màu
xanh và có màu vàng và sau cùng lá sẽ bị khô đi. Nhện đỏ rất khó trị vì rất nhỏ
và thường sống ở gần gân lá, nhện tạo lập quần thể rất nhanh nên mật số tăng
nhanh và nhiều. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ nhện nhưng phải để ý đến quần
thể thiên địch.
* Sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab): Ở vườn ươm, cây con hay ruộng ớt
mới trồng, sáng thăm đồng thấy cây con bị cắn ngang thân hay ăn trụi lá; ở ruộng
ớt đã tốt, thấy lá bị ăn còn trơ cành, đó là do sâu ăn tạp phá hoại. Sâu ăn thủng lá
có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt cây con sau đó sâu chui vào sống trong đất
ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất (Mai Văn Quyền và ctv., 2000).



4


* Bệnh khảm (Do côn trùng chích hút như rầy mềm, bù lạch gây ra): Bệnh
thường làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây trở nên giòn
dễ gãy; bệnh nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít trái, trái nhỏ và
vặn vẹo; cuối cùng cây có thể bị chết (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
1.2 GIỐNG ỚT VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ỚT KIỂNG
GHÉP
1.2.1 Ớt ăn
Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) có 2 nhóm phổ biến là
ớt cay và ớt ngọt. Ớt ngọt (Sweet pepper) được trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ
và một vài nước châu Á và được dùng như một loại rau xanh hoặc dùng để chế
biến. Ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, châu Phi và các nước nhiệt đới khác,
ở nước ta ớt cay được trồng phổ biến từ Bắc chí Nam, ớt cay được sử dụng làm
gia vị, ớt cay là cây có giá trị kinh tế (Đường Hồng Dật, 2003). Theo Mai Văn
Quyền và ctv. (2007) giống trồng phổ biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có ớt
Chỉ thiên, ở miền trung có giống ớt Sừng, ớt Chìa vôi, ở Đà Lạt có giống ớt ngọt.
1.2.2 Ớt Kiểng
Ớt Capsicum chinense hay ớt kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang trí,
không cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay hình giọt
nước ( Một nhóm nhỏ của ớt được dùng làm
kiểng và có thể ăn được vì có hình dạng trái khác thường nhiều màu sắc, có tất cả
các màu của cầu vòng, thường hiển thị 4 hoặc 5 màu sắc trái cùng lúc trên 1 cây
(trích bởi Bosland, 1996).
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về ớt kiểng ghép
Kết quả nghiên cứu tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch, trường Đại học Cần
Thơ cho thấy tỉ lệ sống sau ghép của tổ hợp ghép ớt Cà/Hiểm trắng khá cao
(84,81%), sinh trưởng mạnh nhất và được đánh giá khá đẹp phù hợp đặt trước
hiên nhà hoặc trước ngõ, trong khi đó hai tổ hợp ghép Thiên ngọc/Hiểm trắng và
Sừng tím/Hiểm trắng có thế sinh trưởng tương đương nhau, tổ hơp Thiên
ngọc/Hiểm trắng với tán cây thấp đựợc đánh giá đẹp nhất, thích hợp đặt ở trên

bàn làm việc và phòng khách (Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2013). Theo Nguyễn
Đăng Khoa (2013) thì tỉ lệ sống sau ghép của tổ hợp của bốn giống ớt (ớt Cà,
Sừng vàng, Thiên ngọc, Tròn tím) ghép trên gốc ớt Hiểm trắng khá cao trung
bình (76%) ở giai đoạn 12 ngày sau khi ghép và trong đó tổ hợp ớt Cà/Hiểm
trắng sinh trưởng mạnh nhất, tán cây rộng, trái phân bố đều thích hợp đặt trước
ngõ và tổ hợp Thiên ngọc/Hiểm trắng với dáng cây thấp, bé được chọn trưng bày
ở vị trí để bàn làm việc.



5

1.3 KỸ THUẬT GHÉP, NGUYÊN LÝ GHÉP
1.3.1 Khái niệm ghép và cơ sở khoa học của việc ghép cây
* Khái niệm ghép: Ghép là một trong những phương pháp nhân giống vô
tính được thực hiện bằng cách đem gắn một bộ phận của cây giống (gọi là cành
ghép) sang một cây khác (gọi là gốc ghép), thông qua việc áp sát các mô phân
sinh ngang (tượng tầng) để tạo nên một cây mới mà vẫn giữ được đặc tính của
giống ban đầu (Phạm Văn Côn, 2007). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong
(2011), ghép cành, ghép mắt là một phương pháp đem cành hay mầm nhánh cây
mẹ có nhiều ưu điểm như phẩm chất tốt, năng suất cao,… gắn sang gốc một cây
khác để tạo thành một cá thể mới thống nhất. Gốc ghép thông qua bộ rễ, có chức
năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới còn phần ghép có chức
năng sinh trưởng và tạo sản phẩm (Vũ Khắc Nhượng và ctv., 2007).
* Cơ sở khoa học của việc ghép cây: Theo Trần Thế Tục (1998), trong
quá trình ghép tượng tầng của gốc ghép và ngọn ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự
hoạt động và tái sinh của tượng tầng mà gốc ghép và ngọn ghép gắn liền nhau.
Sau khi được gắn liền các mô mềm chỗ tiếp xúc giữa gốc ghép và ngọn ghép do
tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn do đó nhựa nguyên và
nhựa luyện giữa gốc ghép và ngọn ghép lưu thông nhau được.

1.3.2 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép
Theo Phạm Văn Côn (2007), gốc và ngọn có kết hợp chặt chẽ hay không là
do sức tiếp hợp và mối liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc và ngọn
hình thành lớp tiếp hợp càng chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự kết
hợp càng được củng cố, sự trao đổi chất dinh dưỡng của gốc và ngọn càng dễ
dàng. Gốc càng khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa
phương thì cây ghép sinh trưởng càng tốt, tuổi thọ càng dài.
Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép được thể hiện ở sức tiếp hợp của
chúng. Thông thường sức tiếp hợp giữa gốc và ngọn ghép được đánh giá bằng tỉ
số tiếp hợp T:

T =

T=1, cây ghép sinh trưởng phát triển bình thường là do thế sinh trưởng của
ngọn ghép tương đương thế sinh trưởng của gốc ghép.
T>1, cây ghép có hiện tượng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn
sinh trưởng bình thường, tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn là T càng xa 1.
Đường kính gốc ghép
Đường kính ngọn ghép



6

T càng xa 1, thế sinh trưởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu hiện cây
ghép hơi cằn cỗi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều.
T<1, cây ghép có hiện tượng chân hương (gốc nhỏ hơn thân). Thế sinh
trưởng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn phần gốc, cây
ghép sinh trưởng kém dần, tuổi thọ ngắn (Phạm Văn Côn, 2007).
1.3.3 Phương pháp ghép rau họ cà ớt

Trước ghép 1–2 tuần cần tiến hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng
cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa, tượng tầng hoạt động tốt; chọn cành, mắt
ghép tốt: Cành ghép được lấy từ vườn chuyên lấy cành ghép hoặc trên vườn sản
xuất với những cây mang đầy đủ đặc tính của giống muốn nhân giống (Phạm
Văn Côn, 2007).
* Kỹ thuật ghép nối ống cao su: Dùng dao lam cắt ngọn ghép xiên 1 góc
30
o
so với phương thẳng đứng của cây ở vị trí lá thật đầu tiên. Tương tự cắt ngọn
ghép ở vị trí lá mầm cũng thành lát xiên 1 góc 30
o
. Dùng ống cao su hoặc ống
nhựa lồng vào ngọn ghép rồi lồng ống cao su hoặc ống nhựa có mang theo ngọn
ghép vào gốc ghép đã cắt vát sao cho vết cắt của ngọn và gốc ghép tiếp xúc với
nhau. Thao tác ghép cần nhanh, chính xác, được tiến hành ở nơi râm mát, khuất
gió, gần phòng bảo quản (Trần Thị Ba, 2010).
* Chăm sóc sau ghép: Cây ghép cần chuyển ngay vào phòng bảo quản và
điều chỉnh điều kiện phòng ở nhiệt độ 27–29
o
C, độ ẩm không khí 90% (sao cho
không có nước đọng trên lá, cường độ ánh sáng yếu). Thời gian bảo quản là 7–10
ngày. Trong điều kiện phòng bảo quản đơn giản: gồm vòm che bằng nilon trắng,
lưới đen phía trên (3–5 lớp) giảm cường độ ánh sáng, nền phòng được trải ni lông
để đựng nước tạo độ ẩm, giá đặt cây cần cao hơn mặt nước. Trong ngày đầu sau
khi ghép, thường xuyên phun nước cho cây để cây luôn tươi (chỉ phun mù, rất ít
trên lá, không phun nhiều làm cho nước dính vào vết ghép). Từ ngày thứ 2, thứ 3
trở đi tưới nước cho cây bằng bình bom có vòi phun nước mịn. Trong 3 ngày đầu
sau khi ghép, cây ghép phải được che mát để có ánh sáng nhẹ. Từ ngày thứ 4
tăng dần ánh sáng, đến ngày thứ 7 cho cây sống trong điều kiện đủ sáng. Khoảng
12–15 ngày sau khi ghép có thể đem cây đi trồng. Khi trồng cần chú ý không vun

đất quá cao giáp với vết ghép (Trần Thị Ba, 2010).
1.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ GIÁ TRỊ CỦA HOA, CÂY KIỂNG
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên Thế Giới và ở Việt Nam
* Thế giới: Theo Đặng Văn Đông (2008) hoa, cây kiểng là một ngành kinh
tế non trẻ nhưng phát triển với tốc độ khá mạnh mẽ, giá trị sản lượng hoa, cây
kiểng toàn Thế Giới năm 1995 đạt 45 tỉ USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỉ USD.



7

Những nước có nền sản xuất công nghiệp hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ,
Colombia, Kenia,… Một số nước đang có kế hoạch đầu tư phát triển mạnh mẽ,
đưa cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan trọng là Trung Quốc, Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapo, Ixraen, Italia,…. Châu Á Thái Bình Dương có diện tích hoa,
cây kiểng khoảng 134.000 ha; chiếm 60% diện tích hoa của thế giới (Nguyễn
Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005). Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố
Nga (2007), sản xuất hoa ở các nước châu Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh
quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường hoa trên Thế Giới. Chủng loại hoa cảnh trên
thị trường Thế Giới hiện nay chủ yếu là hồng, cúc, cẩm chướng, layơn
(gladiolus), lan, anthurium, gerbera, gloxinia, các loại kiểng lá và bonsai (Đặng
Phương Trâm, 2004).
* Ở Việt Nam: Theo kết quả điều tra của Đặng Văn Đông (2007) hiện cả
nước có khoảng 11.340 ha hoa, cây cảnh, trong đó các tỉnh Miền Bắc (mà tập
trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng) có 6.300 ha, Miền Nam có gần 5.000 ha,
thu nhập bình quân trồng hoa, cây cảnh của nước ta là 72 triệu/ha/năm. Diện tích
trồng hoa, cây kiểng nước ta còn nhỏ, tập trung ở các vùng truyền thống của
thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch nghỉ mát như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, với tổng diện tích
trồng hoa, cây kiểng khoảng 3.500 ha (Theo Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị

Kim Lý, 2005). Năm 2003, giá trị xuất khẩu hoa kiểng đạt khoảng 30 triệu USD,
thu nhập từ hoa kiểng trong cả nước ước tính đến 1.000 tỉ đồng (Đặng Phương
Trâm, 2005).
Trong những năm gần đây, sản xuất hoa, cây kiểng đã được mở rộng khắp
các tỉnh trên cả nước, các vùng sản xuất mới còn được đầu tư các loại hoa mới và
quy trình kỹ thuật tiên tiến nên năng suất và thu nhập trên đối với diện tích cao
hơn vùng truyền thống từ 2–3 lần (Đặng Văn Đông, 2008). Với phong trào chơi
cây kiểng cổ thụ, bonsai thì các cây có trái đẹp, chín bền trên cây lại được các
nhà trồng cây ưa chuộng (Trần Hợp, 1998). Theo Phạm Văn Duệ (2005), một số
nhà vườn ở nước ta có sáng tạo trồng và điều chỉnh cây ăn trái thành cây kiểng
lưỡng dụng, vừa có thể trang trí, vừa làm thực phẩm.
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng
Hoa kiểng là loại cây nông nghiệp đặc biệt cung cấp cho con người các sản
phẩm mang tính nghệ thuật (Đặng Phương Trâm, 2004).
* Giá trị tinh thần xã hội: Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga
(2007), hoa là tượng trưng của cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc
sống. Hoa và cây kiểng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của con
người; ở nhiều nơi trên Thế Giới, trong nghi thức lễ hội hoặc lễ nghi của quốc



8

gia, hoa như một thông điệp thể hiện tâm tư tình cảm của con người (Nguyễn
Bảo Toàn, 2004). Hoa kiểng làm cho con người hướng thiện, nhân hậu, dịu dàng.
Sự thưởng thức cái đẹp của hoa kiểng làm cho người ta cảm thấy cuộc đời như
đẹp tươi, phấn chấn hơn (Đặng Phương Trâm, 2005).
* Giá trị thẩm mỹ: Theo Đặng Phương Trâm (2005) sự có mặt của hoa,
cây kiểng có ý nghĩa rất cao về thẩm mỹ. Trước hết vì hoa kiểng đẹp là tinh túy
và muôn hình muôn vẻ. Người ta yêu chuộng hoa cảnh vì những lý do khác nhau

như có người thích hoa do sắc màu rực rỡ, có người lại yêu màu trắng tinh khiết
của cánh hoa mới nở.
* Giá trị kinh tế: Lợi nhuận từ nghề trồng hoa cao hơn gấp nhiều lần so
với trồng các loại hoa màu khác, thông thường gấp 2–3 lần, với vùng thâm canh
trình độ cao trên cùng một diện tích lợi nhuận đem về từ trồng hoa gấp hàng chục
lần so với trồng lúa (Đặng Phương Trâm, 2005). Theo Đào Thanh Vân và Đặng
Thị Tố Nga (2007), cũng cho rằng cây hoa đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 5–20
lần so với trồng các cây trồng khác. Hoa nói riêng và các loại cây cảnh nói chung
là những sản phẩm có giá trị cao về mặt kinh tế lẫn nghệ thuật (Lê Văn Hòa,
2010).
* Hoa, cây kiểng và sự cải thiện môi trường: Theo Đặng Phương Trâm
(2004) ngày nay ở các thành phố lớn mật độ dân số thường rất cao, sự có mặt của
hoa cảnh trong khuôn viên, ngoài đường phố góp phần làm dịu bầu không khí,
điều hòa bớt sự khắc nghiệt của thiên nhiên trong những ngày nắng nóng oi bức.
Trong các cao ốc, hoa cảnh ngoài mục đích trang trí còn giữ vai trò tạo bầu
không khí trong sạch, giúp người ta cảm thấy gần gũi với thiên nhiên hơn.







9

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
* Địa điểm: Nhà lưới nghiên cứu rau sạch, khoa Nông nghiệp và Sinh học

Ứng dụng (NN & SHƯD), trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT)
* Thời gian: Tháng 11/2012 – 04/2013
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
* Giống: sử dụng giống ớt Hiểm lai 207 do công ty Việt Nông phân phối và
ớt Kiểng có nguồn gốc từ địa phương (Bảng 2.1)
+ Gốc ghép: Ớt Cà, cây cao trung bình, nhiều cành nhánh cho tán xòe
rộng, trái tròn, chỉ địa, trái non có màu trắng, giai đoạn già chuyển sang màu
cam, lúc chín có màu đỏ.
+ Ngọn ghép: ớt Thiên ngọc, ớt Tròn tím, ớt Hiểm lai

207 và ớt Trắng
tam giác.
Bảng 2.1 Đặc điểm về hình dạng, màu sắc trái của 5 giống ớt thí nghiệm.
Giống ớt Dạng trái Hướng trái Màu sắc trái từ non đến chín
Thiên ngọc Tròn Chỉ thiên Trắng ngả vàng – cam – đỏ
Tròn tím Tròn Chỉ thiên Tím – cam – đỏ
Hiểm lai 207 Dài Chỉ thiên Xanh – cam – đỏ
Trắng tam giác Tam Giác Chỉ thiên Trắng ngả vàng – cam – đỏ
Ớt Cà Tròn Chỉ địa Trắng ngả vàng – cam – đỏ
(Tên các giống ớt được gọi theo hình dạng trái và tên giống của công ty)
* Nhà lưới, phòng phục hồi sau ghép
* Giá thể: Tro trấu, đất, xơ dừa.
* Dinh dưỡng: KCl, NPK 16–16–8 +13S, NPK 20–20–15, Kina–01,
Tomato, Phù sa Ri II, Phù sa Ri V, Phân cá, Cabona.
* Thuốc trừ sâu, bệnh: Vertimec 1.8EC, Diony 75EC, Biffiny 70WP,
Nazomi 50WDG, Actara 25WG, Marthian 90SP, Ridomil Gold 68WG, Nissorun
5EC.
* Dung cụ khác: Khay ươm cây con (28 cm x 50 cm x 5 cm), ly nhực tròn
trồng cây con (9 cm x 12 cm), chậu nhựa trồng cây cây sau ghép (15 cm x 15 cm
x 20 cn), ống cao su, dao lam, cồn 90

o
, thước dây, thước kẹp. cân, nhiệt kế, máy




10

đo ánh sang LuX meter model DM – 28, bình phun nước 2 lít, bình phun thuốc
và một số dụng cụ cần thiết khác.








Hình 2.1 Các giống ớt dùng trong thí nghiệm (a) Thiên ngọc, (b) Tròn tím, (c) Hiểm lai
207, (d) Trắng tam giác và (e) ớt Cà.
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm
thức (4 giống ớt ghép gốc ớt Cà) với 10 lặp lại, mỗi lần lặp lại là một cây trên
chậu.
Nghiệm thức:
1) Ớt Thiên ngọc ghép gốc ớt Cà (Thiên ngọc/ớt Cà)
2) Ớt Tròn tím ghép gốc ớt Cà (Tròn tím/ớt Cà)
3) Ớt Hiểm lai 207 ghép gốc ớt Cà (Hiểm lai 207/ớt Cà)
4) Ớt Trắng tam giác ghép gốc ớt Cà (Trắng tam giác/ớt Cà)



(a)

(b)
(d)
(e)

(c)



11

2.2.2 Kỹ thuật canh tác:
* Chuẩn bị cây ghép:
Hạt được ngâm trong dung dịch Nyro (liều lượng 1ml/ 5 lít nước) trong 2
giờ, sau đó cấy vào đĩa petri, phun nước vừa đủ ẩm, đặt vào thùng xốp. Sau 3 – 5
ngày hạt vừa nứt mầm thì gieo ra khay (28 lỗ), sâu 1 cm, tưới nước vừa đủ ẩm và
chăm sóc cây con. Giá thể đất, tro (mỗi loại 5 lít) kết hợp phân dơi (15 g) và 15 g
NPK 20–20–15 trộn đều. Gốc ghép ớt Cà gieo trước ba ngọn ớt kiểng (Tròn tím,
Thiên ngọc, Trắng tam giác) ghép 7 ngày và ngọn ớt Hiểm lai 207 gieo cùng
ngày với ớt Cà. Tiến hành chăm sóc cây con bằng cách tưới nước vừa đủ ẩm cho
cây và tưới dung dịch dinh dưỡng phù sa Ri V kích thích cho cây con ra rễ. Gốc
ghép được 27 ngày tuổi trồng sang ly nhựa với hỗn hợp giá thể đất, xơ dừa theo
tỉ lệ 10 lít đất : 5 lít xơ dừa và 200 g phân dơi.
Cây con được che lưới đen (giảm 50% ánh sáng) vào những buổi trưa nắng
gắt để làm cường độ ánh sáng và nhiệt độ giúp cây con sinh trưởng tốt.
Khi gốc ghép được 45 ngày, tiến hành ghép nối ống cao su (1 gốc ghép với
1 ngọn). Ở giai đoạn này ớt Hiểm lai 207 đã tượng nụ.

*Giai đoạn vườn ươm:
Trước khi ghép: Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh trước đó khoảng 3 ngày.
Cây con được tưới trước cho đủ ẩm (2 – 3 giờ), tránh tưới ướt lá. Thời gian ghép
tốt nhất từ 17 – 20 giờ tối, thời gian đó thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thấp cây ghép ít
bị mất sức, vết ghép phục hồi nhanh.
Kỹ thuật ghép nối ống cao su (đường kính gốc và ngọn ghép tương đương):
Tay trái cầm ngọn ớt Cà, tay phải cầm lưỡi lam (đã nhúng qua cồn 90
0
) cắt ngang
vị trí thân còn non 1 góc khoảng 30
0
, vết cắt phẳng. Tay phải nhúng lưỡi lam vào
cồn, tay trái bỏ ngọn vừa cắt vào khay đựng rác. Tiếp tục cắt lấy ngọn của cây ớt
kiểng, vết cắt cũng phải phẳng và cũng khoảng 30
0
. Tay phải cầm ống cao su ấn
nhẹ vào ngọn ớt kiểng, sau đó cầm giữ gốc ớt kiểng, tay trái cầm ngọn ớt kiểng
có ống cao su ấn vào gốc ớt Cà sao cho 2 mặt cắt tiếp xúc với nhau (Hình 2.2).
Gốc ghép cắt trên 2 lá mầm khoảng 2 – 2,5 cm, không nên cắt ở vị trí cao
hơn vì chồi dài phát triển nhiều và mạnh sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với chồi ghép,
ngọn ghép cắt dài khoảng 5 – 6 cm. Ghép xong đặt cây vào phòng phục hồi sau
ghép, cứ khoảng 30 – 60 phút phun ẩm cho cây 1 lần (chỉ phun mù, tránh đọng
thành giọt).





12



Hình 2.2 Các bước thực hiện trong kỹ thuật ghép nối ống cao su: (a) chuẩn bị cắt gốc
ghép, (b) cắt bỏ ngọn của gốc ghép, (c) cắt rời ngọn ghép, (d) gắn ống cao su vào
ngọn ghép, (e) ấn ngọn ghép có ống cao su vào gốc ghép và (f) cây ớt đã ghép
xong.

* Điều kiện phòng phục hồi:
Gồm vòm che bằng nilon trắng, lưới đen phía trên (3 – 5 lớp) giảm cường
độ ánh sáng, nhiệt độ 27 – 29
o
C, độ ẩm không khí 90% (sao cho không có nước
đọng trên lá, cường độ ánh sáng yếu).
Cây ghép đặt trong phòng phục hồi 3 ngày. Ngày thứ 4 – 6 cho cây ghép ra
nắng vài giờ trong ngày (sáng sớm đến khoảng 9 giờ và 15 giờ đến tối), sau đó
tăng dần để cây thích nghi từ từ với điều kiện ngoài trời.
Cây ghép được 14 ngày trồng ra chậu.
* Giai đoạn trồng chậu:
Chuẩn bị giá thể: Hỗn hợp giá thể được trộn theo tỉ lệ 2 đất và 1 phần tro
trấu (10 lít đất + 5 lít tro trấu), 40 g phân dơi, 25 g NPK, 25 g phân vi sinh.
Trồng cây: Trồng lúc chiều mát, sau khi trồng tưới phân hữu cơ Phù sa Ri
V kích thích ra rễ, rãi Diazan 10H phòng ngừa côn trùng trong đất. Cố định vết
ghép bằng cây trúc nhỏ để tránh gió làm gãy vết ghép.

(c)
(e)
(f) (d)
(b)
(a)

×