Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ảnh hưởng của việc bổ sung khoáng, vitamin và acid amin lên năng suất và chất lượng trứng trên giống gà hisex brown giai đoạn từ 20 32 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 72 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG







LẠI NGUYỄN MINH TIẾN






ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
KHOÁNG, VITAMIN VÀ ACID AMIN LÊN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG TRỨNG
TRÊN GIỐNG GÀ HISEX BROWN
GIAI ĐOẠN TỪ 20 - 32 TUẦN TUỔI







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y







2014

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG








LẠI NGUYỄN MINH TIẾN






ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
KHOÁNG, VITAMIN VÀ ACID AMIN LÊN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG TRỨNG
TRÊN GIỐNG GÀ HISEX BROWN
GIAI ĐOẠN TỪ 20 - 32 TUẦN TUỔI







CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGUYỄN MINH THÔNG








2014

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG







LẠI NGUYỄN MINH TIẾN






ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
KHOÁNG, VITAMIN VÀ ACID AMIN LÊN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG TRỨNG
TRÊN GIỐNG GÀ HISEX BROWN
GIAI ĐOẠN TỪ 20 - 32 TUẦN TUỔI














Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



TS. NGUYỄN MINH THÔNG


Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT BỘ MÔN





i

LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến:
Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện quý báu cho tôi được học tập,
rèn luyện, trao dồi kinh nghiệm và nâng cao kiến thức bản thân để tôi có thể
bước đi trên con đường tương lai.
Quý Công ty Chăn nuôi Vemedim đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong khoảng thời gian thực hiện đề tài của mình. Cảm ơn ban lãnh đạo và các
cô chú, anh chị công tác tại đơn vị trên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
tôi có thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Cha và mẹ đã có công ơn sinh thành, dưỡng dục, luôn động viên, giúp đỡ
và hi sinh rất nhiều cho tôi trong quá trình học tập và cả cuộc đời.
Thầy Nguyễn Minh Thông là cán bộ hướng dẫn đã rất ân cần giúp đỡ,
dạy bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian hoàn
thành đề tài.
Thầy Hồ Quảng Đồ là cố vấn học tập lớp Chăn nuôi - Thú y khóa 37 đã
tận tình quan tâm, động viên và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường Đại Học Cần Thơ.
Tất cả các thầy, cô giảng viên trong bộ môn đã tận tâm truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập.

Các bạn trong tập thể lớp Chăn nuôi - Thú y khóa 37 đã luôn sẵn lòng
giúp đỡ, động viên và chia sẻ những niềm vui nỗi buồn cùng tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.










ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

























Tác giả luận văn



Lại Nguyễn Minh Tiến





iii

TÓM LƢỢC
Nhằm khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm bổ sung khoáng, vitamin, acid
amin do công ty chăn nuôi Vemedim sản xuất lên năng suất, chất lượng trứng
và hiệu quả kinh tế của giống gà đẻ Hisex Brown giai đoạn từ 20 đến 32 tuần
tuổi. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên 2528 gà. Thí nghiệm được bố trí

theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại ở các
NT1, NT2 và ĐC, riêng NT3 chỉ có 2 lần lặp lại. Mỗi nghiệm thức được bổ
sung chế phẩm khác nhau như NT1 bổ sung chế phẩm A (khoáng, vitamin,
acid amin) với liều lượng 200 ml/30L nước uống, NT2 bổ sung chế phẩm B
(vitamin và acid amin) với liều lượng 100 ml/30L nước uống, NT3 bổ sung chế
phẩm C (vitamin và khoáng) với liều lượng 40 ml/30L nước uống, ĐC không
bổ sung chế phẩm.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Mức ăn (g/con/ngày) của gà nuôi ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P = 0,003). Mức ăn của NT3 là cao nhất (104,72 g/con/ngày) và
thấp nhất là NT1 (99,04 g/con/ngày). Hệ số tiêu tốn thức ăn (g/trứng) khác
nhau có ý nghĩa ở các nghiệm thức (P = 0,004), cao nhất là NT3 (126,46
g/trứng) và thấp nhất là NT1 (120,55 g/trứng).
Tỷ lệ đẻ trung bình (%) toàn đợt thí nghiệm: Cao nhất là NT1 (88,11%),
thấp nhất là NT2 (86,24%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P = 0,001).
Khối lượng trứng ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P =
0,001). Khối lượng trứng ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm C là cao nhất
(53,76 g) và thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (52,54 g).
Chất lượng trứng nhìn chung việc bổ sung chế phẩm A (200 ml/30L nước
uống, chế phẩm B (100 ml/30L nước uống)và bổ sung chế phẩm C (40ml/30L
nước uống) đã tăng khối lượng trứng và màu lòng đỏ đều cao hơn đối chứng.
Hiệu quả kinh tế sau toàn đợt thí nghiệm: Sau khi tính chênh lệch thu chi
trên 1 đơn vị gà, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là NT1 (58.047 đồng) và thấp
nhất là NT3 (50.267 đồng). Từ những kết quả trên cho thấy việc bổ sung chế
phẩm (khoáng, vitamin và acid amin) với liều lượng 200ml vào nước uống cho
gà đã giúp tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho đàn gà thí
nghiệm.






iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
LỜI CAM ĐOAN ii
TÓM LƢỢC iii
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH SÁCH BẢNG vii
Chƣơng 1: Đặt vấn đề 1
Chƣơng 2: Lƣợc khảo tài liệu 2
2.1 Lược khảo về giống gà Hisex Brown 2
2.1.1 Nguồn gốc 2
2.1.2 Đặc điểm ngoại hình và đặc tính về giống gà Hisex Brown 2
2.1.3 Chọn lọc gà giống và gà mái đẻ 4
2.1.4 Thức ăn và nuôi dưỡng gà đẻ 5
2.1.5 Phương thức nuôi 6
2.1.6 Công tác phòng bệnh trong chăn nuôi gia cầm 7
2.2 Vai trò của các chất dinh dưỡng trong thức ăn của gia cầm 7
2.2.1 Vai trò của các chất khoáng trong dinh dưỡng gia cầm 7
2.2.2 Vai trò của các vitamin trong dinh dưỡng gia cầm 12
2.3.3 Vai trò của các acid amin trong dinh dưỡng gia cầm 19
Chƣơng 3: Phƣơng tiên và phƣơng pháp thí nghiệm 24
3.1 Phương tiện thí nghiệm 24
3.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện 24
3.1.2 Động vật thí nghiệm 24
3.1.3 Chuồng trại thí nghiệm 25
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm 26
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm 27

3.2 Phương pháp thí nghiệm 27
3.2.1 Bố trí thí nghiệm 27
3.2.2 Quy trình nuôi dưỡng chăm sóc 30

v

3.2.3 Tiến hành thí nghiệm 31
3.2.4 Quy trình tiêm phòng 31
3.2.5 Phương pháp lấy mẫu 32
3.2.6 Các chỉ tiêu theo dõi 32
3.2.7 Chỉ tiêu về chất lượng trứng 33
3.2.8 Xử lý số liệu 34
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận 35
4.1 Nhận xét tổng quát 35
4.2 Kết quả thí nghiệm 35
4.2.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm lên mức ăn, hệ số tiêu tốn
thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn 35
4.2.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm lên tỷ lệ đẻ và khối lượng
trứng trung bình 37
4.2.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm đến năng lượng ăn vào và
lượng protein ăn vào 40
4.2.4 Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm lên chất lượng trứng 41
4.2.5 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 45
Chƣơng 5: Kết luận và đề nghị 47
5.1 Kết luận 47
5.2 Đề nghị 47
Tài liệu thao khảo 48
Phụ chƣơng 51










vi

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Gà đẻ Hisex Brown 2
Hình 3.1: Trại gà kín nuôi thí nghiệm 24
Hình 3.2: Gà nuôi thí nghiệm 24
Hình 3.3: Hệ thống làm mát 25
Hình 3.4: Hệ thống quạt hút 25
Hình 3.5: Máng ăn và núm uống cho gà 26
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện mức ăn của các nghiệm thức 35
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tiêu tốn thức ăn của các nghiệm thức 36
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hệ số chuyển hóa thức ăn của các nghiệm thức 37
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đẻ của các nghiệm thức 38
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đẻ của gà theo tuần tuổi 38
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện khối lượng trứng của các nghiệm thức 39
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện năng lượng ăn vào và số lượng protein ăn vào của
các nghiệm thức 40
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện khối lượng trứng, chỉ số hình dáng và màu lòng đỏ
ở T50% và T90% 42
Hình 4.9: Biểu đồ tỷ lệ vỏ trứng, tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng ở T50% 44
Hình 4.10: Biểu đồ tỷ lệ vỏ trứng, tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng ở T90% 44












vii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1: Tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng, khối lượng ăn chuẩn, hiệu quả thức ăn,
khối lượng của gà Hisex Brown 3
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ Hisex Brown 4
Bảng 2.3: Những đặc điểm bên ngoài tốt và xấu của gà hậu bị 5
Bảng 2.4: Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém 5
Bảng 2.5: Định mức thức ăn cho gà mái đẻ theo trọng lượng cơ thể và năng
trứng trong điều kiện nhiệt đới 6
Bảng 2.6: Quy trình phòng bệnh 7
Bảng 2.7: Nhu cầu các chất khoáng của gà đẻ trứng thương phẩm theo lượng
thức ăn ăn vào khác nhau ở giai đoạn đẻ trứng 8
Bảng 2.8: Các nguồn Calcium (Ca) và Phosphorus (P) 9
Bảng 2.9: Nhu cầu vitamin của gà đẻ trứng thương phẩm theo lượng thưc ăn
ăn vào ở các giai đoạn đẻ trứng 13
Bảng 2.10: Nguồn cung cấp vitamin E 15
Bảng 2.11: Nhu cầu năng lượng, protein và acid amin của gà đẻ trứng thương
phẩm theo lượng thức ăn ăn vào khác nhau ở giai đoạn đẻ trứng 20
Bảng 3.1: Nguyên liệu chế biến thức ăn cho gà nuôi thí nghiệm 26

Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm 27
Bảng 3.3: Bố trí thí nghiệm 28
Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng trong 1 lít chế phẩm A 28
Bảng 3.5: Thành phần dinh dưỡng trong 1 lít chế phẩm B 29
Bảng 3.6: Thành phần dinh dưỡng trong 1 lít chế phẩm C 30
Bảng 3.7: Quy trình tiêm phòng ở trại chăn nuôi Vemedim 31
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm A, B và C lên mức ăn, hệ số
tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn 35
Bảng 4.2: Tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng trung bình 37
Bảng 4.3: Năng lượng ăn vào và lượng protein ăn vào ở các nghiệm thức 40
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của khẩu phần lên chất lượng trứng 41
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 45

viii





























1

Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta đặc biệt
là chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm ngày càng phát triển mạnh và có nhiều
tiến bộ nhờ việc vận dụng những thành tựu khoa học hiện đại vào phát triển
sản xuất. Theo thống kê của FAO (1/2011), Việt Nam đứng thứ 5 trong khối
ASEAN, thứ 12 ở châu Á và thứ 27 thế giới về sản lượng trứng sản xuất năm
2010 với 5,9 tỷ quả.
Gà đẻ trứng thương phẩm có năng suất cao nhưng đòi hỏi phải cung cấp
một chế độ dinh dưỡng thích hợp để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất hằng ngày.
Trong giai đoạn đẻ trứng nhu cầu protein và acid amin của gà tương đối lớn để
giữ cho quá trình trao đổi chất của cơ thể diễn ra tốt hơn đồng thời đảm bảo
cho việc hoạt động bình thường của các tuyến nội tiết, vì những tuyến này ảnh
hưởng rất lớn đến sức sản xuất của gia cầm (Dương Thanh Liêm, 2003).
Nhu cầu về khoáng của gà trong giai đoạn đẻ trứng là rất quan trọng, các
chất khoáng như sắt, đồng, calcium, natrium, phosphorus,… đóng vai trò thiết
yếu trong cơ thể. Nếu thiếu các khoáng chất trên làm cho gà giảm tỷ lệ đẻ,

giảm tốc độ sinh trưởng, giảm chất lượng trứng, vỏ trứng mỏng. Vitamin là
chất có hoạt tính sinh học cao cần thiết cho các hoạt động của cơ thể sống,
chúng tham gia vào cấu trúc của các nhóm enzyme xúc tác các phản ứng sinh
hóa trong quá trình đồng hóa, dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và
tính kháng bệnh của gia cầm (Nguyễn Thị Mai, 2009).
Tuy nhiên hiện nay, giá thức ăn chăn nuôi trong nước tương đối khá cao
vì các nguyên liệu sản xuất đa phần đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Theo
Viện chăn nuôi Việt Nam (2013) thì hàng năm nước ta phải nhập khẩu hơn 8
triệu tấn nguyên liệu với kim ngạch hơn 3 tỷ USD để sản xuất ra 15,5 triệu tấn
thức ăn chăn nuôi. Trước tình hình đó việc tìm ra giải pháp giúp người chăn
nuôi tăng năng suất, giảm chi phí và hạn chế lệ thuộc vào thức ăn đang là vấn
đề cấp thiết, rất đáng quan tâm hiện nay. Hơn nữa những lợi ích của các chất
khoáng, vitamin và acid amin khi được bổ sung vào khẩu phần của gia cầm
thì chưa được đầu tư nghiên cứu rộng rãi. Trên cơ sở đó đề tài “Ảnh hƣởng
của việc bổ sung khoáng, vitamin và acid amin lên năng suất và chất
lƣợng trứng trên gà Hisex Brown giai đoạn 20 - 32 tuần tuổi” được thực
hiện với mục tiêu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung các chất khoáng,
vitamin và acid amin lên các chỉ tiêu năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả
kinh tế trên giống gà Hisex Brown giai đoạn 20 - 32 tuần tuổi.


2

Chƣơng 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Lƣợc khảo về giống gà Hisex Brown
2.1.1 Nguồn gốc
Gà hậu bị Hisex Brown được nhập vào Việt Nam năm 1997, có nguồn
gốc từ Hà Lan được công ty Emivest nhập giống gà bố mẹ về nuôi nhân giống.
Gà Hisex Brown bố mẹ được Công ty nuôi để sản xuất gà hậu bị đẻ trứng
thương phẩm. Gà con sản xuất ra dùng để thả nuôi gia công cho công ty và

một số đẻ bán ra thị trường. Gà hậu bị Hisex Brown là giống gà đẻ trứng cao
sản, lông con mái màu nâu, lông con trống màu trắng (có di truyền chéo với
bố mẹ) (Hình 2.1). Gà có tầm vóc nhỏ, bộ lông màu nâu dày, ép sát vào thân.












(Nguồn: airmarket.strana.de)
Hình 2.1: Gà đẻ Hisex Brown
2.1.2 Đặc điểm ngoại hình và đặc tính về giống gà Hisex Brown
Bùi Hữu Đoàn (2009) cho rằng các giống gà chuyên trứng nói chung
thường có năng suất trứng trung bình đến 72 tuần tuổi là trên 300 quả/mái, đến
76 tuần tuổi là trên 320 quả/mái. Đàn gà khỏe mạnh biểu hiện ở tỷ lệ nuôi
sống qua các giai đoạn cao, đạt được khối lượng chuẩn (1500 - 1550 g) ở 18
tuần tuổi tùy theo giống và có độ đồng đều trên 80%. Chúng có tuổi thành
thục sinh dục theo đúng yêu cầu của giống. Trong giai đoạn đẻ trứng không
quá béo, có năng suất trứng và sức bền đẻ trứng cao, ngoài ra đàn gà phải có
khả năng miễn dịch, chống stress và bệnh thường xảy ra trong suốt thời gian
nuôi.

3


Mào, tích phát triển lớn. Chân nhỏ, cao, không có lông. Cơ thể có kết cấu
vững chắc, dạng hình thoi hay hình chữ nhật dài. Sinh trưởng chậm nhưng
thành thục về tính dục sớm (20 - 21 tuần tuổi). Hoạt động sinh dục mạnh, tỷ lệ
thụ tinh và tỷ lệ ấp nở cao, không có khả năng ấp bóng, thuộc loại thần kinh
linh hoạt (Nguyễn Duy Hoan và ctv,. 1999).
Gà giống bố mẹ có khối lượng cơ thể đến 17 tuần tuổi là 1,4 kg, tỷ lệ
nuôi sống là 97%. Lượng thức ăn tiêu thụ từ 18 - 20 tuần là 5,5 kg/con. Tuổi
đạt tỷ lệ đẻ 50% ở 152 ngày tuổi. Sản lượng trứng đến 78 tuần tuổi là 315
quả/mái, khối lượng trứng là 63 g. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trứng là 2,36 kg
và cho 10 quả trứng là 1,49 kg. Khối lượng cơ thể cuối thời kì đẻ là 2150
g/mái (Bùi Xuân Mến, 2007).
Gà mái đẻ thương phẩm đạt tỷ lệ đẻ 5% ở 20 tuần tuổi, đỉnh cao tỷ lệ đẻ
khoảng 92%. Thời gian đạt tỷ lệ đẻ cao trên 90% kéo dài khoảng 10 tuần.
Khối lượng trứng trong tuần đẻ đầu là 46 g và tăng dần cho đến khi kết thúc là
67 g. Tỷ lệ chết trong thời kỳ đẻ trứng là 5,8%. Khối lượng thức ăn tiêu thụ
đến hết 78 tuần tuổi là 47 kg/con (Bùi Hữu Đoàn, 2009).
Bảng 2.1: Tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng, khối lượng ăn chuẩn, hiệu quả thức ăn, khối
lượng của gà Hisex Brown
Tuần
tuổi
Tỷ lệ đẻ,
%
Trọng lượng
trứng, g
Khối lượng ăn
chuẩn, g
Hiệu quả thức
ăn, g/g
Khối lượng
gà, g

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
36,0
66,0
88,0
93,0
94,0
95,0
95,0
95,0
95,0
94,7
94,5
94,3
94,1
47,8
50,8
53,8
56,0

58,2
59,2
59,6
58,8
60,0
60,2
60,4
60,6
60,9
98
100
104
106
108
110
112
114
115
115
115
115
115
17,2
33,5
47,3
52,1
55,0
56,2
56,6
56,8

56,8
57,1
56,9
57,1
57,3
1630
1700
1740
1780
1800
1815
1830
1840
1850
1860
1870
1875
1880
(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)

4

Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ Hisex Brown
TPDD ĐV
Giai đoạn (tuần tuổi)
0 - 3
3 - 9
9 - 17
17 - 19
19 - 45

45 - 70
70 - kết
thúc
Protein
%
20
20
15,5
16,7
16,7
16,2
15,3
Năng lượng
Kcal
2975
2975
2750
2750
2775
2750
2725
Xơ (max)
%
3,5
3,5
6
6
5
5,5
5,5

Lipid (max)
%
6,5
6,5
6
6
8
8,5
8,5
Acid linoleic
%
1,5
1,5
1,25
1,25
2,2
1,6
1,25
Acid amin tiêu hóa
Methionine
%
0,54
0,54
0,34
0,38
0,41
0,39
0,36
Methionine
+ Cysteine

%
0,92
0,92
0,61
0,68
0,75
0,69
0,63
Lysine
%
1,2
1,2
0,75
0,8
0,8
0,75
0,7
Tryptophan
%
0,23
0,23
0,14
0,15
0,17
0,16
0,15
Threonine
%
0,78
0,78

0,49
0,52
0,56
0,53
0,5
Khoáng
Calcium
%
1
1
0,9
2,2
3,7
4
4,2
Phosphorus
hữu dụng
%
0,5
0,5
0,45
0,42
0,42
0,4
0,38
Sodium
%
0,16
0,16
0,15

0,15
0,15
0,15
0,15
Chloride
%
0,22
0,22
0,22
0,22
0,22
0,20
0,18-0,20
(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)
Ghi chú: TPDD: Thành phần dinh dưỡng
ĐV: Đơn vị
2.1.3 Chọn lọc gà giống và gà mái đẻ
Gà giống phải được ấp từ trứng của đàn gà giống đã được lựa chọn kỹ
lưỡng, nuôi đúng quy trình. Chỉ chọn những gà khỏe mạnh, đồng đều, phản
ứng nhanh nhẹn, không dị tật, mỏ và chân vững chắc, màu da chân bóng,
không chọn những gà quá nhỏ, lông xơ xác, hở rốn, da chân nhăn, chảy nước
mũi (Lâm Minh Thuận, 1997).
Trước khi đẻ khoảng 20 - 22 tuần tuổi phải chọn những con quá nhỏ so
với khối lượng bình quân để loại bỏ (khối lượng bình quân 1,65 - 1,7 kg/con).
Ngoài ra những con bị dị tật về thần kinh, mào teo và trắng bệch cũng phải
loại thải (Nguyễn Xuân Bình, 1991).

5

Bảng 2.3: Những đặc điểm bên ngoài tốt và xấu của gà hậu bị

Các bộ phận
Gà mái tốt
Gà mái xấu
Đầu
Rộng và xâu
Hẹp và dài
Mắt
To, lồi màu da cam
Nhỏ, màu nâu xanh
Mào và tích tai
Phát triển tốt có nhiều mao mạch
Nhỏ, nhợt nhạt
Thân
Dài, sâu, rộng
Hẹp, ngắn, nông
Bụng
To, mềm, khoảng cách giữa cuối
xương lường và xương hang rộng
Nhỏ, không mềm, khoảng
cách giữa cuối xương lườn
và xương háng hẹp
Chân
Màu vàng, bóng, ngón chân ngắn
Màu vàng bóng, ngón chân
ngắn
Lông
Mềm, sáng
Mềm, sáng
Tính tình
Ưa hoạt động

Ưa hoạt động
(Nguồn: )
Bảng 2.4: Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém
Các bộ phận cơ thể
Gà mái đẻ tốt
Gà mái đẻ kém
Mào và tích tai
To, mềm, màu đỏ tươi
Nhỏ, nhợt nhạt, khô
Khoảng cách giữa
xương hang
Rộng, đặt lọt 3 - 4 ngón tay
Hẹp, chỉ đặt lọt 1 - 2 ngón tay
Khoảng cách giữa
mỏm xương lưỡi
hái và xương háng
Rộng, mềm, đặt lọt 3 ngón
tay
Hẹp, chỉ đặt lọt 1 - 2 ngón tay
Lỗ huyệt
Ướt, to, cử động, màu nhạt
Khô, bé, ít cử động, màu đậm
Bộ lông
Không thay lông cánh hàng
thứ nhất
Đã thay nhiều lông cánh hàng
cánh thứ nhất
Màu sắc mỏ, chân
Đã giảm màu vàng của mỏ,
chân

Màu sắc của mỏ, chân vẫn
vàng
(Nguồn: )
2.1.4 Thức ăn và nuôi dƣỡng gà đẻ
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng. Muốn
gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo một
khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan
trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các acid amin,
các chất khoáng và vitamin. Phải tùy vào lượng thức ăn thu nhận hằng ngày
của mỗi đàn gia cầm mà phối hợp khẩu phần ăn cho thích hợp. Nếu khẩu phần
không đảm bảo nhu cầu về protein sẽ làm ảnh hưởng rõ đến năng suất trứng,
khối lượng trứng cũng nhỏ hơn bình thường. Mức protein thiếu nghiêm trọng
sẽ ảnh hưởng đến cả chất lượng trứng và tỷ lệ ấp nở sẽ giảm thấp. Khẩu phần
không đảm bảo nhu cầu về vitamin và khoáng không những làm giảm năng
suất trứng mà còn ảnh hưởng rõ đến kết quả ấp nở. Khẩu phần thừa năng

6

lượng làm gia cầm tích lũy nhiều mỡ trong cơ thể cũng ảnh hưởng đến quá
trình tạo trứng thông qua hoạt động của các hormone sinh dục không bình
thường (Bùi Hữu Đoàn, 2009).
Nguyễn Đức Hưng (2006) cho rằng gà mái đẻ cần cho ăn thức ăn hỗn
hợp với dinh dưỡng đầy đủ. Trong 1 kg thức ăn hỗn hợp gà đẻ cần năng lượng
trao đổi: 2007 - 2008 Kcal (11,29 - 11,71 MJ), protein thô: 15 - 18%, calcium:
2,1 - 3,2%, phosphorus: 0,75 - 0,8%.
Khẩu phần sản xuất là khẩu phần thức ăn được sử dụng để sản xuất ra
trứng và thịt. Muốn vậy khẩu phần sản xuất phải chứa đựng cả 3 loại: Khẩu
phần duy trì, khẩu phần tăng trưởng của gia cầm mái còn non và khẩu phần
sản xuất ra trứng (Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, 2007).
Bảng 2.5: Định mức thức ăn cho gà mái đẻ theo trọng lượng cơ thể và năng xuất

trứng trong điều kiện nhiệt đới
Thể trọng (kg)
1,50
1,75
2,00
2,25
2,50
2,75
Tỷ lệ đẻ (%)
Lượng thức ăn (g/con/ngày)
30
40
50
60
70
80
90
90
95
100
105
115
120
125
95
100
110
115
120
120

130
100
110
115
120
125
130
135
110
115
120
125
130
135
140
120
130
135
140
145
150
155
130
140
145
150
155
160
165
(Nguồn: Dương Thanh Liêm, 1990)

2.1.5 Phƣơng thức nuôi
Gà Hisex Brown có thể nuôi theo hai phương thức nuôi lồng và nuôi trên
nền có lớp độn chuồng.
Nuôi lồng thì có lợi cho việc phòng trừ dịch bệnh và tăng được mật độ
nuôi cũng như tốc độ tăng trưởng, ít tốn nhân công, thao tác lượm trứng dễ và
ít bị bể, nhưng khuyết điểm là ngực gà có thể bị chai và chi phí xây dựng cao.
Nuôi trên nền thì chi phí cơ sở thiết bị nhưng mật độ nuôi thấp hơn, dễ
đưa đến việc gà đè nhau gây chết khi hoảng sợ, dịch bệnh cũng dễ xảy ra hơn
nhất là bệnh cầu trùng (Nguyễn Văn Quyên, 2000).


7

2.1.6 Công tác phòng bệnh trong chăn nuôi gia cầm
Để phòng bệnh có hiệu quả cần thực hiện chặt chẽ các khâu sau đây: Sát
trùng chuồng trại, dụng cụ; cách li trại; phòng bệnh bằng vaccine.
Trong ba khâu trên thì sát trùng chuồng trại, dụng cụ rất quan trọng. Vì
nếu không làm tốt khâu này thì dù có phòng vaccin cho gà thì bệnh vẫn có thể
xảy ra. Sát trùng chuồng trại nhằm mục đích tiêu diệt mầm bệnh có sẵn. Người
ta thường sát trùng bằng hóa chất (Châu Bá Lộc, 1997).
Bùi Xuân Mến (2007) cho rằng những dụng cụ máng ăn, uống đều phải
được sát trùng trước khi sử dụng, ngoài ra lối đi xung quanh cần phải được sát
trùng. Sau mỗi đợt nuôi, chuồng cần phải được bỏ trống ít nhất hai tuần để sát
trùng và chuẩn bị cho đợt nuôi sau. Nên sử dụng nhiều loại thuốc sát trùng
khác nhau ở mỗi đợt nuôi. Hạn chế tối đa người không nhiệm vụ và thú nuôi
vào chuồng nuôi. Khi muốn vào chuồng thì trước đó phải tắm rửa sạch sẽ thay
y phục của trại. Diệt chuột, ruồi vì chúng là trung gian truyền bệnh.
Bảng 2.6: Quy trình phòng bệnh
Tuổi
Bệnh

1 ngày
3 ngày
7 ngày
10 ngày
21 ngày
25 ngày
45 ngày
62 - 63 ngày
112 ngày
132 - 136 ngày
267 - 271
Marek
Vitamin bổ sung
Lasota, vaccine đậu chủng C
Gumboro
Lasota
Gumboro
Lasota
Vitamin bổ sung
Tẩy giun sán dung thuốc Piperazine
Newcastle
Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, gumboro
(Nguồn: Bùi Hữu Đoàn, 2009)
2.2 Vai trò của các chất dinh dƣỡng trong thức ăn của gia cầm
2.2.1 Vai trò của các chất khoáng trong dinh dƣỡng gia cầm
Chất khoáng chiếm trên dưới 3% khối lượng cơ thể gia cầm, trong đó
chứa 40 nguyên tố khoáng, đến nay người ta đã phát hiện được 14 nguyên tố
khoáng cần thiết cho gia cầm, kể cả chức năng sinh lý trong cơ thể của mỗi
nguyên tố. Các nguyên tố tham gia cấu tạo nên toàn bộ bộ xương, cấu tạo tế
bào dưới dạng muối của chúng (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999).

Khoáng chất là một phần của thức ăn hoặc các mô. Chúng thường được
chia thành hai loại, dựa trên số lượng cần thiết các khẩu phần. Nhu cầu đa

8

lượng hay vi lượng về chất khoáng thường được xem là một tỷ lệ phần trăm
của khẩu phần, trong khi nhu cầu đối với gia cầm non được quy định như
mg/kg hay phần triệu của khẩu phần (NRC, 1994).
Hội chăn nuôi Việt Nam (2004) cho rằng chất khoáng có vai trò quan
trọng trong việc tạo xương gà và tham gia vào các hoạt động trao đổi chất của
cơ thể. Nhu cầu khoáng của gia cầm non và hậu bị là 2 - 3%, ở gia cầm đẻ là 4
- 7% vì cần nhiều Calcium - Phosphorus để tạo vỏ trứng. Một số chất khoáng
tham gia vào quá trình tạo máu như Fe, Cu, Co,… một số khác tham gia tạo hệ
đệm và men xúc tác cho các phản ứng trong cơ thể như NaCl, K, Mg, Zn, I,
Se.
Bảng 2.7: Nhu cầu các chất khoáng của gà đẻ trứng thương phẩm theo lượng thức ăn
ăn vào khác nhau ở giai đoạn đẻ trứng
Chất dinh
dưỡng
Đơn vị
Mật độ dinh dưỡng trong
thức ăn cho gà đẻ trứng màu
trắng
Nhu cầu hàng ngày cho một
gà mái

giống
bố mẹ
đẻ
trứng

màu
trắng

thương
phẩm đẻ
trứng
màu
trắng

thương
phẩm
đẻ
trứng
màu
nâu
Thức ăn ăn
vào (*)
Gam
80
100
120
100
100
110
Khoáng đa lượng
Calcium
%,
4,06
3,25
2,71

3250
3250
3600
Chlor
%
0,16
0,13
0,11
130
130
145
Magiesium
mg
625
500
420
50
50
53
Nonphytate
Phosphorus
%
0,31
0,25
0,21
250
250
275
Potassium
%

0,19
0,15
0,13
150
150
165
Natrium
%
0,19
0,15
0,13
150
150
165
Khoáng vi lượng
Đồng
mg
ND
ND
ND
ND
ND
ND
Iodine
mg
0,044
0,035
0,029
0,010
0,004

0,004
Sắt
mg
56
45
38
6,0
4,5
5,0
Manganse
mg
25
20
17
2,0
2,0
2,2
Selenium
mg
0,08
0,06
0,05
0,006
0,006
0,006
Kẽm
mg
44
35
29

4,5
3,5
3,9
(Nguồn: NRC, 1994); Ghi chú: (*) trên cơ sở nhận mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần là 2900
Kcal/kg và tỷ lệ đẻ là 90%; ND không có số liệu.

9

2.2.1.1 Calcium (Ca) và Phosphorus (P)
Ca, P giữ vai trò khoáng dinh dưỡng quan trọng, trước hết nó là thành
phần cấu trúc của xương, răng. P là thành phần của acid nucleic,
phospholipids, tham gia vào những phản ứng phosphoryl hóa và những phản
ứng chuyển hóa năng lượng. Ca, P có vai trò quan trọng trong kích thích thần
kinh, hai nguyên tố này có tác dụng ức chế sự hưng phấn, nếu nghiêm trọng sẽ
xuất hiện co giật, liệt. Do những vai trò như vậy nên khi thiếu Ca, P sẽ có
những biểu hiện xấu đến khả năng sinh sản, tốc độ sinh trưởng, khả năng sản
xuất của vật nuôi (Vũ Duy Giảng và ctv., 1997).
Bảng 2.8: Các nguồn Calcium (Ca) và Phosphorus (P)
Nguồn
Khoáng (%)
Ghi chú
Ca
P
Calcium carbonat
38
0
Calcium cao, giá rẻ
Dicalcium phosphate
22
18,5

Hàm lượng Ca, P cao rất khác nhau
Monodicalcium
phosphate
16
21,0
Hàm lượng Ca, P cao rất khác nhau
Sodium tripody phosphate
0
25,0
Giá mua đắt
Deflourinated phosphate
32
18,0
Hàm lượng Ca, P cao rất khác nhau
Bột xương
24
12,0
Hàm lượng Ca, P cao
Chất thải lò mổ
6
3,0
Hàm lượng Ca, P trung bình
Bột cá
5
3,0
Hàm lượng Ca, P trung bình
(Nguồn: Nguyễn Minh, 2004)
Ca và P giữ vai trò chính trong cấu tạo xương và thực hiện nhiều chức
năng sinh lý khác nhau. Ngoài ra Ca còn tham gia vào quá trình đông máu và
co cơ, P tham gia vào trao đổi năng lượng. Trong sản xuất thức ăn để có tỷ lệ

Ca và P phù hợp thì phải dựa vào 3 yếu tố:
- Cung cấp đầy đủ các khoáng chất ở dạng tiêu hóa được trong khẩu phần.
- Phải có một tỷ lệ thích hợp Ca và P trong khẩu phần.
- Đặc biệt là phải chú ý đến lượng vitamin D phù hợp, nó rất cần thiết cho
việc đồng hóa Ca và P trong cơ thể (Nguyễn Minh, 2004).
Phosphorus (P) ngoài chức năng trong việc hình thành xương thì cần
thiết trong việc sử dụng năng lượng và trong các thành phần cấu của tế bào. Ví
dụ về các hợp chất có chứa phosphorus là adenosine 5’- trphosphate (ATP) và
phospholipids. Những hình thức của phosphorus trong thức ăn có thể được gia
cầm tiêu hóa chỉ vào khoảng 30 - 40% trong tổng số phosphorus. Các
phosphorus còn lại ở dạng như phosphorus phytate và khó tiêu hóa. Chỉ có
khoảng 10% của phosphorus phytate trong ngô và lúa mì được tiêu hóa ở gia
cầm (Nelson, 1976).

10

2.2.1.2 Natrium (Na) và Chlor (Cl)
Na (Natrium), Cl (Chlor) rất quan trọng trong khẩu phần gà mái đẻ, thiếu
muối con vật mổ lông và ăn thịt lẫn nhau, con vật tăng trọng kém, năng suất
trứng giảm (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999). Muối ăn cần cho việc hình
thành dịch vị tiêu hóa, duy trì pH ổn định, duy trì sự cân bằng các dịch thể, áp
lực thẩm thấu bên trong cơ thể (Võ Bá Thọ, 1996). Khi thừa NaCl (trên 0,7%)
sẽ gây tiêu chảy, phân ướt, thừa nhiều sẽ gây ngộ độc, khó thở, tim đập chậm,
tiêu chảy phân đen, tích nước xoang bụng, chết nhanh (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2004).
2.2.1.3 Potassium (K)
Potassium (K) là kim loại kiềm có nhiều và quan trọng nhất trong cơ thể.
Chúng tồn tại trong cơ thể dưới dạng hóa hợp với chloride, bicarbonate, một
phần chúng kết hợp với các acid hữu cơ và protein. Muối K có nhiều trong
thức ăn thực vật. Hàm lượng Potassium (K) có nhiều trong các mô tuyến, mô

thần kinh, mô xương còn hàm lượng Na có nhiều trong huyết tương (Bùi Đức
Lũng và Lê Hồng Mận, 1999).
2.2.1.4 Magiesium (Mg)
Magiesium (Mg) tham gia cấu trúc bộ xương, các mô mềm và chất dịch.
Bổ sung Mg thường ở dạng oxid magnesium. Mg trong máu thấp gây chứng
phong giật nhưng nếu ăn nhiều quá thì mặt nổi đỏ, ngứa ngáy, tim đập nhanh
và cuối cùng gây phong giật (Nguyễn Nhật Xuân Dung, 1999).
Nhiều enzyme tham gia quá trình trao đổi chất béo, protein, carbohydrate
cần Mg
2+
hoạt hóa (Lê Đức Ngoan, 2002).
2.2.1.5 Sắt (Fe)
Thiếu sắt (Fe) ở mức thấp hơn 40 mg/kg thức ăn sẽ gây thiếu máu do
thiếu hồng cầu, màu sắc lông cũng bị thay đổi (trong thực tế ít gặp trường hợp
thiếu Fe ở gia cầm vì nhu cầu thấp nên khẩu phần có thể đáp ứng đủ). Thừa Fe
gây độc khiến gia cầm còi xương, xương biến dạng, khớp bất thường (Nguyễn
Thị Mai, 2009).
2.2.1.6 Đồng (Cu)
Thiếu đồng (Cu) dẫn đến thiếu máu, chậm tăng trưởng, sự tiêu hóa bị rối
loạn, tổn thương não và cột sống. Con vật bị mất sắc tố, lông xù, cứng và bạc
màu. Cơ chế có thể là do Cu tác động lên enzyme xúc tác phản ứng biến đổi
tyrosin thành melanin (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999).


11

2.2.1.7 Kẽm (Zn)
Kẽm (Zn) là một thành phần quan trọng của nhiều enzyme chứa kim loại
trong cơ thể động vật bao gồm synthetase và transferase DNA và RNA, các
enzyme tiêu hóa và được liên kết với hormone insulin. Vì vậy chất này đóng

vai trò quan trọng trong trao đổi chất của protein, carbohydrate và lipid. Kẽm
có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản. Trong sản xuất thức ăn
khi bổ sung Zn cần chọn các hợp chất kẽm trong sulfate, carbonate, chloride vì
nó rất dễ hấp thu. Kẽm tham gia trong quá trình trao đổi mỡ, carbohydrate,
điều hòa chức năng sinh dục và tạo máu. Cần thiết cho sự phát triển lông, tăng
sự đẻ trứng và tỷ lệ có phôi. Cần thiết cho sự hình thành enzyme cho sự hoạt
động của tuyến giáp, bảo vệ da và mắt. Thiếu kẽm làm giảm tính thèm ăn, tổn
thương da, vỏ trứng không bình thường, sinh trưởng kém, lông lưa thưa, giảm
tỷ lệ đẻ và tỷ lệ ấp nở (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999).
2.2.1.8 Cobalt (Co)
Cobalt (Co) là một thành phần của vitamin B
12
, kích thích tạo máu, làm
tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển. Thiếu Co dẫn đến thiếu vitamin B
12
, làm
giảm đồng hóa protein, carbohydrate, giảm trao đổi năng lượng (Lê Đức
Ngoan, 2002).
2.2.1.9 Sulphur (S)
Sulphur (S) tham gia cấu tạo lông, chất sừng ở móng và mỏ. Nguyễn
Nhựt Xuân Dung (1999) cho rằng sulfur là cấu tử của biotin, thiamine, insulin,
coenzyme A.
2.2.1.10 Manganse (Mn)
Manganse (Mn) là thành phần của một số enzyme như arginase,
glutamintransferase, phosphate. Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, tạo
máu, tổng hợp acid nucleic, protein, cholesterol và kháng thể. Manganse cần
cho cấu tạo xương. Mn là nguyên tố vi lượng hay thiếu ở gà. Thiếu nó gà bị
bệnh Perosis, vỏ trứng mỏng, phôi bị dị dạng do rối loạn sinh sản, tỷ lệ nở
giảm (Võ Bá Thọ, 1996).
2.2.1.11 Iodine (I)

Iodine (I) cần cho tuyến giáp trạng tiết hormone thyroxine, điều hòa trao
đổi năng lượng. Thiếu Iodine gà còi cọc, giảm đẻ (Võ Bá Thọ, 1996). Thiếu
Iodine làm tuyến giáp sưng to thành bướu cổ, sinh sản kém, không lông, chết
(Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999). Nhu cầu iodine ở gà con 0,37 mg/kg thức
ăn, gà đẻ 0,15 mg/kg thức ăn (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1999).

12

2.2.1.12 Arsenic (As)
Nguyễn Nhựt Xuân Dung (1999) cho rằng Arsenic (As) phân bố rộng rãi
trong mô và thể dịch của cơ thể, đặc biệt có nhiều trong lông, da và móng.
Arsenic bổ sung trong khẩu phần gia súc có ảnh hưởng tốt đến tăng trọng và
chuyển hóa thức ăn. Cơ chế tác động là muối As hữu cơ kích thích vi khuẩn
một hoạt động giống như trường hợp trụ sinh.
2.2.1.13 Selenium (Se)
Thiếu Selenium (Se) ở gia cầm sẽ gây thoái hóa cơ trắng, tích nước
xoang bụng và bao tim, giảm tỷ lệ ấp nở. Nhu cầu Se cho gia cầm là 0,1 mg/kg
thức ăn. Gia cầm không hấp thu được dạng Se nguyên chất. Vì độc tính của Se
rất cao nên cần chú ý liều lượng sử dụng và trộn thật đều trong thức ăn, nếu để
thừa Se (5mg/kg thức ăn) sẽ gây tình trạng giảm đẻ, tỷ lệ gà con dị dạng cao,
chậm lớn, thiếu máu và chết (Nguyễn Xuân Bình và ctv., 2002).
2.2.1.14 Molipdenum (Mo)
Molipdenum (Mo) có tác dụng kích thích tăng trưởng cho gà. Mo là yếu
tố của enzyme xanthyl, oxydase, tác dụng trong quá trình tổng hợp purin
(Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999).
2.2.2 Vai trò của các vitamin trong dinh dƣỡng gia cầm
Võ Bá Thọ (1996) cho rằng vitamin đóng vai trò cực kỳ quan trọng mà
không cơ thể sống nào thiếu nó được. Với nồng độ thấp nhưng vitamin có vai
trò quyết định sự tồn tại của tất cả các quá trình sống. Vitamin tham gia cấu
trúc các nhóm enzyme xúc tác các phản ứng sinh hóa trong quá trình đồng

hóa, dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và tính kháng bệnh của gia
cầm. Một vài vitamin có thể được vi sinh vật trong ruột tổng hợp nhưng rất ít
nên khi cần thiết phải được bổ sung theo thức ăn hoặc nước uống. Trong các
loài gia cầm, gà công nghiệp rất nhạy cảm với sự thiếu các vitamin. Đặc biệt
đối với các giống gà có năng suất cao, chỉ cần thiếu một ít vitamin cũng làm
ảnh hưởng xấu sinh trưởng phát dục và giảm sức sản xuất của chúng.
Vitamin không phải là thành phần cấu trúc chủ yếu của cơ thể và có chức
năng chung nhất như những coenzyme hoặc những chất điều tiết của sự trao
đổi chất. Có 13 vitamin được yêu cầu trong dinh dưỡng gia cầm, thường được
phân loại làm 2 nhóm gồm nhóm vitamin hòa tan trong chất béo và vitamin
hòa tan trong nước. Các vitamin hòa tan trong chất béo gồm có vitamin A, D,
E, K, còn các vitamin hòa tan trong nước gồm có thiamine, riboflavin, niacin,
biotin, acid pantothenic, pyridoxine, vitamin B
12
và choline. Gia cầm không
yêu cầu bổ sung vitamin C trong thức ăn vì cơ thể của chúng có thể tổng hợp

13

được. Tuy nhiên, khi gia cầm bị tress thì thường được bổ sung vitamin để tăng
sức đề kháng (Bùi Xuân Mến, 2008).
Bảng 2.9: Nhu cầu vitamin của gà đẻ trứng thương phẩm theo lượng thức ăn ăn vào ở
các giai đoạn đẻ trứng
Chất dinh
dưỡng
Đơn vị
Mật độ dinh dưỡng trong
thức ăn cho gà đẻ trứng màu
trắng
Nhu cầu hàng ngày cho một

gà mái
Gà giống
bố mẹ đẻ
trứng
màu
trắng

thương
phẩm
đẻ
trứng
màu
trắng

thương
phẩm
đẻ
trứng
màu
nâu
Thức ăn ăn
vào (*)
Gam
80
100
120
100
100
110
Các vitamin tan trong dầu

Vitamin A
IU
3750
3000
2500
300
300
330
Vitamin D
3
ICU
375
300
250
30
30
33
Vitamin E
IU
6
5
4
1,0
0,5
0,55
Vitamin K
mg
0,6
0,5
0,4

0,1
0,05
0,055
Các vitamin tan trong nước
Vitamin B
12
mg
0,004
0,004
0,004
0,008
0,0004
0,0004
Biotin
mg
0,13
0,10
0,08
0,01
0,01
0,011
Choline
mg
1310
1050
875
105
105
115
Folacin

mg
0,31
0,25
0,21
0,035
0,025
0,028
Niacin
mg
12,5
10,0
8,3
1,0
1,0
1,1
Pantothenic
acid
mg
2,5
2,0
1,7
0,7
0,2
0,22
Pyridoxine
mg
3,1
2,5
2,1
0,45

0,25
0,28
Riboflavin
mg
3,1
2,5
2,1
0,36
0,25
0,28
Thiamine
mg
0,88
0,70
0,60
0,07
0,07
0,08
(Nguồn: NRC, 1994); Ghi chú: (*) trên cơ sở nhận mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần là 2900
Kcal/kg và tỷ lệ đẻ là 90%
2.2.2.1 Vitamin A (Retinol)
Vitamin A tồn tại trong tự nhiên ở hai dạng là retinol và tiền vitamin A.
Retinol là dạng hoạt động của vitamin A, nó được tổng hợp trực tiếp bởi cơ
thể. Tiền vitamin A nó chính là một tiền chất của vitamin A được biết đến
nhiều dười tên beta - caroten. Tiền chất này được chuyển hóa bởi ruột thành
vitamin A để cơ thể sử dụng.

×