Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

tuần hoàn công chuyên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.43 KB, 38 trang )





TUẦN HOÀN
NGUYỄN THẾ CÔNG
NHÓM 6

CHƯƠNG III : TUẦN HOÀN
* Hệ tuần hoàn vận chuyển máu đến các cơ quan giúp máu thực
hiện các chức năng: trao đổi khí, cung cấp chất dinh dưỡng, thải
chất bài tiết, bảo vệ cơ thể và điều hoà hoat động các cơ quan.
* Hệ tuần hoàn cấu tạo từ dịch tuần hoàn, tim và hệ thống mạch máu.
- Dịch tuần hoàn: là hỗn hợp máu và dịch mô( ở động vật có hệ tuần hoàn
kín), máu( ở động vật có hệ tuần hoàn hở)
- Tim: là khối cơ rỗng, hoạt động như 1 cái máy bơm hút và đẩy máu chảy
trong mạch máu.
- Hệ thống mạch máu: là hệ thống ống dẫn máu, bao gồm động mạch, mao
mạch và tĩnh mạch.

I. TIẾN HOÁ CỦA HỆ TUẦN HOÀN
- Động vật đơn bào và 1 số động vật đa bào kích thước nhỏ và dẹp ,
S/V lớn, không có hệ tuân hoàn  các chất trao đổi trực tiếp qua bề
mặt cơ thể.
- Động vật đa bào kích thước lớn, S/V nhỏ  trao đổi trực tiếp qua bề mặt
cơ thể không đáp ứng được nhu cầu của cơ thể  hệ tuần hoàn của chúng
phải phát triển và hoàn thiện dần trong quá trình tiến hoá.
Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn hở
Hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn đơn


Hệ tuần hoàn kép

Quan sát sơ đồ trên, hãy cho biết chiều h
ớng tiến hóa của hệ tuần hoàn?

-
Chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn:
+ Từ chưa có hệ tuần hoàn  có hệ tuần hoàn
+ Hệ tuần hoàn ngày càng phức tạp và hoàn thiện

Từ hệ tuần hoàn hở  hệ tuần hoàn kín

Từ hệ tuần hoàn đơn  hệ tuần hoàn kép

1. Hệ tuần hoàn hở
- Thường gặp ở: chân khớp( côn trùng, cua, nhện, tôm…), thân mềm( ốc
sên, trai, sò, ngao…)
- Hệ tuần hoàn hở có cấu tạo chỉ khác các hệ tuần hoàn khác ở chỗ nó không
có mao mạch


Đặc điểm của hệ tuần hở:
-
Máu được tim bơm vào động mạch và tràn vào khoang cơ thể. Tại
đây máu trộn lẫn vân với nước mô tạo thành hỗn hợp máu – nước
mô. Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế
baaofcuarcow thể, sau đó đi vào tĩnh mạch và về tim. Tim lại bơm
máu đi.
-
Máu có chứa sắc tố hô hấp làm tăng khả năng vận chuyển O

2
. Sắc
tố hô hấp chứa dồng làm náu có màu xanh nhạt.
-
Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy
chậm.
-
Khả năng điều hoà và phân phối máu tới cơ quan chậm.

2. Hệ tuần hoàn kín
-
Đối tượng: mực ống, bạch tuộc, giun đốt, động vật có xương sống.
-
Hệ tuần hoàn kín cấu tạo từ máu , tim và hệ mạch máu

* Đặc điểm của hệ tuần hoàn kín:
-
Máu từ tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua
mao mạch, tĩnh mạch và về tim. Máu trao đổi chất với các tế bào của cơ thể
qua thành mao mạch.
-
Máu có chứa sắc tố hô hấp làm tăng khả năng vận chuyển O
2
. Sắc tố hô
hấp có chứa sắt làm cho máu có màu đỏ tươi.
-
Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh.
-
Khả năng điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan nhanh.
* Hệ tuần hoàn kín gồm có hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép

a. Hệ tuần hoàn đơn.
- Hệ tuần hoàn đơn gặp ở cá

- Tim cá có 2 ngăn: 1 tâm nhĩ và 1 tâm thất. Tâm thất bơm máu
giàu CO
2
lên hệ thống mao mạch ở mang để thực hiện trao đổi khí
với môi trường nước. Máu chảy trong động mạch lưng là máu giàu
O
2
với áp lực trung bình.Sau khi trao đổi chất ở mao mạch, máu
giàu CO
2
theo tĩnh mạch về tâm nhĩ, sau đó sang tâm thất. Tâm thất
lại bơm máu lên mang.

b. Hệ tuần hoàn kép
-
Đối tượng: lưỡng cư, bò sát, chim và thú.
-
Tim lương cư là tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất. Máu trong tâm
thất là máu giàu CO
2
( máu từ tâm nhĩ phải xuống) và máu giàu O
2

(máu từ nhĩ trái)  máu pha đi nuôi cơ thể, đồng thời được bơm lên
phổi và da để trao đổi khí.
-
Tin bò sát là tim 4 ngăn: 2 nhĩ và 2 thất, giữa 2 tâm thất là vách

hụt(trừ cá sấu có vách ngăn hoàn toàn)  máu vẫn pha trộn nhưng ít.
Máu được tâm thất trái bơm lêm động mạch chủ và được tâm thất
phải bơm lên phổi.
-
Tim thú và chim co 4 ngăn: 2 nhĩ và 2 thất, có vách ngăn giữa 2 tâm
thất  máu không pha. Máu giàu CO
2
được thất phải bơm lên phổi để
trao đổi khí, máu giàu O
2
được thất trái bơm lên động mạch chủ và đi
đến các cơ quan, bộ phận của cơ thể.


* Ưu điểm hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn:
- Hệ tuần hoàn kép có 2 vòng tuần hoàn  áp lực đẩy
máu đi rất lớn, tốc độ máu chảy nhanh và máu đi
được xa  tăng cường hiệu quả cung cấp chất dinh
dưỡng và O
2
cho tế bào, đồng thời thải nhanh chất
thải ra ngoài.

* Phõn bit h tun hon kớn v h tun hon h
* Hệ tuần hoàn kín
-
Có hệ thống mao mạch
Máu trao đổi chất với tế
bào qua thành mao mạch.
-

Máu lu thông hoàn toàn
trong mạch kín Máu
chảy trong động mạch với
áp lực cao hoặc trung bình
và tốc độ máu chảy nhanh.
*Hệ tuần hoàn hở
- Không có hệ thống mao
mạch Máu trao đổi chất
trực tiếp với tế bào.
- Máu không lu thông hoàn
toàn trong mạch kín
Máu chảy trong động
mạch với áp lực thấp và tốc
độ máu chảy chậm.

Ưu điểm hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở:
- Máu chảy trong động mạch với tốc độ cao hoặc
trung bình, vận tốc nhanh  máu đi được xa, đến
các cơ quan nhanh  đáp ứng được nhu cầu trao đổi
chất của cơ thể.

II. SINH LÍ TIM
-
Tim có chức năng như 1 cái bơm hút và đẩy máu chảy trong hệ tuần
hoàn. Tim là động lực chính vận chuyển máu trong hệ tuần hoàn.
-
Tim của người có 4 ngăn: 2 nhĩ và 2 thất. Giữa tâm nhĩ và tâm thất
có van nhĩ thất( van 2 lá). Giữa tâm thất và động mạch chủ, động mạch
phổi có van tổ chim( van 3 lá).



- Tim được tạo thành từ các cơ tim. Cơ tim có những đặc điểm
cấu tạo và hoạt động phù hợp chức năng bơm máu.
1. Các đặc tính sinh lí của cơ tim.
a. Tính hưng phấn.
- Tính hưng phấn là khả năng đáp ứng với kích thích của cơ tim, khi hạch
tự động của tim phát ra các xung điện lan truyền đến các cơ tim làm cơ
tim co lại.
- Tính hưng phấn của cơ tim tuân theo quy luật “tất cả hoặc không có gì”.
b. Tính tự động của tim
- Tim tách dời khỏi cơ thể vân có khả năng co bóp nhịp nhành nếu được
cung cấp đủ O
2
, chất dinh dưỡng và nhiệt độ thích hợp.
- Tim co dãn tự động theo chu kì là do hoạt động của hệ dẫn truyền tim.


Nót xoang nhÜ
Nót nhÜ thÊt
M¹ng Pu«ckin
Bã Hiss

-
Hệ dẫn truyền tim nhận sự chi phối của các sợi thần kinh sinh
dưỡng, do đó xung thần kinh đi theo các dây giao cảm và đối giao
cảm ảnh hưởng tới nhịp tim và lực co tim.
c. Tính trơ có chu kì của tim
2. Chu kì hoạt động của tim
-
Tim co dãn nhịp nhàng, đều đặn theo chu kì. Mỗi chu kì hoạt động của

tim bắt đầu từ pha nhĩ co, tiếp đó là pha thất co và cuối cùng là pha dãn
chung. Tiếp đó lại bắt đầu 1 chu kì tim mới.
-
Chu kì hoạt động của tim
+ Pha nhĩ co: 0.1s, lúc này áp suất trong tâm nhĩ cao hơn trong tâm thất,
van nhĩ thất đang mở, máu được chuyển từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
+ Pha thất co: 0.3s,

Thời kì tăng áp

Thời kì tống máu

- Pha dãn chung: 0.4s, áp suất trong tâm thất thấp hơn trong động
mạch nên van tổ chim đóng lại. Áp suất trong tâm thất càng giảm
xuống đến khi nhỏ hơn trong tâm nhĩ làm van nhĩ thất mở, máu được
hút từ tâm nhĩ xuống tâm thất.


3. Thể tích tâm thu và lưu lượng tim
a. Thể tích tâm thu
-
ở người khoảng 70ml, ngựa là 850ml, bò là 580ml, cừu là 55ml.
b. Lưu lượng tim
Q = Q
s
* f
Trong đó:
Q là lưu lượng tim
Q
s

là thể tích tâm thu.
f là tần số tim trong 1 phút

III. SINH LÍ HỆ MẠCH
-
Hệ mạch bao gồm: hệ thống động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
1. Đặc tính sinh lí của hệ mạch
a. Tính đàn hồi
- Động mạch có tính đàn hồi do thành động mạch được cấu tạo từ các
sợi cơ trơn và các sơi đàn hồi. Động mạch lớn đàn hồi hơn động mạch
nhỏ do có nhiều sợi đàn hồi hơn.
- Do tính đàn hồi của động mạch nên mặc dù tim tống máu vào động
mạch từng đợt nhưng máu vẫn chảy thành dòng liên tục.
b. Tính co thắt
- Tính co thắt của mạch máu là do cơ trơn nằm trong thành mạch mạch co.
Nhờ đặc tính này mà mạch máu có khả năng điều tiết lượng máu đến các cơ
quan.

2. Huyết áp
-
Là áp lực dòng máu tác dụng lên thành mạch dẫn
-
Tim bơm máu vào động mạch thành từng đợt gây ra HA tâm thu và
HA tâm trương.
+HA tâm thu – HA tối đa, tương ứng với lúc tâm thất co. HA tâm
trương còn gọi là HA tối thiểu , ứng với lúc thất dãn.
+HA của người đo được ở cánh tay gọi là HA động mạch. HA trâu bò
đo được ở đuôi.
-
HA là kết quả tác động của 3 yếu tố:

+ Nhịp tim và lực co tim
+ Sức cản của mạch máu
+ Khối lượng máu và độ quánh của máu
 Thay đổi 3 yếu tố trên sẽ làm thay đổi HA

×