Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.36 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.
CH NG I : ƯƠ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1. Bản chất của thủ tục phân tích.
1.1.Khái niệm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 : “Quy trình phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Nói theo cách khác thủ tục phân tích chính là cách thức xem xét các mối quan
hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp
các phương pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối…giữa các chỉ số của
cùng 1 chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau, hoặc giữa các bộ phận
cấu thành chỉ tiêu đó. Do bản chất của thủ tục phân tích liên quan đến các trị số của
chỉ tiêu, trị số của tỷ suất nên thủ tục phân tích thuộc loại trắc nghiệm độ tin cậy và
nằm trong thử nghiệm cơ bản.
1.2.Các nội dung chính trong quá trình thực hiện phân tích.
Thủ tục phân tích thường gồm 3 nội dung chính trong quá trình thực hiện, đó
là : Dự đoán, so sánh và đánh giá.
- Dự đoán : là việc kiểm toán viên xây dựng các ước đoán về số dư của tài
khoản, giá trị của một nghiệp vụ hay giá trị của các chỉ tiêu, tỷ suất …
- So sánh : là việc kiểm toán viên so sánh số dự đoán của mình với số liệu trên
báo cáo để tìm ra các chênh lệch và biến động bất thường.
- Đánh giá : là việc kiểm toán viên sử dụng các phương pháp chuyên môn và
cùng với các kỹ thuật như phỏng vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các
chênh lệch khi so sánh.
2. Các loại thủ tục phân tích.
2.1.Phân tích tính hợp lý chung.
- Khái niệm: Phân tích tính hợp lý chung là phân tích tổng quát dựa trên cơ sở
những so sánh cơ bản như : so sánh giữa giá trị sổ sách với giá trị ước tính của


kiểm toán viên (ví dụ : chi phí lương, chi phí khấu hao), so sánh giữa số liệu thực
tế với số liệu dự toán và kế hoạch (kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua hàng, bán
hàng) , so sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu chung của ngành ( như tỷ suất
đầu tư, tỷ lệ lãi gộp), song đặc biệt trong trường hợp so sánh với các chỉ tiêu của
đơn vị khác trong ngành, kiểm toán viên cần chú ý về mức độ thống nhất trong quy
mô cũng như cách thức tổ chức quản lý, tổ chức hạch toán giữa các đơn vị trong
ngành và đơn vị khách hàng (chẳng hạn như phương pháp tính khấu hao, phương
pháp trích lập dự phòng, phương pháp tính giá hàng tồn kho,…)
- Ưu điểm: Phân tích tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên điều tra, phát
hiện được những sai lệch lớn trên báo cáo tài chính hoặc những xu hướng biến
động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà kiểm toán viên
cần phải xem xét, thẩm định. Mặt khác, thông qua phân tích tính hợp lý chung,
kiểm toán viên sẽ tìm hiểu được rõ hơn về công việc kinh doanh của khách hàng,
về điểm mạnh và thế yếu của khách hàng, và cũng nhờ đó mà có thể hình thành
nên những dự đoán về rủi ro tiềm tàng.
- Nhược điểm: Phân tích tính hợp lý chung chỉ có thể tìm ra được những sai
phạm hay bất thường lớn, mang tính chất chung chung và tổng quát nhất, chưa thể
đi sâu vào tìm ra sai phạm cụ thể. Không những vậy, để có thể có những kết luận
xác đáng kiểm toán viên không thể so sánh các chỉ tiêu ở một thời điểm mà phải so
sánh trong một khoảng thời gian nhất định.
2.2.Phân tích xu hướng.
- Khái niệm: Phân tích xu hướng hay còn gọi là phân tích ngang là quá trình
phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản hay số dư nghiệp vụ.
2
Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng trong so sánh thông tin
tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước, so sánh thông tin tài chính giữa
các tháng trong kỳ, hay so sánh số dư hoặc số phát sinh của các tài khoản cần xem
xét giữa các kỳ nhằm phát hiện những biến động bất thường để qua đó kiểm toán
viên tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. Vì phân tích xu hướng so sánh thông tin
giữa hai kỳ, hai giai đoạn nên để có thể đem lại hiệu quả cao, kiểm toán viên nên

phân tích trong những khoảng thời gian dài hơn, ít nhất là 3 năm hoặc 5 năm.
Chẳng hạn, khi xem xét về khả năng tiêu thụ, nếu chỉ so sánh số liệu của hai năm
thì rất khó có thể đưa ra con số dự đoán chính xác về doanh thu, giá vốn, cũng như
số lượng hàng hoá sẽ bán trong năm nay.
- Ưu điểm: Phân tích xu hướng thường cho hiệu quả rõ rệt với những số dư
hoặc loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng biến đổi lớn nhưng giá tri ghi sổ
không biến đổi hay biến đổi rất ít.
- Nhược điểm: Trong ba loại phân tích phổ biến thì phân tích xu hướng đem
lại độ tin cậy là thấp nhất vì kỹ thuật này chủ yếu dựa vào số liệu của năm trước để
dự đoán.
2.3.Phân tích tỷ suất.
- Khái niệm: Phân tích tỷ suất hay phân tích dọc là sự so sánh giữa các
thương số được tính ra trên cơ sở hai chỉ tiêu có liên quan. Các tỷ suất có thể được
phân tích theo thời gian hoặc so sánh giữa các đơn vị hay giữa các bộ phận khác
nhau có điều kiện tương tự. Một điều cần chú ý là khi phân tích tỷ suất đồng thời
cũng phải xem xét cả xu hướng của tỷ suất đó.
Trong kiểm toán tài chính, nếu phân chia theo loại hình biểu hiện của các
nhân tố trong tỷ suất (tử số và mẫu số), thì phân tích tỷ suất xem xét các loại quan
hệ sau :
3
 Tỷ suất giữa số phát sinh nghiệp vụ với số dư một tài khoản. Ví dụ như tỷ
suất giữa doanh thu thuần với tổng tài sản, giữa chi phí khấu hao với tài sản
được tính khấu hao,…
 Tỷ suất giữa số phát sinh loại nghiệp vụ này với loại nghiệp vụ khác có liên
quan (như tỉ suất giữa hàng bán trả lại với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu,…)
 Tỷ suất giữa số dư một tài khoản với số dư tài khoản khác có liên quan. Ví
dụ như tỷ suất tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn, tỷ suất tài sản cố định hữu
hình trên tổng tài sản, tỷ suất dự phòng hàng tồn kho với tổng giá trị hàng
tồn kho,…

 Tỷ suất giữa chỉ tiêu tài chính với chỉ tiêu khác có liên quan đến hoạt
động (như tỷ suất tổng chi phí lương trên tống số công nhân viên, tỷ suất
giữa chi phí bán hàng với tổng số lượng hàng bán,…)
Còn nếu phân chia tỷ suất theo các nhóm nội dung kinh tế thì kiểm toán viên
cần quan tâm tới các nhóm tỷ suất sau :
 Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán : bao gồm tỷ suất khả năng thanh toán
chung (hiện thời), tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, và tỷ suất khả năng
thanh toán tức thời.
 Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời : gồm tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu,
tỷ suất lãi gộp trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu,…
 Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính : tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định, tỷ suất
tự tài trợ, tỷ suất nợ,…
 Nhóm tỷ suất về hoạt động : tỷ suất lợi nhuận gộp trên tổng tài sản, tỷ suất
lợi tức tài sản cố định, tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất
doanh thu trên vốn chủ sở hữu (ROE), …
- Ưu điểm : phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài
chính của đơn vị khách hàng với các đơn vị khác cùng ngành. Phân tích tỷ suất
được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có liên quan nên việc phân
tích tỷ suất cũng đem lại thông tin có giá trị.
4
- Nhược điểm : Phân tích tỷ suất được thực hiện chủ yếu đối với khoản mục
trên Báo cáo kết quả kinh doanh và số dư trên Bảng cân đối kế toán. Song, phân
tích tỷ suất thường không mang lại hiệu quả cao đối với các số dư trên Bảng cân
đối kế toán vì các số dư này chỉ mang tính thời điểm. Do vậy phân tích tỷ suất
thường được áp dụng nhiều hơn trong phân tích các khoản mục trên Báo cáo kết
quả kinh doanh.
2.4.Các thủ tục phân tích khác.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 mục 7: “Trong quá trình thực
hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên được phép sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử

dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến”.
Chính vì vậy, ngoài ba loại thủ tục phân tích phổ biến ở trên, kiểm toán viên
còn có thể sử dụng một số loại hình phân tích khác như phân tích thống kê, phân
tích theo mô hình Dupont, phân tích các áp lực cạnh tranh,…Sở dĩ cần phải sử dụng
đến các kỹ thuật phân tích phức tạp vì các thủ tục phân tích cơ bản tuy đơn giản, dễ
thực hiện, tiết kiệm chi phí nhưng chỉ được thực hiện chủ yếu trên Báo cáo tài
chính, khả năng kế hợp với việc phân tích các thông tin phi tài chính lại chưa cao.
Do vậy trong nhiều trường hợp kiểm toán viên cần phải sử dụng các thủ tục phân
tích phức tạp hơn vì các kỹ thuật phân tích phức tạp có thể gắn kết các thông tin
phi tài chính với thông tin tài chính và thông tin hoạt động. Bên cạnh đó kỹ thuật
phân tích phức tạp có thể gắn kết được nhiều dữ liệu với nhau hơn và đem lại kết
quả có ý nghĩa hơn. Dưới đây là hai loại phân tích phức tạp thường hay được sử
dụng :
- Phân tích thống kê: Phân tích thống kê (hay phân tích hồi quy) là một
phương pháp thống kê giúp kiểm toán viên so sánh tỉ mỉ số liệu cho hai hoặc nhiều
biến, hay theo một cách khác, phân tích thống kê giúp kiểm toán viên có thể đánh
giá về giá trị của một biến dựa vào giá trị của các biến khác dựa trên môi tương
5
quan về thời gian. Theo cách phân tích này, biến được đem ra dự đoán sẽ được xây
dựng theo một mô hình quan hệ nào đó với các biến liên quan, thường được mô tả
theo dạng :
Yi = α +βXi +εi
Trong đó : Yi là biến cần dự đoán, Xi là biến có thể biết được để hỗ trợ cho
dự đoán, α và β là hai tham số hồi quy dùng để xác định mối quan hệ giữa Xi và
Yi, εi là sai số ngẫu nhiên phản ánh mối quan hệ không thể dự đoán một cách
chính xác.
- Phân tích theo mô hình Dupont: Phân tích theo mô hình Dupont là việc
phân tích mà trong đó một chỉ tiêu tài chính được phân tích dưới dạng tổng hợp từ
các chỉ tiêu tài chính khác. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ suất tổng
hợp thành tích số của một số tỷ suất có mối liên hệ với nhau, do đó cho phép kiểm

toán viên xem xét ảnh hưởng của các tỷ suất đó tới tỷ suất tổng hợp. Phương pháp
phân tích theo mô hình Dupont thường được sử dụng để phân tích các tỷ suất ROA
(khả năng sinh lời của tài sản) và ROE (khả năng sinh lời của vốn).
3. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích do có ưu điểm là tương đối đơn giản, hiệu quả cao, tốn ít
thời gian và chi phí mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác
và có giá trị về mặt kế toán, giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể mà không
không bị dàn trải bởi các nghiệp vụ cụ thể. Chính vì vậy mà thủ tục phân tích được
sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán và được xem là rất hữu
ích.
3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Các bước công việc cần thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát bao gồm : chuẩn bị kế hoạch kiểm toán; thu thập thông tin cơ sở; thu thập
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng; đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
và cuối cùng là tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
6
Trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên cần phải tiến hành phân tích
sơ bộ các thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch nhằm xác định
thời gian, nội dung cũng như bản chất các thử nghiệm kiểm toán sẽ được thực hiện
để thu thập bằng chứng.
 Mục đích áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
 Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh
của khách hàng cùng với những biến đổi quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, các thay đổi về chính sách kế toán cũng như các
vấn đề liên quan đến khả năng tiếp tục hoạt động.
 Soát xét các biến động bất thường trong Báo cáo tài chính từ đó xác
định vùng có rủi ro.
 Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
khác.

 Phương pháp tiến hành.
Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm các bước
sau :
 Bước 1 :Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính.
Trong bước này, kiểm toán viên phải thu thập tất cả các thông tin từ doanh
nghiệp gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính liên quan đến quá trình
kinh doanh của đơn vị. Các thông tin cần thu thập bao gồm :
 Thu thập thông tin tài chính từ phía khách hàng lập cho kỳ kế
toán hiện tại và các kỳ kế toán trước.
 Thu thập các số liệu kế hoạch, dự toán, hoặc các tài liệu khác
của khách hàng mà kiểm toán viên tin tưởng số liệu đó được lập
trên cơ sở hợp lý.
 Thu thập các thông tin phi tài chính như : giấy phép thành lập,
điều lệ công ty, biên bản họp hội nghị cổ đông, các hợp đồng
cam kết quan trọng, hay số lượng công nhân viên, số lượng
7
hàng mua và bán, …Các thông tin này chủ yếu được sử dụng để
xác định sự phù hợp của số liệu trên Báo cáo tài chính so với
những hiểu biết, đánh giá của kiểm toán viên về hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
 Bước 2 : So sánh thông tin.
Sau khi đã thu thập được thông tin tài chính và phi tài chính, kiểm toán viên
tiến hành so sánh, phân tích. Mục tiêu của việc phân tích này chính là khoanh vùng
rủi ro, kiểm toán viên cần phải chú ý tới các vấn đề như :
 Những biến động bất thường hay những biến động dự kiến sẽ
xảy ra nhưng thực tế lại không xuất hiện ở các khoản mục hoặc
số dư. Chẳng hạn doanh thu trong kỳ tăng lên rõ rệt song khoản
mục giá vốn lại tăng không đáng kể.
 Các mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính. Ví dụ : số lượng công nhân viên trong kỳ tăng lên với tỷ

lệ khá cao, trong khi đó tổng quỹ lương gần như không có sự
biến đổi.
Sau khi đã xác định được vùng có rủi ro, kiểm toán viên tiếp tục tiến hành
bước tiếp theo đó là đánh giá kết quả.
 Bước 3 : Đánh giá kết quả.
Sau khi đã so sánh, kiểm toán viên đánh giá kết quả phân tích ban đầu để xem
các kết quả đó có phù hợp với nhận định và hiểu biết của kiểm toán viên hay
không. Nếu như có biến động lớn so với dự đoán thì kiểm toán viên cần phải trao
đổi với ban giám đốc để có sự giải thích về những biến động đó. Trong trường hợp
kiểm toán viên đánh giá những giải thích của ban giám đốc là chưa thực sự hợp lý
thì cần phải ghi chú những vấn đề này trong quá trình lập chương trình kiểm toán
và nhận định những sai sót tiểm tàng có thể ảnh hưởng tới số dư tài khoản.
3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
 Mục đích áp dụng thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm toán.
8
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được xem như là một thử nghiệm cơ
bản bên cạnh các thử nghiệm chi tiết. Việc sử dụng thủ tục phân tích nhằm các
mục đích sau :
 Giúp kiểm toán viên hiểu biết sâu hơn nữa về hoạt động kinh doanh
của khách hàng và chính sách quản lý của khách hàng.
 Thông qua thủ tục phân tích chi tiết kiểm toán viên sẽ thu thập được
bằng chứng kiểm toán có chất lượng, đáng tin cậy với chi phí thấp,
đồng thời giảm thiểu được các thử nghiệm chi tiết, tiết kiệm thời gian.
Thủ tục phân tích thường cung cấp bằng chứng đáp ứng được nhiều
cơ sở dẫn liệu, xác định được các vấn đề khó có thể phát hiện được
nếu như kiểm toán viên bỏ qua thủ tục này mà thực hiện ngay thử
nghiệm chi tiết. Thủ tục phân tích hướng kiểm toán viên tới những
khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro để từ đó có thể tập trung thực hiện
các thử nghiệm chi tiết với những khoản mục trọng yếu vừa được phát
hiện.

 Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên
còn có thể xác định được rủi ro hoặc sự hoạt động kém hiệu quả của
hệ thống kiểm loát nội bộ mà trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
chưa phát hiện được.
 Phương pháp tiến hành.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích thường được thực hiện
và phạm vi của các thử nghiệm chi tiết và trong giai đoạn này thủ tục phân tích nên
được vận dụng cho tất cả các số dư cũng như khoản mục trọng yếu. Thông thường
thủ tục phân tích chi tiết được thực hiện qua các bước sau :
 Bước 1 : Phát triển một mô hình.
Thực chất của bước này chính là việc kiểm toán viên xác định số dư hay
khoản mục cần kiểm tra, sau đó hình thành các mối quan hệ giữa khoản mục đó
với các nhân tố khác có ảnh hưởng, đây có thể coi như là việc xây dựng một mô
9

×