HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG:
1. Khái niệm:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên.
- Thành phần môi trường (là các yếu tố tạo thành môi trường)
gồm: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi
rừng, sồng, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái v.v…
Trong phạm vi bài này chỉ đề cập các vấn đề môi trường có liên
quan trực tiếp đến đời sống và vai trò phụ nữ như: vấn đề nước
sạch và vệ sinh môi trường xung quanh.
2. Các vấn đề môi trường bức bách ở Việt Nam hiện nay:
2.1- Suy thoái rừng:
Trước chiến tranh thế giới lần II (trước 1939) diện tích rừng
nguyên sinh của Việt Nam là 19 triệu ha, chiếm 58% diện
tích cả nước.
Đến đầu năm 1999 còn 9,6 triệu ha, chiếm 28,8% diện tích
cả nước.
Nguyên nhân:
• Hình thức canh tác du canh, du cư.
• Do khai thác rừng lấy gỗ.
• Chiến tranh.
• Khai thác rừng nuôi tôm (ở rừng ngập mặn ven
biển).
Hậu quả của việc mất rừng:
• Suy giảm đa dạng sinh học .
1
• Xói mòn đất.
• Thay đổi khí hậu
• Nguồn nước bò cạn kiệt.
2.2- Suy thoái đất:
• Đất thoái hóa chiếm 60% diện tích tự nhiên của cả nước
(đất có độ phì nhiêu kém)
• Đất bò đá ong hóa (môi trường sinh thái bò phá hủy –
“vùng đất chết”). Qua thống kê riêng miền Đông Nam
Bộ, đất bò đá ông hóa chiếm 15% diện tích đất tự nhiên.
Nguyên nhân:
+ Phá rừng
+ Đốt rừng
+ Dùng thuốc trừ sâu.
2.3- Môi trường đô thò và công nghiệp:
- Năm 1990 Việt Nam mới có 500 đô thò lớn nhỏ, đến năm
2000 đã tăng tới 694 đô thò các loại.
- Dân số đô thò Việt Nam năm 1993 khoảng 13 triệu người
(chiếm 20%), năm 2000 khoảng 20 triệu (chiếm 25%) dự báo
năm 2020 chiếm 45%.
- Sự phát triển các đô thò cùng với việc gia tăng dân số đô thò
gây áp lực lớn đến môi trường đô thò.
• nhiễm không khí: vấn đề ô nhiễm không khí đang trở
thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thò, các khu công
nghiệp. Chất lượng không khí tại các khu công nghiệp,
khu dân cư đô thò bò ô nhiễm nặng.
Nguyên nhân:
+ Sản xuất công nghiệp
+ Giao thông
+ Do hoạt động của con người
• Chất thải rắn trong sinh hoạt:
+ Rác sinh hoạt
+ Chất thải y tế
Mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh thải ra khoảng 3.752
tấn rác sinh hoạt.
• nhiễm nguồn nước:
2
+ Nước mặt:
- Các con sông về hạ nguồn càng bò ô nhiễm.
- TP Hồ Chí Minh hầu hết các con sông đều bò ô
nhiễm – có nhiều con sông biến thành dòng sông
đen.
+ Nước ngầm:
- Có nguy cơ bò cạn kiệt.
- Bò ô nhiễm.
Nguyên nhân:
Các nguồn nước thải ra từ khu gia cư, từ các trung tâm
kỹ thuật, khu công nghiệp, đất nông nghiệp… (70% các
khu công nghiệp không có hệ thống xử lý nước thải).
+ Ô nhiễm môi trường nước biển:
- Chất rắn lơ lửng (ss) đã vượt quá giới hạn cho
phép đối với bãi tắm.
- Kim loại (hàm lượng Zn, Cu…) đều vượt quá giới
hạn cho phép đối với nước biển ven bờ dùng cho
các mục đích sử dụng.
- Sự cố tràn dầu,…
Nguyên nhân:
Con người là nguyên nhân chủ yếu làm tổn hại môi
trường ven biển.
- Các vùng cửa sông và nước nông chòu sự ô nhiễm
do nước thải từ thành phố đông dân, nhà máy, xí
nghiệp công nghiệp, do thăm dò dầu khí ở các
thềm lục đòa, do bốc vở hàng đặc biệt là sản phẩm
dầu từ các hải cảng.
- Việc khai thác rừng ngập mặn để xây dựng các
cao nuôi trồng thủy sản, lấy gỗ làm nhà, cung cấp
củi và làm than… làm tăng sự phá hủy môi trường
nước biển.
II/ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC SẠCH VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐẾN
SỨC KHỎE CỦA MỌI NGƯỜI:
- Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới: 80% bệnh tật, đặc biệt là
bệnh do môi trường sống mất vệ sinh và nguồn nước bò nhiễm bẩn.
- Đối tượng dễ mắc bệnh và có tỷ lệ tử vong cao là phụ nữ và trẻ em.
3
- Nước rất cần cho sự sống, nhòn đói có thể được vài tuần nhưng nhòn
nước chỉ được vài ngày.
- Sử dụng nguồn nước bò nhiễm bẩn có thể dễ mắc những nhóm bệnh
cơ bản sau:
+ Các bệnh đường tiêu hóa như: ỉa chảy, tả, kiết lỵ, thương hàn.
+ Các bệnh do siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan A.
+ Các bệnh ký sinh trùng, giun sán.
+ Các bệnh lây truyền do các côn trùng có liên quan tới nước như
sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não.
+ Các bệnh ngoài da, bệnh mắc hột, bệnh phụ khoa.
+ Các bệnh nhiễm độc do chất độc trong nước.
+ Các bẩn đọng, phân rác thải bừa bãi làm phát triển các vật
truyền bệnh như: ruồi, muỗi, chuột…
III/ NƯỚC SẠCH-VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ – XÃ HỘI:
- Nước sạch – vệ sinh môi trường là 2 nội dung quan trọng hàng đầu
của chiến lược toàn cầu chống ô nhiễm môi trường, gìn giữ sự cân
bằng hệ sinh thái, giúp con người sống hài hòa với thiên nhiên.
- Có nước sạch, môi trường sống trong sạch, góp phần nâng cao dân
trí, phụ nữ có thêm thời gian để học hành, phát triển kinh tế gia đình,
tăng thu nhập, chăm sóc giáo dục con cái, nâng cao đòa vò của phụ nữ
trong gia đình và ngoài xã hội.
Nếu không:
+ Người lớn bỏ việc làm, trẻ em nghỉ học do đau ốm.
+ Tốn tiền thuốc men, chăm sóc người ốm.
+ Mỗi ngày trung bình người phụ nữ phải mất 2 tiếng để đi lấy nước.
IV/ VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG VIỆC SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ
GIỮ GÌN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
1- Vai trò của phụ nữ:
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng nước sạch và
giữ gìn vệ sinh môi trường bởi vì:
+ Phụ nữ là người trực tiếp sử dụng nguồn nước trong sinh hoạt
hằng ngày của gia đình như: ăn uống, tắm giặt…
+ Phụ nữ là người trực tiếp giáo dục con cái, nhắc nhở các thành
viên trong gia đình thực hiện những hành vi vệ sinh cá nhân.
4
2- Phụ nữ cần phải làm gì?
2.1- Sử dụng nguồn nước sạch:
• Nước sạch: là nước trong (không màu, không mùi, không
vò) và là nước không có các mầm bệnh và chất độc.
• Các nguồn nước sạch:
+ Nước máy
+ Nước giếng khoan
+ Nước mưa
+ Nước giếng đào (xây thành và nắp bảo vệ)
+ Nước từ bể lọc
Các nguồn nước sạch kể trên vẫn còn có khả năng mang
mầm bệnh nên phải ăn chín uống sôi mới an toàn.
• Các nguồn nước không an toàn:
+ Nước ao, hồ, đìa…
+ Nước giếng đất.
+ Nước sông, rạch, mương…
2.2- Giữ gìn vệ sinh môi trường:
Để bảo vệ môi trường sống trong sạch, các gia đình cần có
các công trình vệ sinh, quản lý tốt, phân, nước, rác.
• Xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh: là giải pháp
quan trọng trong vệ sinh môi trường.
+ Nhằm gom phân người và xử lý mà không gây ô nhiễm
môi trường.
+ Thay đổi tập quán, thói quen không tốt và ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thò (cầu cá).
• Xây dựng nhà tắm:
+ Để mọi người có thể tắm bất cứ lúc nào. Kể cả trời mưa
hay nắng, ngày hay đêm…
+ Đối với phụ nữ, nhà tắm còn là nhà vệ sinh khi kinh
nguyệt và là nơi giặt giũ.
• Xây chuồng gia súc, gia cầm:
+ Giữ gia súc, gia cầm, tận thu nguồn phân chuồng và
chống ô nhiễm môi trường, chống ruồi muỗi.
+ Yêu cầu:
- Xa nhà, xa nguồn nước, cuối chiều gió.
5
- Nước tiểu phải có rãnh thoát vào hệ thống.
• Sử dụng hố rác – sọt rác:
+ Gom rác để xử lý: xử lý tại chỗ bằng đào hố lấp đất
hoặc thu gom bằng sọt (thùng) rác chuyển qua xe rác.
+ Chống ô nhiễm môi trường, chống ruồi muỗi, dòi, bọ…
+ Yêu cầu:
- Hố rác có bề cao, xa nhà và nguồn nước.
- Sọt (thùng) rác có nắp đậy.
• Thực hiện ba diệt: Ruồi – muỗi – chuột: Ba con vật
truyền bệnh nguy hiểm nhất cho con người là ruồi, muỗi,
chuột. Vì vậy phải tiêu diệt chúng.
Ba diệt đơn giản:
- Diệt ruồi bằng nhựa dính, bằng vó, bằng chai nước, triệt
nơi sinh sản của ruồi.
- Diệt muỗi: phun thuốc trừ, dùng cá diệt lăn quăn, dùng
nhang muỗi, triệt nơi sinh sản của muỗi (nước tù, nước
vũng)
- Diệt chuột: bằng bẫy, bả chuột, nuôi mèo.
2.3- Giáo dục con cái và nhắc nhở các thành viên trong gia
đình thực hiện vệ sinh cá nhân:
• Vệ sinh cá nhân tốt giúp cơ thể con người tăng cường sức
chống đỡ những tác nhân có hại của môi trường bên ngoài.
• Trong sinh hoạt hàng ngày, nên thực hiện và cần tránh
những hành vi vệ sinh sau:
Nên thực hiện:
+ Đổ rác và phế thải đúng nơi quy đònh.
+ Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi ngoài và trước khi nấu ăn
bằng xà phòng.
+ Thường xuyên cắt móng tay và móng chân. Giữ sạch
chân tay.
+ Đánh răng sau khi ăn.
+ Uống nước đã đun sôi.
+ Tắm rửa hàng ngày.
+ Giữ gìn quần áo sạch sẽ.
+ Phơi nắng quần áo, mùng mền, giường chiếu.
+ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
6
+ Ngủ màng để phòng bệnh sốt xuất huyết, sốt rét.
+ Đậy nắp dụng cụ chứa nước sạch.
+ n uống đủ chất dinh dưỡng và ăn sạch v.v…
+ Thức ăn phải được đậy kín để tránh ruồi nhặng…
Không nên:
+ Vứt rác bừa bãi ra đường hoặc đổ rác, vứt xác xúc vật
xuống nước.
+ Khạc, nhổ bừa bãi.
+ Uống nước lã.
+ Tắm rửa, giặt ở ao, hồ, nước bẩn.
+ Cắn móng tay.
+ Phóng uế bừa bãi “Nhất quận công, nhì ỉa đồng”, phóng
uế xuống rạch.
+ Không ngủ mùng.
+ n uống bừa bãi.
BAN TUYÊN GIÁO HỘI LHPN TP.HCM
THÁNG 12/2005
7